2. ĐẠI CƯƠNG
Thủng tạng rỗng là một cấp cứu ngoại thường gặp
Triệu chứng lâm sàng thường rõ rệt, với đau dữ
dội ở vùng thượng vị và đề kháng thành bụng
trừ ở người già suy kiệt
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thủng ổ loét
dạ dày tá tràng (90% trường hợp)
3. ĐẠI CƯƠNG
Chẩn đoán dựa vàosự hiện diện của khí tự do
trong ổ bụng trên bệnh nhân đau bụng cấp
Luôn luôn có dịch ổ bụng đi kèm
Chỉ có 3/4 trường hợp phát hiện khí tự do trên
Xquang bụng đứng không sửa soạn
Chẩn đoán trễ quá 24 giờ sẽ gia tăng nguy cơ tử
vong
7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XQUANG
THỦNG TẠNG RỖNG
Vị trí thủng:
Hành tá tràng (loét), hồi tràng cuối (thương hàn, lao,
Crohn → khí ít
Dạ dày, đại tràng → khí nhiều
Mặt sau dạ dày, tá tràng, đại tràng lên, đại tràng
xuống, trực tràng → thủng vào mặt sau phúc mạc
Lượng khí: Chỉ cần 1ml là đủ thấy trên Xquang
bụng đứng (theo Miller năm 1971)
8. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XQUANG
THỦNG TẠNG RỖNG
Thời gian: từ khi thủng đến khi thấy được trên
phim Xquang sớm nhất là 6 giờ
Kỹ thuật:
Bệnh nhân cần được giữ ở tư thế chụp tối thiểu 10'
trước khi được chụp
Nếu lâm sàng điển hình mà trên phim Xquang không
thấy khí tự do
• Có thể bơm 200ml khí qua ống Levine
• Có thể uống 50ml - 100 ml thuốc cản quang Iod
9. NGUYÊN NHÂN THỦNG TẠNG RỖNG
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (90%)
Chấn thương bụng kín
Thủng ruột: thường gặp nhất là tá tràng D2 và D3,
tiếp đến là hỗng tràng, ít gặp nhất là ở đại tràng
Vỡ bàng quang: cũng có thể gây tràn khí ổ bụng
Chấn thương xuyên thấu thành bụng
Thủng do nuốt dị vật
10. NGUYÊN NHÂN THỦNG TẠNG RỖNG
Thủng do nhét dị vật vào tá tràng âm đạo
Thủng do viêm hoại tử ống tiêu hóa
Viêm ruột hoại tử
Viêm ruột trong bệnh thương hàn
Viêm ruột thừa hoại tử
Viêm túi thừa Meckel, viêm túi thừa đại tràng
Thủng tử cung do nạo thai
Thủng do nội soi ống tiêu hóa
11. NGUYÊN NHÂN KHÍ TỰ DO TRONG Ổ
BỤNG MÀ KHÔNG CÓ THỦNG TẠNG RỖNG
Sau phẫu thuật ổ bụng
Thông thường khí được hấp thu sau mổ 3 ngày
Ở những người suy kiệt có thể đến 24 ngày
Sau các thủ thuật vùng bụng
Sinh thiết xuyên thành bụng
Bơm hơi ống dẫn trứng
Chọc dò cùng đồ
Thẩm phân phúc mạc
12. NGUYÊN NHÂN KHÍ TỰ DO TRONG Ổ
BỤNG MÀ KHÔNG CÓ THỦNG TẠNG RỖNG
Đối với nữ giới
Sau khi chơi các môn thể thao như lướt ván,
cưỡi ngựa ...
Vỡ nang khí thành ruột (Pneumatosis cystoides intestinalis)
Nhiều nang khí ở thành đại tràng, đôi khi ở thành
ruột non do nhiều nguyên nhân khác nhau
Nang khí nằm ở lớp thanh mạc hoặc lớp dưới
niêm chủ yếu chứa khí Nitrogen
13. CÁC HÌNH ẢNH KHÍ TỰ DO TRONG Ổ BỤNG
Liềm hơi hoặc mực nước hơi: thường xuất hiện từ
6-8 giờ sau khi thủng với lượng khí 20-50 ml, chỉ
thấy được từ 60-80%
Dấu Rigler: do có khí ngoài ruột nên 2 thành ruột
rõ (lượng khí > 1000 ml)
Dấu tam giác: do có khí nằm giữa 3 quai ruột sát
nhau
14. CÁC HÌNH ẢNH KHÍ TỰ DO TRONG Ổ BỤNG
Dây chằng liềm: do có khí ở hai mặt bên của dây
chằng liềm
Dấu quả bóng bầu dục (Football sign): do khí tụ
lại ở phần cao của bụng trong tư thế nằm ngửa
Dấu vòm (Cupola sign): Khoảng giữa dưới vòm
hoành phía trước dễ nhốt khí khi bệnh nhân nằm
ngửa nên ta thấy sự thấu quang giữa và dưới hai
vòm hoành
15. CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
PHÁT HIỆN KHÍ TỰ DO TRONG Ổ BỤNG
Xquang qui ước
Xquang ngực thẳng chuẩn
Xquang bụng đứng, tia X ngang
Xquang bụng nằm nghiêng trái
Xquang bụng nằm ngửa, tia X vuông góc
Xquang bụng nằm ngửa, tia X ngang
Siêu âm chẩn đoán trắng đen
Chụp cắt lớp điện toán
27. LIỀM HƠI DƯỚI HOÀNH
Có thể không thấy được trong 1 số trường hợp:
Chụp phim Xquang < 6 giờ sau khi thủng
Kỹ thuật chụp chưa đúng cách
Thủng phần cao ống tiêu hóa bị lớp mỡ che bít
Lỗ thủng nhỏ bị giả mạc bít lại
Phù nề thành ruột sau thủng làm bịt kín lỗ
thủng
Thủng ruột non chứa đầy dịch và dưỡng chấp
Thủng vào hậu cung mạc nối
Thủng vào khoan sau phúc mạc, thấy được 50%
30. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
LIỀM HƠI DƯỚI HOÀNH
Hội chứng Chilaiditi: Xen kẽ đại tràng giữa vòm
hoành phải và gan
Hơi trong đáy dạ dày rất ít: nằm sát dưới hoành
trái, thường là sau ăn no
Phần rất nhỏ của đáy phổi: nằm sát bờ dưới cung
sườn ngang mức
Hơi trong phúc mạc do nguyên nhân khác:
Pneumatosis cystoides intestinalis hoặc coli
Phụ nữ chơi thể thao, quan hệ tình dục
Áp xe dưới hoành, áp xe ở hậu cung mạc nối
36. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN THỦNG TẠNG RỖNG
Dấu rèm cửa (Curtain sign)
Bóng hồi âm dày giữa thành bụng và gan với
hiện tượng phản chiếu liên tiếp
Bóng này nằm thấp hơn bóng khí của phổi
Bóng này chuyển động không đồng bộ với cử
động hô hấp
Bóng này trãi rộng ra nếu để bệnh nhân nằm lâu
ở tư thế trên
Nếu đè ép bóng khí này, nó sẽ không còn thấy
tại chổ đó mà di chuyển xuống dưới
38. SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN THỦNG TẠNG RỖNG
Dịch tự do trong ổ bụng: Đây là điểm mạnh của
siêu âm so với Xquang bụng không sửa soạn
39. CT TRONG THỦNG TẠNG RỖNG
Tiêu chuẩn vàng:
Xác định 1 lượng khí thật ít trong ổ bụng hoặc sau
phúc mạc
Ngoài ra, sự thoát thuốc cản quang Iode qua đường
uống ra ngoài thành ruột là dấu hiệu khẳng định có
thủng
CT giúp chẩn đoán nguyên nhân:
Dày thành ruột khu trú
Thâm nhiễm mỡ mạc treo
Bắt thuốc mạnh của thành ruột
40. CT TRONG THỦNG TẠNG RỖNG
Sự kết hợp giữa dịch tự do + dày thành ruột + tăng
bắt thuốc thành ruột gợi ý đến thủng tạng rỗng và
viêm phúc mạc
Khí tự do không phải lúc nào cũng thấy được
sau chấn thương, nhưng nếu ta thấy ít dịch giữa
các quai ruột thì ta cũng nên nghĩ đến thủng
tạng rỗng
48. KẾT LUẬN
Có khí trong ổ bụng không bắt buột là có thủng tạng rỗng.
Ngược lại, không có khí trong ổ bụng chưa chắc là không có
thủng, phải kết hợp với lâm sàng
X quang quy ước, chẩn đoán được khoảng 3/4 trường hợp
thủng tạng rỗng
Siêu âm chẩn đoán là kỹ thuật bổ sung tìm khí tự do và nhất
là tìm dịch ổ bụng. Ngoài ra, siêu âm giúp khảo sát tốt các
tổn thương tạng đặc phối hợp (nếu có)
CT là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán khí ổ bụng và khí sau
phúc mạc. Ngoài ra, CT có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân
thủng tạng rỗng