SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
CHƯƠNG 8: 
CHIẾN LƯỢC GIÁ 
[Type text] [Type text] 
Giới thiệu 
Chúng ta sẽ tiếp tục một phương pháp nữa trong marketing 
mix với yếu tố thứ hai là giá. Chiến lược giá ảnh hưởng đến 
một số khía cạnh marketing. Nó ảnh hưởng đến lợi nhuận 
Với khách hàng, giá là một chuẩn mực của chất lượng. Giá 
ảnh hưởng đến hiệu quả của các yếu tố còn lại trong 
marketing mix, ví dụ như: chức năng của sản phẩm hoặc 
dịch vụ; quyết định kênh phân phối; và công cụ sử dụng 
trong chiêu thị. Giá cả cũng được sử dụng là một lợi thế 
cạnh tranh cho doanh nghiệp, ví dụ điển hình là Walmart. 
Điểm lại các nội dung của chương 
Chúng ta cùng xem những phần tiếp theo của kế hoạch 
marketing trong chương này: 
Chiến thuật về giá: Xác định những chiến thuật giá 
được thực thi dựa trên các giai đoạn trong chu kỳ sống 
của sản phẩm/ dịch vụ. 
Mục tiêu về giá: Đưa ra các quyết định về mục tiêu giá 
phù hợp. 
Tiếp cận về giá: Xem lại các cách tiếp cận về việc 
quyết định giá, dựa trên các mục tiêu về giá. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 1
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Không giống như những cửa hàng bán lẻ khác, Walmart không giảm mạnh giá bán mà thực 
hiện chính sách giá thấp mỗi ngày. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Walmart: Sự thông thạo về giá. 
Theo như Mike Duke, giám đốc của Walmart, hướng đi cơ bản trong loại hình 
kinh doanh của Walmart là chính sách giá thấp mỗi ngày (EDLP). EDLP có thể tạo 
nên một hiệu quả tốt hơn và chi phí hoạt động thấp hơn so với việc tiến hành giảm giá 
mạnh trong một thời gian ngắn như trước đây. Nguyên nhân của chính sách giá này là 
do nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi: nhu cầu chỉ tăng cao trong một 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 2
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
khoảng thời gian ngắn và sau đó giảm xuống ngay sau đó do khách hàng có thói quen 
tích trữ hàng hóa khi giá giảm thấp. Đường cong nhu cầu biến động làm phá hủy 
chuỗi cung ứng ( mạng lưới các nhà bán lẻ, nhà phân phối, nhà vận chuyển và những 
tổ chức khác liên quan đến việc mạng sản phẩm tới tay khách hàng) bởi vì sự thay đổi 
về số lượng hàng hóa một cách hoàn toàn từ ngày này sang ngày khác. EDLP đáp ứng 
được đường cong nhu cầu, cho phép hệ thống chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả hơn. 
CHIẾN LƯỢC GIÁ 
Trong phần này, chúng ta đề xuất chiến lược giá đặc biệt cho mỗi giai đoạn 
trong chu kỳ sống. Chúng ta bắt đầu xem xét lại những đặc điểm ảnh hưởng giá, sau 
đó đưa ra câu trả lời cho việc những đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến sự thay 
đổi về chiến lược giá suốt các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm/ dịch vụ. 
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ GIÁ 
Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét những đặc điểm mà có thể ảnh hưởng tới 
giá: 
Mục tiêu 
Những tổ chức có thể lựa chọn những mục tiêu về giá khác nhau, dựa trên 
những tình huống khác nhau. Những mục tiêu bao gồm: 
 Mục tiêu giá tồn tại: định giá với mục tiêu giữ dòng tiền trong ô bò sữa một 
cách khả thi nhất được trong thời gian ngắn trong suốt hoàn cảnh khó khăn của 
doanh nghiệp 
 Mục tiêu giá tối đa hóa lợi nhuận: định giá với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, 
thường dùng đường cong nhu cầu. 
 Mục tiêu giá tối đa hóa thị phần: định giá (thường là giá thấp), với mục tiêu 
là tối đa hóa thị phần. 
 Mục tiêu giá hớt váng sữa: định giá cao trong thời gian ngắn sau khi tung sản 
phẩm ra thị trường với mục tiêu bù đắp chi phí phát triển. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 3
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
 Mục tiêc giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ: định giá cao với 
mục tiêu khẳng định chất lượng cao cấp 
Chúng ta sẽ phân tích những mục tiêu về giá một cách chi tiết hơn trong 
chương này. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Apple: Giá cao cho sản phẩm cao cấp. 
Apple dùng mục tiêu giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trong việc định giá 
cho máy tính và các sản phẩm công nghệ cá nhân. Apple luôn cố gắng chứng tỏ chất 
lượng và phong cách trong mọi sản phẩm của mình. Ở nơi những máy tính cá nhân 
không có sự khác biệt về thiết kế, Apple sẽ thiết kế sản phẩm của mình một cách sang 
trọng với những nguyên liệu cao cấp như aluminum và kính thay cho nhựa rẻ tiền. 
Sau đó, công ty sẽ định giá sao cho phù hợp nhất. Ở nơi những máy tính cá nhân cấp 
thấp có khả năng dưới 500$, iMac có giá 1,999$ cho loại 27inchm với không cho 
phép giảm giá. Đưa ra bằng chứng cho mục tiêu giá cao, bản nghiên cứu thị trường 
của NPD Group báo cáo rằng các máy tính Apple iMac kê khai chỉ 18,9% số lượng 
máy tính cá nhân ở các đại lý bán lẻ tại Mỹ năm 2009, nhưng có sẵn một thị phần 
đáng kinh ngạc 89% phần trăm ở các loại máy tính cá nhân trên 1000$ 
Tác động của đối thủ cạnh tranh. Cũng giống như Adam Smith (tác giả của 
The Wealth of Nations) dự đoán giá cả có xu hướng giảm khi đối thủ cạnh tranh tham 
gia vào thị trường. Sự thành công của một sản phẩm hay dịch vụ mới sẽ thu hút đối 
thủ cạnh tranh mới cho thị trường. Giai đoạn giới thiệu sẽ có ít đối thủ cạnh tranh trực 
tiếp (nhưng nên xem xét giá cả của các dịch vụ đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng gián 
tiếp). Khi có thêm đối thủ cạnh tranh vào thị trường, tổ chức sẽ phải thừa nhận giá cả 
của các sản phẩm cạnh tranh. Nếu giá quá cao so với các đối thủ cạnh tranh, tổ chức 
có nguy cơ mất thị phần, trừ khi những mức giá cao là hợp lý. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 4
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Nhu cầu tiêu dùng mạnh đối với tivi LCD kích thước cực lớn (70”+) đồng nghĩa với việc mức 
tăng trưởng cho dòng sản phẩm tăng mạnh, doanh số tăng, và chi phí đơn vị giảm. 
THUẬT NGỮ CHÍNH 
 Mục tiêu giá: Mục tiêu của tổ chức được thực hiện thông qua giá 
Mục tiêu giá sống sót: biết giá với mục tiêu duy trì dòng tiền tích cực cho sự 
sống còn ngắn hạn 
 Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng giá: Thiết lập giá với mục tiêu tối đa hóa 
lợi nhuận. 
Mục tiêu tối đa hóa thị phần bằng giá: Thiết lập giá (thường ở mức rất thấp) 
với mục tiêu chiếm thị phần 
 Mục tiêu thị trường giá cả hớt váng: bù lại chi phí phát triển bằng cách ban 
đầu thiết lập giá cao 
 Mục tiêu sản phẩm / dịch vụ giá chất lượng cao: Thiết lập giá với mục tiêu 
chất lượng cao cho thị trường. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 5
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Samsung: tham gia vào phân khúc TV màn hình lớn. Người khổng lồ điện 
tử tiêu dùng của Hàn Quốc Samsung, cảm nhận được những lợi nhuận tiềm năng cho 
TV siêu lớn (70” trở lên), đã gia nhập thị trường với công nghệ của mình màn hình 
LCD (liquid crystal display), mặc dù tinh thể lỏng từng thống trị trong danh mục kích 
thước này. Đối thủ cạnh tranh của Samsung, như Sony, Sharp và Panasonic cũng tiến 
hành những hoạt động không chút đắn đo.Trong quá khứ, đối thủ cạnh tranh sử dụng 
giá hớt váng (định mức giá cao trong thời gian giới thiệu) để bù đắp chi phí phát triển 
của TV XL. Ví dụ, Matsushita (sỡ hữu của thương hiệu Panasonic) trả $ 51,000 cho 
TV Plasma 103-inch. Vì đối thủ cạnh tranh chiến đấu giành thị phần bằng cách cung 
cấp mức giá thấp hơn, giảm chi phí từ hiệu quả sản xuất góp phần vào lợi nhuận. Việc 
cắt giảm giá thấp hơn là phù hợp. TV LCD 42” một lần duy nhất để sẵn có với giá 
hàng ngàn đô la, bây giờ có thể được mua tại Walmart chỉ vài trăm đô la. 
Tác động trên kênh. Sản phẩm sử dụng các kênh phân phối, chẳng hạn như 
các nhà phân phối và bán lẻ, phân phối sản phẩm của mình đến khách hàng cuối cùng. 
Dịch vụ có thể sử dụng các kênh phân phối như các dịch vụ Geek Squad được phân 
phối bởi Best Buy. Tác động của các kênh phân phối có thể thay đổi trong suốt vòng 
đời. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Google Android: Kêu gọi tất cả các hãng điện thoại di động! Google nhằm 
mục đích duy trì kiểm soát các mối quan hệ của khách hàng với sự ra mắt của điện 
thoại di động của Nexus One, chạy trên hệ điều hành Android. Chỉ tiêu ngành công 
nghiệp là dành cho các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động như AT & T, Т- 
Mobile, hay Verizon, để bán các điện thoại riêng, và sở hữu các mối quan hệ. Tuy 
nhiên, Google có nghĩa là để thay đổi điều đó. Trong giai đoạn giới thiệu của vòng đời 
sản phẩm của Nexus, Google tin rằng nó có một cơ hội để đối phó với khách hàng 
trực tiếp. Do đó, nó bán một "khóa" phiên bản truyền thống (gắn liền với duy nhất T-Mobile) 
với giá $ 179 (với một hợp đồng hai năm mới) và một phiên bản mở khóa 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 6
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
(không có hợp đồng) với giá $ 529, trong đó khách hàng có thể chạy trên mạng lưới 
các nhà cung cấp khác nhau. 
Chi phí. Chi phí, có thể ảnh hưởng đến giá cả, có thể thay đổi đáng kể qua các 
chu kỳ sống sản phẩm. Giá thành sản phẩm trong giai đoạn giới thiệu là cao. Chi phí 
phát triển, chi phí xúc tiến ban đầu, chi phí sản xuất, và các chi phí khác thường là cao 
nhất ở giai đoạn này. Chúng ta đặc biệt quan tâm đến chi phí đơn vị (chi phí để sản 
xuất mỗi đơn vị) bởi vì nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong toàn bộ vòng đời 
của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chi phí đơn vị được thực hiện chi phí cố định (chi phí 
không thay đổi theo số lượng sản phẩm bán ra, chẳng hạn như như tiền thuê nhà và 
các tiện ích) và chi phí biến đổi (chi phí liên quan với các vật liệu và lao động cần 
thiết để làm cho mỗi đơn vị sản phẩm). 
Ba yếu tố có thể làm giảm chi phí đơn vị trong vòng đời. Yếu tố đầu tiên, được 
gọi là quy mô kinh tế, giảm chi phí đơn vị khi số lượng tăng đặc biệt là trong giai 
đoạn tăng trưởng) vì các nhà sản xuất có số lượng giảm giá cho các đơn đặt hàng lớn 
các vật liệu. 
Yếu tố thứ hai là việc sử dụng các thiết bị chuyên dụng để giảm chi phí sản 
xuất lâu dài. 
Yếu tố thứ ba là đường cong kinh nghiệm (còn gọi là đường cong học tập), có 
xu hướng giảm chi phí sản xuất theo thời gian khi các nhà sản xuất tích lũy được kinh 
nghiệm sản xuất và tìm hiểu được những gì nên làm và những gì không. Chi phí dịch 
vụ cũng thay đổi theo chu kì sống. Chi phí thường cao trong quá trình giới thiệu do 
các nỗ lực cho đào tạo và chiêu thị. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Samsung: Dẫn đầu điốt phát quang. Samsung đã đầu tư mạnh vào công 
nghệ hiển thị màn hình phẳng AMOLED (công nghệ màn hình điốt phát quang hữu cơ 
ma trận động) . Sự kết hợp của màu sắc rực rỡ và tiêu thụ năng lượng thấp cho ra công 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 7
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
nghệ hiển thị, một kết hợp lý tưởng cho các thiết bị tiêu dùng di động như điện thoại 
di động. Điện thoại di động của Samsung với màn hình AMOLED đã có được phản 
hồi tốt khi họ được giới thiệu ra thị trường trong năm 2010. Vấn đề là chi phí: Công 
nghệ AMOLED phức tạp và sản xuất rất tốn kém. Để giảm chi phí cho mỗi đơn vị, 
Samsung đầu tư vào các qui trình và thiết bị kỹ thuật để tăng sản xuất hàng loạt màn 
hình AMOLED. Đến năm 2010, sản lượng tích lũy của nó đã tăng đến 30 triệu đơn vị 
từ 20 triệu đơn vị chỉ chưa đầy tám tháng. 
Môi trường. Những hạn chế về kinh tế, những tình huống pháp lý, và các yếu 
tố môi trường khác có thể ảnh hưởng đến giá cả trong suốt vòng đời sản phẩm. Trong 
khi yếu tố môi trường đôi khi có thể có tác động tiêu cực về tổ chức, họ cũng có thể 
kích hoạt sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ mới. Ví dụ, giá xăng dầu tăng đã 
thúc đẩy sự ra đời của thị trường xe điện và xe hydrid. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Các công ty du lịch trực tuyến: Khách sạn thuế Rollback. Expedia, Orbitz, 
và các cơ quan du lịch trực tuyến khác (OTA) vui mừng với một thay đổi lớn trong 
luật thuế đối với các khách sạn. Một tòa án California trước đây đã phán quyết rằng 
các cơ quan phải chịu trách nhiệm khoảng $ 21.300.000 thuế khách sạn và các hình 
phạt. Tòa án phàn nàn rằng các OTA đã chỉ nộp thuế trên giá nhà bán buôn trả cho các 
phòng, chứ không phải giá cuối cùng mà người tiêu dùng trả . Một thẩm phán Tòa án 
tối cao Los Angeles lật ngược phán quyết, đồng tình với các OTA rằng các OTA 
không hoạt động hoặc quản lý khách sạn, vì vậy chi phí của họ không thể được coi là 
chịu thuế theo luật thuế. 
 Từ khóa 
Đơn giá: Chi phí để sản xuất mỗi đơn vị sản xuất, bao gồm cả vật 
liệu và lao động cũng như bất kỳ chi phí nào được phân bổ. 
Chi phí cố định: Chi phí không thay đổi theo sản lượng, như tiền 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 8
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
CÁC CHIẾN THUẬT GIÁ TRONG VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM 
Phần này thuyết minh về cách thay đổi chiến thuật giá như thế nào qua từng 
giai đoạn trong bốn giai đoạn của vòng đời sản phẩm / dịch vụ. Phần này kết thúc với 
một biểu đồ quyết định những đề nghị chiến thuật giá cả tùy thuộc vào giai đoạn sản 
phẩm/dịch vụ trong chu kỳ sống. 
GIỚI THIỆU 
Giá cả trong giai đoạn giới thiệu là thách thức đặc biệt khi mà sản phẩm/dịch 
vụ mới, và khách hàng thường không có sản phẩm cạnh tranh trực tiếp để đánh giá 
với giá của công ty. 
 Mục tiêu: Có hai loại mục tiêu giá cả áp dụng tốt ở giai đoạn này. Đối với sản 
phẩm công nghệ cao cấp thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như các bộ tivi LCD và 
plasma đầu tiên, chiến lược hớt váng thị trường được áp dụng tốt. Chiến lược 
hớt váng tính giá cao cho các đơn vị đầu tiên như một nỗ lực để bù đắp chi phí 
phát triển. Đối với sản phẩm cấp thấp hơn sẽ đến các thị trường đại chúng, 
chẳng hạn như thực phẩm và đồ gia dụng, mục tiêu tối đa hóa thị phần nên 
được sử dụng. Mục tiêu tối đa hóa thị phần định hướng nắm bắt thị phần bằng 
cách đặt giá thấp. 
 Đối thủ cạnh tranh tác động: Các sản phẩm hay dịch vụ mới. Đối thủ cạnh 
tranh trực tiếp (những doanh nghiệp với các dịch vụ gần như giống hệt nhau) 
chưa gia nhập thị trường. Kết quả là, giá cả phải phản ánh giá của đối thủ cạnh 
tranh gián tiếp, chứ không phải đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Ví dụ, một loại 
máy in không laze mới có chất lượng cao phải xem xét giá cả của máy in laser 
(một đối thủ cạnh tranh gián tiếp) khi xác định giá. 
 Kênh tác động: Trong giai đoạn giới thiệu, các kênh có thể sẽ đòi hỏi phải 
chiết khấu thương mại (chiết khấu giá cho các thành viên kênh phân phối) để 
họ dự trữ các sản phẩm mới chưa được biết đến này. 
 Chi phí: Ở giai đoạn này, chi phí là rất cao. Đối với sản phẩm, sản lượng thấp 
dẫn đến chi phí vật liệu cao (giá nguyên liệu trên một đơn vị thường giảm khi 
khối lượng tăng) và chi phí lao động cao (máy móc thiết bị đắt tiền để thay thế 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 9
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
lao động thủ công không thể hợp lí khi mức sản lượng thấp). Đối với dịch vụ, 
chi phí cũng cao do việc tăng cường đào tạo nhân sự trong các dịch vụ mới. 
 Môi trường: Tình hình môi trường, chẳng hạn như những tiến bộ luật pháp và 
công nghệ gần đây, có thể có lợi cho sản phẩm / dịch vụ mới. 
TĂNG TRƯỞNG 
Trong giai đoạn tăng trưởng, doanh thu sẽ tăng nhanh chóng khi mà khách 
hàng chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ mới. Sự thành công của sản phẩm hoặc dịch vụ 
mới (và lợi nhuận tiềm năng của nó) sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh. Khi thị trường có 
thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, giá cả bắt đầu giảm. Việc nhiều đối thủ cạnh tranh 
cùng quảng cáo có thể làm cho tổng quy mô thị trường phát triển bởi vì sự nhận biết 
gia tăng. Tăng trưởng có thể được tăng tốc hơn nữa bằng cách nhắm vào các phân 
khúc thị trường bổ sung. 
 Mục tiêu: Trong giai đoạn này, mục tiêu giá nên tập trung vào tối đa hóa lợi 
nhuận (thiết lập giá để tối đa hóa lợi nhuận) trong thời kì đầu của giai đoạn 
tăng trưởng, vì khi đó nhu cầu cao và sự cạnh tranh còn thấp. Khi cạnh tranh 
tăng cường, các công ty phải xem xét việc giảm giá để tránh mất thị phần. 
Ngoài ra, công ty có thể xem xét xây dựng thị phần một cách nhanh chóng 
bằng cách sử dụng mục tiêu tối đa hóa thị phần đối với hàng hóa thiết yếu hoặc 
mục tiêu giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ đối với hàng hóa cao 
cấp. 
 Tác động từ đối thủ cạnh tranh: Trong giai đoạn tăng trưởng, tác động của 
đối thủ cạnh tranh chuyển từ tập trung vào các đối thủ cạnh tranh gián tiếp sang 
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Khi có thêm đối thủ cạnh tranh với công ty 
phải đảm bảo rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ có một giá trị khác biệt cho 
khách hàng và các giá trị đó phải được truyền đạt một cách rõ ràng, nếu không 
họ có nguy cơ mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh 
 Tác động kênh: Chiết khấu thương mại cho các thành viên kênh để tăng thêm 
sản phẩm hoặc dịch vụ mới vào hệ thống của công ty nên thấp hơn so với giai 
đoạn giới thiệu, vì nhu cầu mạnh hơn bây giờ 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 10
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
 Chi phí: Vật liệu và chi phí lao động sẽ giảm trong giai đoạn này do số lượng 
ngày càng tăng. Chi phí dịch vụ cũng sẽ giảm do giảm chi phí đào tạo. Nếu dự 
báo nhu cầu là đặc biệt mạnh mẽ, tổ chức nên xem xét đầu tư vào khu vực này 
sẽ giảm chi phí hơn nữa, chẳng hạn như máy móc thiết bị chuyên ngành, cải 
tiến quy trình, và (đối với dịch vụ) trung tâm đào tạo. 
 Môi trường: Công ty nên sự quan sát tường tận với những thay đổi môi trường 
có thể ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp. Luật mới ban hành cần 
xem xét mức độ ảnh hưởng của công ty với môi trường, kể cả các ngành Công 
nghệ và phát triển kinh tế 
TRƯỞNG THÀNH 
Trong chu kỳ sống sản phẩm, lợi nhuận trong giai đoạn trưởng thành có thể 
được tối ưu hóa nhờ giá cả để duy trì thị phần và giới thiệu sản phẩm / dịch vụ để mở 
rộng vòng đời sản phẩm. Nên được sử dụng việc giảm giá một cách chiến lược, chẳng 
hạn như để khuyến khích khách hàng của đối thủ cạnh tranh để chuyển sang mua sản 
phẩm của công ty mình. 
 Mục tiêu: Mục tiêu định giá nên tiếp tục tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn, 
mặc dù nhiều điều chỉnh có thể cần phải được thực hiện trong ngắn hạn do 
hành động của đối thủ cạnh tranh, các kênh truyền hình, và môi trường. Hàng 
cao cấp nên sử dụng sản phẩm / dịch vụ có chất lượng phù hợp với giá cả theo 
mục tiêu của nhà lãnh đạo 
 Tác động đối thủ cạnh tranh: Có thể được yêu cầu giảm giá để đáp ứng giá 
cạnh tranh. Tránh một mức giá "cuộc chiến" (nơi mà đối thủ cạnh tranh nhau 
một cách nhanh chóng với việc cắt giảm giá) bằng cách duy trì một phương án 
rõ ràng, cho thấy làm thế nào các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty được 
đánh giá cao (và khác biệt ) hơn đối thủ cạnh tranh 
 Kênh tác động: Trong giai đoạn trưởng thành, phương pháp tiếp cận phân phối 
của công ty sẽ di chuyển từ lựa chọn (chỉ có một vài kênh) để tăng cường 
(nhiều kênh), và động thái này có thể yêu cầu chiết khấu thương mại khác nhau 
cho các kênh khác nhau. Giá trị thấp - thêm kênh (như Internet) mà chỉ đơn 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 11
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
giản là danh sách các sản phẩm hay dịch vụ để bán sẽ đòi hỏi ít, nếu có chiết 
khấu thương mại. Có giá trị cao - kênh bổ sung (như phí bảo hiểm nhà bán lẻ 
cung cấp) có thể sẽ yêu cầu chiết khấu thương mại lớn hơn. 
 Chi phí: Chi phí thường ở mức thấp nhất trong giai đoạn này. thiết kế sử dụng 
cho các kỹ thuật sản xuất để giảm chi phí hơn nữa cho các sản phẩm 
 Môi trường: Giai đoạn trưởng thành là giai đoạn dài nhất trong vòng đời. Như 
vậy, nó sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi dài hạn của môi trường. Do đó, các nhà 
tiếp thị phải bám sát các thay đổi và tác động của giá cả lên môi trường. 
SUY THOÁI 
Ở giai đoạn này, doanh số bán hàng bắt đầu giảm khi thị trường bão hòa, sản 
phẩm sẽ trở thành công nghệ lỗi thời (như máy đánh chữ bằng tay), và các dịch vụ đi 
ra khỏi xu hướng (Tài xế riêng là rất hiếm hiện nay) hoặc thị hiếu khách hàng thay 
đổi. 
Giả sử rằng chúng ta vẫn muốn tiếp tục sản phẩm hoặc dịch vụ, chúng tôi đưa 
ra các tiêu chuẩn giá.sau đây: 
 Mục tiêu: Để đạt được sự thành công, các sản phẩm hay dịch vụ nhắm đến 
mức giá mà khách hàng trung thành có thể chấp nhận để không làm giảm lợi 
nhuận. Xem xét việc tăng giá nếu khách hàng không nhận thức được sự thay 
thế và không chấp nhận sự thay thế này. Hãy xem xét một mục tiêu sống còn 
nếu giá bán tiếp tục giảm (cách khác, hãy ngừng các hoạt động sản xuất và kinh 
doanh các sản phẩm hoặc dịch vụ đó) 
 Tác động đối thủ cạnh tranh: khi thị trường suy giảm hiếm khi thu hút đối thủ 
cạnh tranh. Thị trường cho các mặt hàng lỗi thời như băng cassette và ống chân 
không nhắm vào thị trường mục tiêu thích hợp và thường được cung cấp bởi 
một số hạn chế các nhà sản xuất (ví dụ một cái gì đó chỉ có một) 
 Kênh tác động: giảm số lượng các kênh phân phối để giảm chi phí. Thông 
thường, sản phẩm sẽ chỉ được cung cấp theo đặc tính sản phẩm, chi phí thì giá 
trị thấp - thêm các kênh như thư đặt hàng, bán hàng qua điện thoại hoặc 
Internet 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 12
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
 Chi phí: chi phí trên một đơn vị thường cao hơn trong giai đoạn trưởng thành 
vì có khối lượng thấp hơn. Chi phí cần được giảm bớt bất cứ nơi nào có thể, 
chẳng hạn như hạn chế số lượng màu sắc, kích cỡ và phong cách 
 Môi trường: giảm sản phẩm có gì để mất với tác động môi trường tiêu cực 
("chúng ta sẽ tiêu diệt sản phẩm nào"), và tất cả mọi thứ để đạt được. Đôi khi, 
vô vàng sản phẩm lỗi thời có tể thịnh hành trở lại do mốt nhất thời phổ biến. Ví 
dụ, album ảnh bằng nhựa vinyl, còn lại trong những năm 1980, đột nhiên trở 
nên thuận lợi trong năm 2008, tăng doanh số bán hàng của họ. 
Đĩa nhạc thu âm Vinyl đang cực kỳ hấp dẫn thị trường mặc dù đã ở trong giai đoạn suy thoái. Yếu tố 
giúp sản phẩm này tạo được sức hút cho đến hiện tại vì mức độ đáp ứng về âm thanh chất lượng và 
tính nghệ thuật lưu giữ trong các bản nhạc. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Thị trường tuột dốc: Công ty Vinyl Records đã lấy lại được thị phần. Đĩa nhạc 
LPs đã trở lại sau thời gian được xem như là đã lỗi thời khi có sự xuất hiện của máy 
nghe nhạc nhỏ gọn. Một số người hâm mộ của loại đĩa này chính là giai đoạn bùng nổ 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 13
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
trẻ em, những người hồi tưởng về tuổi trẻ của mình. Ngạc nhiên thay khi mà phần lớn 
người ủng hộ Vinyl đều là thành viên của thế hệ iPod. Những người hâm mộ trẻ tuổi 
này đánh giá cao các album được thực hiện kỹ càng, có ghi chú, chất lượng nghệ thuật 
cao đi kèm với đĩa nhạc. Nhiều người nghe nói rằng họ tận hưởng âm thanh của đĩa 
nhạc LPs nhiều hơn đĩa nhạc số và cho rằng nhạc số khó nghe. Cảm nhận được trào 
lưu từ số đông, một số nhóm nhạc đương thời như Killers phát hành sản phẩm mới 
của họ trên Vinyl và cũng trên CD. 
Bảng 8.1: Mô tả về những bảng quyết định dựa trên những chiến thuật giá thông qua 
các giai đoạn chu kỳ sống. 
Tiêu chí Giới thiệu Phát triển Chín muồi Suy thoái 
Mục tiêu 
Giá hớt váng 
để phục hồi chi 
phí phát triển 
hoặc thị phần 
lớn. 
Mục tiêu lợi 
nhuận lớn, ít 
nhất là công ty 
muốn tiếp tục 
tối đa hoá thị 
phần để gia 
tăng thị phần 
Lợi nhuận tối 
đa cho hàng 
hoá tổng hợp, 
giá dẫn đầu với 
chất lượng sản 
phẩm tốt cho 
hàng hoá cao 
cấp. 
Tối đa hoá lợi 
nhuận nếu có 
thể, sử dụng 
những mục tiêu 
tồn tại nếu cần. 
Áp lực từ đối 
thủ cạnh 
tranh 
Đối thủ gián 
tiếp sẽ đặt giá 
sàn 
Đối thủ trực 
tiếp bắt đầu tập 
trung những nỗ 
lực và nguồn 
lực nhiều hơn. 
Để xuất giá trị 
đặc biệt quan 
trọng. Mặt 
khác, giá có thể 
cần thấp hơn tí. 
Giảm mức giá 
khả thi có thể 
sẽ cần phản 
ứng của những 
hoạt động của 
đối thủ. Tránh 
cuộc chiến về 
giá. 
Một số đối thủ 
bị thu hút bởi 
thị trường tuột 
dốc. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 14
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Áp lực từ 
kênh phân 
phối 
Vừa phải, giảm 
giá thương mại 
một cách khả 
thi để có được 
những đề nghị 
mới trong hệ 
thống kênh 
phân phối 
Vừa phải, một 
số hoạt động 
nhượng quyền 
có thể cần 
thiết, không 
cấp thiết như 
giai đoạn giới 
thiệu. 
Sự tiếp cận sẽ 
chuyển từ lựa 
chọn sang 
chuyên sâu 
hơn. 
Mong đợi 
những kênh 
phân phối khác 
nhau cho 
những nhu cầu 
về mức giảm 
giá thương mại 
khác nhau. 
Giảm số lượng 
kênh phân 
phối. Thay đổi 
các loại kênh 
có giá trị tăng 
thêm thấp như 
bán hàng trực 
tiếp 
Chi phí 
Cao nhất trong 
các giai đoạn 
Vẫn giữ giá 
khá cao nhưng 
bắt đầu giảm 
Ở mức thấp 
nhất, xem xét 
mức thấp nếu 
chu kì thị 
trường được 
cho rằng sẽ 
dài. 
Giá khá cao 
bởi vì giảm 
lượng sản 
phẩm. 
Môi trường 
Lợi ích một 
cách khả thi để 
thành công ở 
sản phẩm hoặc 
dịch vụ mới. 
Khảo sát môi 
trường để xem 
xét sự thay đổi 
ảnh hưởng đến 
sản phẩm, dịch 
vụ. 
Giai đoạn dài 
nhất của cả chu 
kỳ sống, nên 
hầu hết dễ bị 
ảnh hưởng bởi 
môi trường ảnh 
hưởng lên giá. 
Xu hướng nhất 
thời và ngắn 
hạn có thể sẽ 
hồi sinh sự ảnh 
hưởng. 
MỤC TIÊU VỀ GIÁ 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 15
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Quyết định vai trò của giá 
Chúng ta phát triển quá trình định mục tiêu giá trong chương này bởi vì vai trò 
quan trọng của giá. Như hình 8.2 nêu rõ, công ty có thể chọn những mục tiêu giá. 
Mục tiêu giá sống sót 
Mục tiêu này thiết lập mức giá thấp với mục tiêu duy trì thị phần ô bò sữa một 
cách chủ động để vượt qua những tình huống khó khăn. Mục tiêu này đôi khi được sử 
dụng nếu công ty gây ra những khó khăn bởi sự dư thừa hoặc cạnh tranh khốc liệt. 
Những hình mẫu sống sót nên chỉ sử dụng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, công ty phải 
học như thế nào để tăng giá trị. 
Một ví dụ cho phương thức này là giá của con chip năm 2007, khi ngành cung 
cấp quá lượng chip cần thiết đã làm cho giá trượt thảm hại. Người sản xuất phải giảm 
giá chỉ để tồn tại. “Máu, máu và máu” là cách mà người phân tích chất bán dẫn mô tả 
trong trường hợp này. 
Mục tiêu giá tối đa hoá lợi nhuận 
Ở đây giá được thiết lập ở mức cụ thể với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận hiện 
tại. Với mục tiêu này, công ty nên biết nhu cầu và đường cong chi phí. 
Một ví dụ đó là Walmart thuê một dây chuyền cung ứng tinh vi có thể đếm nhu 
cầu và chi phí cho sản phẩm cảu họ và phù hợp với hỗn hợp sản phẩm và giá cả để tối 
đa hoá lợi nhuận. 
Mục tiêu giá tối đa hoá thị phần 
Ở đây giá được thiết lập (gần như là khá thấp) với mục tiêu tối đa hoá thị phần. 
Ý tưởng đằng sau mục tiêu này là giá thấp sẽ dẩn đến lượng bán cao và từ đó 
dẫn đến chi phí đơn vị thấp và cuối cùng là lợi nhuận trong dài hạn cao. Mục tiêu này 
phù hợp khi nhu cầu gần như đàn hồi (khách hàng nhạy cảm với giá nên số lượng cần 
sẽ tăng đáng kể khi giá giảm). 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 16
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Một ví dụ là nhà sản xuất đầu DVD trong những năm 2000 định mức giá thấp, 
tăng được lượng bán và giảm thiểu chi phí sản xuất. Kết quả là, đầu DVD một khi bán 
lẻ là 1000$ đã được mua tại cửa hàng với giá dưới 40$ 
Hình 8.2 Tổng quan về mục tiêu giá 
Tỉ lệ sống 
MỤC TIÊU GIÁ 
Tối đa hoá lợi 
nhuận 
Sản phẩm chất 
lượng dẫn đầu 
Tối đa hoá thị 
phần 
Hớt váng thị 
trường 
Market Skimming Pricing Objective (hớt váng sữa) Mục tiêu thị trường giá hớt 
váng sữa 
Trong phương pháp này, giá cả được xác định là rất cao với mục tiêu hớt hết 
10% thị trường ở phân khúc cao cấp. Mục tiêu này phù hợp khi nhu cầu gần như 
(khách hàng thường không nhạy cảm về giá). Thông thường các công ty sử dụng mục 
tiêu này khi họ sở hữu một công nghệ độc đáo trong ngành công nghiệp đó. 
Một ví dụ điển hình như, Sony xác định mức giá 2.500$ cho sản phẩm ti vi 
OLED 11” đầu tiên tại thời điểm khi mà những dòng ti vi truyền thống của Sony 40” 
LCD HDTVs chỉ có mức giá khoảng thấp hơn 500$. Mục tiêu này có thể backfire nếu 
đối thủ cạnh tranh bán những sản phẩm có công nghệ tương tự hoặc thấp hơn. 
Mục tiêu giá dẫn đầu về chất lương Sản phẩm/Dịch vụ 
Trong mục tiêu này, chúng ta thường đặt một mức giá cao hơn so với đối thủ 
cạnh tranh (nhưng thấp hơn mức giá hớt váng sữa) với mục tiêu khẳng định mục tiêu 
chất lượng cao. Giá đã giúp định vị sản phẩm/dịch vụ như là một mặt hàng xa xỉ 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 17
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
nhưng vẫn có thể mua được. Sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao được thưởng 
thức hoặc thể hiện với mức giá mà có thể đạt tới những khách hàng giàu có. 
Một ví dụ cho mục tiêu này là chiếc ô tô Mercedes được cho là có giá thành 
cao và thể hiện đẳng cấp, tuy nhiên chúng vẫn không đắt đỏ như những siêu xe 
Maserati và Lamborghini. 
Những phương thức tiếp cận 
Để thiết lập nên mục tiêu giá, người marketer phải lựa chọn một phương thức 
tiếp cận giá để thực hiện mục tiêu đó. Chúng ta bắt đầu phương pháp tiếp cận giá bình 
thường để xác định mức giá, sau đó sử dụng phương pháp phân tích mạng lưới giá để 
quyết định mạng lưới giá cuối cùng sau khi được giảm giá. Chúng ta thường xem xét 
việc giá cận khác nhau ảnh hưởng thế nào đến việc phân phối lợi nhuận của sản 
phẩm/dịch vụ. 
Xác định giá 
Sơ đồ 8.3 Phương pháp tiếp cận định giá 
Trên sơ đồ 8.3 có thể thấy rằng những công ty có thể chọn những mức giá tiếp 
cận khác nhau. Thông thường, mỗi mức giá tiếp cận phù hợp với một phần của mục 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 18
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
tiêu về giá. Ví dụ như phương pháp tiếp cận định giá gia tăng giá trị có thể bổ sung 
cho mục tiêu định giá sống sót trên thị trường, bởi vì phương pháp tiếp cận này đảm 
bảo rằng mức giá sống sót sẽ chủ động duy trì chu kì tiền mặt (chu kì hoàn vốn) của 
công ty bằng việc mang lại xem xét đến lợi nhuận của công ty. 
Trong phương pháp định giá tiếp cận theo kiểu giá trị tăng thêm này, một khối 
lượng chuẩn (ví dụ 20%) được thêm vào giá thành của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ. 
Kiểu tiếp cận này thường dùng trong việc bán lẻ, như giảm giá mặt hàng quần áo, dịch 
vụ chuyên môn như dịch vụ công chứng. Phương pháp này dễ dàng để triển khai, tuy 
nhiên thường hiếm khi mang lợi nhuận cao nhất khi nó không xem xét đến nhu cầu 
của khách hàng. Phương pháp này còn có thể triển khai thực hiện mục tiêu định giá 
sống sót, một ví dụ như, bạn hoàn toàn có thể đảm bảo rằng một mức giá sống sót thấp 
ít nhất cũng sẽ bù đắp được phần chi phí công ty đầu tư. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Xác định định giá tăng thêm: Chi phí trên đơn vị sản phẩm. Bắt đầu bằng việc 
xác định chi phí của một đơn vị sản phẩm, dựa trên biến phí (nguyên liệu hoặc lương 
nhân công để tạo nên một đơn vị sản phẩm) và định phí (vốn đầu tư thuê mướn hoặc 
những phương tiện phụ trợ không thay đổi trên số lượng sản phẩm được bán ra) và dự 
báo về doanh số (số lượng sản phẩm mong đợi bán được trong quý/năm). Giả sử có 
bài toán như sau, biến phí là 30$, chi phí cố định là 200.000$ và dự báo sẽ bán được 
20.000 đơn vị sản phẩm, lúc này chi phí tính toán trên đơn vị sản phẩm sẽ áp dụng 
theo công thức sau: 
Chi phí/đơn vị sản phẩm = Biến phí + (Định phí/Doanh số) = $30 + 
($200.000/20.000) = $40 
Giá tăng thêm. Tiếp theo, việc tính mức giá công thêm bằng việc phân chia chi 
phí đơn vị sản phẩm bởi (1 – doanh thu ước muốn trong bán hàng). Nếu chúng ta 
muốn tăng 20% giá trị tăng thêm, mức giá lúc này sẽ được tính theo công thức: 
Giá tăng thêm = Chi phí đơn vị/(1 – Giá trị gia tăng mong muốn) 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 19
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
= $40/(1 – 0,2) = $50 
Phương pháp tiếp cận định giá mục tiêu – doanh thu: trong phương pháp tiếp 
cận này, các công ty thường tính toán mức giá được yêu cầu để đạt được mức tỷ lệ 
hoàn vốn mong muốn (ROI). Nếu như năng lực thực tế của Bán hàng ở dưới mức dự 
báo, ROI cũng sẽ không đạt được. Tương tự như định giá gia tăng, định giá lợi nhuận 
mục tiêu thường không mang lại lợi nhuận cao bởi không xét đến những nhu cầu ở 
hiện tại, các giá trị cảm nhận và đặc biệt là giá của đối thủ cạnh tranh. 
Hoạt động hoạch định Marketing 
Tính toán mức giá lợi nhuận mục tiêu: Giá Lợi nhuận mục tiêu: để tính được 
mức giá này, cần phải đưa chi phí đơn vị sản phẩm về lợi nhuận mong muốn, phân 
tích số vốn đầu tư và phân chia cho tổng đơn vị dự báo. 
Tiếp tục với một ví dụ nhỏ, nếu ta đầu tư $600.000 và đặt ra lợi nhuận mục tiêu 
là 20%, lúc này giá bán sẽ được tính toán theo công thức: 
Giá lợi nhuận mục tiêu = Chi phí đơn vị + (ROI mục tiêu) X (Vốn đầu tư)/(Đơn 
vị sản phẩm) = $40 + (0.2) X ($600.000/20.000) = $46 
Doanh số hòa vốn: Giá tính theo lợi nhuận mục tiêu phụ thuộc vào độ chính 
xác của dự báo doanh số. Nếu kết quả dự báo sai, giá sẽ không mang lại ROI (lợi tức 
thu được từ đầu tư) như mong muốn. Với vài phép tính số học, ta có thể chứng minh 
ra công thức tính giá theo lợi nhuận mục tiêu để giải quyết vấn đề ROI hiện tại, như 
sau: 
ROI thực tế = Đơn vị bán x (Giá bán – Chi phí đơn vị)/ đầu tư 
Ví dụ, nếu chúng ta đã bán ra 15,000 đơn vị hàng hóa, nhưng chỉ chiếm 15% 
lợi nhuận, không như mong đợi là 20%. Chúng ta có thể so sánh đơn vị bán với doanh 
số hòa vốn. Tại điểm doanh số hòa vốn, tổng doanh thu của ta (giá bán x doanh số) 
bao hàm luôn cả tổng chi phí (chi phí cố định + chi phí biến đổi). Tại bất kì một doanh 
số nào mà trên mức hòa vốn, thì chúng ta đã có lãi. Chúng ta tính hòa vốn trong 
trường hợp này là 12,500 đơn vị hàng hóa: 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 20
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Doanh số hòa vốn = Chi phí cố định / (Giá – Chi phí biến đổi) 
= $200,000/($46 - $30) = 12,500 
Chúng ta có thể phân tích điểm hòa vốn rõ ràng hơn trong chương Tài chính 
phần sau cuốn sách này. 
Phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận: Ở phương pháp này, công ty 
tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm ra giá trị cảm nhận về sản phẩm, dịch vụ của 
người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể cảm thấy những sản phẩm chuyên biệt là 
xứng đáng với mức giá cao hơn bởi vì họ tin rằng sản phẩm đó cao cấp hơn những sản 
phẩm cạnh tranh. Chú ý rằng chi phí thực tế để tạo ra sản phẩm hay phân phối dịch vụ 
chiếm khá nhỏ trong giá bán. Phương pháp này thường được dùng khi thương hiệu 
sản phẩm hay dịch vụ đã được nhìn nhận như một biểu tượng cao cấp, giống như 
trường hợp những chiếc đồng hồ, nước hoa xa xỉ, và ô tô. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Newsweek: Định giá theo giá trị cảm nhận cho sản phẩm cao cấp: Kế hoạch 
của tạp chí Newsweek sử dụng phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận như một 
phần của hầu hết các tái thiết kế lớn của tạp chí. Khi chi phí leo thang để nắm bắt 
(mua tin) những thông tin cụ thể của các sự kiện hiện thời, Newsweek nhận ra rằng họ 
đang đánh mất tiền khi cố gắng phục vụ một người xem đại trà. Khi cầu mặt hàng báo 
in giảm, công ty phải tìm ra một phương pháp mới. Và họ lựa chọn chiến lược định vị 
Newsweek là một thương hiệu cao cấp hơn, định giá ở mức cao hơn. Nhãn hiệu cao 
cấp của công ti sẽ được thiết kế dưới góc nhìn tinh tế hơn, dày hơn, chất lượng giấy 
tốt hơn, và nội dung độc đáo. Bằng xã luận, tạp chí sẽ nhấn mạnh vào tính khác biệt, 
bất quy tắc khi viết về những sự kiện cũng như kết hợp với phân tích, bài bình luận 
truyền thống. 
Phương pháp định giá theo giá trị. Phương pháp này, thỉnh thoảng tham khảo 
mức giá thấp hơn mỗi ngày (EDLP) tại các điểm bán lẻ,thu hút khách hàng bằng việc 
xác định mức giá thấp phù hợp và tránh những đợt giảm giá ngắn hạn, những chương 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 21
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
trình chiêu thị khác. Để thực hiện định giá theo giá trị, công ti phải điều hành (thiết kế, 
sắp xếp) bộ máy tổ chức thành nhà cung ứng có chi phí hoạt động thấp (become a 
low-cost provider). Southwest sử dụng phương pháp này, bán vé rẻ khi dịch vụ chăm 
sóc khách hàng tốt. 
THUẬT NGỮ CHÍNH 
Phương pháp định giá 
theo lợi nhuận mục tiêu 
Phương pháp định giá 
theo giá trị cảm nhận 
Phương pháp định giá 
theo giá trị 
Đặt giá để đạt tỉ lệ lợi 
nhuận mục tiêu vượt bậc 
khi đầu tư 
Giá được chọn phản ánh 
cầu thị trường, dựa trên 
nghiên cứu thị trường 
Còn được gọi là giá thấp 
mỗi ngày (EDLP), phương 
pháp này sử dụng giá thấp 
để thu hút khách hàng 
Southwest Airlines mang đến cho khách hàng sự thích thú khi giữ nguyên mức giá thấp với dịch vụ 
chất lượng cao. Nguồn: Shutterstock (Hình) 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 22
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Southwest Airlines: “Fun and Frugal”(tạm dịch là Vui mà ít tốn kém). 
Southwest Airlines vận hành với chi phí thấp, hệ thống vận chuyển hành khách bằng 
đường không cũng không có gì đặc biệt. Công ty giữ mức chi phí thấp bằng việc tiếp 
tục mô hình kinh doanh đã thành công trước đó: những chuyến bay nhanh và ngắn hạ 
cánh tại các sân bay phụ của thị trường lớn. Hãng này còn tập trung đầu tư đồng nhất 
đội hình máy bay, Boeing 737, để có thể cắt giảm chi phí và thời gian cho việc bảo 
dưỡng. Tuy nhiên, khách hàng lại cảm thấy rất hài lòng vì Southwest đã phục vụ họ ở 
nhiều cấp độ khác nhau. “Southwest đối đãi với khách hàng tốt hơn nhiều so tất cả các 
hãng hàng không mà tôi đã từng sử dụng dịch vụ, cũng như họ có thể quản lí lợi 
nhuận mà không làm phiền chúng tôi đến chết,” Margaret Bowles, một người tiêu 
dùng thường xuyên dịch vụ bay của Southwest, phát ngôn trong cuộc phỏng vấn gần 
đây nhất của tờ USA Today. 
Định giá theo nhu cầu. Nỗ lực khi chọn phương pháp này là tối đa hóa lợi 
nhuận bằng cách kiểm tra đường cong như cầu sản phẩm/ dịch vụ (sự thay đổi cầu 
theo giá). Đường cong nhu cầu được tạo ra bằng việc đo lường những phản hồi của 
khách hàng ở từng mức giá khác nhau trong khung giá. Phương pháp này thích hợp 
cho các trường hợp khi sản phẩm là giống nhau và có nhiều nhà cung ứng trên thị 
trường. Ví dụ như, Amazon.com đôi khi điều chỉnh giá bán sách online để đưa đường 
cầu gần hơn với con số cầu thực. (demands~wants) 
Trong thị trường thuộc ngành công nghiệp, một sự biến đổi của phương pháp này 
được gọi là định giá theo giá trị sử dụng, khi mà giá cả đại diện cho giá trị của sản 
phẩm (biểu hiện bằng tất cả các giá trị sử dụng thông thường cho đến giá trị mới lạ 
của sản phẩm). 
Ở đây, những sản phẩm giá cao vẫn có thể có giá trị tốt nếu chúng tiêu tốn của 
tổ chức tổng chi phí hoạt động thấp hơn. Ví dụ, những loại dầu máy tổng hợp, có thể 
điều chỉnh mức giá cao hơn so với dầu lửa thông thường bởi vì chúng có thể giảm bớt 
mức độ thường xuyên của những sự thay đổi đối với dầu máy, cho nên tổng chi phí sẽ 
thấp hơn. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 23
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Nhà bán buôn xe hơi Trung Quốc: Giảm giá vì giảm nhu cầu. Những cơ sở 
kinh doanh ô tô Trung Quốc đang nghiên cứu xem xe của họ (bao gồm cả Genaral 
Motors), từng 1 thời có nhu cầu rất cao, giờ lại không bán được. Những nhà kinh 
doanh xe hiện đang yêu cầu những chính sách khuyến khích để bán xe. Những khách 
hàng tại những cơ sở kinh doanh GM tại thành phố Trịnh Châu ở trung tâm Trung 
Quốc sẽ được giảm giá 14%, hoàn thuế trên giá bán và có cơ hội thắng được 1 Apple 
Ipod nếu họ mua 1 chiếc xe Matiz, giá là 41.800 tệ (khoảng $6.170). Nhu cầu tại thị 
trường các phương tiện đi lại lớn nhất thế giới đã giảm từ nhiều năm trước, bóp cò 
súng cho một trận chiến về giá cả diễn ra giữa các cửa hàng kinh doanh để xả hàng 
tồn kho. 
Tiếp cận với việc định giá theo giá cả thị trường. Tại đây, những sự thỏa 
thuận nhất định trong giá với giá của những đối thủ cạnh tranh, đặt niềm tin rằng giá 
cả phản ánh được sự sự khôn ngoan lẫn nhau trong nền công nghiệp. Với sự tiếp cận 
này, những người kinh doanh trong thị trường là người đặt ra giá, mà các mức giá này 
sau đó được những công ty nhỏ trong ngành chấp nhận. Cách tiếp cận này thường 
xuyên được sử dụng trong nền công nghiệp tập trung (nền công nghiệp bị thống trị bởi 
1 vài ông lớn) như xăng dầu, hàng không và khách sạn. Lấy ví dụ, trong thị trường 
trang trí nội thất, giá cả của doanh nghiệp theo sau thị trường Lowe’s thì sẽ thường 
giống với người dẫn đầu thị trường Home Depot. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Đấu giá: Những từ dùng để cảnh cáo. Khi dùng chính sách định giá theo giá 
thị trường, các công ty cần phải cẩn thận không được hợp tác với nhau để định ra mức 
giá cho tập thể. Quốc hội Mỹ đã thông qua đạo luật chống độc quyền Sherman vào 
năm 1980 với mục đích cổ động sự cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn sự những sự 
thông đồng như trên. Đạo luật chống độc quyền Sherman ngăn chặn các công ty khỏi 
sự gia nhập vào “những hợp đồng, những thỏa thuận hoặc những mưu tính” trong sự 
ràng buộc của thương mại. Nhà đầu tư không cần tìm ra những hợp đồng viết tay giữa 
những người kinh doanh để khởi kiện khi cần, đơn giản họ chỉ muốn có sự cam kết 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 24
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
cho những cuộc đối thoại giữa những đối thủ cạnh tranh để có thể một ngày nào đó sử 
dụng như là bằng chứng chống lại họ, có nghĩ là những bữa ăn trưa hàng tuần để trò 
chuyện với người làm ở công ty đối thử có thể sử dụng làm bằng chứng trong trường 
hợp cũa Sherman Act 
THUẬT NGỮ CHÍNH 
Phương pháp tiếp cận giá trong giá trị sử dụng: thiết lập mức giá để mô tả giá trị 
của sản phẩm hay dịch vụ đáng giá gần với kịch bản tiêu dùng của nó. 
Phương pháp tiếp cận giá dựa trên cầu: tối đa hóa lợi nhuận ằng cách đánh giá 
đường cầu (sự thay đổi lượng bán với giá) 
Phương pháp tiếp cận tăng mức giá: sắp xếp mức giá với sản phẩm hoặc dịch vụ 
của đối thủ cạnh tranh. 
Tiếp cận với việc định giá cạnh tranh. Ở đây, các công ty thiết lập 1 mức giá 
thấp có thể chấp nhận được ở mức độ vừa phải, thường sẽ thấp hơn mức giá thị trường 
có thể có, để tấn công vào các khách hàng mới. Sự tiếp cận này có thể lôi kéo khách 
hàng mới để họ chuyển sang sử dụng thương hiệu mới vì mức giá thấp hơn. Một khi 
đã quen với thương hiệu mới, các khách hàng sẽ khó lòng mà chuyển đổi thậm chí nếu 
giá cả có tăng trong mức vừa phải. Cách tiếp cận này phù hợp với mục tiêu tối đa hóa 
thị phần và được sử dụng thường xuyên cho những mặt hàng tiêu dùng trọn gói. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Phần ăn buổi lỡ: Định giá cạnh tranh giữa các nhà hàng. Các nhà hàng 
đang áp dụng chiến thuật giá cạnh tranh để thu hút khách hàng quen vào những buổi 
lỡ tại các nhà hàng. Các nhà hàng đang giảm giá và tăng cường những hoạt động 
khuyến mãi – như rượu miễn phí- để tăng số lượng người vào các buổi lỡ. Nhiều nhà 
hàng đưa vào 1 phần rượu Mimosa hoặc Bloody Mary miễn phí như là 1 phần của bữa 
ăn, 1 vài nhà hàng đưa ra những phần cocktail không giới hạn ( được quy vào như là 
những bữa xế “no say”). Kết quả là, lượt người tại các buổi lỡ tăng 8% trong suốt 8 
tháng trong năm 2009 so với cùng kì năm 2008, theo nghiên cứu thị trường tập đoàn 
NPD. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 25
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Tiếp cận với việc định giá hớt váng sữa. Cách tiếp cận này thiết lập giá rất 
cao nhằm bù vào cho các chi phí rất cao trong việc phát triển sản phẩm. Những người 
sớm chấp nhận mục tiêu tiếp cận này- những người nhận thức được giá trị của những 
sự cải tiến trong sản phẩm mới, hay tận hưởng thanh thế của việc sở hữu trong tay một 
thiết bị hoàn toàn mới, sẽ sẵn sàng mua sản phẩm. Các công ty cần chuyển sang một 
cách tiếp cận giá mới một khi các đối thủ giới thiệu những sản phẩm tương đương. 
Cách tiếp cận này phù hợp cho những khách hàng đam mê sản phẩm công nghệ như là 
máy tính cao cấp và những thiết bị xem phim trong nhà. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Giá hớt váng sữa của Playstation: Váng sữa trong vụ mùa? Playstation 3 
(PS3) màu đen bóng chính là siêu máy tính được chờ đợi trong thời gian dài là sản 
phẩm nối tiếp PS 2. PS 2 đã bán được 100 triệu sản phẩm, cho nên đó là 1 mức khó 
thể theo đuổi. PS 3 đã xây dựng dựa trên thành công của đời máy trước, các cách giải 
đại số đồ thị đáng kinh ngạc đầy hứa hẹn, tốc độ máy đột phá, và nhiều trò chơi giao 
diện nhiều người chơi. Và PS 3 định giá để tranh đấu - mức giá $600 cho 1 mẫu hàng 
cao cấp 60Gb ổ đĩa cứng và cho Wifi hoạt động. Sony đã giới hạn sản xuất còn 
400.000 sản phẩm cho vùng Bắc Mỹ, dẫn đến kết quả là khách hàng xếp thành hàng 
dài tại các cửa hiệu bán lẻ thậm chí đang lúc giá cao. 
Hình 8.4 Biểu đồ quyết định: 
Phương pháp định giá cho những mục tiêu khác nhau 
Mục tiêu 
định giá 
Phương pháp định giá Mô tả 
Sống sót Giá cộng lời vào vốn Cộng thêm giá trị tăng thêm 
tiêu chuẩn vào giá thành 
Tối đa hóa 
lợi nhuận 
Định giá theo nhu cầu 
(Định giá giá trị trong một số 
Điều chỉnh giá đến mức lợi 
nhuận tối đa dựa trên việc đo 
lường nhu cầu sản phẩm của 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 26
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
trường hợp) 
(Định giá theo thị trường 
trong một số trường hợp ) 
(Định giá theo mục tiêu 
doanh thu trong một số 
trường hợp ) 
khách hàng 
Tối đa hóa thị 
phần 
Giá thâm nhập thị trường 
(Định giá giá trị trong một số 
trường hợp) 
Đặt giá thấp để lôi kéo khách 
hàng để chuyển sang thương 
hiệu mới 
Thị trường 
hớt váng sữa 
Giá hớt váng sữa Đặt giá rất cao để nhắm mục 
tiêu những khách hàng sớm 
chấp nhận một sản phẩm hoặc 
dịch vụ mới 
Dẫn đầu về 
chất lượng 
sản phẩm 
Định giá theo giá trị cảm 
nhận 
(Định giá giá trị sử dụng 
trong một số trường hợp) 
Đặt giá cố định tương đối cao 
để đề xuất giá trị cao cho 
khách hàng 
Phân tích giá ròng: 
Mặc dù đã sử dụng phương pháp định giá, nhưng các nhà quy hoạch thường 
tiến hành phân tích giá ròng để xác định giá cuối cùng, để xác định doanh thu thực tế 
mà tổ chức sẽ nhận được. Giá cuối cùng giá là thấp hơn so với giá bán lẻ của nhà sản 
xuất đề ra do chi phí như sau: 20 
Chiết khấu giá 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 27
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Giảm thanh toán cho người tiêu dùng như một phần của hoa hồng hoặc khuyến 
mãi khác. 
Lợi nhuận thương mại 
Lợi nhuận thương mại là việc giảm giá cho các thành viên trong kênh phân 
phối như các đại lý và nhà bán lẻ để vận chuyển hàng hoá. Lợi nhuận thương mại 
thường được tính theo phần trăm của giá bán và có thể dao động từ 30% - 60%. 
THUẬT NGỮ CHÍNH 
- Lợi nhuận thương mại: Lợi nhuận thương mại là việc giảm giá cho các thành 
viên trong kênh phân phối như các đại lý và nhà bán lẻ để vận chuyển hàng hoá. 
Thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí bán hàng, hơn 50% trong một số trường hợp. 
- Phương pháp định giá hớt váng sữa: Đặt giá rất cao suốt giai đoạn giới thiệu 
sản phẩm hay dịch vụ với mục tiêu bù lại chi phí phát triển. 
- Phương pháp định giá thâm nhập thị trường: Đặt giá thấp để giành thị phần 
- Quỹ phát triển thị trường: Các thanh toán được các nhà sản xuất đưa đến các 
thành viên trong kênh phân phối ra thị trường thương hiệu của nhà sản xuất, thường là 
một phần của kế hoạch cụ thể được phê chuẩn bởi các thành viên trong kênh và nhà 
sản xuất. 
- Ngân sách hợp tác quảng cáo: Kinh phí được các nhà sản xuất đưa đến các nhà 
bán lẻ để đề cao tính năng thương hiệu của họ trong các quảng cáo, chẳng hạn như 
Heinz trả Safeway để chèn một quảng cáo cho nước sốt cà chua của hãng trong tờ báo 
của Safeway. 
Ví dụ, một chiếc vòng tay có giá 100 USD, được bán giảm xuống 10 USD, tại 
một cửa hàng đồ trang sức với lợi nhuận thương mại 40% sẽ chỉ cung cấp khoảng 50 
USD doanh thu cho nhà sản xuất vòng đeo tay. 
Định giá và lợi nhuận 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 28
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Lợi nhuận của sản phẩm hay dịch vụ phụ thuộc vào sự đóng góp của các đơn vị 
sản phẩm hay dịch vụ của đó, đó là số tiền trích từ thị trường (giá cả) trừ đi các khoản 
chi để thực hiện (chi phí). Ở chương 11, tài chính, sẽ tìm hiểu cách thức mà lợi nhuận 
thúc đẩy việc định giá một cách chi tiết hơn. Còn bây giờ, chúng ta muốn xem các 
phương pháp định giá khác nhau có thể ảnh hưởng như thế nào đến sự đóng góp của 
đơn vị. Ngoài ra, chúng ta quan tâm như thế nào giá cả và chi phí khác nhau như thế 
nào trong vòng đời sản phẩm/dịch vụ. 
Hình 8.5 cho thấy một đơn vị chi phí và giá cả của sản phẩm hay dịch vụ điển 
hình có thể thay đổi như thế nào trong chu kì sống. Khoảng cách giữa các đường cong 
giá cả và đường cong đơn vị chi phí đại diện cho đóng góp của lợi nhuận. Con số này 
nhấn mạnh sự khác biệt giữa các phương pháp định giá. Trên thực tế các phương pháp 
định giá này có thể đi đến kết quả chung là chỉ có một vài khác biệt nhỏ trong số 
những công cụ khác nhau.Thêm vào đó, thứ tự các cách tiếp cận giá thì khác nhau với 
từng sản phẩm và dịch vụ - ví dụ: dịch vụ có phân khúc riêng biệt thì mức giá theo tỉ 
lệ (going-rate price) sẽ cao hơn một mức giá được chấp nhận (perceived-value price). 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 29
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Chi phí đơn vị (Unit cost): Như chúng ta đã biết ở phần đầu của chương, chi 
phí để làm ra một đơn vị sẽ giảm qua thời gian do bởi 3 yếu tố: kích thước nền kinh tế 
(economies of scale); thiết bị chuyên dụng; đường cong trải nghiệm (experience 
curve). Cụ thể, ta thấy chi phí đơn vị giảm nhẹ vào giai đoạn giới thiệu, sau đó giảm 
đáng kể vào giai đoạn phát triển (do số lượng sản xuất gia tăng đáng kể), và sau đó thì 
giảm hơn trong suốt giai đoạn tăng trưởng. Và ở giai đoạn suy thoái, chi phí đơn vị 
thực tế tăng do bởi số lượng sản xuất giảm. 
Định giá bằng cách cộng thêm chi phí (Markup pricing): Vì định giá bằng 
cách cộng thêm chi phí thì đơn giản là một tỉ lệ tăng thêm trên chi phí đơn vị, do đó 
đường cong giá kết quả song song với đường cong chi phí đơn vị. 
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu (Target-return pricing): Gần giống với định 
giá cộng thêm chi phí, định giá theo lợi nhuận mục tiêu cũng dựa trên chi phí đơn vị. 
Cụ thể, ta chỉ ra cách mà giá có thể tăng khi công ty quyết định mức tăng đã có tính 
trước cho tỉ lệ lợi nhuận mục tiêu ở cuối vòng tăng trưởng, hoặc tăng theo lãi suất. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 30
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Định giá theo mức giá trị được chấp nhận (Perceived value pricing): Vì định 
giá theo giá trị phụ thuộc vào mức giá trị và khách hàng chấp nhận, không dựa vào chi 
phí đơn vị, Mức giá nhìn chung thì ổn định hơn trong giai đoạn tăng trưởng. Khi sản 
phẩm hoặc dịch vụ giảm lượng khách hàng trong giai đoạn suy thoái, mức giá cũng sẽ 
bị giảm. 
Định giá theo giá trị (Value pricing): Nhiều sản phẩm và dịch vụ sử dụng cách 
định giá theo giá trị, như là ngày sản phẩm tiêu dùng đóng hộp. Vì khách hàng sẽ 
không hài lòng với mức giá cao cho những dòng sản phẩm như vậy (vài người được 
hỏi cho biết sẽ trả 100 đô cho 1 chiếc pizza lạnh ở cửa hàng), định giá theo giá trị nói 
chung cũng dựa theo chi phí đơn vị. Mặc dù là việc quyết định mức giá nằm ở sự chấp 
nhận của người tiêu dùng. Cụ thể, ta ghi lại cách mà đường cong định giá theo giá trị 
nằm gần với đường cho chi phí đơn vị ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm. 
Định giá dựa theo nhu cầu (Demand-based pricing): Loại định giá này dựa 
trên nhu cầu của khách hành sẽ chia thành 2 tính cách riêng biệt. Trước tiên, giá thì ít 
ảnh hưởng bởi chi phí đơn vị. Điều kế đến là định giá thì thay đổi theo tâm trạng của 
khách hàng khi khách hàng thay đổi nhu cầu của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ. 
Định giá theo tỉ lệ (Going-rate pricing): Hầu hết các tổ chức sử dụng định giá 
theo tỉ lệ thì dựa trên mức sử dụng thường xuyên (ví dụ như gas) hoặc là dựa trên giá 
cả trong thị trường kinh doanh. Ví dụ như giá chung chung sẽ theo chi phí đơn vị. 
Trong vài trường hợp đặc biệt có thể có mức tăng đột ngột ở giá do nhu cầu thị trường 
tương lai tăng hoặc do tác động của điều kiện trong nền kinh tế ảnh hưởng kéo dài. 
Định giá thâm nhập (Penetration pricing): Mức giá được đặt ở mức thấp nhất 
mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được, thường chỉ nhích hơn chi phí đơn vị một 
chút, trong nỗ lực muốn tiếp cận và thâu tóm thị trường mới này khi đã có sẵn những 
đối thủ lớn nằm trong thị trường. Đôi khi mức giá này còn thấp hơn giá đơn vị trong 1 
thời gian ngắn. 
Định giá hớt váng sữa (Creaming or skimming pricing): Hoàn toàn khác với 
giá thâm nhập, giá hớt váng sữa thì cực kỳ cao ngay từ lúc ở giai đoạn giới thiệu sản 
phẩm. Phương pháp này thì hiệu nghiệm cho các doanh nghiệp có các yếu tố đặc biệt 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 31
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
về sản phẩm, tính năng công nghệ độc đáo, nơi khách hàng không có bất cứ phàn nàn 
nào. Khi đối thủ cạnh tranh trên thị trường tung ra sản phẩm mới có chức năng tương 
tự trong giai đoạn phát triển và tăng trưởng thì công ty buộc phải giảm giá để giữ chân 
khách hàng và hạn chế mất mát về thị phần hiện có. 
Những chỉ số mô tả, việc tiếp cận giá được sử dụng có thể tác động mạnh mẽ 
đến doanh thu tiềm năng của sản phẩm hoặc dịch vụ. 
KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG 
Trong phần này, chúng ta tiếp tục việc mô tả quá trình lên kế hoạch marketing 
qua ví dụ về dịch vụ online OTA của công ty lữ hành Expedia. Ở những phần trước, 
chúng ta đã đưa ra các quyết định chiến thuật về sản phẩm/ dịch vụ cho gói du lịch 
mạo hiểm Expedia. Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục đưa ra các quyết định trong tiến trình 
marketing mix bằng việc tập trung vào định giá cho dịch vụ mới này. 
CHIẾN THUẬT GIÁ 
Gói dịch vụ mới này sẽ tập trung vào việc phát triển nhu cầu cho một phân 
khúc mang lại nhiều tiềm năng về lợi nhuận. Như chúng ta dã cùng học ở lúc đàu 
chương, phân khúc những người du lịch mạo hiểm thì vừa có điều kiện tài chính tốt lại 
vừa là những người có học thức tốt. Thêm vào đó, phân khúc khách hàng này đã chi 
89 tỷ đô vào du lịch mạo hiểm trong năm 2009, theo báo cáo của George Washington 
University. Do phân khúc này có điều kiện sống tốt và chịu chi xài, chúng ta sẽ tiếp 
cận bằng phương pháp định giá hớt váng, tập trung vào dịch vụ du lịch trọn gói để 
truyền tải chuỗi hoạt động mạo hiểm trong những nơi thú vị và khác biệt ở một quốc 
gia khác. Mức giá sẽ vào khoảng giá cao cấp đến mức giá rất cao. 
Mục tiêu: Expedia nên quan tâm đến mục tiêu hớt váng thị trường cho các 
chuyến du lịch mạo hiểm trọn gói, tập trung truyền tải giá trị của tour qua địa điểm thú 
vị, khác biệt ở một quốc gia khác và mức giá cao của dịch vụ. 
Tác động đến đối thủ: Expedia có thể điều chỉnh mức giá cao để tác động các 
quyết định đặt vé dễ dàng hơn. Điều này định hướng vào cả hai đối thủ trực tiếp (các 
OTA khác không thường cung cấp các tuor du lịch mạo hiểm ở quốc gia khác) và 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 32
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
hướng đến đối thủ cạnh tranh gián tiếp (các trang cung cấp việc đặt vé đi du lịch mạo 
hiểm sẽ gặp khó khăn). 
Tác động của kênh phân phối: Cách tiếp cận marketing của Expedia nên giảm 
mức chiết khấu được yêu cầu để tiếp cận với nhiều kênh phân phối mới nhằm cung 
cấp dịch vụ tour mạo hiểm ( như là booklet hướng dẫn về các tour du lịch khám phá 
hang động hoặc là kayaking). 
Chi phí: Chi phí nên dung hòa, bao gồm chi phí phát triển các gói du lịch và 
bất cứ sự cần thết cho việc sắp xếp các giao dịch để bảo đảm phòng trống với những 
nhà cung cấp, như là bao gồm một hợp đồng cho dịch vụ hướng dẫn khách du lịch ở 
dãy núi Nepalese. 
Môi trường: Tình trạng nền kinh tế suy yếu cũng gây ra các vấn đề như sụt 
giảm nhu cầu cho các tour du lịch mạo hiểm trọn gói. Mặc dù phân khúc đi du lịch 
mạo hiểm chiếm 89 tỷ đô năm 2009, điều này cũng hoàn toàn không chắc chắn trong 
khoảng thời gian kinh tế phát triển mạnh. 
Mục 8.6: Sơ đồ ra quyết định: Những chiến thuật định giá trong vòng đời sản phẩm: 
Kỳ nghỉ khám phá của Expedia. 
Tiêu chí 
Giai đoạn giới thiệu Những gói dịch vụ của kỳ 
nghỉ khám phá của 
Expedia 
Mục tiêu 
chiến lược giá hớt vàng 
sữa để thu lại chi phí phát 
triển hoặc tối đa hóa thị 
phần. 
Hớt vàng sữa: Kỳ nghỉ lý 
tưởng với mức giá cao 
cấp. 
Đối thủ cạnh tranh 
Tình hình cạnh tranh gián 
tiếp dẫn đến mức giá tối 
đa. 
Đối thủ trực tiếp: Những 
gói kỳ nghỉ khám phá từ 
các hệ thống OTA khác. 
Đối thủ gián tiếp: du 
khách đặt vé thông qua 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 33
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
nhà cung cấp dịch vụ. 
Kênh tiếp cận 
Sử dụng khuyến mãi 
thương mại để tìm kiếm 
them kênh tiếp cận. 
Những khuyến mãi cần 
thiết trong kênh gần như 
không được yêu cầu bởi vì 
mục tiêu marketing của 
Expedia. 
Chi phí 
Cao nhất trong mọi giai 
đoạn. 
Chi phí gồm: chi phí phát 
triển dịch vụ và cộng thêm 
chi phí theo hợp đồng với 
nhà cung cấp. 
Môi trường 
Tìm năng lợi nhuận từ sản 
phẩm/dịch vụ mới. 
Môi trường kinh tế kém có 
thể làm giảm nhu cầu. 
Việc nhấn mạnh vào giá 
trị lý tưởng của trải 
nghiệm có thể khiến dịch 
vụ có định vị “xa xỉ có thể 
đáp ứng được”. 
Mục 8.6: Giới thiệu một ví dụ về sơ đồ ra quyết định chiến thuật định giá của 
Expedia. 
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TIẾP CẬN 
Bước tiếp theo chính là quyết định về phương pháp định giá tiếp cận. Ở đây, 
chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp hớt váng sữa, chính là định mức giá cao để hướng 
đến những người yêu thích sự đổi mới, những người muốn mua sản phẩm/dịch vụ mới 
trước tiên. Chi tiết được trình bày ở mục 8.7: 
Ở chương kế tiếp, chúng tôi sẽ bàn về chiến thuật phân phối cho dịch vụ mới 
của Expedia. 
Mục 8.7: Sơ đồ ra quyết định phương pháp định giá cho các mục tiêu khác nhau 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 34
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
của Expedia. 
Mục tiêu về giá Phương pháp định giá Nội dung 
Hớt váng sữa trên thị 
trường. 
Hớt váng sữa. Định giá cao cho early 
adopters. 
TÓM TẮT VẤN ĐỀ 
Nhà đầu tư nổi tiếng Warren buffet đã nói: “Giá cả là điều anh trả còn giá trị là 
thứ anh đạt được”. 
Chúng tôi đã xác định được 3 khía cạnh của việc định giá. Khía cạnh đầu tiên 
chính là cái nhìn tổng thể về chiến thuật định giá và sự thay đổi giá trong từng giai 
đoạn vòng đời sản phẩm/dịch vụ. chúng ta đã nhận diện được 5 đặc trưng mà có thể 
ảnh hưởng đến chiến thuật định giá trong vòng đời sản phẩm/dịch vụ: mục tiêu, đối 
thủ cạnh tranh, kênh tiếp cận, chi phí và mội trường. 
Khía cạnh thứ 2 chính là mục tiêu định giá. Chúng tôi đã xác định được 5 loại 
hình mục tiêu khác nhau gồm: sống sót (cố gắng giữ cho doanh nghiệp không bị hủy 
trong những giai đoạn khó khan), tối đa hóa lợi nhuận (cân bằng giá với tối đa hóa 
khách hang tiềm năng từ nhu cầu hiện tại), tối đa hóa thị phần (định giá sản phẩm/dịch 
vụ tương đối thấp nhằm chiếm càng nhiều thị phần càng tốt), hớt váng sữa (tạm thời 
định giá rất cao trong giai đoạn giới thiệu) và dẫn đầu về chất lượng (định giá cao cấp 
cho sản phẩm/dịch vụ cao cấp). 
Khía cạnh thứ 3 chính là phương pháp định giá tiếp cận. Chúng tôi đã nhắc lại 
một vài phương pháp tiếp cận trong định giá, dựa vào mục tiêu mà doanh nghiệp 
muốn đạt được. Chúng tôi đã tìm hiểu về markup pricing (giá bằng phần lợi cộng chi 
phí), định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá dực vào hình ảnh của sp/dv, định giá 
theo giá trị, định giá theo nhu cầu, định giá theo đối thủ, giá thâm nhập và giá hớt 
váng sữa. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 35
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
Chúng tôi kết lại chương này với phần kế hoạch thực tế, để tìm hiểu về việc 
ứng dụng chiến thuật định giá, mục tiêu và phương pháp tiếp cận cho dịch vụ của 
Expedia. 
GHI NHỚ: 
 Creaming/skimming pricing approach: định giá rất cao trong giai đoạn giới 
thiệu của sp/dv nhằm thu lại chi phí phát triển. 
 Demand-based pricing approach: tối đa hóa lợi nhuận bằng cách kiểm tra sự 
tương thích giữa nhu cầu và chi trả (thay đổi chất lượng với giá). 
 Fixed cost: chi phí không liên quan đến số lượng, như là chi phí sản xuất và lợi 
ích. 
 Going-rate pricing approach: định giá theo sát đối thủ. 
 Market development funds: Chi phí nhà sản xuất trả cho kênh phân phối để đưa 
thương hiệu đến với khách hang, thường là khi ra mắt sp/dv mới. 
 Market share maximization pricing objectives: định giá thấp đề chiếm thị phần. 
 Market skimming pricing objective: định giá bao đầu cao để thu hồi chi phí 
phất triển. 
 Markup or cost-plus pricing approach: giá bằng phần lợi cộng chi phí. 
 Penetration pricing approach: giá thấp để đạt thị phần. 
 Perceived-value pricing approach: giá phản ánh nhu cầu thị trường, dựa trên 
nghiên cứu thị trường. 
 Pricing approach: cách thức riêng biệt để đạt được mục tiêu về giá. 
 Pricing objective: mục đích của tổ chức cần đạt được thông quá định giá. 
 Product/service quality leadership pricing objective: định giá nhằm nhấn mạnh 
chất lượng sp/dv. 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 36
GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn 
 Profit maximization pricing objective: định giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 
 Survival pricing objective: định giá nhằm duy trì sống sót. 
 Target-return pricing approach: định giá nhằm thu được tỷ số lợi tức. 
 Trade margins: giá khuyến mãi cho nhà bán buôn hoặc bán lẻ, trong 1 vài 
trường hợp là 50%. 
 Unit cost: chi phí đề sàn xuất 1 đơn vị sản phẩm, bao gồm nguyên liệu và nhân 
công (chi phí sản xuất). 
 Value-in-use pricing approach: định giá để giới thiệu về giá trị của sp/dv là 
đáng giá. 
 Value pricing approach: EDLP; định giá thấp để thu hút khách hang. 
 Variable costs: chi phí liên quan đến nguyên liệu và lao động để làm ra 1 đơn 
vị sản phẩm. 
CÂU HỎI THẢO LUẬN 
1. Bạn sẽ định giá như thế nào cho 1 sp/dv chưa từng có mặt trên thị trường trước 
đây? 
2. Bạn sẽ làm gì nếu giá cả theo nhu cầu khách hàng lại thấp hơn chi phí sản xuất? 
3. Mặt lợi và mặt xấu của việc tang giá khi khách hàng đang giảm? 
BÀI TẬP 
1. Chuẩn bị 1 sơ đồ ra quyết định cho sp/dv của bạn, nhận diện giai đoạn của nó 
trong chu kỳ sống và chiến lược cho giai đoạn đó. Chỉ ra 5 ảnh hưởng trong chiến 
lược. 
2. Nhận diện mục tiêu đề ra. Nó hòa hợp như thế nào với mục tiêu chung của kế 
hoạch marketing? Nó như thế nào so với các mục tiêu về giá mà doanh nghiệp của 
bạn đang áp dụng? 
3. Dựa vào mục tiêu về giá hãy chỉ ra phương pháp định giá. Phương pháp giá đó sẽ 
ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận? 
Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 37

More Related Content

What's hot

Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bảnChuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingChương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Chuong4 Marketing Căn Bản
Chuong4 Marketing Căn BảnChuong4 Marketing Căn Bản
Chuong4 Marketing Căn BảnNguyễn Long
 
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...nataliej4
 
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giá
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giáChien luoc dinh gia, chiến lược định giá
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giáViệt Long Plaza
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkchulua
 
Chuong 3 hành vi khách hàng. marketing căn bản
Chuong 3   hành vi khách hàng. marketing căn bảnChuong 3   hành vi khách hàng. marketing căn bản
Chuong 3 hành vi khách hàng. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phối
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phốiMarketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phối
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phốiTrong Hoang
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmCẩm Tú
 
Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Cat Van Khoi
 
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...Hoa Le
 
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.Huy
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.HuyQuản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.Huy
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.HuyTuong Huy
 
Quan tri Gia - Quan tri Marketing
Quan tri Gia - Quan tri MarketingQuan tri Gia - Quan tri Marketing
Quan tri Gia - Quan tri Marketingjangvi
 
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newStu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newQuảng Cáo Vietnam
 
Chương 6 chính sách giá cả. marketing căn bản
Chương 6   chính sách giá cả. marketing căn bảnChương 6   chính sách giá cả. marketing căn bản
Chương 6 chính sách giá cả. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 

What's hot (20)

Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bảnChuong 8   chính sách xúc tiến. marketing căn bản
Chuong 8 chính sách xúc tiến. marketing căn bản
 
Bài báo cáo
Bài báo cáoBài báo cáo
Bài báo cáo
 
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingChương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
 
Chuong4 Marketing Căn Bản
Chuong4 Marketing Căn BảnChuong4 Marketing Căn Bản
Chuong4 Marketing Căn Bản
 
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
 
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giá
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giáChien luoc dinh gia, chiến lược định giá
Chien luoc dinh gia, chiến lược định giá
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilk
 
Price
PricePrice
Price
 
Chuong 3 hành vi khách hàng. marketing căn bản
Chuong 3   hành vi khách hàng. marketing căn bảnChuong 3   hành vi khách hàng. marketing căn bản
Chuong 3 hành vi khách hàng. marketing căn bản
 
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phối
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phốiMarketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phối
Marketing 2014 Chương 9: Quyết định về phân phối
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm
 
Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2
 
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...
Chương 5_Nội dung mô hình kinh doanh C2C và hệ thống đấu giá C2C_ThS Lê Thị B...
 
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.Huy
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.HuyQuản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.Huy
Quản trị marketing - Chien luoc phan phoi - Mr.Huy
 
Price - nhóm số 2
Price - nhóm số 2Price - nhóm số 2
Price - nhóm số 2
 
Chương 7 Chính sách phân phối
Chương 7 Chính sách phân phốiChương 7 Chính sách phân phối
Chương 7 Chính sách phân phối
 
Quan tri Gia - Quan tri Marketing
Quan tri Gia - Quan tri MarketingQuan tri Gia - Quan tri Marketing
Quan tri Gia - Quan tri Marketing
 
Marketing2
Marketing2Marketing2
Marketing2
 
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - newStu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
Stu nhóm 6 bài tập số 4 - chiến lược chiêu thị - new
 
Chương 6 chính sách giá cả. marketing căn bản
Chương 6   chính sách giá cả. marketing căn bảnChương 6   chính sách giá cả. marketing căn bản
Chương 6 chính sách giá cả. marketing căn bản
 

Viewers also liked

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆUXÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆUDigital Story
 
Tài chính hành vi học
Tài chính hành vi họcTài chính hành vi học
Tài chính hành vi họcViet Nam
 
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao học
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao họcLý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao học
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao họcletuananh1368
 
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.pptCan Tho University
 
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...VINGROUP - Vietnam
 
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing International
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing InternationalHồ sơ năng lực Company Profile AluKing International
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing InternationalAluKing International
 
Mobileadstrend 2012-2013
Mobileadstrend 2012-2013Mobileadstrend 2012-2013
Mobileadstrend 2012-2013Le Xu Li
 
Trung thu 2013 ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTIS
Trung thu 2013   ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTISTrung thu 2013   ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTIS
Trung thu 2013 ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTISLe Xu Li
 
Job hunting - Cambridge Professional English
Job hunting - Cambridge Professional EnglishJob hunting - Cambridge Professional English
Job hunting - Cambridge Professional EnglishNgovan93
 
iLIGHTIS profile
iLIGHTIS profileiLIGHTIS profile
iLIGHTIS profileLe Xu Li
 
ThaiExpress Facebook Content Casestudy
ThaiExpress Facebook Content CasestudyThaiExpress Facebook Content Casestudy
ThaiExpress Facebook Content CasestudyLe Xu Li
 
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn cio group
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn   cio groupBạn muốn tham gia vào nghành sơn   cio group
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn cio groupDon Ngoc
 
Dự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineDự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineHai Hoang
 
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CO
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. COMARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CO
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CONgovan93
 
Little VietNam - Facbook Content
Little VietNam - Facbook ContentLittle VietNam - Facbook Content
Little VietNam - Facbook ContentLe Xu Li
 
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn DomanDạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn DomanLê Sơn
 
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dung
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dungToi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dung
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dungIT Expert Club
 
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn DomanDạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn DomanLê Sơn
 

Viewers also liked (20)

XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆUXÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
 
Tài chính hành vi học
Tài chính hành vi họcTài chính hành vi học
Tài chính hành vi học
 
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao học
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao họcLý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao học
Lý thuyết Tài chính hành vi - Tiểu luận cao học
 
Dinh giá
Dinh giáDinh giá
Dinh giá
 
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 6 pdf.ppt
 
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...
Căn Hộ Cao Cấp Vincom Đồng Khởi - Vincom Dong Khoi Luxury Apartment - Hotline...
 
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing International
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing InternationalHồ sơ năng lực Company Profile AluKing International
Hồ sơ năng lực Company Profile AluKing International
 
Mobileadstrend 2012-2013
Mobileadstrend 2012-2013Mobileadstrend 2012-2013
Mobileadstrend 2012-2013
 
Trung thu 2013 ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTIS
Trung thu 2013   ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTISTrung thu 2013   ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTIS
Trung thu 2013 ho so tai tro- cungthieunhi hanoi & iLIGHTIS
 
Job hunting - Cambridge Professional English
Job hunting - Cambridge Professional EnglishJob hunting - Cambridge Professional English
Job hunting - Cambridge Professional English
 
iLIGHTIS profile
iLIGHTIS profileiLIGHTIS profile
iLIGHTIS profile
 
ThaiExpress Facebook Content Casestudy
ThaiExpress Facebook Content CasestudyThaiExpress Facebook Content Casestudy
ThaiExpress Facebook Content Casestudy
 
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn cio group
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn   cio groupBạn muốn tham gia vào nghành sơn   cio group
Bạn muốn tham gia vào nghành sơn cio group
 
Dự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử onlineDự án bán hàng điện tử online
Dự án bán hàng điện tử online
 
Jotun(Vietnamese)
Jotun(Vietnamese)Jotun(Vietnamese)
Jotun(Vietnamese)
 
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CO
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. COMARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CO
MARKETING PLAN FOR VENUSPAINT LTD. CO
 
Little VietNam - Facbook Content
Little VietNam - Facbook ContentLittle VietNam - Facbook Content
Little VietNam - Facbook Content
 
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn DomanDạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ học toán - Phương pháp Glenn Doman
 
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dung
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dungToi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dung
Toi uu hoa he thong 30 trieu nguoi dung
 
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn DomanDạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn Doman
Dạy trẻ về thế giới xung quanh - Phương pháp Glenn Doman
 

Similar to CHAPTER 8 - PRICING IN MARKETING PLANNING

Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giatailieumarketing
 
Chapter 10 chien luoc gia
Chapter 10   chien luoc giaChapter 10   chien luoc gia
Chapter 10 chien luoc giaNgoc Loan Bui
 
6.-Price_VN-1.pptx
6.-Price_VN-1.pptx6.-Price_VN-1.pptx
6.-Price_VN-1.pptxLinhChuc1
 
3 ly thuyet tro choi
3 ly thuyet tro choi3 ly thuyet tro choi
3 ly thuyet tro choiVo Khoi
 
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptx
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptxtại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptx
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptxyeu12102003
 
Chiến lược giá của siêu thị Bigc
Chiến lược giá của siêu thị BigcChiến lược giá của siêu thị Bigc
Chiến lược giá của siêu thị Bigcluanvantrust
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxVitAnhV12
 
Marketing In Recession Presentation
Marketing In Recession PresentationMarketing In Recession Presentation
Marketing In Recession PresentationTan Ng
 
Một số phương pháp định giá mang tính khoa học
Một số phương pháp định giá mang tính khoa họcMột số phương pháp định giá mang tính khoa học
Một số phương pháp định giá mang tính khoa họcPhan Tom
 
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)Toàn Đức Nguyễn
 
[Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị
 [Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị [Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị
[Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thịNguyen Ngoc Binh Phuong
 
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344Bai giang mon_marketing_chuong7_8344
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344thu nguyen thi ngc
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...nataliej4
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixHiếu Kều
 

Similar to CHAPTER 8 - PRICING IN MARKETING PLANNING (20)

Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_gia
 
Chapter 10 chien luoc gia
Chapter 10   chien luoc giaChapter 10   chien luoc gia
Chapter 10 chien luoc gia
 
Chapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_giaChapter 10 __chien_luoc_gia
Chapter 10 __chien_luoc_gia
 
6.-Price_VN-1.pptx
6.-Price_VN-1.pptx6.-Price_VN-1.pptx
6.-Price_VN-1.pptx
 
3 ly thuyet tro choi
3 ly thuyet tro choi3 ly thuyet tro choi
3 ly thuyet tro choi
 
1,2,3.pptx
1,2,3.pptx1,2,3.pptx
1,2,3.pptx
 
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptx
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptxtại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptx
tại sao chúng ta cần phải quan tâm đến chiến lược định giá .pptx
 
Chiến lược giá của siêu thị Bigc
Chiến lược giá của siêu thị BigcChiến lược giá của siêu thị Bigc
Chiến lược giá của siêu thị Bigc
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
 
Marketing In Recession Presentation
Marketing In Recession PresentationMarketing In Recession Presentation
Marketing In Recession Presentation
 
Một số phương pháp định giá mang tính khoa học
Một số phương pháp định giá mang tính khoa họcMột số phương pháp định giá mang tính khoa học
Một số phương pháp định giá mang tính khoa học
 
Chuong 6
Chuong 6Chuong 6
Chuong 6
 
Nhóm 1 price
Nhóm 1   priceNhóm 1   price
Nhóm 1 price
 
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)
Chương 5 Marketing Căn bản (Thầy Chiến FTU)
 
[Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị
 [Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị [Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị
[Quản trị kinh doanh cho kỹ sư] Bài 4 - Quản lý tiếp thị
 
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344Bai giang mon_marketing_chuong7_8344
Bai giang mon_marketing_chuong7_8344
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
 
Chapter 8 - Định vị sản phẩm
Chapter 8 - Định vị sản phẩmChapter 8 - Định vị sản phẩm
Chapter 8 - Định vị sản phẩm
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mix
 
Clmkt copy
Clmkt   copyClmkt   copy
Clmkt copy
 

More from Ngovan93

Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint
Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint
Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint Ngovan93
 
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...Ngovan93
 
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèChiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèNgovan93
 
LUXURY RETAIL
LUXURY RETAILLUXURY RETAIL
LUXURY RETAILNgovan93
 
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPU
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPUBIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPU
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPUNgovan93
 
Egg Program - End 3rd year -
Egg Program - End 3rd year - Egg Program - End 3rd year -
Egg Program - End 3rd year - Ngovan93
 
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!Ngovan93
 
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive Ngovan93
 

More from Ngovan93 (9)

Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint
Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint
Lập Kế Hoạch Marketing cho công ty TNHH VenusPaint
 
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...
THE MARKETING MIX STRATEGY OF HD BANK (HO CHI MINH DEVELOPMENT JOINT STOCK CO...
 
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà BèChiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
Chiến Lược Kênh Phân Phối Của Công Ty May Nhà Bè
 
LUXURY RETAIL
LUXURY RETAILLUXURY RETAIL
LUXURY RETAIL
 
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPU
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPUBIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPU
BIG IDEA FOR OK BRAND CONDOM - MAPU
 
Egg Program - End 3rd year -
Egg Program - End 3rd year - Egg Program - End 3rd year -
Egg Program - End 3rd year -
 
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!
Vinacafe và sự nỗ lực khai mỏ chiến dịch này!
 
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive
Chiến Lược Giá Của Colgate Pamolive
 
LOTHAMILK
LOTHAMILKLOTHAMILK
LOTHAMILK
 

CHAPTER 8 - PRICING IN MARKETING PLANNING

  • 1. CHƯƠNG 8: CHIẾN LƯỢC GIÁ [Type text] [Type text] Giới thiệu Chúng ta sẽ tiếp tục một phương pháp nữa trong marketing mix với yếu tố thứ hai là giá. Chiến lược giá ảnh hưởng đến một số khía cạnh marketing. Nó ảnh hưởng đến lợi nhuận Với khách hàng, giá là một chuẩn mực của chất lượng. Giá ảnh hưởng đến hiệu quả của các yếu tố còn lại trong marketing mix, ví dụ như: chức năng của sản phẩm hoặc dịch vụ; quyết định kênh phân phối; và công cụ sử dụng trong chiêu thị. Giá cả cũng được sử dụng là một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, ví dụ điển hình là Walmart. Điểm lại các nội dung của chương Chúng ta cùng xem những phần tiếp theo của kế hoạch marketing trong chương này: Chiến thuật về giá: Xác định những chiến thuật giá được thực thi dựa trên các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm/ dịch vụ. Mục tiêu về giá: Đưa ra các quyết định về mục tiêu giá phù hợp. Tiếp cận về giá: Xem lại các cách tiếp cận về việc quyết định giá, dựa trên các mục tiêu về giá. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 1
  • 2. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Không giống như những cửa hàng bán lẻ khác, Walmart không giảm mạnh giá bán mà thực hiện chính sách giá thấp mỗi ngày. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Walmart: Sự thông thạo về giá. Theo như Mike Duke, giám đốc của Walmart, hướng đi cơ bản trong loại hình kinh doanh của Walmart là chính sách giá thấp mỗi ngày (EDLP). EDLP có thể tạo nên một hiệu quả tốt hơn và chi phí hoạt động thấp hơn so với việc tiến hành giảm giá mạnh trong một thời gian ngắn như trước đây. Nguyên nhân của chính sách giá này là do nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi: nhu cầu chỉ tăng cao trong một Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 2
  • 3. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn khoảng thời gian ngắn và sau đó giảm xuống ngay sau đó do khách hàng có thói quen tích trữ hàng hóa khi giá giảm thấp. Đường cong nhu cầu biến động làm phá hủy chuỗi cung ứng ( mạng lưới các nhà bán lẻ, nhà phân phối, nhà vận chuyển và những tổ chức khác liên quan đến việc mạng sản phẩm tới tay khách hàng) bởi vì sự thay đổi về số lượng hàng hóa một cách hoàn toàn từ ngày này sang ngày khác. EDLP đáp ứng được đường cong nhu cầu, cho phép hệ thống chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả hơn. CHIẾN LƯỢC GIÁ Trong phần này, chúng ta đề xuất chiến lược giá đặc biệt cho mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống. Chúng ta bắt đầu xem xét lại những đặc điểm ảnh hưởng giá, sau đó đưa ra câu trả lời cho việc những đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến sự thay đổi về chiến lược giá suốt các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm/ dịch vụ. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ GIÁ Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét những đặc điểm mà có thể ảnh hưởng tới giá: Mục tiêu Những tổ chức có thể lựa chọn những mục tiêu về giá khác nhau, dựa trên những tình huống khác nhau. Những mục tiêu bao gồm:  Mục tiêu giá tồn tại: định giá với mục tiêu giữ dòng tiền trong ô bò sữa một cách khả thi nhất được trong thời gian ngắn trong suốt hoàn cảnh khó khăn của doanh nghiệp  Mục tiêu giá tối đa hóa lợi nhuận: định giá với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, thường dùng đường cong nhu cầu.  Mục tiêu giá tối đa hóa thị phần: định giá (thường là giá thấp), với mục tiêu là tối đa hóa thị phần.  Mục tiêu giá hớt váng sữa: định giá cao trong thời gian ngắn sau khi tung sản phẩm ra thị trường với mục tiêu bù đắp chi phí phát triển. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 3
  • 4. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn  Mục tiêc giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ: định giá cao với mục tiêu khẳng định chất lượng cao cấp Chúng ta sẽ phân tích những mục tiêu về giá một cách chi tiết hơn trong chương này. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Apple: Giá cao cho sản phẩm cao cấp. Apple dùng mục tiêu giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm trong việc định giá cho máy tính và các sản phẩm công nghệ cá nhân. Apple luôn cố gắng chứng tỏ chất lượng và phong cách trong mọi sản phẩm của mình. Ở nơi những máy tính cá nhân không có sự khác biệt về thiết kế, Apple sẽ thiết kế sản phẩm của mình một cách sang trọng với những nguyên liệu cao cấp như aluminum và kính thay cho nhựa rẻ tiền. Sau đó, công ty sẽ định giá sao cho phù hợp nhất. Ở nơi những máy tính cá nhân cấp thấp có khả năng dưới 500$, iMac có giá 1,999$ cho loại 27inchm với không cho phép giảm giá. Đưa ra bằng chứng cho mục tiêu giá cao, bản nghiên cứu thị trường của NPD Group báo cáo rằng các máy tính Apple iMac kê khai chỉ 18,9% số lượng máy tính cá nhân ở các đại lý bán lẻ tại Mỹ năm 2009, nhưng có sẵn một thị phần đáng kinh ngạc 89% phần trăm ở các loại máy tính cá nhân trên 1000$ Tác động của đối thủ cạnh tranh. Cũng giống như Adam Smith (tác giả của The Wealth of Nations) dự đoán giá cả có xu hướng giảm khi đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường. Sự thành công của một sản phẩm hay dịch vụ mới sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới cho thị trường. Giai đoạn giới thiệu sẽ có ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp (nhưng nên xem xét giá cả của các dịch vụ đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng gián tiếp). Khi có thêm đối thủ cạnh tranh vào thị trường, tổ chức sẽ phải thừa nhận giá cả của các sản phẩm cạnh tranh. Nếu giá quá cao so với các đối thủ cạnh tranh, tổ chức có nguy cơ mất thị phần, trừ khi những mức giá cao là hợp lý. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 4
  • 5. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Nhu cầu tiêu dùng mạnh đối với tivi LCD kích thước cực lớn (70”+) đồng nghĩa với việc mức tăng trưởng cho dòng sản phẩm tăng mạnh, doanh số tăng, và chi phí đơn vị giảm. THUẬT NGỮ CHÍNH  Mục tiêu giá: Mục tiêu của tổ chức được thực hiện thông qua giá Mục tiêu giá sống sót: biết giá với mục tiêu duy trì dòng tiền tích cực cho sự sống còn ngắn hạn  Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng giá: Thiết lập giá với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Mục tiêu tối đa hóa thị phần bằng giá: Thiết lập giá (thường ở mức rất thấp) với mục tiêu chiếm thị phần  Mục tiêu thị trường giá cả hớt váng: bù lại chi phí phát triển bằng cách ban đầu thiết lập giá cao  Mục tiêu sản phẩm / dịch vụ giá chất lượng cao: Thiết lập giá với mục tiêu chất lượng cao cho thị trường. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 5
  • 6. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Samsung: tham gia vào phân khúc TV màn hình lớn. Người khổng lồ điện tử tiêu dùng của Hàn Quốc Samsung, cảm nhận được những lợi nhuận tiềm năng cho TV siêu lớn (70” trở lên), đã gia nhập thị trường với công nghệ của mình màn hình LCD (liquid crystal display), mặc dù tinh thể lỏng từng thống trị trong danh mục kích thước này. Đối thủ cạnh tranh của Samsung, như Sony, Sharp và Panasonic cũng tiến hành những hoạt động không chút đắn đo.Trong quá khứ, đối thủ cạnh tranh sử dụng giá hớt váng (định mức giá cao trong thời gian giới thiệu) để bù đắp chi phí phát triển của TV XL. Ví dụ, Matsushita (sỡ hữu của thương hiệu Panasonic) trả $ 51,000 cho TV Plasma 103-inch. Vì đối thủ cạnh tranh chiến đấu giành thị phần bằng cách cung cấp mức giá thấp hơn, giảm chi phí từ hiệu quả sản xuất góp phần vào lợi nhuận. Việc cắt giảm giá thấp hơn là phù hợp. TV LCD 42” một lần duy nhất để sẵn có với giá hàng ngàn đô la, bây giờ có thể được mua tại Walmart chỉ vài trăm đô la. Tác động trên kênh. Sản phẩm sử dụng các kênh phân phối, chẳng hạn như các nhà phân phối và bán lẻ, phân phối sản phẩm của mình đến khách hàng cuối cùng. Dịch vụ có thể sử dụng các kênh phân phối như các dịch vụ Geek Squad được phân phối bởi Best Buy. Tác động của các kênh phân phối có thể thay đổi trong suốt vòng đời. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Google Android: Kêu gọi tất cả các hãng điện thoại di động! Google nhằm mục đích duy trì kiểm soát các mối quan hệ của khách hàng với sự ra mắt của điện thoại di động của Nexus One, chạy trên hệ điều hành Android. Chỉ tiêu ngành công nghiệp là dành cho các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động như AT & T, Т- Mobile, hay Verizon, để bán các điện thoại riêng, và sở hữu các mối quan hệ. Tuy nhiên, Google có nghĩa là để thay đổi điều đó. Trong giai đoạn giới thiệu của vòng đời sản phẩm của Nexus, Google tin rằng nó có một cơ hội để đối phó với khách hàng trực tiếp. Do đó, nó bán một "khóa" phiên bản truyền thống (gắn liền với duy nhất T-Mobile) với giá $ 179 (với một hợp đồng hai năm mới) và một phiên bản mở khóa Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 6
  • 7. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn (không có hợp đồng) với giá $ 529, trong đó khách hàng có thể chạy trên mạng lưới các nhà cung cấp khác nhau. Chi phí. Chi phí, có thể ảnh hưởng đến giá cả, có thể thay đổi đáng kể qua các chu kỳ sống sản phẩm. Giá thành sản phẩm trong giai đoạn giới thiệu là cao. Chi phí phát triển, chi phí xúc tiến ban đầu, chi phí sản xuất, và các chi phí khác thường là cao nhất ở giai đoạn này. Chúng ta đặc biệt quan tâm đến chi phí đơn vị (chi phí để sản xuất mỗi đơn vị) bởi vì nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm hoặc dịch vụ. Chi phí đơn vị được thực hiện chi phí cố định (chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm bán ra, chẳng hạn như như tiền thuê nhà và các tiện ích) và chi phí biến đổi (chi phí liên quan với các vật liệu và lao động cần thiết để làm cho mỗi đơn vị sản phẩm). Ba yếu tố có thể làm giảm chi phí đơn vị trong vòng đời. Yếu tố đầu tiên, được gọi là quy mô kinh tế, giảm chi phí đơn vị khi số lượng tăng đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng) vì các nhà sản xuất có số lượng giảm giá cho các đơn đặt hàng lớn các vật liệu. Yếu tố thứ hai là việc sử dụng các thiết bị chuyên dụng để giảm chi phí sản xuất lâu dài. Yếu tố thứ ba là đường cong kinh nghiệm (còn gọi là đường cong học tập), có xu hướng giảm chi phí sản xuất theo thời gian khi các nhà sản xuất tích lũy được kinh nghiệm sản xuất và tìm hiểu được những gì nên làm và những gì không. Chi phí dịch vụ cũng thay đổi theo chu kì sống. Chi phí thường cao trong quá trình giới thiệu do các nỗ lực cho đào tạo và chiêu thị. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Samsung: Dẫn đầu điốt phát quang. Samsung đã đầu tư mạnh vào công nghệ hiển thị màn hình phẳng AMOLED (công nghệ màn hình điốt phát quang hữu cơ ma trận động) . Sự kết hợp của màu sắc rực rỡ và tiêu thụ năng lượng thấp cho ra công Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 7
  • 8. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn nghệ hiển thị, một kết hợp lý tưởng cho các thiết bị tiêu dùng di động như điện thoại di động. Điện thoại di động của Samsung với màn hình AMOLED đã có được phản hồi tốt khi họ được giới thiệu ra thị trường trong năm 2010. Vấn đề là chi phí: Công nghệ AMOLED phức tạp và sản xuất rất tốn kém. Để giảm chi phí cho mỗi đơn vị, Samsung đầu tư vào các qui trình và thiết bị kỹ thuật để tăng sản xuất hàng loạt màn hình AMOLED. Đến năm 2010, sản lượng tích lũy của nó đã tăng đến 30 triệu đơn vị từ 20 triệu đơn vị chỉ chưa đầy tám tháng. Môi trường. Những hạn chế về kinh tế, những tình huống pháp lý, và các yếu tố môi trường khác có thể ảnh hưởng đến giá cả trong suốt vòng đời sản phẩm. Trong khi yếu tố môi trường đôi khi có thể có tác động tiêu cực về tổ chức, họ cũng có thể kích hoạt sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ mới. Ví dụ, giá xăng dầu tăng đã thúc đẩy sự ra đời của thị trường xe điện và xe hydrid. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Các công ty du lịch trực tuyến: Khách sạn thuế Rollback. Expedia, Orbitz, và các cơ quan du lịch trực tuyến khác (OTA) vui mừng với một thay đổi lớn trong luật thuế đối với các khách sạn. Một tòa án California trước đây đã phán quyết rằng các cơ quan phải chịu trách nhiệm khoảng $ 21.300.000 thuế khách sạn và các hình phạt. Tòa án phàn nàn rằng các OTA đã chỉ nộp thuế trên giá nhà bán buôn trả cho các phòng, chứ không phải giá cuối cùng mà người tiêu dùng trả . Một thẩm phán Tòa án tối cao Los Angeles lật ngược phán quyết, đồng tình với các OTA rằng các OTA không hoạt động hoặc quản lý khách sạn, vì vậy chi phí của họ không thể được coi là chịu thuế theo luật thuế.  Từ khóa Đơn giá: Chi phí để sản xuất mỗi đơn vị sản xuất, bao gồm cả vật liệu và lao động cũng như bất kỳ chi phí nào được phân bổ. Chi phí cố định: Chi phí không thay đổi theo sản lượng, như tiền Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 8
  • 9. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn CÁC CHIẾN THUẬT GIÁ TRONG VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM Phần này thuyết minh về cách thay đổi chiến thuật giá như thế nào qua từng giai đoạn trong bốn giai đoạn của vòng đời sản phẩm / dịch vụ. Phần này kết thúc với một biểu đồ quyết định những đề nghị chiến thuật giá cả tùy thuộc vào giai đoạn sản phẩm/dịch vụ trong chu kỳ sống. GIỚI THIỆU Giá cả trong giai đoạn giới thiệu là thách thức đặc biệt khi mà sản phẩm/dịch vụ mới, và khách hàng thường không có sản phẩm cạnh tranh trực tiếp để đánh giá với giá của công ty.  Mục tiêu: Có hai loại mục tiêu giá cả áp dụng tốt ở giai đoạn này. Đối với sản phẩm công nghệ cao cấp thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như các bộ tivi LCD và plasma đầu tiên, chiến lược hớt váng thị trường được áp dụng tốt. Chiến lược hớt váng tính giá cao cho các đơn vị đầu tiên như một nỗ lực để bù đắp chi phí phát triển. Đối với sản phẩm cấp thấp hơn sẽ đến các thị trường đại chúng, chẳng hạn như thực phẩm và đồ gia dụng, mục tiêu tối đa hóa thị phần nên được sử dụng. Mục tiêu tối đa hóa thị phần định hướng nắm bắt thị phần bằng cách đặt giá thấp.  Đối thủ cạnh tranh tác động: Các sản phẩm hay dịch vụ mới. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp (những doanh nghiệp với các dịch vụ gần như giống hệt nhau) chưa gia nhập thị trường. Kết quả là, giá cả phải phản ánh giá của đối thủ cạnh tranh gián tiếp, chứ không phải đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Ví dụ, một loại máy in không laze mới có chất lượng cao phải xem xét giá cả của máy in laser (một đối thủ cạnh tranh gián tiếp) khi xác định giá.  Kênh tác động: Trong giai đoạn giới thiệu, các kênh có thể sẽ đòi hỏi phải chiết khấu thương mại (chiết khấu giá cho các thành viên kênh phân phối) để họ dự trữ các sản phẩm mới chưa được biết đến này.  Chi phí: Ở giai đoạn này, chi phí là rất cao. Đối với sản phẩm, sản lượng thấp dẫn đến chi phí vật liệu cao (giá nguyên liệu trên một đơn vị thường giảm khi khối lượng tăng) và chi phí lao động cao (máy móc thiết bị đắt tiền để thay thế Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 9
  • 10. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn lao động thủ công không thể hợp lí khi mức sản lượng thấp). Đối với dịch vụ, chi phí cũng cao do việc tăng cường đào tạo nhân sự trong các dịch vụ mới.  Môi trường: Tình hình môi trường, chẳng hạn như những tiến bộ luật pháp và công nghệ gần đây, có thể có lợi cho sản phẩm / dịch vụ mới. TĂNG TRƯỞNG Trong giai đoạn tăng trưởng, doanh thu sẽ tăng nhanh chóng khi mà khách hàng chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ mới. Sự thành công của sản phẩm hoặc dịch vụ mới (và lợi nhuận tiềm năng của nó) sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh. Khi thị trường có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, giá cả bắt đầu giảm. Việc nhiều đối thủ cạnh tranh cùng quảng cáo có thể làm cho tổng quy mô thị trường phát triển bởi vì sự nhận biết gia tăng. Tăng trưởng có thể được tăng tốc hơn nữa bằng cách nhắm vào các phân khúc thị trường bổ sung.  Mục tiêu: Trong giai đoạn này, mục tiêu giá nên tập trung vào tối đa hóa lợi nhuận (thiết lập giá để tối đa hóa lợi nhuận) trong thời kì đầu của giai đoạn tăng trưởng, vì khi đó nhu cầu cao và sự cạnh tranh còn thấp. Khi cạnh tranh tăng cường, các công ty phải xem xét việc giảm giá để tránh mất thị phần. Ngoài ra, công ty có thể xem xét xây dựng thị phần một cách nhanh chóng bằng cách sử dụng mục tiêu tối đa hóa thị phần đối với hàng hóa thiết yếu hoặc mục tiêu giá dẫn đầu về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ đối với hàng hóa cao cấp.  Tác động từ đối thủ cạnh tranh: Trong giai đoạn tăng trưởng, tác động của đối thủ cạnh tranh chuyển từ tập trung vào các đối thủ cạnh tranh gián tiếp sang các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Khi có thêm đối thủ cạnh tranh với công ty phải đảm bảo rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ có một giá trị khác biệt cho khách hàng và các giá trị đó phải được truyền đạt một cách rõ ràng, nếu không họ có nguy cơ mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh  Tác động kênh: Chiết khấu thương mại cho các thành viên kênh để tăng thêm sản phẩm hoặc dịch vụ mới vào hệ thống của công ty nên thấp hơn so với giai đoạn giới thiệu, vì nhu cầu mạnh hơn bây giờ Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 10
  • 11. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn  Chi phí: Vật liệu và chi phí lao động sẽ giảm trong giai đoạn này do số lượng ngày càng tăng. Chi phí dịch vụ cũng sẽ giảm do giảm chi phí đào tạo. Nếu dự báo nhu cầu là đặc biệt mạnh mẽ, tổ chức nên xem xét đầu tư vào khu vực này sẽ giảm chi phí hơn nữa, chẳng hạn như máy móc thiết bị chuyên ngành, cải tiến quy trình, và (đối với dịch vụ) trung tâm đào tạo.  Môi trường: Công ty nên sự quan sát tường tận với những thay đổi môi trường có thể ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp. Luật mới ban hành cần xem xét mức độ ảnh hưởng của công ty với môi trường, kể cả các ngành Công nghệ và phát triển kinh tế TRƯỞNG THÀNH Trong chu kỳ sống sản phẩm, lợi nhuận trong giai đoạn trưởng thành có thể được tối ưu hóa nhờ giá cả để duy trì thị phần và giới thiệu sản phẩm / dịch vụ để mở rộng vòng đời sản phẩm. Nên được sử dụng việc giảm giá một cách chiến lược, chẳng hạn như để khuyến khích khách hàng của đối thủ cạnh tranh để chuyển sang mua sản phẩm của công ty mình.  Mục tiêu: Mục tiêu định giá nên tiếp tục tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn, mặc dù nhiều điều chỉnh có thể cần phải được thực hiện trong ngắn hạn do hành động của đối thủ cạnh tranh, các kênh truyền hình, và môi trường. Hàng cao cấp nên sử dụng sản phẩm / dịch vụ có chất lượng phù hợp với giá cả theo mục tiêu của nhà lãnh đạo  Tác động đối thủ cạnh tranh: Có thể được yêu cầu giảm giá để đáp ứng giá cạnh tranh. Tránh một mức giá "cuộc chiến" (nơi mà đối thủ cạnh tranh nhau một cách nhanh chóng với việc cắt giảm giá) bằng cách duy trì một phương án rõ ràng, cho thấy làm thế nào các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty được đánh giá cao (và khác biệt ) hơn đối thủ cạnh tranh  Kênh tác động: Trong giai đoạn trưởng thành, phương pháp tiếp cận phân phối của công ty sẽ di chuyển từ lựa chọn (chỉ có một vài kênh) để tăng cường (nhiều kênh), và động thái này có thể yêu cầu chiết khấu thương mại khác nhau cho các kênh khác nhau. Giá trị thấp - thêm kênh (như Internet) mà chỉ đơn Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 11
  • 12. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn giản là danh sách các sản phẩm hay dịch vụ để bán sẽ đòi hỏi ít, nếu có chiết khấu thương mại. Có giá trị cao - kênh bổ sung (như phí bảo hiểm nhà bán lẻ cung cấp) có thể sẽ yêu cầu chiết khấu thương mại lớn hơn.  Chi phí: Chi phí thường ở mức thấp nhất trong giai đoạn này. thiết kế sử dụng cho các kỹ thuật sản xuất để giảm chi phí hơn nữa cho các sản phẩm  Môi trường: Giai đoạn trưởng thành là giai đoạn dài nhất trong vòng đời. Như vậy, nó sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi dài hạn của môi trường. Do đó, các nhà tiếp thị phải bám sát các thay đổi và tác động của giá cả lên môi trường. SUY THOÁI Ở giai đoạn này, doanh số bán hàng bắt đầu giảm khi thị trường bão hòa, sản phẩm sẽ trở thành công nghệ lỗi thời (như máy đánh chữ bằng tay), và các dịch vụ đi ra khỏi xu hướng (Tài xế riêng là rất hiếm hiện nay) hoặc thị hiếu khách hàng thay đổi. Giả sử rằng chúng ta vẫn muốn tiếp tục sản phẩm hoặc dịch vụ, chúng tôi đưa ra các tiêu chuẩn giá.sau đây:  Mục tiêu: Để đạt được sự thành công, các sản phẩm hay dịch vụ nhắm đến mức giá mà khách hàng trung thành có thể chấp nhận để không làm giảm lợi nhuận. Xem xét việc tăng giá nếu khách hàng không nhận thức được sự thay thế và không chấp nhận sự thay thế này. Hãy xem xét một mục tiêu sống còn nếu giá bán tiếp tục giảm (cách khác, hãy ngừng các hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hoặc dịch vụ đó)  Tác động đối thủ cạnh tranh: khi thị trường suy giảm hiếm khi thu hút đối thủ cạnh tranh. Thị trường cho các mặt hàng lỗi thời như băng cassette và ống chân không nhắm vào thị trường mục tiêu thích hợp và thường được cung cấp bởi một số hạn chế các nhà sản xuất (ví dụ một cái gì đó chỉ có một)  Kênh tác động: giảm số lượng các kênh phân phối để giảm chi phí. Thông thường, sản phẩm sẽ chỉ được cung cấp theo đặc tính sản phẩm, chi phí thì giá trị thấp - thêm các kênh như thư đặt hàng, bán hàng qua điện thoại hoặc Internet Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 12
  • 13. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn  Chi phí: chi phí trên một đơn vị thường cao hơn trong giai đoạn trưởng thành vì có khối lượng thấp hơn. Chi phí cần được giảm bớt bất cứ nơi nào có thể, chẳng hạn như hạn chế số lượng màu sắc, kích cỡ và phong cách  Môi trường: giảm sản phẩm có gì để mất với tác động môi trường tiêu cực ("chúng ta sẽ tiêu diệt sản phẩm nào"), và tất cả mọi thứ để đạt được. Đôi khi, vô vàng sản phẩm lỗi thời có tể thịnh hành trở lại do mốt nhất thời phổ biến. Ví dụ, album ảnh bằng nhựa vinyl, còn lại trong những năm 1980, đột nhiên trở nên thuận lợi trong năm 2008, tăng doanh số bán hàng của họ. Đĩa nhạc thu âm Vinyl đang cực kỳ hấp dẫn thị trường mặc dù đã ở trong giai đoạn suy thoái. Yếu tố giúp sản phẩm này tạo được sức hút cho đến hiện tại vì mức độ đáp ứng về âm thanh chất lượng và tính nghệ thuật lưu giữ trong các bản nhạc. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Thị trường tuột dốc: Công ty Vinyl Records đã lấy lại được thị phần. Đĩa nhạc LPs đã trở lại sau thời gian được xem như là đã lỗi thời khi có sự xuất hiện của máy nghe nhạc nhỏ gọn. Một số người hâm mộ của loại đĩa này chính là giai đoạn bùng nổ Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 13
  • 14. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn trẻ em, những người hồi tưởng về tuổi trẻ của mình. Ngạc nhiên thay khi mà phần lớn người ủng hộ Vinyl đều là thành viên của thế hệ iPod. Những người hâm mộ trẻ tuổi này đánh giá cao các album được thực hiện kỹ càng, có ghi chú, chất lượng nghệ thuật cao đi kèm với đĩa nhạc. Nhiều người nghe nói rằng họ tận hưởng âm thanh của đĩa nhạc LPs nhiều hơn đĩa nhạc số và cho rằng nhạc số khó nghe. Cảm nhận được trào lưu từ số đông, một số nhóm nhạc đương thời như Killers phát hành sản phẩm mới của họ trên Vinyl và cũng trên CD. Bảng 8.1: Mô tả về những bảng quyết định dựa trên những chiến thuật giá thông qua các giai đoạn chu kỳ sống. Tiêu chí Giới thiệu Phát triển Chín muồi Suy thoái Mục tiêu Giá hớt váng để phục hồi chi phí phát triển hoặc thị phần lớn. Mục tiêu lợi nhuận lớn, ít nhất là công ty muốn tiếp tục tối đa hoá thị phần để gia tăng thị phần Lợi nhuận tối đa cho hàng hoá tổng hợp, giá dẫn đầu với chất lượng sản phẩm tốt cho hàng hoá cao cấp. Tối đa hoá lợi nhuận nếu có thể, sử dụng những mục tiêu tồn tại nếu cần. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh Đối thủ gián tiếp sẽ đặt giá sàn Đối thủ trực tiếp bắt đầu tập trung những nỗ lực và nguồn lực nhiều hơn. Để xuất giá trị đặc biệt quan trọng. Mặt khác, giá có thể cần thấp hơn tí. Giảm mức giá khả thi có thể sẽ cần phản ứng của những hoạt động của đối thủ. Tránh cuộc chiến về giá. Một số đối thủ bị thu hút bởi thị trường tuột dốc. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 14
  • 15. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Áp lực từ kênh phân phối Vừa phải, giảm giá thương mại một cách khả thi để có được những đề nghị mới trong hệ thống kênh phân phối Vừa phải, một số hoạt động nhượng quyền có thể cần thiết, không cấp thiết như giai đoạn giới thiệu. Sự tiếp cận sẽ chuyển từ lựa chọn sang chuyên sâu hơn. Mong đợi những kênh phân phối khác nhau cho những nhu cầu về mức giảm giá thương mại khác nhau. Giảm số lượng kênh phân phối. Thay đổi các loại kênh có giá trị tăng thêm thấp như bán hàng trực tiếp Chi phí Cao nhất trong các giai đoạn Vẫn giữ giá khá cao nhưng bắt đầu giảm Ở mức thấp nhất, xem xét mức thấp nếu chu kì thị trường được cho rằng sẽ dài. Giá khá cao bởi vì giảm lượng sản phẩm. Môi trường Lợi ích một cách khả thi để thành công ở sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Khảo sát môi trường để xem xét sự thay đổi ảnh hưởng đến sản phẩm, dịch vụ. Giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sống, nên hầu hết dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường ảnh hưởng lên giá. Xu hướng nhất thời và ngắn hạn có thể sẽ hồi sinh sự ảnh hưởng. MỤC TIÊU VỀ GIÁ Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 15
  • 16. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Quyết định vai trò của giá Chúng ta phát triển quá trình định mục tiêu giá trong chương này bởi vì vai trò quan trọng của giá. Như hình 8.2 nêu rõ, công ty có thể chọn những mục tiêu giá. Mục tiêu giá sống sót Mục tiêu này thiết lập mức giá thấp với mục tiêu duy trì thị phần ô bò sữa một cách chủ động để vượt qua những tình huống khó khăn. Mục tiêu này đôi khi được sử dụng nếu công ty gây ra những khó khăn bởi sự dư thừa hoặc cạnh tranh khốc liệt. Những hình mẫu sống sót nên chỉ sử dụng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, công ty phải học như thế nào để tăng giá trị. Một ví dụ cho phương thức này là giá của con chip năm 2007, khi ngành cung cấp quá lượng chip cần thiết đã làm cho giá trượt thảm hại. Người sản xuất phải giảm giá chỉ để tồn tại. “Máu, máu và máu” là cách mà người phân tích chất bán dẫn mô tả trong trường hợp này. Mục tiêu giá tối đa hoá lợi nhuận Ở đây giá được thiết lập ở mức cụ thể với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận hiện tại. Với mục tiêu này, công ty nên biết nhu cầu và đường cong chi phí. Một ví dụ đó là Walmart thuê một dây chuyền cung ứng tinh vi có thể đếm nhu cầu và chi phí cho sản phẩm cảu họ và phù hợp với hỗn hợp sản phẩm và giá cả để tối đa hoá lợi nhuận. Mục tiêu giá tối đa hoá thị phần Ở đây giá được thiết lập (gần như là khá thấp) với mục tiêu tối đa hoá thị phần. Ý tưởng đằng sau mục tiêu này là giá thấp sẽ dẩn đến lượng bán cao và từ đó dẫn đến chi phí đơn vị thấp và cuối cùng là lợi nhuận trong dài hạn cao. Mục tiêu này phù hợp khi nhu cầu gần như đàn hồi (khách hàng nhạy cảm với giá nên số lượng cần sẽ tăng đáng kể khi giá giảm). Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 16
  • 17. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Một ví dụ là nhà sản xuất đầu DVD trong những năm 2000 định mức giá thấp, tăng được lượng bán và giảm thiểu chi phí sản xuất. Kết quả là, đầu DVD một khi bán lẻ là 1000$ đã được mua tại cửa hàng với giá dưới 40$ Hình 8.2 Tổng quan về mục tiêu giá Tỉ lệ sống MỤC TIÊU GIÁ Tối đa hoá lợi nhuận Sản phẩm chất lượng dẫn đầu Tối đa hoá thị phần Hớt váng thị trường Market Skimming Pricing Objective (hớt váng sữa) Mục tiêu thị trường giá hớt váng sữa Trong phương pháp này, giá cả được xác định là rất cao với mục tiêu hớt hết 10% thị trường ở phân khúc cao cấp. Mục tiêu này phù hợp khi nhu cầu gần như (khách hàng thường không nhạy cảm về giá). Thông thường các công ty sử dụng mục tiêu này khi họ sở hữu một công nghệ độc đáo trong ngành công nghiệp đó. Một ví dụ điển hình như, Sony xác định mức giá 2.500$ cho sản phẩm ti vi OLED 11” đầu tiên tại thời điểm khi mà những dòng ti vi truyền thống của Sony 40” LCD HDTVs chỉ có mức giá khoảng thấp hơn 500$. Mục tiêu này có thể backfire nếu đối thủ cạnh tranh bán những sản phẩm có công nghệ tương tự hoặc thấp hơn. Mục tiêu giá dẫn đầu về chất lương Sản phẩm/Dịch vụ Trong mục tiêu này, chúng ta thường đặt một mức giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh (nhưng thấp hơn mức giá hớt váng sữa) với mục tiêu khẳng định mục tiêu chất lượng cao. Giá đã giúp định vị sản phẩm/dịch vụ như là một mặt hàng xa xỉ Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 17
  • 18. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn nhưng vẫn có thể mua được. Sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao được thưởng thức hoặc thể hiện với mức giá mà có thể đạt tới những khách hàng giàu có. Một ví dụ cho mục tiêu này là chiếc ô tô Mercedes được cho là có giá thành cao và thể hiện đẳng cấp, tuy nhiên chúng vẫn không đắt đỏ như những siêu xe Maserati và Lamborghini. Những phương thức tiếp cận Để thiết lập nên mục tiêu giá, người marketer phải lựa chọn một phương thức tiếp cận giá để thực hiện mục tiêu đó. Chúng ta bắt đầu phương pháp tiếp cận giá bình thường để xác định mức giá, sau đó sử dụng phương pháp phân tích mạng lưới giá để quyết định mạng lưới giá cuối cùng sau khi được giảm giá. Chúng ta thường xem xét việc giá cận khác nhau ảnh hưởng thế nào đến việc phân phối lợi nhuận của sản phẩm/dịch vụ. Xác định giá Sơ đồ 8.3 Phương pháp tiếp cận định giá Trên sơ đồ 8.3 có thể thấy rằng những công ty có thể chọn những mức giá tiếp cận khác nhau. Thông thường, mỗi mức giá tiếp cận phù hợp với một phần của mục Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 18
  • 19. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn tiêu về giá. Ví dụ như phương pháp tiếp cận định giá gia tăng giá trị có thể bổ sung cho mục tiêu định giá sống sót trên thị trường, bởi vì phương pháp tiếp cận này đảm bảo rằng mức giá sống sót sẽ chủ động duy trì chu kì tiền mặt (chu kì hoàn vốn) của công ty bằng việc mang lại xem xét đến lợi nhuận của công ty. Trong phương pháp định giá tiếp cận theo kiểu giá trị tăng thêm này, một khối lượng chuẩn (ví dụ 20%) được thêm vào giá thành của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ. Kiểu tiếp cận này thường dùng trong việc bán lẻ, như giảm giá mặt hàng quần áo, dịch vụ chuyên môn như dịch vụ công chứng. Phương pháp này dễ dàng để triển khai, tuy nhiên thường hiếm khi mang lợi nhuận cao nhất khi nó không xem xét đến nhu cầu của khách hàng. Phương pháp này còn có thể triển khai thực hiện mục tiêu định giá sống sót, một ví dụ như, bạn hoàn toàn có thể đảm bảo rằng một mức giá sống sót thấp ít nhất cũng sẽ bù đắp được phần chi phí công ty đầu tư. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Xác định định giá tăng thêm: Chi phí trên đơn vị sản phẩm. Bắt đầu bằng việc xác định chi phí của một đơn vị sản phẩm, dựa trên biến phí (nguyên liệu hoặc lương nhân công để tạo nên một đơn vị sản phẩm) và định phí (vốn đầu tư thuê mướn hoặc những phương tiện phụ trợ không thay đổi trên số lượng sản phẩm được bán ra) và dự báo về doanh số (số lượng sản phẩm mong đợi bán được trong quý/năm). Giả sử có bài toán như sau, biến phí là 30$, chi phí cố định là 200.000$ và dự báo sẽ bán được 20.000 đơn vị sản phẩm, lúc này chi phí tính toán trên đơn vị sản phẩm sẽ áp dụng theo công thức sau: Chi phí/đơn vị sản phẩm = Biến phí + (Định phí/Doanh số) = $30 + ($200.000/20.000) = $40 Giá tăng thêm. Tiếp theo, việc tính mức giá công thêm bằng việc phân chia chi phí đơn vị sản phẩm bởi (1 – doanh thu ước muốn trong bán hàng). Nếu chúng ta muốn tăng 20% giá trị tăng thêm, mức giá lúc này sẽ được tính theo công thức: Giá tăng thêm = Chi phí đơn vị/(1 – Giá trị gia tăng mong muốn) Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 19
  • 20. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn = $40/(1 – 0,2) = $50 Phương pháp tiếp cận định giá mục tiêu – doanh thu: trong phương pháp tiếp cận này, các công ty thường tính toán mức giá được yêu cầu để đạt được mức tỷ lệ hoàn vốn mong muốn (ROI). Nếu như năng lực thực tế của Bán hàng ở dưới mức dự báo, ROI cũng sẽ không đạt được. Tương tự như định giá gia tăng, định giá lợi nhuận mục tiêu thường không mang lại lợi nhuận cao bởi không xét đến những nhu cầu ở hiện tại, các giá trị cảm nhận và đặc biệt là giá của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động hoạch định Marketing Tính toán mức giá lợi nhuận mục tiêu: Giá Lợi nhuận mục tiêu: để tính được mức giá này, cần phải đưa chi phí đơn vị sản phẩm về lợi nhuận mong muốn, phân tích số vốn đầu tư và phân chia cho tổng đơn vị dự báo. Tiếp tục với một ví dụ nhỏ, nếu ta đầu tư $600.000 và đặt ra lợi nhuận mục tiêu là 20%, lúc này giá bán sẽ được tính toán theo công thức: Giá lợi nhuận mục tiêu = Chi phí đơn vị + (ROI mục tiêu) X (Vốn đầu tư)/(Đơn vị sản phẩm) = $40 + (0.2) X ($600.000/20.000) = $46 Doanh số hòa vốn: Giá tính theo lợi nhuận mục tiêu phụ thuộc vào độ chính xác của dự báo doanh số. Nếu kết quả dự báo sai, giá sẽ không mang lại ROI (lợi tức thu được từ đầu tư) như mong muốn. Với vài phép tính số học, ta có thể chứng minh ra công thức tính giá theo lợi nhuận mục tiêu để giải quyết vấn đề ROI hiện tại, như sau: ROI thực tế = Đơn vị bán x (Giá bán – Chi phí đơn vị)/ đầu tư Ví dụ, nếu chúng ta đã bán ra 15,000 đơn vị hàng hóa, nhưng chỉ chiếm 15% lợi nhuận, không như mong đợi là 20%. Chúng ta có thể so sánh đơn vị bán với doanh số hòa vốn. Tại điểm doanh số hòa vốn, tổng doanh thu của ta (giá bán x doanh số) bao hàm luôn cả tổng chi phí (chi phí cố định + chi phí biến đổi). Tại bất kì một doanh số nào mà trên mức hòa vốn, thì chúng ta đã có lãi. Chúng ta tính hòa vốn trong trường hợp này là 12,500 đơn vị hàng hóa: Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 20
  • 21. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Doanh số hòa vốn = Chi phí cố định / (Giá – Chi phí biến đổi) = $200,000/($46 - $30) = 12,500 Chúng ta có thể phân tích điểm hòa vốn rõ ràng hơn trong chương Tài chính phần sau cuốn sách này. Phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận: Ở phương pháp này, công ty tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm ra giá trị cảm nhận về sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể cảm thấy những sản phẩm chuyên biệt là xứng đáng với mức giá cao hơn bởi vì họ tin rằng sản phẩm đó cao cấp hơn những sản phẩm cạnh tranh. Chú ý rằng chi phí thực tế để tạo ra sản phẩm hay phân phối dịch vụ chiếm khá nhỏ trong giá bán. Phương pháp này thường được dùng khi thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ đã được nhìn nhận như một biểu tượng cao cấp, giống như trường hợp những chiếc đồng hồ, nước hoa xa xỉ, và ô tô. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Newsweek: Định giá theo giá trị cảm nhận cho sản phẩm cao cấp: Kế hoạch của tạp chí Newsweek sử dụng phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận như một phần của hầu hết các tái thiết kế lớn của tạp chí. Khi chi phí leo thang để nắm bắt (mua tin) những thông tin cụ thể của các sự kiện hiện thời, Newsweek nhận ra rằng họ đang đánh mất tiền khi cố gắng phục vụ một người xem đại trà. Khi cầu mặt hàng báo in giảm, công ty phải tìm ra một phương pháp mới. Và họ lựa chọn chiến lược định vị Newsweek là một thương hiệu cao cấp hơn, định giá ở mức cao hơn. Nhãn hiệu cao cấp của công ti sẽ được thiết kế dưới góc nhìn tinh tế hơn, dày hơn, chất lượng giấy tốt hơn, và nội dung độc đáo. Bằng xã luận, tạp chí sẽ nhấn mạnh vào tính khác biệt, bất quy tắc khi viết về những sự kiện cũng như kết hợp với phân tích, bài bình luận truyền thống. Phương pháp định giá theo giá trị. Phương pháp này, thỉnh thoảng tham khảo mức giá thấp hơn mỗi ngày (EDLP) tại các điểm bán lẻ,thu hút khách hàng bằng việc xác định mức giá thấp phù hợp và tránh những đợt giảm giá ngắn hạn, những chương Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 21
  • 22. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn trình chiêu thị khác. Để thực hiện định giá theo giá trị, công ti phải điều hành (thiết kế, sắp xếp) bộ máy tổ chức thành nhà cung ứng có chi phí hoạt động thấp (become a low-cost provider). Southwest sử dụng phương pháp này, bán vé rẻ khi dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. THUẬT NGỮ CHÍNH Phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu Phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận Phương pháp định giá theo giá trị Đặt giá để đạt tỉ lệ lợi nhuận mục tiêu vượt bậc khi đầu tư Giá được chọn phản ánh cầu thị trường, dựa trên nghiên cứu thị trường Còn được gọi là giá thấp mỗi ngày (EDLP), phương pháp này sử dụng giá thấp để thu hút khách hàng Southwest Airlines mang đến cho khách hàng sự thích thú khi giữ nguyên mức giá thấp với dịch vụ chất lượng cao. Nguồn: Shutterstock (Hình) Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 22
  • 23. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Southwest Airlines: “Fun and Frugal”(tạm dịch là Vui mà ít tốn kém). Southwest Airlines vận hành với chi phí thấp, hệ thống vận chuyển hành khách bằng đường không cũng không có gì đặc biệt. Công ty giữ mức chi phí thấp bằng việc tiếp tục mô hình kinh doanh đã thành công trước đó: những chuyến bay nhanh và ngắn hạ cánh tại các sân bay phụ của thị trường lớn. Hãng này còn tập trung đầu tư đồng nhất đội hình máy bay, Boeing 737, để có thể cắt giảm chi phí và thời gian cho việc bảo dưỡng. Tuy nhiên, khách hàng lại cảm thấy rất hài lòng vì Southwest đã phục vụ họ ở nhiều cấp độ khác nhau. “Southwest đối đãi với khách hàng tốt hơn nhiều so tất cả các hãng hàng không mà tôi đã từng sử dụng dịch vụ, cũng như họ có thể quản lí lợi nhuận mà không làm phiền chúng tôi đến chết,” Margaret Bowles, một người tiêu dùng thường xuyên dịch vụ bay của Southwest, phát ngôn trong cuộc phỏng vấn gần đây nhất của tờ USA Today. Định giá theo nhu cầu. Nỗ lực khi chọn phương pháp này là tối đa hóa lợi nhuận bằng cách kiểm tra đường cong như cầu sản phẩm/ dịch vụ (sự thay đổi cầu theo giá). Đường cong nhu cầu được tạo ra bằng việc đo lường những phản hồi của khách hàng ở từng mức giá khác nhau trong khung giá. Phương pháp này thích hợp cho các trường hợp khi sản phẩm là giống nhau và có nhiều nhà cung ứng trên thị trường. Ví dụ như, Amazon.com đôi khi điều chỉnh giá bán sách online để đưa đường cầu gần hơn với con số cầu thực. (demands~wants) Trong thị trường thuộc ngành công nghiệp, một sự biến đổi của phương pháp này được gọi là định giá theo giá trị sử dụng, khi mà giá cả đại diện cho giá trị của sản phẩm (biểu hiện bằng tất cả các giá trị sử dụng thông thường cho đến giá trị mới lạ của sản phẩm). Ở đây, những sản phẩm giá cao vẫn có thể có giá trị tốt nếu chúng tiêu tốn của tổ chức tổng chi phí hoạt động thấp hơn. Ví dụ, những loại dầu máy tổng hợp, có thể điều chỉnh mức giá cao hơn so với dầu lửa thông thường bởi vì chúng có thể giảm bớt mức độ thường xuyên của những sự thay đổi đối với dầu máy, cho nên tổng chi phí sẽ thấp hơn. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 23
  • 24. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Nhà bán buôn xe hơi Trung Quốc: Giảm giá vì giảm nhu cầu. Những cơ sở kinh doanh ô tô Trung Quốc đang nghiên cứu xem xe của họ (bao gồm cả Genaral Motors), từng 1 thời có nhu cầu rất cao, giờ lại không bán được. Những nhà kinh doanh xe hiện đang yêu cầu những chính sách khuyến khích để bán xe. Những khách hàng tại những cơ sở kinh doanh GM tại thành phố Trịnh Châu ở trung tâm Trung Quốc sẽ được giảm giá 14%, hoàn thuế trên giá bán và có cơ hội thắng được 1 Apple Ipod nếu họ mua 1 chiếc xe Matiz, giá là 41.800 tệ (khoảng $6.170). Nhu cầu tại thị trường các phương tiện đi lại lớn nhất thế giới đã giảm từ nhiều năm trước, bóp cò súng cho một trận chiến về giá cả diễn ra giữa các cửa hàng kinh doanh để xả hàng tồn kho. Tiếp cận với việc định giá theo giá cả thị trường. Tại đây, những sự thỏa thuận nhất định trong giá với giá của những đối thủ cạnh tranh, đặt niềm tin rằng giá cả phản ánh được sự sự khôn ngoan lẫn nhau trong nền công nghiệp. Với sự tiếp cận này, những người kinh doanh trong thị trường là người đặt ra giá, mà các mức giá này sau đó được những công ty nhỏ trong ngành chấp nhận. Cách tiếp cận này thường xuyên được sử dụng trong nền công nghiệp tập trung (nền công nghiệp bị thống trị bởi 1 vài ông lớn) như xăng dầu, hàng không và khách sạn. Lấy ví dụ, trong thị trường trang trí nội thất, giá cả của doanh nghiệp theo sau thị trường Lowe’s thì sẽ thường giống với người dẫn đầu thị trường Home Depot. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Đấu giá: Những từ dùng để cảnh cáo. Khi dùng chính sách định giá theo giá thị trường, các công ty cần phải cẩn thận không được hợp tác với nhau để định ra mức giá cho tập thể. Quốc hội Mỹ đã thông qua đạo luật chống độc quyền Sherman vào năm 1980 với mục đích cổ động sự cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn sự những sự thông đồng như trên. Đạo luật chống độc quyền Sherman ngăn chặn các công ty khỏi sự gia nhập vào “những hợp đồng, những thỏa thuận hoặc những mưu tính” trong sự ràng buộc của thương mại. Nhà đầu tư không cần tìm ra những hợp đồng viết tay giữa những người kinh doanh để khởi kiện khi cần, đơn giản họ chỉ muốn có sự cam kết Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 24
  • 25. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn cho những cuộc đối thoại giữa những đối thủ cạnh tranh để có thể một ngày nào đó sử dụng như là bằng chứng chống lại họ, có nghĩ là những bữa ăn trưa hàng tuần để trò chuyện với người làm ở công ty đối thử có thể sử dụng làm bằng chứng trong trường hợp cũa Sherman Act THUẬT NGỮ CHÍNH Phương pháp tiếp cận giá trong giá trị sử dụng: thiết lập mức giá để mô tả giá trị của sản phẩm hay dịch vụ đáng giá gần với kịch bản tiêu dùng của nó. Phương pháp tiếp cận giá dựa trên cầu: tối đa hóa lợi nhuận ằng cách đánh giá đường cầu (sự thay đổi lượng bán với giá) Phương pháp tiếp cận tăng mức giá: sắp xếp mức giá với sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Tiếp cận với việc định giá cạnh tranh. Ở đây, các công ty thiết lập 1 mức giá thấp có thể chấp nhận được ở mức độ vừa phải, thường sẽ thấp hơn mức giá thị trường có thể có, để tấn công vào các khách hàng mới. Sự tiếp cận này có thể lôi kéo khách hàng mới để họ chuyển sang sử dụng thương hiệu mới vì mức giá thấp hơn. Một khi đã quen với thương hiệu mới, các khách hàng sẽ khó lòng mà chuyển đổi thậm chí nếu giá cả có tăng trong mức vừa phải. Cách tiếp cận này phù hợp với mục tiêu tối đa hóa thị phần và được sử dụng thường xuyên cho những mặt hàng tiêu dùng trọn gói. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Phần ăn buổi lỡ: Định giá cạnh tranh giữa các nhà hàng. Các nhà hàng đang áp dụng chiến thuật giá cạnh tranh để thu hút khách hàng quen vào những buổi lỡ tại các nhà hàng. Các nhà hàng đang giảm giá và tăng cường những hoạt động khuyến mãi – như rượu miễn phí- để tăng số lượng người vào các buổi lỡ. Nhiều nhà hàng đưa vào 1 phần rượu Mimosa hoặc Bloody Mary miễn phí như là 1 phần của bữa ăn, 1 vài nhà hàng đưa ra những phần cocktail không giới hạn ( được quy vào như là những bữa xế “no say”). Kết quả là, lượt người tại các buổi lỡ tăng 8% trong suốt 8 tháng trong năm 2009 so với cùng kì năm 2008, theo nghiên cứu thị trường tập đoàn NPD. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 25
  • 26. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Tiếp cận với việc định giá hớt váng sữa. Cách tiếp cận này thiết lập giá rất cao nhằm bù vào cho các chi phí rất cao trong việc phát triển sản phẩm. Những người sớm chấp nhận mục tiêu tiếp cận này- những người nhận thức được giá trị của những sự cải tiến trong sản phẩm mới, hay tận hưởng thanh thế của việc sở hữu trong tay một thiết bị hoàn toàn mới, sẽ sẵn sàng mua sản phẩm. Các công ty cần chuyển sang một cách tiếp cận giá mới một khi các đối thủ giới thiệu những sản phẩm tương đương. Cách tiếp cận này phù hợp cho những khách hàng đam mê sản phẩm công nghệ như là máy tính cao cấp và những thiết bị xem phim trong nhà. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Giá hớt váng sữa của Playstation: Váng sữa trong vụ mùa? Playstation 3 (PS3) màu đen bóng chính là siêu máy tính được chờ đợi trong thời gian dài là sản phẩm nối tiếp PS 2. PS 2 đã bán được 100 triệu sản phẩm, cho nên đó là 1 mức khó thể theo đuổi. PS 3 đã xây dựng dựa trên thành công của đời máy trước, các cách giải đại số đồ thị đáng kinh ngạc đầy hứa hẹn, tốc độ máy đột phá, và nhiều trò chơi giao diện nhiều người chơi. Và PS 3 định giá để tranh đấu - mức giá $600 cho 1 mẫu hàng cao cấp 60Gb ổ đĩa cứng và cho Wifi hoạt động. Sony đã giới hạn sản xuất còn 400.000 sản phẩm cho vùng Bắc Mỹ, dẫn đến kết quả là khách hàng xếp thành hàng dài tại các cửa hiệu bán lẻ thậm chí đang lúc giá cao. Hình 8.4 Biểu đồ quyết định: Phương pháp định giá cho những mục tiêu khác nhau Mục tiêu định giá Phương pháp định giá Mô tả Sống sót Giá cộng lời vào vốn Cộng thêm giá trị tăng thêm tiêu chuẩn vào giá thành Tối đa hóa lợi nhuận Định giá theo nhu cầu (Định giá giá trị trong một số Điều chỉnh giá đến mức lợi nhuận tối đa dựa trên việc đo lường nhu cầu sản phẩm của Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 26
  • 27. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn trường hợp) (Định giá theo thị trường trong một số trường hợp ) (Định giá theo mục tiêu doanh thu trong một số trường hợp ) khách hàng Tối đa hóa thị phần Giá thâm nhập thị trường (Định giá giá trị trong một số trường hợp) Đặt giá thấp để lôi kéo khách hàng để chuyển sang thương hiệu mới Thị trường hớt váng sữa Giá hớt váng sữa Đặt giá rất cao để nhắm mục tiêu những khách hàng sớm chấp nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ mới Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm Định giá theo giá trị cảm nhận (Định giá giá trị sử dụng trong một số trường hợp) Đặt giá cố định tương đối cao để đề xuất giá trị cao cho khách hàng Phân tích giá ròng: Mặc dù đã sử dụng phương pháp định giá, nhưng các nhà quy hoạch thường tiến hành phân tích giá ròng để xác định giá cuối cùng, để xác định doanh thu thực tế mà tổ chức sẽ nhận được. Giá cuối cùng giá là thấp hơn so với giá bán lẻ của nhà sản xuất đề ra do chi phí như sau: 20 Chiết khấu giá Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 27
  • 28. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Giảm thanh toán cho người tiêu dùng như một phần của hoa hồng hoặc khuyến mãi khác. Lợi nhuận thương mại Lợi nhuận thương mại là việc giảm giá cho các thành viên trong kênh phân phối như các đại lý và nhà bán lẻ để vận chuyển hàng hoá. Lợi nhuận thương mại thường được tính theo phần trăm của giá bán và có thể dao động từ 30% - 60%. THUẬT NGỮ CHÍNH - Lợi nhuận thương mại: Lợi nhuận thương mại là việc giảm giá cho các thành viên trong kênh phân phối như các đại lý và nhà bán lẻ để vận chuyển hàng hoá. Thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí bán hàng, hơn 50% trong một số trường hợp. - Phương pháp định giá hớt váng sữa: Đặt giá rất cao suốt giai đoạn giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ với mục tiêu bù lại chi phí phát triển. - Phương pháp định giá thâm nhập thị trường: Đặt giá thấp để giành thị phần - Quỹ phát triển thị trường: Các thanh toán được các nhà sản xuất đưa đến các thành viên trong kênh phân phối ra thị trường thương hiệu của nhà sản xuất, thường là một phần của kế hoạch cụ thể được phê chuẩn bởi các thành viên trong kênh và nhà sản xuất. - Ngân sách hợp tác quảng cáo: Kinh phí được các nhà sản xuất đưa đến các nhà bán lẻ để đề cao tính năng thương hiệu của họ trong các quảng cáo, chẳng hạn như Heinz trả Safeway để chèn một quảng cáo cho nước sốt cà chua của hãng trong tờ báo của Safeway. Ví dụ, một chiếc vòng tay có giá 100 USD, được bán giảm xuống 10 USD, tại một cửa hàng đồ trang sức với lợi nhuận thương mại 40% sẽ chỉ cung cấp khoảng 50 USD doanh thu cho nhà sản xuất vòng đeo tay. Định giá và lợi nhuận Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 28
  • 29. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Lợi nhuận của sản phẩm hay dịch vụ phụ thuộc vào sự đóng góp của các đơn vị sản phẩm hay dịch vụ của đó, đó là số tiền trích từ thị trường (giá cả) trừ đi các khoản chi để thực hiện (chi phí). Ở chương 11, tài chính, sẽ tìm hiểu cách thức mà lợi nhuận thúc đẩy việc định giá một cách chi tiết hơn. Còn bây giờ, chúng ta muốn xem các phương pháp định giá khác nhau có thể ảnh hưởng như thế nào đến sự đóng góp của đơn vị. Ngoài ra, chúng ta quan tâm như thế nào giá cả và chi phí khác nhau như thế nào trong vòng đời sản phẩm/dịch vụ. Hình 8.5 cho thấy một đơn vị chi phí và giá cả của sản phẩm hay dịch vụ điển hình có thể thay đổi như thế nào trong chu kì sống. Khoảng cách giữa các đường cong giá cả và đường cong đơn vị chi phí đại diện cho đóng góp của lợi nhuận. Con số này nhấn mạnh sự khác biệt giữa các phương pháp định giá. Trên thực tế các phương pháp định giá này có thể đi đến kết quả chung là chỉ có một vài khác biệt nhỏ trong số những công cụ khác nhau.Thêm vào đó, thứ tự các cách tiếp cận giá thì khác nhau với từng sản phẩm và dịch vụ - ví dụ: dịch vụ có phân khúc riêng biệt thì mức giá theo tỉ lệ (going-rate price) sẽ cao hơn một mức giá được chấp nhận (perceived-value price). Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 29
  • 30. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Chi phí đơn vị (Unit cost): Như chúng ta đã biết ở phần đầu của chương, chi phí để làm ra một đơn vị sẽ giảm qua thời gian do bởi 3 yếu tố: kích thước nền kinh tế (economies of scale); thiết bị chuyên dụng; đường cong trải nghiệm (experience curve). Cụ thể, ta thấy chi phí đơn vị giảm nhẹ vào giai đoạn giới thiệu, sau đó giảm đáng kể vào giai đoạn phát triển (do số lượng sản xuất gia tăng đáng kể), và sau đó thì giảm hơn trong suốt giai đoạn tăng trưởng. Và ở giai đoạn suy thoái, chi phí đơn vị thực tế tăng do bởi số lượng sản xuất giảm. Định giá bằng cách cộng thêm chi phí (Markup pricing): Vì định giá bằng cách cộng thêm chi phí thì đơn giản là một tỉ lệ tăng thêm trên chi phí đơn vị, do đó đường cong giá kết quả song song với đường cong chi phí đơn vị. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu (Target-return pricing): Gần giống với định giá cộng thêm chi phí, định giá theo lợi nhuận mục tiêu cũng dựa trên chi phí đơn vị. Cụ thể, ta chỉ ra cách mà giá có thể tăng khi công ty quyết định mức tăng đã có tính trước cho tỉ lệ lợi nhuận mục tiêu ở cuối vòng tăng trưởng, hoặc tăng theo lãi suất. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 30
  • 31. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Định giá theo mức giá trị được chấp nhận (Perceived value pricing): Vì định giá theo giá trị phụ thuộc vào mức giá trị và khách hàng chấp nhận, không dựa vào chi phí đơn vị, Mức giá nhìn chung thì ổn định hơn trong giai đoạn tăng trưởng. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ giảm lượng khách hàng trong giai đoạn suy thoái, mức giá cũng sẽ bị giảm. Định giá theo giá trị (Value pricing): Nhiều sản phẩm và dịch vụ sử dụng cách định giá theo giá trị, như là ngày sản phẩm tiêu dùng đóng hộp. Vì khách hàng sẽ không hài lòng với mức giá cao cho những dòng sản phẩm như vậy (vài người được hỏi cho biết sẽ trả 100 đô cho 1 chiếc pizza lạnh ở cửa hàng), định giá theo giá trị nói chung cũng dựa theo chi phí đơn vị. Mặc dù là việc quyết định mức giá nằm ở sự chấp nhận của người tiêu dùng. Cụ thể, ta ghi lại cách mà đường cong định giá theo giá trị nằm gần với đường cho chi phí đơn vị ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm. Định giá dựa theo nhu cầu (Demand-based pricing): Loại định giá này dựa trên nhu cầu của khách hành sẽ chia thành 2 tính cách riêng biệt. Trước tiên, giá thì ít ảnh hưởng bởi chi phí đơn vị. Điều kế đến là định giá thì thay đổi theo tâm trạng của khách hàng khi khách hàng thay đổi nhu cầu của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ. Định giá theo tỉ lệ (Going-rate pricing): Hầu hết các tổ chức sử dụng định giá theo tỉ lệ thì dựa trên mức sử dụng thường xuyên (ví dụ như gas) hoặc là dựa trên giá cả trong thị trường kinh doanh. Ví dụ như giá chung chung sẽ theo chi phí đơn vị. Trong vài trường hợp đặc biệt có thể có mức tăng đột ngột ở giá do nhu cầu thị trường tương lai tăng hoặc do tác động của điều kiện trong nền kinh tế ảnh hưởng kéo dài. Định giá thâm nhập (Penetration pricing): Mức giá được đặt ở mức thấp nhất mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được, thường chỉ nhích hơn chi phí đơn vị một chút, trong nỗ lực muốn tiếp cận và thâu tóm thị trường mới này khi đã có sẵn những đối thủ lớn nằm trong thị trường. Đôi khi mức giá này còn thấp hơn giá đơn vị trong 1 thời gian ngắn. Định giá hớt váng sữa (Creaming or skimming pricing): Hoàn toàn khác với giá thâm nhập, giá hớt váng sữa thì cực kỳ cao ngay từ lúc ở giai đoạn giới thiệu sản phẩm. Phương pháp này thì hiệu nghiệm cho các doanh nghiệp có các yếu tố đặc biệt Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 31
  • 32. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn về sản phẩm, tính năng công nghệ độc đáo, nơi khách hàng không có bất cứ phàn nàn nào. Khi đối thủ cạnh tranh trên thị trường tung ra sản phẩm mới có chức năng tương tự trong giai đoạn phát triển và tăng trưởng thì công ty buộc phải giảm giá để giữ chân khách hàng và hạn chế mất mát về thị phần hiện có. Những chỉ số mô tả, việc tiếp cận giá được sử dụng có thể tác động mạnh mẽ đến doanh thu tiềm năng của sản phẩm hoặc dịch vụ. KẾ HOẠCH MARKETING HÀNH ĐỘNG Trong phần này, chúng ta tiếp tục việc mô tả quá trình lên kế hoạch marketing qua ví dụ về dịch vụ online OTA của công ty lữ hành Expedia. Ở những phần trước, chúng ta đã đưa ra các quyết định chiến thuật về sản phẩm/ dịch vụ cho gói du lịch mạo hiểm Expedia. Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục đưa ra các quyết định trong tiến trình marketing mix bằng việc tập trung vào định giá cho dịch vụ mới này. CHIẾN THUẬT GIÁ Gói dịch vụ mới này sẽ tập trung vào việc phát triển nhu cầu cho một phân khúc mang lại nhiều tiềm năng về lợi nhuận. Như chúng ta dã cùng học ở lúc đàu chương, phân khúc những người du lịch mạo hiểm thì vừa có điều kiện tài chính tốt lại vừa là những người có học thức tốt. Thêm vào đó, phân khúc khách hàng này đã chi 89 tỷ đô vào du lịch mạo hiểm trong năm 2009, theo báo cáo của George Washington University. Do phân khúc này có điều kiện sống tốt và chịu chi xài, chúng ta sẽ tiếp cận bằng phương pháp định giá hớt váng, tập trung vào dịch vụ du lịch trọn gói để truyền tải chuỗi hoạt động mạo hiểm trong những nơi thú vị và khác biệt ở một quốc gia khác. Mức giá sẽ vào khoảng giá cao cấp đến mức giá rất cao. Mục tiêu: Expedia nên quan tâm đến mục tiêu hớt váng thị trường cho các chuyến du lịch mạo hiểm trọn gói, tập trung truyền tải giá trị của tour qua địa điểm thú vị, khác biệt ở một quốc gia khác và mức giá cao của dịch vụ. Tác động đến đối thủ: Expedia có thể điều chỉnh mức giá cao để tác động các quyết định đặt vé dễ dàng hơn. Điều này định hướng vào cả hai đối thủ trực tiếp (các OTA khác không thường cung cấp các tuor du lịch mạo hiểm ở quốc gia khác) và Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 32
  • 33. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn hướng đến đối thủ cạnh tranh gián tiếp (các trang cung cấp việc đặt vé đi du lịch mạo hiểm sẽ gặp khó khăn). Tác động của kênh phân phối: Cách tiếp cận marketing của Expedia nên giảm mức chiết khấu được yêu cầu để tiếp cận với nhiều kênh phân phối mới nhằm cung cấp dịch vụ tour mạo hiểm ( như là booklet hướng dẫn về các tour du lịch khám phá hang động hoặc là kayaking). Chi phí: Chi phí nên dung hòa, bao gồm chi phí phát triển các gói du lịch và bất cứ sự cần thết cho việc sắp xếp các giao dịch để bảo đảm phòng trống với những nhà cung cấp, như là bao gồm một hợp đồng cho dịch vụ hướng dẫn khách du lịch ở dãy núi Nepalese. Môi trường: Tình trạng nền kinh tế suy yếu cũng gây ra các vấn đề như sụt giảm nhu cầu cho các tour du lịch mạo hiểm trọn gói. Mặc dù phân khúc đi du lịch mạo hiểm chiếm 89 tỷ đô năm 2009, điều này cũng hoàn toàn không chắc chắn trong khoảng thời gian kinh tế phát triển mạnh. Mục 8.6: Sơ đồ ra quyết định: Những chiến thuật định giá trong vòng đời sản phẩm: Kỳ nghỉ khám phá của Expedia. Tiêu chí Giai đoạn giới thiệu Những gói dịch vụ của kỳ nghỉ khám phá của Expedia Mục tiêu chiến lược giá hớt vàng sữa để thu lại chi phí phát triển hoặc tối đa hóa thị phần. Hớt vàng sữa: Kỳ nghỉ lý tưởng với mức giá cao cấp. Đối thủ cạnh tranh Tình hình cạnh tranh gián tiếp dẫn đến mức giá tối đa. Đối thủ trực tiếp: Những gói kỳ nghỉ khám phá từ các hệ thống OTA khác. Đối thủ gián tiếp: du khách đặt vé thông qua Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 33
  • 34. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn nhà cung cấp dịch vụ. Kênh tiếp cận Sử dụng khuyến mãi thương mại để tìm kiếm them kênh tiếp cận. Những khuyến mãi cần thiết trong kênh gần như không được yêu cầu bởi vì mục tiêu marketing của Expedia. Chi phí Cao nhất trong mọi giai đoạn. Chi phí gồm: chi phí phát triển dịch vụ và cộng thêm chi phí theo hợp đồng với nhà cung cấp. Môi trường Tìm năng lợi nhuận từ sản phẩm/dịch vụ mới. Môi trường kinh tế kém có thể làm giảm nhu cầu. Việc nhấn mạnh vào giá trị lý tưởng của trải nghiệm có thể khiến dịch vụ có định vị “xa xỉ có thể đáp ứng được”. Mục 8.6: Giới thiệu một ví dụ về sơ đồ ra quyết định chiến thuật định giá của Expedia. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TIẾP CẬN Bước tiếp theo chính là quyết định về phương pháp định giá tiếp cận. Ở đây, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp hớt váng sữa, chính là định mức giá cao để hướng đến những người yêu thích sự đổi mới, những người muốn mua sản phẩm/dịch vụ mới trước tiên. Chi tiết được trình bày ở mục 8.7: Ở chương kế tiếp, chúng tôi sẽ bàn về chiến thuật phân phối cho dịch vụ mới của Expedia. Mục 8.7: Sơ đồ ra quyết định phương pháp định giá cho các mục tiêu khác nhau Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 34
  • 35. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn của Expedia. Mục tiêu về giá Phương pháp định giá Nội dung Hớt váng sữa trên thị trường. Hớt váng sữa. Định giá cao cho early adopters. TÓM TẮT VẤN ĐỀ Nhà đầu tư nổi tiếng Warren buffet đã nói: “Giá cả là điều anh trả còn giá trị là thứ anh đạt được”. Chúng tôi đã xác định được 3 khía cạnh của việc định giá. Khía cạnh đầu tiên chính là cái nhìn tổng thể về chiến thuật định giá và sự thay đổi giá trong từng giai đoạn vòng đời sản phẩm/dịch vụ. chúng ta đã nhận diện được 5 đặc trưng mà có thể ảnh hưởng đến chiến thuật định giá trong vòng đời sản phẩm/dịch vụ: mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, kênh tiếp cận, chi phí và mội trường. Khía cạnh thứ 2 chính là mục tiêu định giá. Chúng tôi đã xác định được 5 loại hình mục tiêu khác nhau gồm: sống sót (cố gắng giữ cho doanh nghiệp không bị hủy trong những giai đoạn khó khan), tối đa hóa lợi nhuận (cân bằng giá với tối đa hóa khách hang tiềm năng từ nhu cầu hiện tại), tối đa hóa thị phần (định giá sản phẩm/dịch vụ tương đối thấp nhằm chiếm càng nhiều thị phần càng tốt), hớt váng sữa (tạm thời định giá rất cao trong giai đoạn giới thiệu) và dẫn đầu về chất lượng (định giá cao cấp cho sản phẩm/dịch vụ cao cấp). Khía cạnh thứ 3 chính là phương pháp định giá tiếp cận. Chúng tôi đã nhắc lại một vài phương pháp tiếp cận trong định giá, dựa vào mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được. Chúng tôi đã tìm hiểu về markup pricing (giá bằng phần lợi cộng chi phí), định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá dực vào hình ảnh của sp/dv, định giá theo giá trị, định giá theo nhu cầu, định giá theo đối thủ, giá thâm nhập và giá hớt váng sữa. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 35
  • 36. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn Chúng tôi kết lại chương này với phần kế hoạch thực tế, để tìm hiểu về việc ứng dụng chiến thuật định giá, mục tiêu và phương pháp tiếp cận cho dịch vụ của Expedia. GHI NHỚ:  Creaming/skimming pricing approach: định giá rất cao trong giai đoạn giới thiệu của sp/dv nhằm thu lại chi phí phát triển.  Demand-based pricing approach: tối đa hóa lợi nhuận bằng cách kiểm tra sự tương thích giữa nhu cầu và chi trả (thay đổi chất lượng với giá).  Fixed cost: chi phí không liên quan đến số lượng, như là chi phí sản xuất và lợi ích.  Going-rate pricing approach: định giá theo sát đối thủ.  Market development funds: Chi phí nhà sản xuất trả cho kênh phân phối để đưa thương hiệu đến với khách hang, thường là khi ra mắt sp/dv mới.  Market share maximization pricing objectives: định giá thấp đề chiếm thị phần.  Market skimming pricing objective: định giá bao đầu cao để thu hồi chi phí phất triển.  Markup or cost-plus pricing approach: giá bằng phần lợi cộng chi phí.  Penetration pricing approach: giá thấp để đạt thị phần.  Perceived-value pricing approach: giá phản ánh nhu cầu thị trường, dựa trên nghiên cứu thị trường.  Pricing approach: cách thức riêng biệt để đạt được mục tiêu về giá.  Pricing objective: mục đích của tổ chức cần đạt được thông quá định giá.  Product/service quality leadership pricing objective: định giá nhằm nhấn mạnh chất lượng sp/dv. Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 36
  • 37. GVHD: Th.S Nguyễn Anh Tuấn  Profit maximization pricing objective: định giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận.  Survival pricing objective: định giá nhằm duy trì sống sót.  Target-return pricing approach: định giá nhằm thu được tỷ số lợi tức.  Trade margins: giá khuyến mãi cho nhà bán buôn hoặc bán lẻ, trong 1 vài trường hợp là 50%.  Unit cost: chi phí đề sàn xuất 1 đơn vị sản phẩm, bao gồm nguyên liệu và nhân công (chi phí sản xuất).  Value-in-use pricing approach: định giá để giới thiệu về giá trị của sp/dv là đáng giá.  Value pricing approach: EDLP; định giá thấp để thu hút khách hang.  Variable costs: chi phí liên quan đến nguyên liệu và lao động để làm ra 1 đơn vị sản phẩm. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Bạn sẽ định giá như thế nào cho 1 sp/dv chưa từng có mặt trên thị trường trước đây? 2. Bạn sẽ làm gì nếu giá cả theo nhu cầu khách hàng lại thấp hơn chi phí sản xuất? 3. Mặt lợi và mặt xấu của việc tang giá khi khách hàng đang giảm? BÀI TẬP 1. Chuẩn bị 1 sơ đồ ra quyết định cho sp/dv của bạn, nhận diện giai đoạn của nó trong chu kỳ sống và chiến lược cho giai đoạn đó. Chỉ ra 5 ảnh hưởng trong chiến lược. 2. Nhận diện mục tiêu đề ra. Nó hòa hợp như thế nào với mục tiêu chung của kế hoạch marketing? Nó như thế nào so với các mục tiêu về giá mà doanh nghiệp của bạn đang áp dụng? 3. Dựa vào mục tiêu về giá hãy chỉ ra phương pháp định giá. Phương pháp giá đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận? Nhóm 6 Marketing Planning- Stephan Sorger Trang 37