2. NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN
II. GIẢI PHẪU KHỚPVAI
III.KỸ THUẬT KHÁM VÀ
GIẢI PHẪU SIÊU ÂM
KHỚPVAI
IV.CHÓP XOAY
1. Hình ảnh siêu âm chóp xoay
bình thường.
2. Rách chóp xoay.
3. Bệnh lý khác của chóp xoay:
V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC
1. Viêm túi hoạt dịch dưới cơ
delta – mỏm cùng vai.
2. Chẹn khớp vai.
3. Khớp vai hạn chế.
4. Bệnh lý đầu dài gân nhị đầu.
5. Siêu âm khớp cùng đòn.
VI. KẾT LUẬN
3. I. TỔNG QUAN
• Nguyên nhân đau khớp vai: bệnh lý chóp xoay, viêm
khớp, viêm gân, tổn thương thoái hóa khớp,…Trong
đó, rách chóp xoay là nguyên nhân thường gặp nhất
ở bệnh nhân trên 40 tuổi.
• Chụp khớp có chất cản quang là phương tiện hàng
đầu để chẩn đoán rách toàn bộ bề dày chóp xoay.
• Ngày nay, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm
lấn (MRI, Siêu âm) ngày càng lấn lướt vai trò của
chụp khớp có chất cản quang.
4. I. TỔNG QUAN
• Siêu âm phân giải cao và hiển thị tức thì đã được
chứng minh là phương tiện hiệu quả trong viêc khảo
sát chóp xoay.
• Lợi thế chi phí thấp, đơn giản, tiện lợi, và sẵn có,
khảo sát động và so sánh đối bên.
• Tuy nhiên, siêu âm khớp vai là kỹ thuật khó, đòi hỏi
sự hiểu biết giải phẫu không gian ba chiều của khớp
vai, có kỹ thuật và kinh nghiệm thăm khám.
5. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
1. Xương
• Khớp vai là khớp giữa ổ
chảo và chỏm xương cánh
tay.
• Mặt trước xương cánh tay
có củ bé (có 1 diện bám
gân) và lệch ra ngoài có
củ lớn (có 3 diện bám
gân).
• Hai mấu chuyển ngăn
cách với nhau bởi rãnh
gian củ (rãnh nhị đầu).
6. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
1. Xương
• Sụn viền là vành sụn bám
xung quanh ổ chảo.
• Phía dưới sụn viền có hở
một lỗ, có một túi cùng
hoạt dịch chui qua.
• Phía trên có mỏm cùng
vai, phía sau liên tục với
gai vai, phía trước tiếp
khớp với xương đòn.
• Mỏm cùng vai và khớp
cùng đòn tạo thành trần
xương của chóp xoay.
7. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
2. Gân, cơ, dây chằng
• Cơ dưới vai: chạy ngang, qua bờ dưới mỏm quạ, bám vào
mấu chuyển bé.
• Đầu dài gân cơ nhị đầu: chạy trong rãnh nhị đầu, uốn theo
chiều cong của đầu xương cánh tay, sau đó chạy chếch vào
trong và ra sau, bám vào phía trên của ổ chảo.
• Củ lớn có 3 diện bám gân, từ trước ra sau là gân cơ trên gai,
gân cơ dưới gai và gân cơ tròn bé.
• Gân cơ trên gai: diện bám dài 2cm, dày 1cm, ở phía trên
chõm xương cánh tay và khe khớp, ở phía dưới mỏm cùng vai.
Cơ trên gai nằm ở mặt sau xương bả vai, nguyên ủy ở hố trên
gai. Gân trên gai có 2 mặt, mặt nông (mặt hoạt dịch) và mặt
sâu (mặt khớp).
10. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
2. Gân, cơ, dây chằng
• Gân cơ dưới gai: nằm sau diện bám gân cơ trên gai.
2 gân này tạo thành 1 dãy liên tục tại chỗ bám vào
xương. Cơ dưới gai ở hố dưới gai của xương bả vai,
các thớ cơ bao quanh gân và kéo dài tới gần vị trí
bám của gân.
• Gân cơ tròn bé: bám phía sau diện bám của gân dưới
gai, có thể có tổn thương đơn độc nên cần lưu ý khi
thăm khám.
• Dây chằng quạ - cánh tay: là dây chằng khỏe nhất
của khớp, bám từ mỏm quạ đến củ lớn và củ bé. Giữa
hai chẽ bám vào hai củ có đầu dài gân nhị đầu đi qua.
12. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
2. Gân, cơ, dây chằng
• Các dây chằng ổ chảo - cánh tay: là những phần
dầy lên của bao khớp ở mặt trên và mặt trước, gồm có
3 dây chằng, dây chằng trên (từ vành trên ổ chảo tới
đầu trên củ bé), dây chằng giữa (từ vành trên ổ chảo
tới nền củ bé) và dây chằng dưới (từ vành trước ổ
chảo tới cổ phẫu thuật).
• Dây chằng quạ - mỏm cùng vai: là dãy xơ nối liền
giữa mỏm cùng vai và mỏm quạ.
• Mỏm cùng vai và mỏm quạ tạo thành vòm mỏm
cùng.
14. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
2. Gân, cơ, dây chằng
• Các thành phần đảm bảo độ vững chắc thụ động
của khớp ổ chảo cánh tay: chóp xoay, bao khớp,
viền khớp, khoang xoay (rotator interval), áp lực âm
và dịch keo trong ổ khớp.
• Khoang xoay được biết như hệ thống ròng rọc nhị
đầu, là một phần của khớp vai, nơi mà gân nhị đầu
trong khớp được hỗ trợ bởi các dây chằng quạ - cánh
tay và dây chằng ổ chảo - cánh tay.
• Dây chằng quạ mỏm cùng vai và quạ cánh tay tạo
thành mái của khoang xoay, neo giữ gân trên gai và
dưới gai.
15. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
3. Bao hoạt dịch
• Bao hoạt dịch khớp vai áp sát mặt trong bao khớp,
chứa hoạt dịch giúp cử động khớp dễ dàng.
• Bao có 3 đặc điểm:
– (1) Bọc quanh đầu dài gân cơ nhị đầu; do đó gân này tuy
nằm trong bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch;
– (2) Qua lỗ hỏng ở dưới sụn viền của bao khớp, bao hoạt
dịch liên quan trực tiếp với mặt sau của cơ dưới vai;
– (3) Bao hoạt dịch thông với túi thanh mạc của các cơ dưới
vai, cơ nhị đầu và cơ delta.
16. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
3. Bao hoạt dịch
• Bao hoạt dịch quanh gân, tạo thuận lợi cho động tác
trượt của gân trên các thành phần xương, nhất là mỏm
cùng vai và mỏm quạ.
• Bao hoạt dịch dưới cơ delta – mỏm cùng vai: trải
rộng từ mỏm quạ ở phía trước, bao phủ mặt nông gân
chóp xoay và băng qua ổ chảo phía sau, có vai trò
quan trọng trong động tác dạng cánh tay vì gân trên
gai trượt dưới vòm mỏm cùng.
• Các bao hoạt dịch thường thông với nhau. Tuổi càng
cao tỷ lệ thông càng nhiều, tạo thành túi ảo lớn bao
phủ các gân.
19. II. GIẢI PHẪU KHỚP VAI
3. Thần kinh
Dây thần kinh
trên vai chi phối
cơ trên gai và
dưới gai.
20. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
• Bệnh nhân ngồi ghế không có tay cầm. Người khám
ngồi trên ghế có bánh xe cao hơn bệnh nhân khoảng
5cm. Nên siêu âm cả hai vai, bắt đầu từ vai ít triệu
chứng hơn.
• Dùng đầu dò thẳng có độ phân giải cao, 7,5 –
12MHz.
• Khám theo trình tự từ trước ra sau, tạm chia thành 3
vùng: vùng trước, vùng trên và vùng sau. Các mốc
xương giúp hướng dẫn cho việc khảo sát.
21. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
• Bệnh nhân ngồi phía trước người khám, khuỷu gấp
90 độ, cẳng tay trên đùi, bàn tay ngữa.
• Cắt ngang qua rãnh nhị đầu (1), là rãnh lõm, phản
âm sáng là bề mặt xương cánh tay.
• Trong rãnh có hình cắt ngang của đầu dài gân nhị
đầu, hình bầu dục, phản âm dày, đi xuyên qua
khoảng giữa chóp xoay và phân chia gân trên gai và
dưới vai.
• Xoay đầu dò 90 độ thành hình cắt dọc (2), trượt
đầu dò dọc rãnh nhị đầu để đánh giá tính toàn vẹn của
đầu dài gân nhị đầu.
22. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
23. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
24. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
• Xoay đầu dò trở về mặt cắt ngang (3), di chuyển lên trên để
thấy gân dưới vai, có phản âm dày vừa phải, nằm ngang bên
dưới lớp mỡ và túi hoạt dịch dưới cơ delta. Xoay ngoài cánh
tay để khảo sát tính toàn vẹn của gân dưới vai, đồng thời để
chẩn đoán tình trạng bán trật của đầu dài gân nhị đầu.
• Tại vị trí này có thể khảo sát được khoang xoay, dây chằng
quạ cánh tay. Khi khoang xoay khiếm khuyết, gân nhị đầu di
động nhiều, độc lập với gân trên gai và dưới vai.
• Túi hoạt dịch dưới cơ delta bình thường như một lớp phản
âm kém, mỏng, khoảng 1-2 mm, giữa cơ delta và các gân chóp
xoay. Lớp mỡ tăng âm bao quanh mặt ngoài của lớp hoạt dịch.
25. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
26. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
27. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
28. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
1. Vùng trước:
29. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
• Bệnh nhân ngồi đối diện người khám, yêu cầu bệnh nhân để
tay ra sau lưng, cố chạm vào xương bả vai bên kia hoặc chống
tay lên hông, ép khuỷu ra phía sau.
• Cắt ngang Gân trên gai (4): di chuyển đầu dò ra phía sau
ngoài, quét từ sát phía ngoài mỏm cùng vai đến mấu chuyển
lớn. Gân trên gai có phản âm dày vừa phải, bên dưới túi hoạt
dịch dưới cơ delta, nông hơn lớp phản âm sáng của bề mặt
xương mấu chuyển lớn.
• Cắt dọc gân trên gai (5), quét từ sát đầu dài gân nhị đầu đến
chỗ tiếp giáp gân dưới gai. Gân trên gai bình thường có bờ trên
lồi, chiều dày thay đổi nhiều. Ranh giới giữa gân trên gai và
dưới gai có thể xác định được nhờ sự khác biệt về hướng của
các sợi gân hoặc đo chiều dài gân trên gai tính từ bờ trước ra
sau 2 cm.
30. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
31. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
32. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
33. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
• Dây chằng quạ - mỏm cùng vai (6): đặt đầu dò chéo xuống dưới
và vào trong. Dây chằng có dạng một dãy đôi tăng âm nối giữa
mỏm quạ và mỏm cùng vai.
• Tìm dấu hiệu chèn ép trước trên (7): đặt đầu dò vuông góc với
dây chằng quạ - mỏm cùng vai, theo trục gân trên gai, quay cánh
tay bệnh nhân vào trong. Bình thường, gân trên gai trượt đều đặn
dưới dây chằng này. Trường hợp có chèn ép, có hiện tượng nhô ra
và dày lên của bao hoạt dịch dưới cơ delta khi gân trên gai qua dây
chằng. Có khi kèm theo vôi hóa hay phì đại gân trên gai. Cách khác
là đặt đầu dò theo trục gân trên gai phía trên mỏm cùng vai, yêu cầu
bệnh nhân dạng cánh tay, quan sát sự biến dạng của mặt nông gân
trên gai và bề dày bao hoạt dịch dưới cơ delta.
• Cắt phía trên theo mặt phẳng trán (8): khảo sát vùng khớp cùng
đòn và cơ trên gai
34. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
35. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
36. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
2. Vùng trên:
37. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
• Bệnh nhân quay lưng về phía người khám, tay khép về phía
trước, cẳng tay xoay trong và xoay ngoài khi khám.
• Cắt dọc gân dưới gai và gân tròn bé (9): đặt đầu dò phía sau,
song song với gai vai. Gân dưới gai tăng âm đồng nhất kéo dài
liên tục với các thớ cơ. Gân tròn bé có hình thang, khác biệt
với gân dưới gai bởi nó rộng hơn và cơ bám nhiều hơn.
• Vị trí này có thể thấy sụn viền ổ chảo có hình tam giác phản
âm mạnh. Sụn khớp ở bề mặt chõm, tương phản rõ nét với
phản âm mạnh của sụn sợi.
• Khi cẳng tay xoay ngoài, túi cùng sau của khớp chùng lại nên
có thể thấy tràn dịch trong ổ khớp.
• Di chuyển đầu dò vào trong để khảo sát hố gai ổ chảo, thần
kinh và mạch máu trên vai.
38. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
39. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
40. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
41. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
42. III. KỸ THUẬT KHÁM VÀ GIẢI
PHẪU SIÊU ÂM KHỚP VAI
3. Vùng sau:
43. IV. CHÓP XOAY
1. Hình ảnh siêu âm chóp xoay bình thường
• Chóp xoay giúp giữ vững khớp vai, bao gồm 4 gân: gân trên
gai, gân dưới gai, gân dưới vai và gân tròn bé.
• Gân chóp xoay có phản âm dày hơn cơ delta. Các gân được
bọc trong một lớp hoạt dịch mỏng dưới 1,5mm.
• Túi hoạt dịch dưới cơ delta - mỏm cùng vai: dày đều, mỏng
hơn sụn mặt chõm, phản âm kém. Đó là khoang ảo chứa dịch
bôi trơn, có mạng lưới mao mạch và bạch mạch phong phú
trên vách, bình thường không thấy trên siêu âm Doppler.
• Giữa túi và cơ delta có 1 lớp mỡ có phản âm kém và độ dày
đồng nhất.
• Chiều dài tương đối của gân so với cơ tăng lên theo tuổi. Chóp
xoay ở người trưởng thành có nhiều cơ hơn so với người cao
tuổi.
45. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
• Là tổn thương một hoặc nhiều hơn trong 4 sợi gân chóp xoay.
• Tỷ lệ tổn thương gân chóp xoay tăng lên theo tuổi. Càng lớn
tuổi càng dễ rách, dù chỉ bị tác động bởi lực không đáng kể.
‘Tách lớp’ - thoái hóa sợi gân - rách một phần bề dày, hầu như
luôn luôn xảy ra đầu tiên ở gân trên gai - sau đó rách rộng ra
nhiều gân chóp xoay khác.
• Rách chóp xoay có thể xảy ra âm thầm. Khi một nhóm lớn các
sợi gân bị tổn thương sẽ đau lúc nghỉ và đau tăng khi vận động.
• Triệu chứng rách chóp xoay cấp bao gồm đau lúc nghỉ và đau
khi vận động. Sau đó, tiếng lộc cộc khi xoay cánh tay ở tư thế
hơi đưa ra trước, cuối cùng là yếu tay.
• Hậu quả là mất vững khớp vai và hiện tượng đè ép bên trong do
chõm xương cánh tay đè mô nằm giữa chõm và mỏm cùng vai.
46. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
• Không thấy chóp xoay.
• Chõm xương cánh tay có thể bị kéo lên sát mỏm cùng
vai. Bình thường khoảng dưới mỏm cùng không nhỏ
hơn 5mm.
• Hoặc vị trí chóp xoay được thay thế bởi ổ tụ dịch hay
lớp mỡ phản âm kém, không đồng nhất.
• Không thấy một phần chóp xoay.
• Mất liên tục chóp xoay.
• Phản âm bất thường khu trú.
47. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Không thấy chóp xoay.
48. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Vị trí chóp xoay bị thay thế bởi 1 ổ dịch.
49. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Rách toàn bề dày chóp xoay: Mất liên tục gân trên gai
trên đường cắt ngang
50. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Rách toàn bề dày chóp xoay theo chiều dọc và ngang
51. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Mất liên tục gân trên gai trên đường cắt ngang
52. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán rách chóp xoay:
Phản âm bất thường khu trú.
53. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
b. Dấu hiệu kèm theo trong rách chóp xoay:
• Ứ dịch trong túi hoạt dịch dưới cơ delta: đây là dấu hiệu kèm
theo đáng tin cậy. Dịch phản âm trống đè xẹp khác với phù nề
bao hoạt dịch có phản âm kém.
• Ứ dịch khớp: tìm thấy ở các túi cùng bao gồm túi cùng nách,
dưới mỏm quạ và dưới gai. Thấy dịch túi cùng dưới gai mà
không thấy dịch ở túi cùng dưới cơ delta, sẽ loại trừ được
nguyên nhân viêm hoặc nhiễm trùng của khớp.
• Đường viền mỡ dưới cơ delta bị lõm.
• Bề mặt xương mất đều đặn.
• Dấu hiệu thoái hóa mỡ Cơ trên gai (tăng âm): là một yếu tố
quan trọng, thể hiện không còn chỉ định mổ nối gân.
54. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
b. Dấu hiệu kèm theo trong rách chóp xoay:
Ứ dịch trong bao
hoạt dịch dưới cơ
Delta trên hình cắt
dọc gân trên gai.
55. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
b. Dấu hiệu kèm theo trong rách chóp xoay:
Rách gân trên gai, ứ dịch trong bao hoạt dịch dưới cơ Delta
56. IV. CHÓP XOAY
2. Rách chóp xoay
• Các kiểu rách chóp xoay:
• Rách chóp xoay được chia làm 4 type, tùy vào mức
độ rách và vị trí rách.
– Type 1: Rách toàn bề dày. Có sự thông thương giữa túi hoạt
dịch và sụn khớp.
– Type 2: Rách bán phần mặt hoạt dịch. Chỉ rách các sợi mặt
hoạt dịch (mặt trên), không thông thương với sụn khớp.
– Type 3: Rách bán phần mặt khớp. Chỉ rách các sợi mặt
khớp (mặt dưới), không mở rộng đến sợi mặt hoạt dịch.
– Type 4: Rách bán phần trong gân. Chỉ rách các sợi ở giữa,
không mở rộng đến sợi mặt hoạt dịch và mặt khớp.
61. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
a. Viêm gân chóp xoay:
• Là bệnh lý thường gặp, đứng hàng thứ 3 trong các hội chứng
cơ xương khớp.
• Thường gặp ở người lớn > 40 tuổi. Tỷ lệ nam : nữ = 1 : 1.
• Biểu hiện: gân dày toàn thể hoặc khu trú, phản âm kém, mất
cấu trúc sợi. Đôi lúc có xung huyết, thấy được trên siêu âm
Doppler năng lượng.
62. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
b. Viêm gân vôi hóa:
• Là viêm gân có sự tích tinh thể hydroxyapatite. Nguyên nhân
có thể do biến đổi vô mạch, do chấn thương hay bất thường
chuyển hóa.
• Thường gặp ở bệnh nhân 30-50 tuổi, nữ nhiều hơn nam, 13-
47% ở 2 bên.
• Triệu chứng: đau khi nghỉ ngơi và khi vận động. 1/3 trường
hợp không có triệu chứng.
• Viêm gân vôi hóa cấp tính: hình ảnh thay đổi theo tuổi
calcium, có thể thấy gân không đồng nhất, không có bóng lưng
của calcium. Calcium lắng đọng giai đoạn sớm còn gọi là sữa
calcium, có thể chọc hút.
63. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
b. Viêm gân vôi hóa:
• Siêu âm thời gian thực, có thể đánh giá chuyển động của sữa
calcium (tăng âm) cùng với hình ảnh calcium tĩnh trong trường
hợp viêm gân vôi hóa cấp trên nền mạn tính.
• Viêm gân vôi hóa mạn tính: hình ảnh calcium tĩnh, phản âm
dày mạnh, có bóng lưng.
• Điều trị: chọc hút calcium dưới hướng dẫn của siêu âm thời
gian thực. Gây tê tại chỗ, sau đó chọc thủng và bơm dịch vào
calcium, làm cho calcium vữa ra. Dùng kim 18G hút calcium
ra càng nhiều càng tốt. Sau cùng bơm 2ml hổn hợp thuốc tê tác
dụng kéo dài và cortisone vào túi hoạt dịch dưới cơ delta.
64. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
b. Viêm gân vôi hóa:
65. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
b. Viêm gân vôi hóa:
66. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
b. Viêm gân vôi hóa:
67. IV. CHÓP XOAY
3. Các bệnh lý khác của chóp xoay
c. Các tổn thương khác:
• Gân dưới gai, dưới vai và tròn bé, đầu dài gân nhị
đầu: có thể có các tổn thương riêng do nguyên nhân
chấn thương, vi chấn thương và không liên quan tới
đường rách của gân trên gai.
• Tổn thương các thành phần khác của ổ khớp: tăng
sinh xương, loạn sản mỏm cùng vai, phì đại dây
chằng quạ - mỏm cùng vai, gai xương của thoái hóa
khớp.
68. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
• Bệnh viêm chu vai hay viêm quanh khớp vai
(scapulohumeral periarthritis – Periarthritis of the
Shoulder – Duplay's disease) do Duplay mô tả năm
1972.
• Ngày nay, khi chẩn đoán chúng ta phân biệt ba bệnh
cảnh: Rách chóp xoay; viêm bao khớp co rút hay
khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder); Viêm gân
(tendinitis).
69. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
1. Viêm túi hoạt dịch dưới cơ delta – mỏm cùng vai
• Nguyên nhân: có thể tự phát, do va chạm, rách chóp
xoay, viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng.
• Biểu hiện: Dịch đơn thuần hay hổn hợp, có khuynh
hướng tụ lại ở lớp sâu tới dây chằng quạ - mỏm cùng
vai và bao quanh mấu chuyển lớn. Có thể dày dính
hay vôi hóa túi hoạt dịch.
70. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
1. Viêm túi hoạt dịch dưới cơ delta – mỏm cùng vai
71. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
1. Viêm túi hoạt dịch dưới cơ delta – mỏm cùng vai
72. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
2. Chẹn khớp vai (Shoulder Impingement)
• Phát hiện nhờ dấu hiệu chèn ép trước trên (trong phần
kỹ thuật khám (7)).
• Sự chẹn khớp vai xảy ra khi gân chóp xoay băng qua
khoang dưới mỏm cùng vai được tạo bởi phía trên là
mỏm cùng vai, vòm quạ - mỏm cùng vai, khớp cùng
đòn và phía dưới là khớp vai - ổ chảo.
• Kích thích cơ học xảy ra gây nên phù nề và tổn
thương gân.
• 95% trường hợp rách chóp xoay khởi đầu bởi sự chèn
ép.
73. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
2. Chẹn khớp vai (Shoulder Impingement)
74. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
2. Chẹn khớp vai (Shoulder Impingement)
75. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
2. Chẹn khớp vai (Shoulder Impingement)
76. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
• Khớp vai hạn chế là tình trạng lâm sàng trong đó có
hạn chế nghiêm trọng vận động chủ động và thụ động
khớp vai - ổ chảo mà không ghi nhận một nguyên
nhân nào khác.
• Bệnh ảnh hưởng 2% dân số, 40 – 70 tuổi, nữ nhiều
hơn nam, tái phát bất thường. Tình trạng tương tự có
thể xảy ra ở các khớp khác như: cổ tay, háng, cổ chân.
77. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá siêu âm:
• Loại trừ các bệnh lý khớp vai tiềm ẩn.
• Tụ dịch quanh đầu dài gân nhị đầu.
• Dày khoang xoay, có thể tăng tưới máu.
• Giới hạn vận động bao khớp sau. Trường hợp bình
thường bao khớp sau mỏng (dưới 1,2mm). Khi xoay
ngoài tạo nếp bao khớp sau trên gờ ổ chảo. Khi xoay
trong bao khớp sau áp chặt với sụn khớp.
78. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá giai đoạn khớp vai hạn chế:
• Stage 1: đau vai khi vận động, tăng dần. Bao khớp sau dày
(>1,2mm), giảm sự mềm mại. Màng hoạt dịch dày, tăng tưới
máu. Ít hoặc không tụ dịch.
• Stage 2: đau vai mạn tính khi vận động, giới hạn vận động chủ
động và thụ động. Bao khớp sau dày nhiều (>>1,2mm), giảm
nhiều sự mềm mại. Tăng sinh màng hoạt dịch khớp sau, kèm
với dịch trong khớp. Có thể thấy tụ dịch quanh đầu dài gân nhị
đầu.
• Stage 3: đau vai thay đổi, giới hạn vận động nhiều. Bao khớp
không dày (có thể trên hoặc dưới 1,2mm), vận động rất ít.
Không phì đại màng hoạt dịch hoặc tụ dịch.
79. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá giai đoạn khớp vai hạn chế:
80. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Bao khớp sau bình thường
81. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá giai đoạn khớp vai hạn chế: Stage 1
82. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá giai đoạn khớp vai hạn chế: Stage 2
83. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
3. Khớp vai hạn chế (Frozen Shoulder)
Đánh giá giai đoạn khớp vai hạn chế: Stage 3
84. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
4. Bệnh lý đầu dài gân nhị đầu
• Viêm gân – viêm bao gân: khảo sát tốt trên mặt cắt
ngang, gân phù nề, to tròn, phản âm kém, có thể tăng
tưới máu trên siêu âm Doppler màu.
• Trật và bán trật.
• Rách: toàn phần, bán phần, cấp tính, mạn tính. Hình
ảnh tương tự rách chóp xoay.
• Calci hóa và dịch bao gân.
85. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
5. Siêu âm khớp cùng đòn
• Khớp cùng đòn được khảo sát tốt nhất trên mặt cắt
ngang khớp từ phía trên theo mặt phẳng trán.
• Chỉ có bề mặt khớp được nhìn thấy. Tuy nhiên, giả
thiết là những gì xảy ra trên mặt khớp, thì cũng đang
diễn ra bên dưới khớp và xâm lấn đến vòm dưới mỏm
cùng vai. Vì vậy, cần tìm các tổn thương phì đại,
thoái hóa, có thể gây hội chứng chèn ép trước trên.
• Xác định tràn dịch khớp, tách rộng khớp sau chấn
thương.
86. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
5. Siêu âm khớp cùng đòn
87. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
5. Siêu âm khớp cùng đòn
• Khớp cùng đòn không vững: làm nghiệm pháp siêu
âm động, bằng cách :
– Yêu cầu bệnh nhân thử nâng người lên khỏi bàn
bằng cách ấn tay xuống bàn và nắm giữ phần dưới
bàn để nghiêng người ra sau.
– Đo bề rộng khớp cùng đòn, so sánh trước và sau
khi làm nghiệm pháp và so sánh với khớp bình
thường đối bên.
88. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
5. Siêu âm khớp cùng đòn
89. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
5. Siêu âm khớp cùng đòn
90. V. CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA KHỚP VAI
6. Siêu âm ngoại vật vùng vai
• Ngoại vật
91. VI. KẾT LUẬN
• Nên thăm dò siêu âm chóp xoay theo một trình tự
chặt chẽ các cấu trúc khác nhau của khớp, có so sánh
hai bên và làm nghiệm pháp động.
• Siêu âm là phương pháp giúp quan sát được các cấu
trúc khi làm nghiệm pháp động, phân biệt được các vị
trí gây đau của khớp vai và là thăm khám có tác dụng
bổ sung tốt cho phim chụp khớp vai, giúp giải quyết
nhiều yêu cầu mà lâm sàng đặt ra.
92. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carol M. Rumack, Stephanie R. Wilson, J. William
Charboneau, Diagnostic Ultrasound, 2005.
2. Bài giảng giải phẫu học, ĐHYD TP.HCM, NXB Y HỌC,
2008.
3. Hội nghị Pháp – Việt hình ảnh Y học và Y học hạt nhân
lần II, 3-2003.
4. FabioMartino, Enzo Silvestri, Walter Grassi, Giacomo
Garlaschi, Musculoskeletal Sonography, Springer-Verlag
Italia 2006.