TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
3. sieu am doppler quy i ii danh gia tien san giat.bvtd.2015
1. SIÊU ÂM DOPPLER QUÝ I-II
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIỀN SẢN GIẬT
Dr. NGUYỄN QUANG TRỌNG
website: www.cdhanqk.com
(Last update, 13/03/2015)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
2. ĐẠI CƢƠNG
Tiền sản giật (pre-eclampsia) là tình trạng tăng trở
kháng mạch máu hệ thống mà thể tích trong lòng
mạch bình thƣờng hoặc tƣơng đối thấp.
Tiền sản giật đứng hàng thứ 3 trong số những nguyên
nhân gây tử vong có liên quan đến thai kỳ ở Mỹ sau
băng huyết và thuyên tắc ối.
Đánh giá nguy cơ tiền sản giật (pre-eclampsia) là một
trong những đóng góp quan trọng của siêu âm
Doppler.
3. Tần suất mắc tiền sản giật khoảng 2 - 7% ở phụ nữ
mang thai lần đầu khỏe mạnh. Thai phụ có song thai
là 14% và 18% ở thai phụ có tiền sản giật ở thai kỳ
trƣớc.
Tiền sản giật đƣa đến những nguy cơ :
Đối với thai nhi: Thai chậm phát triển trong TC
(Intrauterine Growth Restriction - IUGR), tử vong.
Đối với người mẹ: Co giật (sản giật), suy thận, đông
máu nội mạch lan tỏa, đột quị và tử vong.
March 15, 2015 3
4. Thời điểm khảo sát cũng vô cùng quan trọng, vì nguy
cơ tiền sản giật nếu đƣợc chẩn đoán sớm ngay trong
quý I, thì việc điều trị dự phòng sẽ mang lại hiệu quả
rất cao, làm giảm rõ rệt những biến chứng với mẹ và
con.
Dù đƣợc nghiên cứu nhiều, thế nhƣng đến nay vẫn
chƣa có sự đồng thuận hoàn toàn của các nhà siêu âm
sản khoa.
Các thông số thƣờng đƣợc đo đạc bao gồm: RI, PI và
S/D ratio.
5. (1) Resistance index (RI) (also called resistive index or Pourcelot’s index);
(2) Systolic/diastolic (S/D) ratio, sometimes called the A/B ratio;
(3) Pulsatility index (PI).
6. GIẢI PHẪU
ĐM tử cung tách ra từ ĐM
chậu trong.
Hai ĐM chạy hai bên tử cung
và thông nối với nhau.
ĐM tử cung chia ra các nhánh
ĐM cung trƣớc và sau, rồi đến
ĐM xoắn trong cơ tử cung.
Lƣu lƣợng của ĐM tử cung từ
50ml/phút ở TC không thai
nghén, tăng lên 700ml/phút ở
quý III (gấp trên 10 lần).
7. KỸ THUẬT KHẢO SÁT
Doppler động mạch tử cung mang thai quý I (11 – 14w), quý
II (20-24 tuần).
Quan trọng: Để an toàn cho thai nhi, chỉ số nhiệt (thermal
index) ≤ 1.0, không quá 10 phút.
Vị trí khảo sát: nhánh chính động mạch tử cung, cạnh vùng eo
tử cung (cervicocorporeal junction).
Khảo sát hai bên phải và trái với các số đo riêng biệt.
Nhận biết động mạch tử cung mang thai quý I: phổ 1 pha,
thƣờng còn khuyết (notching) tiền tâm trƣơng trong quý I.
CĐPB với động mạch chậu trong: phổ 3 pha.
Đƣờng khảo sát:
Đƣờng thành bụng (transabdominal ultrasound).
Đƣờng âm đạo (transvaginal ultrasound).
ISUOG (International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology) Practice Guidelines: use of Doppler
ultrasonography in obstetrics. Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 233–239.
8. Điều chỉnh chỉ số nhiệt bằng cách tăng giảm power output.
9. ĐM chậu trong P
ĐM tử cung P
Nhánh trƣớc ĐM tử cung P
Nhánh sau ĐM tử cung P
10. KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG MANG THAI
QUA ĐƢỜNG THÀNH BỤNG
Bàng quang ngƣời mẹ phải trống (không có nƣớc tiểu): bàng quang
căng sẽ đẩy vùng eo tử cung ra xa đầu dò!
Đặt đầu dò theo lát cắt dọc giữa tử cung, xác định kênh cổ tử cung.
Dịch chuyển đầu dò sang bên cho đến khi gặp những cấu trúc mạch
máu cạnh cổ tử cung. Dùng Doppler màu trợ giúp.
Động mạch tử cung có hƣớng lên đầu (cranially), hƣớng về thân tử
cung.
Đo Doppler xung tại vị trí này, trƣớc khi động mạch tử cung phân
nhánh.
Thực hiện tƣơng tự với động mạch tử cung đối bên.
ISUOG (International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology) Practice Guidelines: use of Doppler
ultrasonography in obstetrics. Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 233–239.
11.
12. KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG MANG THAI
QUA ĐƢỜNG ÂM ĐẠO
Bàng quang ngƣời mẹ phải trống (không có nƣớc tiểu).
Đặt đầu dò vào cùng đồ trƣớc (anterior fornix) thực hiện lát cắt dọc.
Dịch chuyển đầu dò sang bên cho đến khi gặp những cấu trúc mạch
máu cạnh cổ tử cung. Dùng Doppler màu trợ giúp.
Tránh lầm lẫn với động mạch cổ tử cung-âm đạo (cervicovaginal
artery): chạy theo hƣớng đầu-chân (cephalad to caudal). Tránh lầm
lẫn với động mạch vòng cung (arcuate artery): động mạch tử cung
phải có PSV > 50 cm/s.
- Động mạch tử cung đƣợc làm Doppler cả hai bên, sau đó tính trung bình cộng cho ta mean RI,
mean PI, mean S/D ratio.
- Khuyết tiền tâm trƣơng phải đƣợc ghi nhận xuất hiện ở 1 bên hai hai bên.
ISUOG (International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology) Practice Guidelines: use of Doppler
ultrasonography in obstetrics. Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 233–239.
13. March 15, 2015 13
Doppler động mạch tử cung có thai quý I qua ngã âm đạo.
14.
15.
16.
17. Doppler ĐM tử cung mang thai quý I có thể giúp nhận ra hơn
phân nửa số thai phụ sẽ tiến triển thành tiền sản giật.
Tỉ lệ phát hiện có thể đƣợc tăng lên bằng cách kết hợp với dấu
chỉ điểm trong huyết thanh mẹ ở quý I.
Những thai phụ có nguy cơ cao nhƣ vậy sẽ có kết cục tốt hơn
nhiều nhờ sự can thiệp của các loại thuốc.
Aspirin liều thấp (75 – 150 mg/ngày) điều trị cho thai phụ ≤
16 tuần tuổi giảm đáng kể tần suất Tiền sản giật nặng, Thai
chậm phát triển trong TC.
18.
19. Trong 10 tuần đầu tiên của thai kỳ, đặc trƣng phổ Doppler
động mạch tử cung có chỗ khuyết tiền tâm trƣơng (notch). Chỗ
khuyết này thƣờng biến mất khi thai 20 – 26 tuần.
Sự tồn tại của khuyết đầu tâm trƣơng sau 22-24 tuần tuổi thai
(quý II) tăng khả năng TSG (pre-eclampsia) gấp 6 lần. Giá trị
tiên đoán âm tính rất tốt đối với đối tƣợng nguy cơ cao.
Do việc cung cấp máu nuôi dƣỡng thai nhi ngày càng tăng:
Từ 8 – 17 tuần tuổi: RI giảm từ 0.8 xuống 0.63.
Từ 8 – 18 tuần tuổi: PI giảm từ 2.0 xuống 1.3.
K. Melchiorre et al. First-trimester uterine artery Doppler indices in the prediction of small-for-gestational age pregnancy
and intrauterine growth restriction. Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 33: 524–529.
20. Một nghiên cứu của Bewley và cộng sự: với các sản phụ có thai từ 16 -24
tuần tuổi. Nếu RI lớn hơn 95th percentile thì các tai biến gia tăng gấp 10
lần, bao gồm: thai chết, nhau bong non, thai chậm phát triển trong tử cung
(IUGR), tiền sản giật (pre-eclampsia).
Một nghiên cứu của Bower và cộng sự: với các sản phụ có thai từ 18 -22
tuần tuổi. Gọi là bất thường khi RI lớn hơn 95th percentile hoặc sự hiện
diện của khuyết tiền tâm trương một hoặc hai bên. Đô nhạy là 75% cho
tiền sản giật (pre-eclampsia) và 46% cho IUGR. Độ chuyên biệt là 86%
cho cả hai.
Phần lớn các nghiên cứu Doppler động mạch tử cung ở quý II thai kỳ đều
lấy mốc mean RI tăng cao bất thường khi > 0.58.
Albaiges và cộng sự khảo sát Doppler động mạch tử cung ở sản phụ mang
thai 23 tuần tuổi chọn mốc mean PI tăng cao bất thường khi > 1.45.
Coleman MA et al. Mid-trimester uterine artery Doppler screening as a predictor of adverse pregnancy outcome in
high-risk women. Ultrasound Obstet Gynecol. 2000 Jan;15(1):7-12.
21. DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG QUÝ II (22 tuần)
-Bình thƣờng, ở quý II, phổ Doppler không còn chỗ khuyết (notch) tiền
tâm trƣơng. Nếu còn, phải ghi nhận 1 hoặc hai bên.
- Mean PI tăng cao bất thƣờng khi > 1.45 (> 95th percentile).
- Mean RI tăng cao bất thƣờng khi > 0.58 (> 95th percentile).
DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG QUÝ I (12 tuần)
- Mean PI tăng cao bất thƣờng khi > 2.35 (> 95th percentile).
- Mean RI tăng cao bất thƣờng khi > 0.85 (> 95th percentile).
Aris Antsaklis et al. Uterine Artery Doppler in thr Prediction of Preeclampsia and Adverse Pregnancy Outcome. Donald
School Journal of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, April-June 2010;4(2):117-122.
Paula j. Woodward et al. Diagnostic Imaging – Obstetrics. Amirsys. 2005.
23. KẾT LUẬN
Siêu âm Doppler quý I & II có thể chẩn đoán những
sản phụ có nguy cơ cao Tiền sản giật (mà nếu được
điều trị dự phòng thì dự hậu khá tốt).
Lưu ý về mặt kỹ thuật:
TI (thermal index) ≤ 1, thời gian khảo sát ≤ 10 phút.
BN phải đi tiểu hết trước khi làm siêu âm.
24. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dev Maulik. Doppler Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2nd Edition. 2005
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
A. C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics and Gynecology. 6th Edition. 2001
Peter W. Callen et al. Ultrasonography in Obstetrics and Gynecology. 5th Edition. 2008. Saunders
Elsevier.
Gilles Grangé et al. Guide pratique de l'échographie obstétricale et gynécologique. 2012, Elsevier
Masson.
Paula J. Woodward et al. Diagnostic Imaging – Obstetrics. 1st edition. Amirsys. 2005.
Diagnostic Medical Sonography: Obstetrics and Gynecology. 3rd edition. 2012 by Lippincott
Williams & Wilkins.
A. Pilalis et al. Screening for pre-eclampsia and fetal growth restriction by uterine arteryDoppler and
PAPP-A at 11–14 weeks’ gestation. Ultrasound Obstet Gynecol 2007; 29: 135–140.
C. K. H. YU et al. Prediction of pre-eclampsia by uterine artery Doppler imaging: relationship to
gestational age at delivery and small-for-gestational age. Ultrasound Obstet Gynecol 2008; 31: 310–
313.
Aris Antsaklis et al. Uterine Artery Doppler in the Prediction of Preeclampsia and Adverse
Pregnancy Outcome. Donald School Journal of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, April-
June 2010;4 (2): 117-122.
Shivani Singh et al. Role of color doppler in the diagnosis of intra uterine growth restriction (IUGR).
Int J Reprod Contracept Obstet Gynecol. 2013 Dec;2(4):566-572.
K. MELCHIORRE et al. First-trimester uterine artery Doppler indices in the prediction of small-for-
gestational age pregnancy and intrauterine growth restriction. Ultrasound Obstet Gynecol 2009; 33:
524–529.