PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
Bai 21 giai phau hoc vung chau binh thuong
1. GIẢI PHẪU HỌC VÙNG
CHẬU BÌNH THƯỜNG
Bs Nguyễn Đình vũ
Khoa CDHA
2. MỞ ĐẦU
Siêu âm đầu dò âm đạo được sử dụng rộng rãi từ những năm
80, và trở thành 1 phần không thể thiếu trong khảo sát phụ khoa
Việc khảo sát vùng chậu nữ tiêu chuẩn đòi hỏi cần cả siêu âm
đầu dò âm đạo và siêu âm bụng
Siêu âm bụng cho trường quan sát lớn hơn, và những cấu trúc
nông (lớp mỡ, cân cơ) và những cấu trúc nằm xa âm đạo
Siêu âm đầu dò vượt qua những mô cản cản trở cho phép đầu
dò có tần số cao (7-12 Mhz) tiếp cận với “cơ quan đích” nhằm
khảo sát chi tiết các cấu trúc tử cung, buồng trứng và phần phụ
3. MỤC TIÊU
Ôn lại giải phẩu học vùng chậu nữ
Siêu âm vùng chậu qua đầu dò bụng
Siêu âm vùng chậu đầu dò âm đạo
Cấu trúc vùng chậu bình thường
4. GIẢI PHẨU HỌC VÙNG CHẬU NỮ
Khung chậu nữ:
Đại khung : nằm trên mào tận
cùng chứa ruột và các cơ
quan trong ổ bụng
Tiểu khung: dưới mào tận cùng
chứa tử cung và phần phụ,
bàng quang, trực tràng
5. GIẢI PHẨU HỌC VÙNG CHẬU NỮ
Bàng quang nằm trước
Âm đạo, tử cung nằm giữa
Trực tràng nằm sau
Các túi cùng nằm chung
quanh vùng cổ-eo tử cung :
Túi cùng trước (tử cung-
bang quang), túi cùng sau
(Douglas), hai túi cùng bên
6. GIẢI PHẨU HỌC VÙNG CHẬU NỮ
Tử cung:
Thân
Đáy tử cung
Cổ tử cung
Hai đoạn kẽ
Phần phụ:
Buồng trứng
Vòi trứng
Âm đạo
Tử cung được nuôi chủ yếu bởi động mạch
tử cung ở hai bên
Buồng trứng được nuôi bởi động mạch riêng
buồng trứng và động mạch tử cung
7. SIÊU ÂM ĐẦU DÒ BỤNG
Điều kiện thực hiện: Bàng
quang đầy nước tiểu phủ
qua đáy tử cung
Khảo sát các mặt cắt :
Dọc
Ngang
Trán
8. SIÊU ÂM ĐẦU DÒ BỤNG
Thuận lợi :
Trường khảo sát rộng
Dễ chấp nhận
Dễ thực hiện
Khó khăn:
Độ phân giải kém, ảnh hưởng bởi thể trạng bệnh nhân
Khó quan sát trong trường hợp tử cung ngả sau
Cần có bàng quang căng
10. MẶT CẮT NGANG
Mặt cắt ngang: xoay đầu dò 90
độ ngược chiều kim đồng hồ
Trước
Sau
Phải
Trái
Nội mạc
Buồng trứng
11. SIÊU ÂM ĐẦU DÒ BỤNG
Mặt cắt trán:
Nội mạc hình tam giác đỉnh
là phần echo kém – đoạn kẽ
Trước
Sau
Phải Trái
Nội mạcBuồng trứng
Đoạn kẽ
12. SIÊU ÂM ĐẦU DÒ ÂM ĐẠO
Để khảo sát tốt vùng chậu bệnh
nhân cần được đi tiểu sạch
Thuận lợi:
Độ phân giải cao khảo sát cấu trúc
chi tiết
Không cần phải có bàng quang đầy
Khó khăn:
Khó chấp nhận, gây khó chịu
Không áp dụng đc trên bệnh nhân độc
thân
13. KĨ THUẬT
Bệnh nhân nằm tư thế sản
phụ khoa
Bọc đầu dò trong bao cao
su
Đưa từ từ đầu dò vào âm
đạo quan sát trên màn hình
để bảo đảm rằng đầu dò đi
vào cùng đồ trước
14. KĨ THUẬT
Tìm mặt cắt dọc giữa
Xoay 90 độ để chuyển sang
mặt cắt ngang (thường xoay
theo ngược chiều kim đồng
hồ)
Từ mặt cắt ngang hướng đầu
dò xuống dưới hay lên trên để
cắt mặt cắt trán
Đưa đầu dò sang trái/phải để
khảo sát vùng chu cung và 2
phần phụ
19. MẶT CẮT TRÁN
Rất khó thực hiện trong
điều kiện tư thế tử cung bình
thường
Thường dựa trên tái tạo
hình bằng 3D
Giúp chẩn đoán các bất
thường của tử cung
21. BAO GỒM
Tử cung, cổ tử cung ,âm đạo
Buồng trứng
Tai vòi
Các cấu trúc khác : Bàng quang, các túi cùng và khoang
chứa dịch ổ bụng
22. TỬ CUNG
Nằm phía sau bàng quang và trước trực trang
Phúc mạc phủ mặt trước tử cung đến đoạn eo tử cung quặt lên
phủ bàng quang túi cùng trước. Ở mặt sau phúc mạc đến gần
túi cùng sau âm đạo và tạo nên túi cùng sau (Douglas)
Gồm 2 phần chính : thân và cổ tử cung
Đoạn eo là phần hẹp nằm gần lỗ trong cổ tử cung
Tỉ lệ kích thước của thân tử cung và CTC thay đổi theo từng
giai đoạn
Trước dậy thì, thân = ½ CTC
Phụ nữ chưa sanh thân ~ CTC
Phụ nữ sanh nhiều lần thân ~ 2 CTC
24. TỬ CUNG
Kích thước tử cung cũng rất thay đổi (Đường kính trước
sau – DAP , chiều dài)
Phụ nữ chưa con DAP ~ 2-4 cm
Phụ nữ có nhiều con DAP ~ 3-5 cm
Mãn kinh, DAP 1.2 – 1.8 cm
Trẻ em DAP ~ < 1 cm
Tư thế tử cung cũng thay đổi tùy theo sự dãn nở của bàng
quang, trực trang, phẫu thuật vùng chậu
Gập trước (anteflexion), góc giữa thân tử cung và CTC ~120 độ
Ngả trước (anteversion), góc giữa CTC và âm đạo ~ 90 độ
28. CẤU TRÚC CỦA TỬ CUNG
Cơ tử cung gồm 3 lớp
Lớp ngoài: bao gồm những sợi cơ dọc , phản âm hơi kém
Lớp giữa: là lớp dày nhất ngăn cắt với lớp ngoài bởi các động mạch
xoắn phản âm dày hơn lớp ngoài và lớp trong
Lớp trong: tạo thành vòng phản âm kém bao chung quanh nội mạc,
ít mạch máu
30. CẤU TRÚC CỦA TỬ CUNG
Nội mạc tử cung:
Là dải phản âm dày gồm lớp nông và lớp nền Mãn kinh chỉ còn lại
lớp phản âm kém khi lớp nông mất đi
Hình ảnh và độ dày thay đổi theo chu kì kinh
oGiai đoạn tăng sinh: 4-8mm
oGiai đoạn trước rụng trứng: 6-10mm
oGiai đoạn chế tiết: 7-14mm
oPhụ nữ mãn kinh : <= 5mm
31.
32.
33. CỔ TỬ CUNG
Quan sát tốt với đầu dò âm
đạo
Nhận biết bởi tuyến cổ tử
cung (phản âm kém/sang)
Đôi khi có ít dịch bên trong
ở giai đoạn chế tiết
Đôi khi có thể thấy nang
Naboth
Tuyến CTC
Nang Naboth
34. ÂM ĐẠO
Là một cấu trúc hình ống có lòng
phản âm sáng
Âm đạo
35. BUỒNG TRỨNG
Là cấu trúc hình ellipse
Vị trí của buồng trứng rất thay đổi
Nằm trong hố buồng trứng: giới hạn bởi thành chậu, động mạch
rốn ở phía trước, niệu quản và đm chậu trong ở phía sau, động
mạch chậu ngoài ở phía trên
Kích thước thay đổi theo tuổi, tình trạng kinh, thai, trọng lượng
cơ thể
Trước dậy thì thể tích ~ 3 mL
Tuổi sinh sản ~ 9,8 mL
Mãn kinh ~ 5,8 mL
36. BUỒNG TRỨNG
Cấu trúc:
Gồm các nang noãn nhỏ kích
thước khoảng 1-2 mm
Mô đệm phản âm dày hơn
Đôi khi thấy được những nang
lớn kích thước > 10mm
Vị trí
Hố buồng trứng
Nằm trước động mạch, tĩnh
mạch chậu trong
Mô đệm
Nang noãn
38. TAI VÒI
Kích thước thay đổi tùy theo
người ~ 7-12cm
Nằm ở bờ tự do của dây chằng
rộng và được bao bởi phúc mạc
Gồm 4 phần: phễu, bóng, eo,
phần đoạn kẽ
TH bình thường, chỉ có phần
đoạn kẽ thấy được trên SA
Tai vòi thấy được rõ khi bị viêm
nhiễm, ứ dịch hoặc có dịch tự do
vùng chậu
41. BÀNG QUANG
Là một cấu trúc chứa nước
tiểu
Hình dạng tùy thuộc vào độ
dãn nở và các tạng chung
quanh
Mặt cắt ngang có dạng hình
vuông
Thành phản âm dày đồng nhất
Đôi khi lầm lẫn với những
nang trứng kích thước lớn
42.
43. TÚI CÙNG VÀ CÁC KHOANG DỊCH Ổ
BỤNG
Túi cùng sau (Douglas) là vị trí
thấp nhất cơ thể nằm giữa tử
cung và trực trang.
Trong TH bình thường có thể có
ít dịch tự do
Túi cùng trước nằm giữa bàng
quang và tử cung. Xuất hiện khi
lượng dịch tự do vùng chậu xuất
hiện đáng kể
Khi lượng dịch tự do xuất hiện ở
khoang gan-thận (Morrison) hoặc
lách – thận thì lượng dịch khá
nhiều ~ 500ml
Túi cùng sau
Túi cùng trước