Bất thường về số lượng, kích thước và hình thể răng
1. Bất thường về số lượng, kích thước
và hình thể răng
Nguyễn Thái Hoàng
ĐH Y Hà Nội khóa 2012 - 2018
2. A - Bất thường về số lượng
- Những thay đổi về số lượng răng phát sinh từ giai đoạn khởi đầu hay giai
đoạn lá răng bao gồm:
+ Sự hủy hoại lá răng
+ Lá răng hoạt động quá mức
4. 1) Thiếu răng
Chia làm 3 mức:
• Không răng : hoàn toàn không có sự phát triển của răng ở một hoặc hai
hàm. Có thể xảy ra ở cả 2 hệ răng (hiếm gặp) hoặc xảy ra ở hệ răng vĩnh viễn
• Thiếu ít răng : ít khi gặp ở hệ răng sữa, nếu có thì thường thiếu ở răng hàm
trên. Ở hàm răng vĩnh viễn thường gặp nhất là thiếu răng hàm lớn thứ 3.
• Thiếu nhiều răng : khi thiếu nhiều hơn 6 rang. Với bệnh nhân thiếu rang ở
hàm rang sữa thì 30->50% sẽ thiếu rang ở hàm rang vĩnh viễn.
5. 1) Thiếu răng
Nguyên nhân :
Nếu thiếu rang đơn độc, nguyên nhân thường không rõ rang (do di truyền
hoặc tác động của môi trường trong quá trình phát triển)
Thiếu rang thường liên quan đến những trẻ đa sinh, nhẹ cân khi sinh, mẹ
lớn tuổi, mắc bệnh rubella,…
6. 1) Thiếu răng
Một số bệnh lý gây thiếu răng :
• Bệnh loạn sản ngoại bì: BN thiếu nhiều răng, các rang còn lại thường nhỏ,
hình nón và chậm mọc
• Hội chứng Down: thiếu nhiều rang
• Đột biến gen MSX1 trên NST số 4: thường thiếu rang 5 và rang 8
• Đột biến gen PAX9 trên NST số 14: thường thiếu rang hàm lớn
• Bệnh khe hở môi, vòm miệng: rang cửa bên hàm trên thiếu hoặc nhỏ
9. Điều trị thiếu răng
Không rang: phục hình tháo lắp toàn bộ hàm. Khi trưởng thành phục hình
tháo lắp có thể nâng đỡ bằng các implant
Thiếu nhiều rang: phục hình tháo lắp bán phần, có thể nâng đỡ bằng
implant. Có thể phục hình cố định như implant, cầu rang.
Thiếu ít rang: tùy theo trường hợp, phục hình hoặc chỉnh răng
12. 2) Thừa răng
Đặc điểm:
- Xảy ra với tỷ lệ 0,2 -> 0,8% ở hàm rang sữa và 1,5 -> 3% ở hàm rang vĩnh
viễn
- Tỷ lệ nam/nữ = 2/1, HT/HD = 5/1
- Thường xuất hiện nhiều nhất ở kẽ 2 rang cửa hàm trên, sau đó đến vùng
rang hàm. Có khi xuất hiện đối xứng hai bên cung hàm
- Hình dạng có thể bình thường nhưng đa số là nhỏ, dị dạng, hình chóp nón
hay hình củ
- Bn có rang thừa ở hàm răng sữa thì 30 -> 50% có rang thừa ở hàm rang
vĩnh viễn
13. 2) Thừa răng
Nguyên nhân :
- Do sự tang trưởng quá mức của lá rang hoặc do sự dài ra của lá rang
- Do sự phân đôi của một mầm rang bình thường
+Phân chia đồng đều --> rang thừa có hình dáng bình thường
+Phân chia không đồng đều rang thừa có hình dáng bất thường
22. Điều trị rang thừa
- Nên sớm nhổ bỏ vì thường gây mất thẩm mỹ, cản trở khớp cắn, khó làm
sạch. Sau đó nếu cần thì tiếp tục điều trị chỉnh nha
- Nếu rang thừa không gây mất thẩm mỹ, không cản trở khớp cắn và không
ảnh hưởng đến rang khác có thể giữ lại
23. B – Bất thường về kích thước
Là những rang có kích thước to hoặc nhỏ hơn bình thường. Kèm theo thân
rang to, nhỏ là các chân rang to hơn hoặc nhỏ hơn tương ứng
25. 1) Răng to
Đặc điểm:
+Có thể xảy ra trên toàn bộ cung hàm hoặc trên vài răng
+Thường gặp nhất ở răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên, tiếp đó là
răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới
Nguyên nhân: do di truyền hoặc môi trường gây nên sự dính nhau của
hai mầm răng hoặc sự phân đoi bất thường của một mầm răng
29. 2) Răng nhỏ
Đặc điểm:
+Hiếm gặp ở răng sữa (0,2 0,5%), hay gặp hơn ở răn vĩnh viễn (2,5%)
+Nữ gặp nhiều hơn nam
+ Thường gặp ở răng cửa bên hàm trên
Nguyên nhân: do di truyền hoặc môi trường
32. 3) Điều trị:
Với răng nhỏ đơn độc có thể phục hồi bằng trám composite hoặc veneer
sứ, chụp sứ khi đã ổn định khớp cắn.
Răng to gây có 2 cách giải quyết:
+ Tạo hình lại
+ Nhổ răng sau đó chỉnh nha để chỉnh sửa khoảng trống nếu cần, phục
hồi bằng cầu răng, implant
34. 1) Răng dính nhau (Fusion)
Là Trường hợp 2 răng kế cận dính nhau bởi men hoặc cả men và ngà.
Trên thực tế thường là dính cả men và ngà, hiếm khi chỉ dính men. Có
thể dính suốt chiều cao của 2 răng hoặc chỉ dính 1 phần.
Cơ chế của sự dính răng là do sự tiếp xúc của 2 mầm răng kế cận.
44. Điều trị răng dính:
• -Chụp phim: xác định rõ hình thể buồng tủy và ống
tủy.
• -Với răng sữa: trám bít phòng ngừa giữa 2 thân
răng. Theo dõi sự bất thường về hình dạng, kích
thước của răng vĩnh viễn thay thế.
• -Với răng vĩnh viễn: tùy vào mức độ dính, khoảng
trống trên cung hàm, hình thái thân răng,.. mà
quyết định nhổ hay giữ lại, lấy bỏ một nửa và điều
trị tủy nửa còn lại, phục hình hay chỉnh nha,…
45. 2) Răng sinh đôi dính nhau (Gemination)
• -Từ 1 mầm răng phát triển thành 2 răng
không hoàn chỉnh mà còn dính với
nhau. Loại dị dạng này tạo ra 1 răng có
kích thước lớn, hình thể bất thường và
thường chỉ có 1 ống tủy chân răng.
51. Điều trị răng sinh đôi dính nhau
• tương tự phần răng dính
52. 3) Dính cement (concrescence)
• -Còn gọi là liên trưởng, khi đó 2 răng kế cận
dính liền nhau ở phần cement, trong khi đó
cả 2 răng đều có hình dạng kích thước bình
thường nhưng hay bị quá sản cement.
58. 4) Răng trong răng (dens in dente)
• -Là trường hợp bề mặt răng bị lõm sâu vào trong thân thậm
chí lõm tới cả chân răng tạo thành 1 hố sâu , lòng hố được
lót bằng ngà răng và 1 lớp men mỏng. Đôi khi nhìn từ bên
ngoài chỉ thấy 1 lỗ nhỏ nhưng bên trong có thể phình ra
thành 1 khoang rộng, điều đó giúp vi khuẩn dễ dàng ra vào
và trú ngụ trong hố. Do vậy răng dị dạng kiểu này rất dễ bị
sâu và tổn thương tủy.
• -Có 2 loại răng trong răng là: răng trong thân răng và răng
trong chân răng , phân loại này tùy thuộc vào vị trí của hố
lõm thuộc thân hay chân răng. Tuy nhiên hay gặp răng trong
thân răng và có 3 mức độ: 1, 2, 3.
69. Điều trị răng trong thân răng
• -Nếu phát hiện sớm: đặt chất trám bít sealants để ngăn
ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn gây sâu răng.
• -Trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính khu trú hoặc viêm mô tế
bào:
• +Dùng kháng sinh kết hợp chích rạch dẫn lưu tại ổ áp
xe.
• +Răng: tháo trống sau đó điều trị tủy và phục hình.
Nhổ bỏ nếu viêm nhiễm nhiều lần.
• -Trường hợp viêm tủy răng: điều trị tủy, phục hình thân răng
nếu cần.
70. 5) Núm phụ
• -Người ta ghi nhận có 3 loại núm phụ
• + Núm phụ calaberi ở phía gần của răng
hàm lớn hàn trên: chủ yếu gặp ở răng số 6 ít
khi có ở răng 7 và 8, cũng có thể gặp ở răng
hàm sữa.
71. • + Núm phụ talon (móng vuốt) ở mặt trong của các răng
trước : hay gặp nhất ở răng cửa bên hàm trên sau đó đến
răng cửa giữa hàm trên, gặp cả ở răng sữa và răng vĩnh
viễn. Thường chiếm ít nhất ½ khoảng cách từ đường nối
men-cement đến rìa cắn . Núm phụ này cũng có thể xuất
hiện ở mặt ngoài, thậm chí cả mặt trong lẫn mặt ngoài của
răng và thường có thêm 1 sừng tủy tương ứng với nó.
• + Núm phụ ở mặt nhai của của các răng phía sau.
78. Điều trị núm phụ
• -Nếu múi phụ không ảnh hưởng gì thì
không cần điều trị
• -Nếu gây cản trở khớp cắn thì mài ít
một kết hợp bôi gel fluor lặp lại nhiều
lần, mỗi lần cách nhau từ 3-6 tháng
79. 6) Răng bò (taurodontism)
• -Là trường hợp răng nhiều chân và có buồng tủy
kéo dài về phía chóp và do đó chẽ chân răng cũng
lệch nhiều về phía chóp so với bình thường.
• Kiểu dị dạng này có thể gặp 1 bên hoặc cả 2 bên
và xuất hiện riêng lẻ hoặc là biểu hiện của 1 số hội
chứng như Down, Klinefelter,…Người ta chia làm 3
mức độ: nhẹ, vừa và nặng.
85. 7) Răng vẹo
• - Là trường hợp gập góc ở chân răng (hay
gặp) hoặc thân răng (hiếm gặp) gây khó
khăn khi điều trị tủy, nhổ răng hoặc chỉnh
nha.
86. • - Loại dị dạng này hình thành có thể do một lực
chấn thương cấp tính tác động vào răng chưa
trưởng thành làm cho phần cấu trúc răng đã ngấm
calci bị bẻ gập 1 góc so với phần cấu trúc chưa kịp
ngấm calci đầy đủ. Những răng bị bẻ gập như vậy
có thể không trồi ra khỏi xương hàm được và trở
thành răng ngầm.
92. 8) Quá sản cement (hypercementosis)
• -Là sự dày lên của cement chân răng một cách liên
tục (không tách thành từng lớp) và không mang
tính chất tân tạo.
93. • Quá sản cement có thể là một phản ứng quá mức
của cơ thể đối với quá trình mòn răng sinh lý ở mặt
nhai, cạnh cắn nhằm duy trì chiều cao của răng
trong suốt cuộc đời. Quá sản cement cũng có thể
xuất hiện ở các răng ngầm nhằm đáp ứng với viêm
quanh chóp mạn hoặc có thể gặp ở một số bệnh lý
toàn thân: viêm khớp, bướu giáp,…do đó quá sản
cement có thể chỉ xuất hiện ở một răng, một vài
răng hoặc lan tỏa ở đa số các răng.
94. • Những răng cạnh nhau bị quá sản cement có thể
dính vào nhau ở phần cement dư đó (dính cement).
• Chẩn đoán quá sản cement thường dựa trên xét
nghiệm giải phẫu bệnh. Trên X-quang thấy chân
răng hơi phồng cũng chưa thể chẩn đoán được vì
chưa rõ khối phồng là cement hay ngà răng do 2
cấu trúc này có độ cản quang như nhau.
• Phần cement thừa do quá sản này thường là
cement vô bào.
98. 9) Men răng lạc chỗ
• -Trường hợp tổ chức men xuất hiện ở vị trí bất
thường mà chủ yếu là ở chân răng dưới dạng ngọc
men.
• Ngọc men là một khối tổ chức men hình bán cầu
xuất hiện ở chân răng, thường ở vùng chẽ chân
răng, nhìn giống như viên ngọc trai. Một ngọc men
có thể chỉ có men răng, cũng có khi có ngà và tủy
bên dưới lớp men.
106. 10) Chân răng dư
• -Là trường hợp răng có nhiều chân hơn so
với giải phẫu bình thường của nó. Kiểu dị
dạng này hay gặp ở răng cối lớn nhất là răng
số 8. Chân thừa thường nhỏ và hay bị che
khuất bởi các chân khác trên X-quang.
126. Two Content Layout with Table
• First bullet point here
• Second bullet point here
• Third bullet point here
Group 1 Group 2
Class 1 82 95
Class 2 76 88
Class 3 84 90
127. Two Content Layout with SmartArt
• First bullet point here
• Second bullet point here
• Third bullet point here
Group
A
Task
1
Task
2
Task
3
Task
4