6. • – Bệnh vảy nến :
• Là một bệnh rất thường
gặp tuy lành tính không
ảnh hưởng đến sức khỏe
nhưng ảnh hưởng đến
thẩm mỹ tâm lý và có thể
để lại hậu quả về sau.
Bệnh này nguyên nhân là
do sự rối loạn nội tiết tạo
nên một màng ngăn bám
chặt trên da làm xuất hiện
từng vảy trắng trên da có
cảm giác đau rát, khó chịu
7. • – Bệnh nấm da:
• Là một hay gặp chiếm tỷ
lệ khoảng 27% dân số,
nguyên nhân bệnh này do
một sộ sợi nấm ký sinh
trên da, các loại nấm này
phát triển thuận lợi ở môi
trường nóng ẩm, có nhiều
chất dinh dưỡng và
thường gây bệnh trên bề
mặt da đặc biệt ở những
nơi có chất sừng như da,
lông, tóc, móng.
8. • – Bệnh bạch biến :
• Là một bệnh hay gặp ở
mọi lứa tuổi và có tính
chất di truyền. Bệnh này
làm cho các tế bào sinh
sắc tố ở da bị phá hủy,
vùng da bị mất sắc tố trở
thành màu trắng, có khi có
những đốm nâu xen kẽ,
các đốm trắng hoặc nâu
này thường gặp ở lưng
bàn tay, cổ tay, cẳng tay,
mặt, cổ, lưng, vùng sinh
dục .
9. • NGOÀI RA CÓ MỘT SỐ BỆNH NGOÀI
DA THƯỜNG GẶP KHÁC NHƯ:
• Bệnh zona.
• Bệnh Eczema ( dân gian thường gọi là
chàm tổ đỉa).
• Bệnh lang ben.
• Bệnh hắc lào.
• Bệnh ghẻ.
• Bệnh bỏng da do tiếp xúc với côn
trùng.
10. -Thuốc chữa bệnh ngoài da là thuốc bôi
ngoài da để chữa các bệnh thông thường
như: viêm da, ghẻ, nấm da, eczema,…
11. Cơ chế tác dụng của thuốc bôi ngoài da :
• Làm tăng cường hay hạn chế, thậm chí
cản trở sự bốc hơi nước qua da
• Ảnh hưởng tới tuần hoàn da, gây giãn
mạch hoặc co mạch.
• Tuỳ theo dạng thuốc và tá dược, thuốc sẽ
ngấm vào da nhiều hay ít, nông hay sâu.
12. Phân loại thuốc
Thuốc chống
viêm:
Kem mỡ chứa
corticoid
Thuốc chống
nấm:
dung dịch ASA,
cồn BSI
Amphotericin B
Nystatin
Thuốc trị ghẻ:
Diethyl phtalat
Mỡ lưu huỳnh
Ngoài ra, các kháng sinh: clindamycin,
Azithromycin, cloramphenicol
15. Dược động học:
• +Xanh methylen được
hấp thu qua đường tiêu
hóa, thải trừ qua nước
tiểu và mật. Khoảng 75%
liều uống được thải trừ
qua nước tiểu hầu hết là
không màu. Khi tiếp xúc
với không khí, nước tiểu
sẽ chuyển sang màu
xanh lá cây hoặc xanh da
trời.
16. Chỉ định:
• Xanh methylen có tác dụng sát khuẩn
nhẹ và nhuộm màu các mô .
17. • Thuốc có liên kết không hồi phục với acid
nucleic của virus và phá vỡ phân tử virut
khi tiếp xúc với ánh sáng. Vì thế, thuốc
còn được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm
virut ngoài da như herpes simplex; Điều trị
chốc lở, viêm da mủ; Sát khuẩn đường
niệu sinh dục và làm thuốc nhuộm các mô
trong một số thao tác chẩn đoán (nhuộm
vi khuẩn…).
18. -Chống chỉ định:
• +Không dùng xanh methylen cho người
suy thận, phụ nữ mang thai và đang cho
con bú,mẫn cảm với các thành phần của
thuốc.
19. -Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 phosphat
dehydrogenase vì có thể gây tan máu cấp
cho những người bệnh này. Dùng kéo dài
có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy
hồng cầu. Thuốc gây tan máu đặc biệt ở
trẻ nhỏ và người bệnh thiếu glucose-6
phosphat ehydrogenase
20. -Tác dụng không mong muốn:
• Thường gặp: thiếu máu, tan máu.
• Ngoài ra, người bệnh có thể thấy buồn
nôn, nôn, đau bụng; chóng mặt, đau đầu,
sốt; hạ huyết áp, đau vùng trước tim; kích
ứng bàng quang; da có màu xanh
30. Tác dụng :
• Griseofulvin là kháng sinh chống nấm lấy
từ Penicillium griseofulvum hoặc từ các
Penicillium khác. Tác dụng chống nấm
của griseofulvin trước hết là do phá vỡ
cấu trúc thoi gián phân tế bào, nên làm
ngừng pha giữa của phân bào. Một cơ
chế tác dụng khác cũng được đề cập đến
là griseofulvin tạo ra DNA khiếm khuyết
không có khả năng sao chép.
31. -Chỉ định:
• Griseofulvin được dùng để điều trị các
bệnh nấm da, tóc và móng, bao gồm nấm
da thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm
râu, nấm da đầu và nấm móng do các loài
Trichophyton, Microsporum hoặc
Epidermophyton nhạy cảm gây ra. Không
nên dùng thuốc này để điều trị nhiễm nấm
nhẹ hoặc thông thường đáp ứng với các
thuốc chống nấm bôi tại chỗ.
32. Chống chỉ định:
• Người bệnh bị rối loạn chuyển hóa
porphyrin, suy tế bào gan và những người
có tiền sử mẫn cảm với thuốc.
33. Tác dụng phụ:
• Nhức đầu (khoảng 50% người bệnh).
• Biếng ăn, hơi buồn nôn.
• Nổi mày đay, phát ban do mẫn cảm với
ánh sáng, ban đỏ đa dạng, ban dạng mụn
nước hoặc dạng sởi.
34. Liều lượng và cách dùng:
• Bôi 2-4 lần/ngày trong 1-6 tuần tùy theo
bệnh trạng.
36. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC
• Chỉ dùng thuốc khi đã chẩn đoán đúng
bệnh.
• Chọn dạng thuốc thích hợp cho từng
bệnh nhân để thuốc có tác dụng tối đa.
• Nếu là bệnh toàn thân, cần kết hợp với
thuốc dùng trong.
• Làm sạch da trước khi bôi thuốc, nên cọ
xát mạnh để thuốc ngấm nhanh.
• Không nên bôi 1 thứ thuốc trong thời
gian dài.