Theo một số nhà PP học thì phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có;
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học;
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động;
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương tác trong quá trình học;
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực .
1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ
THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Nghiệp vụ sư phạm.
2. PHẦN MỘT (PHẦN CHUNG)
I. MỤC TIÊU
1. Ôn lại một số kiến thức về PPDH như: khái niệm (cách hiểu
thông thường) về PPDH; những ưu điểm, tồn tại; cách tiến
hành và chọn PPDH để hình thành một đơn vị kiến thức hay
một hoạt động học tập trong tiết học.
2. Cung cấp vắn tắt kiến thức về một số Kĩ thuật dạy học tích cực
(KTDHTC) để CBQL, GV có thể áp dụng trong quá trình dạy
học.
3. Có một cái nhìn và linh hoạt hơn trong dạy học và hoạt động
GD đặc biệt là sự linh hoạt trong dạy học không những là dạy
văn hoá mà không ngừng tăng cường GD KNS cho học sinh
ngay từ cấp tiểu học.
4. CBQL, GV có được nhiều lựa chọn hơn để ứng dụng trong dạy
học đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của XH về GD.
3. II. Yêu cầu của lớp
1. Học viên ghi các nguyện vọng ở lớp tập
huấn.
2. Nội qui lớp
3. Công tác chuẩn bị.
- Thời gian học:…
- Các loại dụng cụ học tập: Giấy rôki, bút dạ,
keo dán, giấy A4 …
4. III. Phương pháp
(Đề xuất PP tổ chức)
Thành lập tổ, nhóm
- Quản lí, ghi chép, thảo luận, trình bày ý kiến của
nhóm (mỗi cá nhân phải tham gia ý kiến và đưa ra
chứng kiến của mình trong thảo luận và trình bày)
- Tạo mối liên hệ, giao lưu,
- Đề đạt các nguyện vọng…
- ……………………………………….
5. Dạy học tích cực ?
Theo một số nhà PP học thì phương pháp giảng dạy
được gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn
lực sẵn có;
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi
bắt đầu môn học;
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần
huy động;
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy,
vai trò của các mối tương tác trong quá trình học;
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học;
6. PHẦN HAI
Một số Phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực (PP/KTDHTC)
A. Khái niệm về PPDH
(Đồng chí hiểu NTN về PPDH và PPDH tích cực)
- PPDH là gì? “ PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung
giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục
đích dạy học.
- PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
- Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH
- Đổi mới PPDH: về bản chất là đổi mới cách tiến hành các PP, đổi mới các
phương tiện và hình thức triển khai PP trên CS khai thác triệt để ưu điểm của các
PP cũ và vận dụng linh hoạt Msố PP mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
- Đổi mới PP: được hiểu là “đổi mới cách thực hiện PP”
- PPDHTC: được hiểu là “PPDH theo hướng tích cực hoá người học”; hoặc “PPDH
phát huy tính tích cực của người học” (tích cực ở đây ko hiểu là ngược với tiêu
cực)
7. Một số Phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực (PP/KTDHTC)
B. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học
tích cực (PP/KTDHTC)
- Kể tên một số PP/KTDH mà đồng chí thường
sử dụng trong dạy học ở tiểu học
- Ưu điểm và tồn tại của một số PPDH như
hợp tác nhóm nhỏ, quan sát, động não, trò
chơi, đóng vai…
(phân chia và hoạt động theo nhóm)
8. MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH (Bernd MEIER)
PP dạy học có thể được chia làm 3 cấp độ: cấp
độ vĩ mô (Quan điểm dạy học), cấp độ trung gian
(PPDH) và cấp độ vi mô (kĩ thuật dạy học).
- Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến
lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH.
- PPDH là cách thức, con đường dẫn đến mục tiêu bài học.
- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động
của GV và HS trong các tình huống/hoạt động nhằm giải
quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể.
9. MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH (Bernd MEIER)
KỸ THUẬT DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
(theo nghĩa hẹp)
1
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN
ĐIỂM DẠY
HỌC
10. Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó;
mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên,
có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH,
cũng như có những KTDH được sử dụng trong
nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính
tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng
có những PPDH đặc thù của từng phân môn, môn
học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH
hoặc KTDH.
11. Một số Phương pháp DHTC
Thảo luận nhóm (hợp tác nhóm nhỏ)
Đóng vai
Quan sát
Xử lí tình huống
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Tổ chức trò chơi
Dự án
….
12. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là gì ?
Hiểu theo cách thông thường: Kĩ thuật dạy học là những
biện pháp, cách thức hành động của GV trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là
những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương
pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ
thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
13. Một số Kĩ thuật DHTC
– Động não
– Khăn trải bàn
– Trưng bày phòng tranh
– Công đoạn
– Trình bày 1 phút
– Hỏi chuyên gia
– Hoàn tất một nhiệm vụ
– Hỏi và trả lời
– …
14. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
I. PPDH Hợp tác nhóm nhỏ
1.Hợp tác nhóm nhỏ là gì ?
(đ/c hiểu ntn về dạy học theo nhóm)
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy
học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ (ko quá 6 em/nhóm). trong khoảng thời gian
Giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở
phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được
trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
. Việc chia nhóm phụ thuộc vào yêu cầu, nội dung và mục đích của người
Dạy mà có nhiều cách chia nhóm (Kthuật chia nhóm) như nhóm theo trình
độ (các em cùng lực học như nhau), nhóm nhiều đối tượng (để hỗ trợ lẫn
nhau) nhóm theo sở thích, nhóm theo giới tính...
15. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
2. Ưu điểm PPDH hợp tác nhóm
Giúp HS có được khả năng hợp tác, phát huy
ngôn ngữ nói, trình bày được chứng kiến của
Mình…
3. Tồn tại: Có thể làm lớp ồn quá mức, dễ chệch
hướng, có cá nhân sẽ lấn át cá nhân khác…
16. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
I. PPDH nhóm(tiếp)
3. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị:
+ Tổ chức các nhóm
+ Giao nhiệm vụ(nhóm hoặc cá nhân)
+ Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm(nhóm-Ntrg)
- Làm việc theo nhóm
+ Từng cá nhân làm việc độc lập…
+ Tập hợp kết quả làm việc của từng cá nhân. (thảo luận nhóm phải thể
hiện 4 đặc trưng: Phải nói với nhau; Nghe lẫn nhau; đáp lại lời; đưa ra
ý kiến riêng)
…………………………..
- Làm việc chung cả lớp (đại diện các nhóm báo cáo; bổ sung của nhóm
khác, GV kết luận)
17. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
II. PP đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực
hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định.
Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc
về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc
cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát
được.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp
này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.
18. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
III.Phương pháp trò chơi: là phương pháp tổ chức cho học
sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động,
những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào
đó.
- Hay còn gọi trò chơi có ND
gắn với hoạt động hoạt
động học tập của HS
- (nêu Vtrò, các Ycầu, cách tiến
hành trò chơi HT … )
19. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
IV. Phương Pháp quan sát
1. PPQS là gì? (theo đ/c QS là gì?)
PPQS là PP dạy HS cách Sử dụng các giác quan để tri giác trực
tiếp có mục đich các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và
cuộc sống mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của
sự vật hiện tượng đó. (Tai: nghe; Mũi: ngửi; Mắt: nhìn; Tay: sờ…)
2. Các bước trong PPQS: (các bước trong tổ chức QS ?)
- QS để thu thập thông tin
- Xử lí thông tin đã thu thập được để rút ra kết luận
- Thông báo, mô tả kết quả quan sát
20. TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH
V. Phương pháp dự án.
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong
đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với
thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá
kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là
theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động
có thể giới thiệu được.
21. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV/HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình thực hiện
Rút ra kinh nghiệm
22. IV. Phương pháp dạy học dựa trên vấn
đề (DHDTVĐ)
Trong phương pháp DHDTVĐ, HS được tiếp
cận với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của một
đơn vị bài giảng. Vấn đề có thể là một hiện
tượng của tự nhiên hoặc là một sự kiện/tình
huống đã, đang hoặc có thể sẽ diễn ra trong
thực tế và chứa đựng những điều cần được
lý giải.
23. IV. Phương pháp dạy học dựa trên vấn
đề (DHDTVĐ)
Trên cơ sở vấn đề được nêu ra, chính HS phải chủ động tìm
kiếm thông tin thích hợp để giải quyết vấn đề. Thông tin có thể
ở nhiều dạng và từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, phim,
ảnh, từ internet…). Nói cách khác, chính người học phải tự
trang bị cho mình phần “lý thuyết” nhằm có đủ kiến thức để tiếp
cận và giải quyết vấn đề.
Thảo luận nhóm là hoạt động cốt lõi.
Mặc dù phương pháp có thể được áp dụng cho riêng từng HS,
trong đa số các ứng dụng người ta thường kết hợp với hoạt
động nhóm. Thông qua thảo luận ở nhóm nhỏ, HS chia sẽ
nguồn thông tin và cùng nhau hình thành các giả thuyết giúp
giải quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến kết luận. Nhờ
hoạt động nhóm, HS được rèn luyện thêm các kỹ năng cần
thiết khác ngoài mục đích lĩnh hội kiến thức.
24. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC MANG
TÍNH HỢP TÁC
I. Kĩ thuật “khăn trải bàn”
1. Thế nào là Kĩ thuật “khăn trải bàn”?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
25. I. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Cá nhân
1
24
3
Nhóm
Cá nhân
Cánhân
Cánhân
26. Ý kiến chung của
cả nhóm về chủ
đề
Viết ý kiến cá
nhân
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viếtýkiến
cánhân
Viếtýkiến
cá
nhân
I. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
30. 2. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến
của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập
trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên
chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa
tấm khăn trải bàn
31. II. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
(Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải
truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở
Vòng 2).
33. VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3
hoặc 4 người
Mỗi nhóm được giao một
nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 :
nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm
vụ B; nhóm 3: nhiệm vụ C)
Đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều trả lời được
tất cả các câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao
Mỗi thành viên đều trình bày
được kết quả câu trả lời của
nhóm
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4
người mới (1 người từ nhóm
1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3…)
Các câu trả lời và thông tin
của vòng 1 được các thành
viên trong nhóm mới chia sẻ
đầy đủ với nhau
Sau khi chia sẻ thông tin vòng
1, nhiệm vụ mới sẽ được giao
cho nhóm ở vòng 2 để giải
quyết
Các nhóm mới trình bày, chia
sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành kĩ thuật
“Các mảnh ghép”
34. Thiết kế nhiệm vụ “Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở
vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau
đã được thực hiện ở vòng 1
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết
nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin,
chiến lược)
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực
hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
35. III. SƠ ĐỒ TƯ DUY
* Sơ đồ tư duy là gì?
Là một công cụ tổ chức tư duy.
- Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin
vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não.
- Là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu
quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi
sâu rộng.
36. III. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ
ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/
nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh
chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của
chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý
tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp
những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
37. III. 1. SƠ ĐỒ TƯ DUY
Chủ đề
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
41. III.1. Sơ đồ KWL
KWL là gì ?: HS bắt đầu động não tất cả những gì tất cả những
gì đã biết về chủ đề bài học; thông tin này được viết và cột K;
sau đó nêu những câu hỏi những điều biết trong chủ đề này
vào cột W; sau khi đọc, nghiên cứu, học xong, các câu hỏi ở
cột W được các em tự trả lời và điền vào cột L
(theo biểu đồ sau)
Yêu cầu:
+ HS cần động não nhanh để đưa ra các từ, cụm từ có liên quan
đến chủ đề; cả HS và GV cùng ghi nhận để đưa vào cột K (cần
động não, tránh đưa ra các câu hỏi kiểu ngắn gọn quá và HS
cần được khởi động…
42. III.1. Sơ đồ KWL
Được Ogle xây dựng vào năm 1986…
Tìm ra điều bạn đã
biết về một chủ đề
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
Ghi lại những điều
bạn học được
43. Sơ đồ KWL
K(Điều đã biết) W(Điều muốn biết) L(Điều học được)
- Khong can do goc cung co
cach nhan biet duoc 2 tam giac
dong dang voi nhau
Chủ đề:
Tên:
Ngày :
44. IV.Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm
được giao giải quyết một nhiệm vụ khác
nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm
2- thảo luận câu B, ...
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả
thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ
luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận
cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho
nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, ......
45. VI.Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm
bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho
nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một
nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại
được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý
kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ
xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn
thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi
hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận
lên tường lớp học.
46. VII. Dạy học theo góc
* Học theo góc là gì?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học
sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí
cụ thể tro ng kh«ng g ian líp häc.
Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác
định cụ thể
Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động
Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động
Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá
và trải nghiệm qua mỗi hoạt động
47. VII. Dạy học theo góc
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học
tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng
các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
Đọc tài liệu
Xem băngLàm thí nghiệm
Áp dụng
(Trải nghiệm) (Quan sát)
(Phân tích)(Áp dụng)
48. VII. Dạy học theo góc
- Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Bước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao
gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc
theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự
đánh giá,…)
Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc
- HS được lựa chọn góc theo sở thích
- HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’
- 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu
Bước 5 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)
- Tiêu chí học theo Học theo góc
1. Tính phù hợp
2. Sự tham gia
3. Tương tác và sự đa dạng
49. Một số lưu ý của dạy học theo góc
Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc
trưng của Học theo góc
Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp
với nhiệm vụ học tập mỗi góc
Đảm bảo cho HS thực hiện nhiệm vụ luân
phiên qua các góc (Học sâu và học thoải
mái)
50. VIII. Kĩ thuật phòng tranh:
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt
động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động
nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên
một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển
lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình luận hoặc
bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và
tìm phương án tối ưu.
51. IX. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại
kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về
những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng
các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với
các bạn cùng lớp.
52. X. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- GV nêu chủ đề cần thảo luận.
- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu
HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì
mà các em biết về chủ đề này.
- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan
trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về
cả 3 điểm nói trên.
53. XI. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một
bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được
giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS
hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/nhóm HS trình bày kết quả.
- Gv hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh
giá
54. XII. Kĩ thuật “Viết tích cực”
- GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì
các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời
gian nhất định.
- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em
đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm
tắt nội dung đã học,để phản hồi cho GV về việc nắm
kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
55. XIII. Kĩ thuật “Nói cách khác”
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy
liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh
thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
- Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay
hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục
ghi ra giấy khổ lớn.
- Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận
về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng
tích cực.
56. Một số PP/KTDH khác
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Hỏi đáp trong giờ học
- Ghi ý kiến lên bảng
- Phỏng vấn nhanh
- Lựa chọn đúng sai
- ………………………
57. MƯỜI KĨ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
1. Những câu hỏi này HS trả lời được không ?
2. Có đủ thời gian cho HS trả lời không ?
3. Có sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ để khuyến khích HS trả lời không ?
(ánh mắt, nụ cười, nhướn lông mày, gật đầu…)
4. Có khen ngợi hay ghi nhận câu trả lời đúng không ?
5. Có tránh cho HS ngại ngùng với câu trả lời của mình không ?
6. Nếu ko có ai trả lời, bạn có thể đặt câu hỏi khác đơn giản hơn nhằm
gợi mở cách trả lời cho câu hỏi ban đầu không ?
7. Câu hỏi đã ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu không ?
8. Có tránh được việc chuyên sử dụng các câu hỏi ghi nhớ không ?
9. Câu hỏi có phân phối đều cho cả lớp không ?
10. Có khả năng đặt 2 câu hỏi/phút trong khi giảng bài không ?
58. Các bước thực hiện một bài GD KNS
Giai đoạn khám khá ( Khởi động/ Giới thiệu bài)
PP/KTDH thường được sử dụng: Động não, phân loại/ xác định chùm vấn đề,
thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi....
Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS đã học.
Giai đoạn kết nối ( Bài mới)
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng có liên quan đến thực tế cuộc sống ( tạo
“cầu nối” liên kết giữa cái “”đã biết và chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh
nghiệm hiện có của HS với bài học mới= chương trình học dựa trên thực tiễn/
thực tế)
PP/KTDH thường được sử dụng: Thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp
điển hình, phân tích tình huống, động não hỏi chuyên gia....
Giai đoạn thực hành ( Luyện tập- Thực hành)
PP/KTDH thường được sử dụng: Đóng vai, xử lí tình huống, hỏi chuyên gia,
hỏi và trả lời, trò chơi.....
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới
học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
Giai đoạn vận dụng ( Củng cố- Dạn dò)
Tạo cơ hội cho HS ấp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối cảnh mới
hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn.
PP/KTDH thường được sử dụng: Dự án, hoạt động nhóm ...