CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
1. HỘI CHỨNG KHÓ THỞ
ThS.BS. Lê Văn Dũng
Trưởng khoa: Khám bệnh cấp cứu
Bệnh viện Nhi Quảng Nam
Khó thở là một trong những triệu chứng chính của tình trạng suy hô hấp,
một cấp cứu thường gặp ở trẻ em.
1.DẤU HIỆU NHÂN BIẾT TRẺ KHÓ THỞ :
Để xác định khó thở cần khám và hỏi những triệu chứng sau :
1.1/ Thay đổi tần số thở, kiểu thở :
Nhìn vào ngực hoặc bụng của trẻ để quan sát rõ di động của lồng ngực để
đếm nhịp thở trong vòng 1 phút. Một nhịp thở được đánh giá bằng một nhịp trẻ
hít vào và thở ra tương ứng với lồng ngực nâng lên và hạ xuống.
Trẻ trên 2 tháng tuổi thường chỉ cần đếm 1 lần. Đối với trẻ dưới 2 tháng
tuổi nên đếm 2 lần nếu nghi ngờ vì trẻ độ tuổi này thường thở không đều.
Thở nhanh : Theo chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ARI, tiêu
chuẩn thở nhanh theo độ tuổi như sau :
- Trẻ dưới 2 tháng tuổi : Từ 60 lần /phút trở lên
- Trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi : Từ 50 lần /phút trở lên
- Trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi : Từ 40 lần / phút trở lên.
Thở không đều, cơn ngừng thở : Dấu hiệu này thường gặp ở trẻ sơ sinh,
trẻ nhỏ trung tâm hô hấp của trẻ chưa hoàn chỉnh. Các trường hợp do rối loạn
trung tâm hô hấp như ngạt, viêm não, xuất huyết não, ngộ độc thần kinh thường
gây nên rối loạn nhịp thở trong nhóm này.
Thở chậm, ngừng thở : Thường xãy ra trong giai đoạn muộn của các
trường hợp suy hô hấp, tuần hoàn…
1.2/ Thở gắng sức :
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực : là hiện tượng phần ranh giới giữa lồng ngực
và bụng lõm xuống khi trẻ hít vào. Dấu hiệu này chỉ có giá trị khi xảy ra thường
xuyên, rõ ràng và khi trẻ yên tỉnh. Đây là một trong các tiêu chí để phân loại
viêm phổi theo chương trình ARI.
Với trẻ dưới 2 tháng tuổi, rút lõm lồng ngực nhẹ là bình thường vì thành
ngực trẻ còn mềm. Đối với nhóm tuổi này, hiện tượng rút lõm rõ ràng và lõm
sâu mới có ý nghĩa xác định viêm phổi nặng.
Dấu hiệu rút lõm khe liên sườn : là hiện tượng các khe liên sườn lãm
xuống khi trẻ hít vào.
Dấu hiệu rút lõm hõm ức, hố thượng đòn
Dấu hiệu thở gật gù : là hiện tượng đầu trẻ gật gù theo nhịp thở do sự
tăng cường của các cơ hô hấp phụ như cơ ức đòn chũm…
2. 1.3/ Tắt nghẽn đường thở :
Dấu hiệu thở rít (stridor) : là hiện tượng khi trẻ thở vào phát ra âm thanh
thô ráp. Đây là biểu hiện tắc nghẽn đường hô hấp trên thường là do viêm thanh
quản, viêm nắp thanh quản khi các cơ quan này phù nề do viêm, co thắt và dị vật
đường hô hấp trên. Cần phân biệt với âm thanh thô ráp khi trẻ bị viêm long hô
hấp trên, những âm thanh này thường mất đi khi trẻ thở bằng miệng.
Dấu hiệu thở khò khè (wheeze) : là hiện tượng khi trẻ thở ra phát ra âm
thanh thô ráp tuy êm dịu hơn tiếng thở rít. Đây thường là kết quả của sự tắt
nghẽn đường hô hấp dưới cụ thể là các phế quản nhỏ. Không khí từ phế nang đi
qua đường thở hẹp gây nên âm thanh khò khè và đồng thời cũng kéo dài thời
gian thở ra. Ở trẻ em tình trạng này thường gặp trong hen, viêm tiểu phế quản
cấp.
1.4/ Rối loạn thông khí, trao đổi oxy
Hậu quả của việc khó thở kéo dài sẽ dẫn đến rối loạn thông khí và trao đổi
khí, điều này dẫn đến thiếu oxy mô và thừa CO2 mô, gây nên tím tái và rối loạn
tri giác do thiếu oxy não.
Dấu hiệu tím tái : Cần phát hiện dấu hiệu nay khi quan sát da trẻ tập trung
ở môi, quanh môi, đầu chi.
Dấu hiệu rối loạn tri giác : Khi khó thở kéo dài sẽ dẫn đến suy hô hấp,
thiếu oxy não, gây biểu hiện từ nhẹ là khích thích, khóc quấy, đến nặng là bỏ
bú,lơ mơ, li
bì và nặng nhất là hôn mê.
2. PHÂN LOẠI KHÓ THỞ :
Dựa vào các tiêu chí về kiểu thở, tần số thở, cơ quan tổn thương chính, có
thể tổng hợp phân loại khó thở như sau :
2.1. Khó thở có nguyên nhân tại phổi: có thể chia làm 3 loại
2.1.1. Khó thở vào do tắt nghẽn hô hấp trên , thường gặp do :
- Dị vật và phù nề mô mềm ở đường thở trên (phản ứng phản vệ, phì đại
amidal, viêm thanh quản, viêm nắp thanh môn
- Khối u chèn ép đường thở (áp xe hầu họng, viêm quanh amidal)
- Tắt mũi do chất tiết đặc
- Bất thường bẩm sinh đường thở (vòng tròn sụn khí quản, HC Pierre
Robin)
- Hẹp dưới thanh môn do chấn thương, sau đặt nội khí quản.
Các dấu hiệu lâm sàng :
- Tăng công hô hấp thì hít vào
- Thay đổi giọng nói, tiếng ho (khàn giọng, ho ông ổng)
- Tiếng rít thì thở vào
- Ngực kèm nâng lên
- Rì rào phế nang giảm khi nghe
3. - Ngoài ra còn thấy các dấu hiệu : tím, chảy nước giải, ho, di động bụng
ngực ngược chiều.
2.1.2. Khó thở do tắt nghẽn hô hấp dưới : Khi các dấu hiệu khó thở xãy ra vào
thì thở ra là chủ yếu, hay gặp trong các bệnh :
- Hen phế quản
- Viêm tiểu phế quản cấp.
Lâm sàng có các dấu hiệu :
- Thở nhanh
- Khò khè
- Tăng công thở
- Thì thở ra kéo dài cùng với tăng công thở
- Ho
2.1.3. Khó thở do nhu mô phổi :
Bệnh nhu mô phổi là một khái niệm được gán cho một nhóm các bệnh lý
lâm sàng khác nhau ảnh hưởng đến nhu mô phổi.
- Viêm phổi do các nguyên nhân (vi khuẩn, vi rút, hóa chất)
- Phù phổi (suy tim xung huyết, rò rỉ mao mạch trong nhiểm trùng)
- Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS)
- Dập phổi do chấn thương
Lâm sàng biểu hiện :
- Nhịp thở nhanh (thường rất nhanh)
- Nhịp tim nhanh
- Tăng công thở
- Rên
- Giảm oxy máu (có thể trơ với oxy)
- Ran nổ
- Giảm phế âm
2.1.4. Khó thở do bệnh lý màng phổi :
Tràn dịch màng phổi
Tràn khí màng phổi.
2.2. Khó thở có nguyên nhân tại trung tâm hô hấp :
Rối loạn kiểm soát hô hấp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó thở này
với các trường hợp thường gặp :
Cơn ngừng thở : Hay xảy ra ở sơ sinh đặt biệt là sơ sinh non tháng, khi
trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh.
Rối loạn nhịp thở : Gặp trong ngộ độc thần kinh : ngộ độc thuốc ngủ,
thuốc phiện; động kinh, chấn thương đầu, u não, não úng thủy, các bệnh lý não
màng não : Ngạt khi đẻ, xuất huyết não màng não, viêm màng não mủ ; bệnh
thần kinh cơ.
Lâm sàng biểu hiện :
- Nhịp thở không đều hoặc thay đổi (thở nhanh xen kẻ thở chậm)
- Công thở thay đổi
- Thở nông (thường đưa đến giảm oxy máu, ưu thán)
4. - Ngừng thở trung ương (ngừng thở mà không có bất kỳ sự gắng sức nào)
2.3. Khó thở có nguyên nhân chủ yếu tại tim mạch :
- Suy tim các loại
- Phù phổi cấp
3. PHÂN ĐỘ KHÓ THỞ :
Một số tài liệu trước đây phân độ khó thở thành 3 mức :
- Khó thở độ I…
- Khó thở độ II…
- Khó thở độ III…
Hiện nay theo tài liệu cập nhật mới về cấp cứu nâng cao nhi khoa, nhằm
mục đích xử trí sớm các vấn đề về hô hấp, người ta phân chia ra 2 mức độ : (1)
Nguy kịch hô hấp là tình trạng trẻ cố gắng duy trì sự trao đổi khí đầy đủ thông
qua biểu hiện tăng thở về mặt số lượng (tăng nhịp thở) và chất lượng thở (tăng
công thở); (2) Suy hô hấp Nếu tình trạng nguy kịch hô hấp kéo dài sẽ dẫn đến
tình trạng “mất bù”, kết quả sẽ dấn đến tình trạng suy hô hấp.
Dấu hiệu lâm sàng của nguy kịch hô hấp
- Thở nhanh
- Tim nhanh
- Tăng công thở (rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi)
- Âm thở bất thường (ran ngáy, ran rít, thở rên)
- Da xanh, lạnh
- Thay đổi tri giác
Dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp
- Thở nhanh rõ (sớm)
- Thở chậm (muộn)
- Nhịp tim nhanh (sớm)
- Nhịp tim chậm (muộn)
- Tăng, giảm hay không gắng sức thở
- Tím
- Giảm hoặc mất phế âm
- Lơ mơ hay hôn mê.
4. XỬ TRÍ CẤP CỨU KHÓ THỞ :
Khó thở là một cấp cứu nội khoa, thường gặp ở trẻ em. Nội dung sau đây
trình bày xử trí khó thở trên phương diện cấp cứu, hồi sức. Phần điều trị cụ thể
cho từng nguyên nhân không được đề cập trong phần này.
Việc cấp cứu khó thở được từng hiện tuần tự ABC theo phát đồ cấp cứu
chung.
4.1.Xử trí đường thở - Air (A) :
Đảm bảo một đường thở thông thoáng là việc cần làm đầu tiên. Một số
biện pháp thường làm có hiệu quả là :
5. - Đặt tư thể đầu ngửa trung gian
- Làm sạch đường thở : Hút đờm giải, lấy dị vật
- Đảm bảo lưỡi không chèn đường thở do tụt vào trong.
- Mở đường thở bằng canulla miệng họng (Mayo)
- Dùng các thuốc làm giảm tắc nghẽn đường thở : chống phù nề, chống
co thắc, chống viêm (Ventolin, Adrenalin, Corticoid ….)
Nếu nghi tổn thương cột sống cổ, mở đường thở bằng cách đẩy cằm lên
và không ngửa đầu.
4.2. Xử trí thở - Breath (B) :
- Cung cấp oxy liều cao cho mọi trường hợp có khó thở
- Hỗ trợ thông khí không xâm nhập (bóp bóng qua mask, thở CPAP)
- Hỗ trợ thông khí xâm nhập (đặt nội khí quản …)
4.3. Xử trí tuần hoàn – Circulation (C) :
- Theo dõi tần số tim, nhịp tim
- Thiết lập đường truyền để dùng các thuốc
5. XỬ TRÍ TRẺ HO HOẶC KHÓ THỞ TRONG NKHHCT (ARI) :
5.1. Phân loại và hướng xử trí ho hoặc khó thở ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
Dựa vào những dấu hiệu lâm sàng được thăm khám và đánh giá như ở phần
trên. Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, NKHHCT được xếp thành 4 mức độ nặng nhẹ
khác nhau, được tóm tắt trong phác đồ sau :
DẤU HIỆU PHÂN LOẠI HƯỚNG XỬ TRÍ
Có một trong các dấu hiệu:
- Không uống được
- Co giật
- Ngủ li bì khó đánh thức
- Thở rít khi nằm yên
- Suy dinh dưỡng nặng
Bệnh rất rặng
- Chuyển cấp cứu đến Bệnh viện
- Cho liều kháng sinh đầu tiên
- Điều trị sốt (nếu có)
- Điều trị khò khè (nếu có)
- Rút lõm lồng ngực Viêm phổi nặng
- Chuyển cấp cứu đến Bệnh viện
- Cho liều kháng sinh đầu tiên
- Điều trị sốt (nếu có)
-Nếu chưa có điều kiện chuyển
+ Điều trị kháng sinh
+ Theo dõi sát
-Nhịp thở nhanh
+2 th đến 12 th : >50l/ph.
+1tuổi đến 5 tuổi:>40l/ph
Viêm phổi
- Hướng dẫn chăm sóc tại nhà
- Cho kháng sinh
- Điều trị khò khè (nếu có)
- Khám lại sau 2 ngày.
Không có dấu hiệu trên
Không viêm
phổi (ho hoặc
- Hướng dẫn chăm sóc tại nhà
- Điều trị sốt
- Điều trị khò khè
6. cảm lạnh) - Xử trí vấn đề tai và họng
- Nếu ho>30 ngày chuyển lên
bệnh viện.
- Khám lại sau 5 ngày.
Xử trí sau khi đánh giá lại sau 2 ngày theo dõi và dùng kháng sinh
DẤU HIỆU ĐÁNH GIÁ HƯỚNG XỬ TRÍ
Có một trong các dấu hiệu:
-Không uống được.
-Rút lõm lồng ngực.
-Các dấu hiệu nguy kịch
khác.
Bệnh rặng hơn
- Chuyển cấp cứu đến Bệnh viện
-Vẫn thở nhanh.
-Không rút lõm lồng ngực.
-Không có dấu hiệu nguy
kịch khác.
Bệnh không đỡ - Chuyển cấp cứu đến Bệnh viện
- Hoặc đổi kháng sinh
-Thở chậm hơn.
-Đỡ sốt.
-Ăn tốt hơn.
Bệnh đỡ hơn
- Hướng dẫn chăm sóc tại nhà
- Cho kháng sinh đủ 5-7 ngày
5.2.Phân loại và hướng xử trí ho hoặc khó thở ở trẻ < 2 tháng:
Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, bệnh diễn biến phức tạp và nhanh, không có
phân độ viêm phổi, mọi viêm phổi ở trẻ độ tuổi này đều là viêm phổi nặng. Do
đó chỉ phân chia thanh 3 mức độ và xử trí theo phát đồ sau :
DẤU HIỆU PHÂN LOẠI HƯỚNG XỬ TRÍ
Có một trong các dấu hiệu
- Bú kém hoặc bỏ bú
- Co giật
- Ngủ li bì khó đánh thức
- Thở rít khi nằm yên
-Thở khò khè
-Sốt hoặc hạ thân nhiệt
Bệnh rất nặng
- Chuyển cấp cứu đến bệnh viện.
- Cho liều kháng sinh thích hợp.
- Giữ ấm cho trẻ .
-Rút lõm lồng ngực hoặc
-Nhịp thở nhanh
NT>60lần /phút
Viêm phổi nặng -Chuyển cấp cứu đến bệnh viện
-Cho liều kháng sinh thích hợp.
-Giữ ấm cho trẻ
- Nếu chưa có điều kiện chuyển:
+ Điều trị kháng sinh
+ Theo dói sát
-Không có các dấu hiệu trên Không viêm
phổi (Ho, cảm
-Chăm sóc trẻ tại nhà.
- Giữ ấm
7. lạnh) - Bú mẹ
- Lau sạch mũi
- Đưa trẻ đến viện nếu :
+ Khó thở hơn
+ Thở nhanh hơn
+ Bú kém
+ Trẻ mệt hơn.
5.3. Điều trị cụ thể :
Nguyên nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em là Hemophilus influenzae
và phế cầu (Streptococus pneumoniae). Sau đó là liên cầu, tụ cầu, Klebsiella
pneumoniae… Vì vậy kháng sinh có thể được dùng theo TCYTTG có thể chia
làm 2 loại.
a/ Kháng sinh tuyến 1 : Điều trị cho các trường hợp viêm phổi tại cơ sở như :
- Amoxycillin,
- Cotrimoxazol.
b/ Kháng sinh tuyến 2 : Điều trị viêm phổi nặng tại bệnh viện
- Benzin penicillin (+ Gentamycin)
- Chloramphenicol
- Oxacillin, Cloxacillin .. + Gentamycin
- Cephalosporin
5.4. Kháng sinh điều trị một số loại viêm phổi
Vi khuẩn Lựa chọn đầu tiên
theo ARI và IMCI
Lựa chọn tiếp theo
Phê cầu 1. Amoxycillin (tuyến I)
2. Bactrim (tuyến 1)
3. Penicicillin (tuyến II)
4. Cephalosporin I,II,III (tuyến 2)
1. Macrolid (dị ứng Peni)
2. Vancomycin (kháng
thuốc)
H. Influenza 1. Amoxycillin (tuyến 1)
2. Bactrim (tuyến 1)
3. Cloramphenicol (tuyến 2)
4. Cephalosporin II,III (tuyến 2)
Tụ cầu 1. Benzyl Penicillin + Gentamycin
2.
Oxacillin,Cloxacillin,Methicillin +
Gentamycin
1. Cephalosporin I,II +
Aminoside (Genta, Ami)
(nhạy cảm Methicillin)
2. Vancomycin + Aminoside
3. Rifampicin + Aminoside
Mycoplasma
pneumoniae
1.Erythromycin
2.Azithromycin
3.Clarythromycin
4.Tetracyclin
Clamydia 1.Tetracyclin, Doxycyclin