Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
bs đặng phước đạt
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
2. 1. Đại cương
2
Tăng tiết mồ hôi là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ
tuổi. Chứng này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang
lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.
Bàn tay tăng tiết mồ hôiBàn tay bình thường
3. 2. Triệu chứng
thường gặp
3
Ra nhiều mồ hôi vùng tay chân, vùng nách.
Theo Aamir Haid: Tăng tiết mồ hôi tay kéo dài ít nhất 6 tháng
không có nguyên nhân bên ngoài với ít nhất 2 trong các đặc
điểm sau:
+ Tăng tiết hai bên đối xứng;
+ Tần suất ít nhất 1 lần/ tuần;
+ Làm giảm hoạt động hằng ngày;
+ Xuất hiện dưới 25 tuổi;
+ Có tiền sử gia đình;
+ Không xảy ra trong lúc ngủ.
4. 2. Triệu chứng
thường gặp
4
Ra nhiều mồ hôi vùng tay chân, vùng nách.
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3
Độ ẩm Không hoặc ướt nhẹ Tay ẩm Ướt đẩm Nhỏ giọt
Chất lượng
cuộc sống
Bình thường Phiền toái
Yếu, suy
nhược
Sợ tiếp xúc
Thử giấy thấm - + ++ +++
Bảng phân độ tăng tiết mồ hôi tay theo KRASNA
5. 3. Chẩn đoán
5
Ở những người bị tăng tiết mồ hôi thứ
phát để tìm ra nguyên nhân cần phải
thực hiện những xét nghiệm chuyên biệt
(Glucose máu đói, Na+, K+, Ca++, chức
năng gan thận, T3, FT4, TSH, Xquang
phổi, ECG).
Tăng tiết mồ hôi thứ phát xuất hiện
theo sau một loại bệnh, thường gặp
nhất là bệnh tiểu đường, cường giáp,
lao phổi hay các bệnh rối loạn về nội
tiết v.v…
6. 4. Điều trị
4.1. Nội khoa
6
Sử dụng muối nhôm
(aluminum chloride)
Liệu pháp Ion
Tiêm
Botulinum
Toxin A
Thuốc ức chế giao cảm
Beta Blocker (propanolon),
Thuốc ức chế canxi, Thuốc
anticholinergic, Thuốc an thần.
7. 4. Điều trị
4.2. Phẫu thuật
7
Phẫu thuật nội soi lồng ngực, cắt đốt hạch giao cảm ngực 2,3
hoặc 3,4 hai bên qua 1 lỗ nội soi: An toàn, hiệu quả, thẩm mỹ
Xác định vị trí đốt hạch giao cảm Đốt hạch giao cảm bên phải
8. Biến chứng
sau phẫu thuật
▹ Rối loạn nhịp tim trong và sau mổ
▹ Tăng tiết mồ hôi bù trừ: Tăng tiết bù trừ
xuất hiện ở vùng mặt, lưng, hông, bẹn.
▹ Tái phát: do không hủy hết chuỗi hạch
giao cảm.
▹ Đau sau xương ức và chỗ đốt.
▹ Khô tay quá mức: Cảm giác khô tay có
thể tự giới hạn sau vài tuần lễ.
8
10. 5. Tư vấn bệnh
nhân trước mổ
10
Anh/chị cần cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, bệnh đang mắc phải;
Anh/chị phải làm một số xét nghiệm tiền phẫu;
Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản;
Để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ, anh/chị chịu khó nhịn ăn uống (kể cả
uống nước trước mổ 6-8 giờ) giúp đảm bảo an toàn trong quá trình vô
cảm.
11. 6. Tư vấn sau mổ
11
24h đầu sau mổ: Bệnh nhân được theo dõi Mạch- Nhiệt độ- Huyết áp
4h/ lần.
Các dấu hiệu cần theo dõi sau mổ:
+ Theo dõi tình trạng hô hấp: Đau tức ngực, khó thở, da niêm mạc tím tái.
+ Đau vết mổ.
+ Chảy máu vết mổ.
12. 7. Chế độ ăn
12
Sau khi bệnh nhân tỉnh hẳn, có thể
ăn cháo (ăn ít, chia làm nhiều bữa
nhỏ).
Hạn chế thức ăn cay nóng, không
dùng các chất kích thích như: Café,
thuốc lá…
13. 7. Chế độ vận
động
13
NÊN: Nằm nghỉ ngơi ở tư thế
Fowler, trăn trở nhẹ nhàng, đi lại
nhẹ nhàng. Mặc áo thoáng mát.
KHÔNG NÊN: Chạy nhảy…
14. 8. Tư vấn BN
ra viện
Cấp đơn thuốc về nhà, uống theo hướng dẫn;
BN sẽ được điều dưỡng chỉ dẫn cách chăm sóc vết mổ;
Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 01 tuần kể từ ngày phẫu thuật.
BN có thể tắm rửa sau khi vết mổ liền tốt và đã cắt chỉ.
Tránh lao động nặng trong vòng 3-6 tháng sau mổ.
Đi lại nhẹ nhàng, không mang vác đồ nặng trong vòng 1 tháng.
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Buồn, vui, lo âu quá mức.
Tái khám khi có bất thường.