A urinary tract infection (UTI) is an infection in any part of your urinary system — your kidneys, ureters, bladder and urethra.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu - Urinary tract infection (UTI)
1. KHOA NGOẠI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA ĐÌNH
CHUYÊN ĐỀ
CHẨN ĐOÁN & ĐIỀU TRỊ
NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
Bs Đặng Phước Đạt
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
01
02
03
04
CHẨN ĐOÁN
DỰ PHÒNG
NHIỄM KHUẨN
ĐƯỜNG TIẾT
NIỆU LÀ GÌ?
KHÁNG SINH
LỰA CHỌN
3. 15/11/2019 3
NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU LÀ GÌ?
-NKĐTN là hiện tượng vi khuẩn xâm
nhập vào hệ tiết niệu của người gây
ra phản ứng của cơ thể chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn đó.
- NKĐTN có triệu chứng hoặc không
có triệu chứng.
- NKĐTN là bệnh lý rất phổ biến
4. DỊCH TỄ HỌC
NKĐTN là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ
biến nhất với một gánh nặng tài chính đáng kể cho xã
hội.
Ước tính tỷ lệ tổng thể mắc bệnh 18/1000 người mỗi
năm.
Ở Mỹ: NKĐTN chiếm hơn 7 triệu lần khám, 100.000 ca
nhập viện hàng năm.
NKĐTN liên quan đến 40% nhiễm khuẩn bệnh viện.
6. Có nhiều cách phân loại NKĐTN
Theo vị trí:
NKĐTN trên: viêm bể thận- thận cấp, viêm
thận- bể thận mạn tính, áp xe thận, áp xe
quanh thận, thận hư mủ.
NKĐTN dưới: viêm bàng quang, viêm niệu
đạo, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt.
15/11/2019 6
PHÂN LOẠI NKĐTN
“Nhiễm khuẩn niệu được định nghĩa khi có hiện diện vi khuẩn trong nước tiểu”
7. 7
PHÂN LOẠI NKĐTN
28%
TRÊN
GIỮA
DƯỚI
Theo diễn biến:
NKĐTN không biến chứng
NKĐTN có biến chứng
NKĐTN có triệu chứng
NKĐTN không có triệu chứng
Theo độ tái phát
NKĐTN đơn lẻ (>6th)
NKĐTN tái phát (<2t)
NKĐTN tái nhiễm (>2t)
8. PHÂN LOẠI NKĐTN
Theo dịch tễ học:
Trẻ sơ sinh: 1% trẻ có vi khuẩn trong nước tiểu bàng quang.
Trẻ dưới 5 tuổi: nữ, liên quan đến những dị tật hệ tiết niệu.
Trẻ đi học: tỷ lệ NKĐTN cao hơn cộng đồng.
Người lớn đến 65 tuổi:
Nam:~3 - 5%, giải phẫu hệ tiết niệu, sỏi, tiền liệt tuyến, do có
thủ thuật can thiệp.
Nữ: ~10% do hoạt động tình dục hoặc do có thai.
Nhóm tuổi trên 65: tỷ lệ NKĐTN tăng lên ở hai giới.
Nam: tắc nghẽn đường tiết niệu, rối loạn chuyển hóa, bệnh
tuyến tiền liệt và sự suy giảm các yếu tố đề kháng.
Nữ: sự giảm co bóp bàng quang, sự xâm nhập vi khuẩn từ
đường ruột dẫn đến NKĐTN. Giảm hoạt động hệ thống cơ thắt,
các thủ thuật can thiệp. 8
9. • Escherichi coli
• Klebsiella spp
• Enterobacteriac
eae
• Staphylococcus
saprophyticus
Tác nhân gây NKĐTN
bệnh viện
• E. coli
• Klebsiella spp
• Proteus mirabilis
• Staphylococci
• Enterobacteriaceae
• Pseudomonas aeruginosa
• Enterococci
9
TÁC NHÂN VI KHUẨN GÂY NKĐTN
Tác nhân gây NKĐTN
cộng đồng
Các tác nhân ít gặp: Acinetobacter, Alcaligenes spp, Pseudomonas spp, Citrobacter
spp, Garnerella vaginalis, và các streptococci tiêu huyết beta. Các tác nhân
mycobacteria, Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Campylobacter
spp., Haemophilus influenzae, Leptospira, và một số Corynebacterium (như C.
renale) là hiếm gặp hơn.
10. SINH BỆNH HỌC
NKTN ngược dòng: niệu đạo - bàng quang,
bàng quang – thận. Hay gặp ở nữ.
NKTN đường máu: hay gặp do Gram dương
như S.aureus, Streptococcus…
NKTN đường bạch huyết bệnh lý tăng áp lực
ở bàng quang.
Vi khuẩn lây lan từ cơ quan lân cận
nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục, rò
tiêu hóa, rò bàng quang âm đạo
15/11/2019 10
Vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu theo 4 con đường
11. PHÒNG NGỪA NKĐTN TRONG
THÔNG NIỆU ĐẠO-BÀNG QUANG (IDCs)
80% NKĐTN có nguyên nhân từ IDCs, tăng 3-7% cho
mỗi ngày lưu ống thông.
Nhiễm khuẩn bệnhviện thường gây ra bởi các dòng vi
khuẩn đa kháng thuốc.
KHUYẾN CÁO
Đặt TNĐ phải theo nguyên tắc vô khuẩn của phẫu thuật.
Cần có phác đồ chăm sóc ống thông niệu đạo
Giảm chấn thương niệu đạo bằng cách dùng đủ chất bôi
trơn và dùng ống thông càng nhỏ nếu có thể được.
Hệ thống ống thông phải luôn kín.
Thời gian đặt ống thông phải tối thiểu.
Thay thông niệu đạo lưu phải trước khi ống thông
có biểu hiện bị tắc.
Túi nước tiểu phải luôn luôn được giữ dưới bàng quang
và ống nối.
11
12. TRIỆU CHỨNG HAY GẶP CỦA NKĐTN
NKĐTN TRÊNNKĐTN DƯỚI
viêm bàng quang
viêm niệu đạo
viêm tinh hoàn
viêm tuyến tiền liệt
viêm bể thận- thận cấp
viêm thận- bể thận mạn tính
áp xe thận
áp xe quanh thận
thận hư mủ
1. Hội chứng kích thích
bàng quang
• Tiểu rắt, tiểu buốt
• Đau hạ vị, ấn đau.
2. Hội chứng nước tiểu
• Đái máu cuối bãi
• Đái mủ: khi viêm bàng
quang nặng
3. Hội chứng nhiễm
trùng rầm rộ Sốt cao, rét
run 39-40oC, từng đợt, tái
diễn đi tái diễn lại nhiều
lần
4. Đau: Hố thắt lưng, mạn
sườn, cảm ứng khi sờ.
5. Rung thận (+)
6. Buồn nôn, nôn
(1) (2)
13. 15/11/2019 13
CẬN LÂM SÀNG – XN NƯỚC TIỂU
“Nhiễm khuẩn niệu được định nghĩa khi có hiện diện vi khuẩn trong nước tiểu”
Số lượng vi khuẩn được coi là có yếu tố để chẩn đoán NKĐTN
Cấy
nước
tiểu
Chỉ định cấy nước tiểu khi có các triệu chứng (1) nhiễm
khuẩn bàng quang như tiểu ra mủ, tiểu khó, tiểu ra máu, tiểu
đau, đau tức vùng trên xương mu hay bụng dưới, hay (2) nhiễm
khuẩn thận như đau lưng, căng tức vùng góc sườn- sống.
Thời điểm cấy nước tiểu tốt nhất là phải lấy nước tiểu
trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh. Nếu được, nên yêu
cầu bệnh nhân cố nhịn tiểu cho đến khi lấy mẫu.
Cách lấy bảo quản và chuyên chở mẫu nước tiểu
Lấy nước tiểu giữa dòng (CCMS = Clean-catch midstream
urine)
Lấy nước tiểu trực tiếp từ bàng quang
Lấy nước tiểu từ bệnh nhân thường trực mang ống thông
15. Các xét nghiệm sàng lọc
Khảo sát trực tiếp qua phết nhuộm Gram: số lượng vi
khuẩn là ≥105 cfu/ml
Đếm bạch cầu trong nước tiểu: 8 tế bào bạch cầu/ml
nước tiểu (trên 400.000 bạch cầu đa nhân thải ra trong
nước tiểu trong mỗi giờ)
Phát hiện nitrate reductase, leukocyte esterase,
catalase: enzyme nitrate reductase, enzyme leukocyte
catalase
15/11/2019 15
CẬN LÂM SÀNG – XN NƯỚC TIỂU
19. ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN
ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
KHOA NGOẠI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA ĐÌNH
20. TẠI SAO CẦN ĐIỀU TRỊ NKĐTN?
BIẾN CHỨNG NKĐTN
15/11/2019 20
Vi khuẩn gây phá huỷ nhu mô thận,
hoại tử nhú thận, gây tắc nghẽn hoặc
suy giảm chức năng thận. Nếu tình
trạng này kéo dài có thể dẫn đến hệ
quả suy thận vĩnh viễn hay phải cắt bỏ
thận.
Viêm đường tiết niệu ở nam
giới có thể diễn tiến đến áp-xe
tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn,
viêm mào tinh..., làm bít tắc ống
dẫn tinh, tăng nguy cơ gây vô
sinh.
Nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ có
thai có nguy cơ gây nhiễm trùng
ối, nhiễm trùng bào thai, tăng
nguy cơ vỡ ối sớm, sinh non...
Vi khuẩn đi vào máu,
gây nhiễm trùng huyết,
sốc nhiễm trùng và tử
vong
21. 15/11/2019 21
KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu sau cùng là phải thải trừ vi khuẩn phát triển trong đường tiết niệu.
Điều này có thể xảy ra trong vòng vài giờ nếu sử dụng đúng kháng sinh
Hiệu quả của kháng sinh phụ thuộc rất lớn vào nồng độ kháng sinh trong nước
tiểu và khoảng thời gian mà nồng độ kháng sinh duy trì trên nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) đối với vi sinh vật.
Nồng độ kháng sinh trong máu rất quan trọng ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn
huyết hoặc có sốt do NKĐTN gồm cả những thương tổn nhu mô thận và tuyến
tiền liệt.
Chọn lựa kháng sinh, thời gian điều trị kháng sinh phải xét đến các yếu tố sau:
- Hoạt phổ của kháng sinh
- NKĐTN đơn thuần hoặc phức tạp.
-Các biến cố bất lợi của thuốc và chi phí.
-Độ nhạy cảm của vi sinh vật.
22. Sự phát triển kháng thuốc của vi khuẩn
15/11/2019
Hiện trạng phát triển sức đề kháng của vi khuẩn là đáng báo động
Chủng vi khuẩn đa kháng như Staphylococcus aureus kháng methicillin
(MRSA), E. Coli sinh Beta-lactamase phổ rộng (ESBL) kháng với hầu hết các
loại thuốc kháng sinh, Đặc biệt nghiêm trọng là sự đề kháng ngày càng tăng với
kháng sinh phổ rộng như fluoroquinolones và cephalosorines
Môi trường thạch Mueller Hinton cho thấy MRSA kháng với đĩa oxacillin
29. DỰ PHÒNG NKĐTN
15/11/2019 29
Các NKĐTN phải được điều trị hiệu quả, triệt để ngay từ khi có triệu
chứng đầu tiên để tránh dẫn đến biến chứng nặng.
Uống đủ nước (trên 2 lít/ngày). Phân chia uống đều trong ngày. Khi đi
xa nên đem theo nước uống. Không nên nhịn tiểu.
Điều trị các yếu tố nguy cơ NKĐTN: Sỏi tiết niệu, Tăng sinh lành tính
tuyến tiền liệt, Dị dạng hệ tiết niệu, Hẹp BQĐ, Hẹp niệu đạo...
Giữ vệ sinh bộ phận sinh dục, Vệ sinh trước – sau khi có QHTD, Thay
tã cho trẻ ngay khi dính phân, tạo thói quen lau hậu môn từ trước ra
sau cho nữ…
Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, lối sống lành mạnh.
Vitamin C có khả năng giảm nguy cơ NTĐTN
Editor's Notes
Sỏi tiết niệu là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam (2-3% dân số), ở tỉnh Quảng Bình bệnh có xu hướng ngày càng tăng, trong đó sỏi niệu quản chiếm 25-30% trong sỏi tiết niệu, 80% từ thận rớt xuống, 70-75% sỏi niệu quản nằm ở 1/3 dưới.
Sỏi tiết niệu là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam (2-3% dân số), ở tỉnh Quảng Bình bệnh có xu hướng ngày càng tăng, trong đó sỏi niệu quản chiếm 25-30% trong sỏi tiết niệu, 80% từ thận rớt xuống, 70-75% sỏi niệu quản nằm ở 1/3 dưới.