SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
Download to read offline
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
        CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT




   ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
" XU HƢỚNG MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN
  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH"




                       NHÓM THỰC HIỆN
                                                      NGUYỄN PHÚ QUÝ
                                                  NGUYỄN HỒNG ĐỨC
                                                    TRỊNH THÚY NGÂN




                               Năm 2012

   Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
       Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
Tóm tắt đề tài


     Bố cục của đề tài gồm 3 phần
    Phần 1: Tổng quan về đề tài
     Phần này sẽ giới thiệu tại sao chọn đề tài, phạm vi của đề tài, tính cấp thiết của
đề tài, đồng thời giới thiệu phương pháp nghiên cứu , cũng như các cơ sở lý thuyết của
nghiên cứu.
    Phần 2: Nội dung nghiên cứu
     Phần này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu được, gồm 3 phần: mô tả mẫu
nghiên cứu, hành vi mua sắm trực tuyến, những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm
trực tuyến
    Phẩn 3: Kết luận và những đề xuất
Kết luận về các kết quả của nghiên cứu, và đưa ra những đề xuất phù hợp




              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
Mục lục
                             PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.      GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
2.      TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 1
     2.1.      Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam............................ 1
     2.2.      Các đề tài nghiên cứu trước đây ......................................................... 4
3.      TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 6
4.      PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 7
5.      MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................... 7
6.      CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 8
7.      GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 12
8.      ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU ................................... 13
9.      QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ 13
     9.1.      Nghiên cứu tại bàn ........................................................................... 13
     Mục đích ..................................................................................................... 13
     Quy trình ..................................................................................................... 14
     9.2.      Nghiên cứu định tính ........................................................................ 14
     Mục đích ..................................................................................................... 14
     Chọn mẫu .................................................................................................... 15
     Quy trình ..................................................................................................... 15
     9.3.      Nghiên cứu định lượng ..................................................................... 15
     Mục đích ..................................................................................................... 15
     Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
     Chọn mẫu .................................................................................................... 16
10.       NHỮNG GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................. 16
     Giới hạn của đề tài ...................................................................................... 16
     Hạn chế về kiến thức .................................................................................. 16

                            PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.      MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................... 18
     1.1.      Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 18


                     Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                         Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
1.2.     Nơi cư trú ......................................................................................... 18
     1.3.     Giới tính ........................................................................................... 18
     1.4.     Thời gian sử dụng internet hàng ngày .............................................. 19
     1.5.     Chi tiêu hàng tháng .......................................................................... 20
     1.6.     Mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến ....................... 20
2.     HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN ................................................. 21
     2.1.     Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn mua sắm trực tuyến ......... 21
     2.2.     Sự khác biệt trong chọn lựa các danh mục mua sắm trực tuyến. ....... 22
     2.3.     Các trang web sinh viên thường mua trực tuyến ............................... 26
     2.4.     Mức chi tiêu, mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua trực tuyến
              28
     2.5.     Tần suất mua sắm trực tuyến. ........................................................... 29
     2.6.     Tham chiếu trong mua sắm trực tuyến .............................................. 30
     2.7.     Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh viên
              ......................................................................................................... 31
3. C C NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA SẮM TRỰC
TUYẾN ........................................................................................................... 33
     3.1.     Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .............................................. 33
       3.1.1.       Mô hình nghiên cứu .................................................................... 33
       3.1.2.       Thang đo .................................................................................... 34
     3.2.     Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) ............................... 34
     3.3.       ác định mối tương quan gi a các nhân tố và các yếu tố phụ thu c . 36
       3.3.1.       T nh tiện lợi và sự hài l ng ......................................................... 36
       3.3.2.       T nh thoải mái và sự hài l ng ..................................................... 36
       3.3.3.         ếu tố giá và sự hài l ng ............................................................ 37
       3.3.4.         hả n ng lựa chọn hàng hóa trong mua s m trực tuyến và sự hài
       l ng         ................................................................................................... 38
       3.3.5.       T nh đáp ứng của trang web mua bán với sự hài l ng ................ 38
       3.3.6.       T nh đáp ứng của trang web mua bán với tần suất mua sắm trực
       tuyến        ................................................................................................... 38
       3.3.7.        ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và sự hài l ng của sinh
       viên         ................................................................................................... 39



                    Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                        Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
3.3.8.      ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần số mua sắm trực
       tuyến      ................................................................................................... 39
       3.3.9.      ự hài l ng của sinh viên và tần suất mua sắm trực tuyến .......... 40
     3.4.   Phân tích hồi quy .............................................................................. 40

                         PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.     KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................... 41




                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
1

                         PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI


1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
      Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin
và internet ở Việt Nam, các hoạt động giao dịch, mua bán trực tuyến dần trở nên sôi
hơn, có hệ thống và được tổ chức bài bản hơn, đã trở thành một phần không thể thiếu
đối với giới trẻ và đặc biệt là sinh viên. Sinh hiện nay là đối tượng trưởng thành trong
kỉ nguyên internet, thấu hiểu và nắm bắt nhanh nhạy công nghệ, tiếp thu và ứng dụng
những cái mới trên thế giới. Hoạt động, mua bán giao dịch đã xuất hiện và phổ biển ở
các nước phương Tây từ hơn 1 thập kỉ trước, nhưng ở Việt Nam, loại hình này chỉ mới
xuất hiện phổ biến từ 3~4 năm nay, cho nên trong tương lai khoảng 23 năm tới, khi cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam tương đối hoàn thiện, thì loại hình
thương mại điện tử (giao dịch và mua bán trực tuyến) sẽ bùng nổ và tăng trường mạnh
mẽ, và sinh viên với tất cả sự năng động và tiếp nhận cái mới của mình sẽ trở thành
nhóm khách hàng mục tiêu của loại hình này. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết định
nghiên cứu về : " XU HƯỚNG MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM HIỆN NAY. ".


2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
   2.1.       Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam
      Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp, và với tình hình kinh tế vẫn chưa có nhiều tín hiệu khởi sắc, năm 2012
được dự báo sẽ chứng kiến sự phát triển hơn nữa của các loại hình thương mại điện tử
ở Việt Nam.
      Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong năm 2011, Việt Nam đã chứng
kiến sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT khi nhiều doanh nghiệp lớn về TMĐT trên thế
giới như Alibaba, Rakuten… đều có đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam. “Xu hướng này
có thể sẽ rơ hơn trong năm 2012. Lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam sẽ thu hút sự quan tâm
lớn của các hãng TMĐT hàng đầu trên thế giới, cũng như của các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài muốn triển khai hoạt động kinh doanh TMĐT ở Việt Nam”, ông Nguyễn
Thanh Hưng, Tổng thư ký Hiệp hội TMĐT Việt Nam nhận định.

               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
2

       Kết quả khảo sát gần đây của Bộ Công thương với 2004 doanh nghiệp trong
nước cho thấy, gần 100% doanh nghiệp đã ứng dụng TMĐT ở quy mô và cấp độ khác
nhau, trong đó có 70% tham gia website mua bán hàng hóa và nhiều doanh nghiệp đã
đạt mức doanh thu chiếm đến 33% tổng doanh thu từ các kênh khác.




                             Sàn giao dịch điện tử 5giay.vn


       PGS, TS Lê Danh Vĩnh, nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ Công Thương,
Chủ tịch hiệp hội TMĐT Việt Nam cho rằng, hiện nay các doanh nghiệp trong nước
đã biết tận dụng cơ hội đầu tư với những định hướng mới, trong đó phát triển thông
qua kênh thương mại điện tử đang là bước đi táo bạo của doanh nghiệp trong nền kinh
tế suy thoái, tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay.




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
3

      Theo bà Mai Thu Trang, phụ trách marketing của website vatgia.com, sự phát
triển của TMĐT sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho những ai kinh doanh trực tuyến. Việc
đăng ký mở một gian hàng qua mạng hiện nay tương đối đơn giản, chi phí thấp, thậm
chí miễn phí, quản lý thuận tiện, linh hoạt. Nếu tham gia một sàn thương mại điện tử
có uy tín, chủ các gian hàng sẽ không phải đau đầu về việc tự mình thiết kế website,
mua và duy trì tên miền, bảo trì, thuê máy chủ, chi phí marketing, chiến lược tìm kiếm
thị trường, giảm thiểu lưu kho tồn hàng, không cần quá nhiều kiến thức kinh doanh
nên tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí, đặc biệt có thể quản lý từ xa và gần
như ai cũng có thể tham gia.
      Sau tác động của cuộc khủng hoảng tài chính đã khiến không chỉ các doanh
nghiệp nhỏ mà cả các doanh nghiệp lớn cũng phải thu hẹp quy mô, tiết kiệm chi phí
và tìm tới những kênh tiếp cận khách hàng mới phù hợp hơn thông qua TMĐT, qua
các sàn giao dịch TMĐT. Rất nhiều bài học, câu chuyện thành công nhờ ứng dụng
TMĐT đã được chia sẻ rộng rãi trong suốt năm qua. 2012 được coi sẽ là một năm hứa
hẹn cho sự bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa với TMĐT Việt Nam.
      Về tương quan vị thế giữa các đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực thương
mại điện tử tại Việt Nam, số liệu thống kê tháng 1/2012 của DoubleClick Ad Planner
cho thấy, với 4,6 triệu người dùng, vatgia.com đang là website thương mại điện tử số
một tại Việt Nam, kế đến là baokim.vn và ebank.vtc.vn. Kết quả thống kê của Ad
Planner dựa theo dữ liệu tìm kiếm trên Google, do người dùng tự nguyện chia sẻ trên
mạng Internet.




                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
4




 Vatgia.com vẫn là website dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam.


      Trong khi đó, theo công cụ xếp hạng Alexa, vatgia.com hiện được xếp thứ 11
tại Việt Nam. Đây là website chuyên về thương mại điện tử (TMĐT) duy nhất lọt top
15 website hàng đầu trong nước, bỏ khá xa so với website thứ hai cùng nhóm là
5giay.vn ở vị trí số 22. Một điều đáng chú ý là các website có thứ hạng cao nhất
thường thiên về các trang tin tức, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội. Tuy nhiên, vị
thế của các website TMĐT ngày càng củng cố vì vai trò của TMĐT ngày càng được
nhà nước và xã hội chú trọng, ưu tiên.


   2.2.      Các đề tài nghiên cứu trước đây
      Nghiên cứu của San Francisco Chronicle :" Thị trường mua sắm trực tuyến
Việt Nam tăng trưởng bùng nổ " cho thấy các yếu tố nhân khẩu học của việt nam
như : dân số trẻ, tỷ lệ người sử dụng internet cao, tỷ lệ dân thành thị cao, sẵn sàng
trong mua sắm đang là một thế mạnh cho trị trường mua sắm trực tuyến của việt nam
có thể phát triển mạnh mẽ trong những năm ngần đây. Nghiên cứu còn chỉ ra trở ngại
lớn nhất đối với hoạt động mua sắm trực tuyến ở Việt Nam hiện nay là hoạt động
thanh toán, hệ thống thanh toán chưa nhất quán, còn vướng ở nhiều khu trung gian.


              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
5


       Nghiên cứu " hành vi mua sắm trực tuyến trong dịp lễ ở Mỹ " năm 2009 của
công ty Nielsen. Nghiên cứu đã cho thấy người tiêu dùng mua hàng qua mạng không
phải vì giá cả, mà chủ yếu vì tính tiện lợi. Cụ thể là:
       Người tiêu dùng mua hàng qua mạng vì:
           Tiết kiệm chi phí đi lại: 53%
           Dễ dàng so sánh giá cả giữa các nhà bán lẻ trực tuyến so với các cửa
              hàng thực: 51%
           Có thể mua sắm bất cứ khi nào mình thích: 69%
           Không thích chen lấn tại cửa hàng vào những dịp lễ hội: 57%


       Người tiêu dùng không thích mua hàng qua mạng do:
           Chi phí giao nhận và vận chuyển: 53%
           Thích nhìn tận mắt và sờ tận tay sản phẩm: 51%
           Thích đi ngắm và tìm sản phẩm yêu thích: 44%
           Dễ dàng trả lại sản phẩm: 40%


       Nghiên cứu " xu hướng mua sắm qua mạng của cư dân TP. HCM" năm
2009 của nhóm sinh viên trường ĐH Kinh tế Luật. Nghiên cứu đã cho thấy những
người thường mua quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang qua mạng có số lần mua sắm
trực tuyến những hàng hóa khác (sách, hàng điện tử, vv.v). Nghiên cứu cũng chỉ ra 1
số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua hàng qua mạng của người dân thành phố
HCM như yếu tố về sự tin tưởng với hàng hóa trên mạng, yếu tố thanh toán vv.v...
       Nghiên cứu về " xây dựng thang đo để đo lường những lợi ích và nguy cơ
trong mua sắm trực tuyến" của nhóm tác giả Sandra Forsythe, Chuanlan Liu, David
Shannon, và Liu Chun Gardner trong tờ The Journal of Interactive marketing. Nghiên
cứu đã xây dựng được thang đo cho những cấu trúc trong lợi ích của mua sắm trực
tuyến như : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping Convenience), khả năng lựa
chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product Selection), sự thoải mái trong mua
sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ), niềm vui trong mua sắm
(Hedonic/Enjoyment). Và cấu trúc cho những rủi ro bao gồm: Rủi ro về tài chính

               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
6

(Financial risk), rui ro về sản phẩm (Product risk), rủi ro về thời gian và sự tiện lợi
(Time/Convinience Risk).
         Báo cáo " đánh giá các nghiên cứu về : thái độ và hành vi khách hàng trong
mua sắm trực tuyến " của Na Li và Ping Zhang, Đại học Syracuse. Nghiên cứu đã
trình bày và lý giải mô hình thái độ và hành vi khách hàng trong mua sắm trực tuyến.
Đồng thời cung cấp những những biến độc lập, biến phụ thuộc thường được sử dụng
trong các cuộc nghiên cứu về hành vi và thái độ khách hàng trong mua sắm trực
tuyến.
         Trên đây là những nghiên cứu chính mà chúng tôi sử dụng để xây dựng mô
hình nghiên cứu của nhóm, cũng như kế thừa một số kết quả đã có sẵn để làm cho
nghiên cứu của chúng tôi đáng tin cậy hơn.


3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
         Trong số 88 triệu người Việt Nam, khoảng 1/3 số người này sử dụng mạng
Internet, chủ yếu người trẻ sống ở thành phố và luôn sẵn sàng mua sắm.
         Độ tuổi sử dụng internet phổ biển nhất là từ 15-24 với 91% trong tổng số người
ở độ tuổi 1519 được nghiên cứu trả lời có sử dụng internet trong tháng vừa qua, 89%
trong tổng số người ở độ tuổi 2024 được nghiên cứu trả lời có sử dụng Internet trong
tháng vừa qua nghiên cứu Net Index lần thứ 3 về xu hướng sử dụng Internet tại Việt
Nam năm 2010, của Yahoo và Kantar Việt Nam.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
7

         Số người sử dụng Internet ở Việt Nam phần lớn ở độ tuổi 15-24, có thể thấy độ
tuổi này đa phần là học sinh, sinh viên. Do đó, nhóm khách hàng mục tiêu của các
hình thức thương mại điện tử, mua sắm trực tuyến trong những năm gần đây chính là
nhóm đối tượng này. Cho nên nhóm chúng tôi quyết định chọn sinh viên làm đối
tượng nghiên cứu chính, vì đây là đối tượng tương đối tự do về chi tiêu, có trình độ
cao, nắm bắt công nghệ. Nghiên cứu sẽ cho thấy những yếu tố chính tác động đến
hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên, mức độ hài lòng cũng như các loại sản
phẩm sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Ngoài ra những đề tài về chủ đề mua sắm
trực tuyến ở Việt Nam vẫn còn ít và chưa toàn diện, cho nên nhóm chúng tôi hy vọng
đề tài có thể đóng góp phần nào làm tư liệu nghiên cứu cho những nhóm sau này,
muốn nghiên cứu sâu hơn về thương mại điện tử nói chung và mua sắm trực tuyến nói
riêng.


4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
         Nghiên cứu chỉ tiến hành với những bạn sinh viên các trường đại học cao đẳng
hệ chính quy trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã từng mua sắm trực tuyến.


5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
         Chúng tôi nhắm đến mục tiêu chính là phải ' xác định đƣợc những yếu tố tác
động đến việc mua sắm trực tuyến đối sinh viên TP.HCM'
         Mục tiêu này nhằm chỉ ra các yếu tố nào tác động đến việc mua sắm trực tuyến
của sinh viên trên địa bàn thành phố hồ chí minh. Với biến độc lập là các yếu tố sẽ
được liệt kê ở mục mô hình nghiên cứu, và biến phụ thuộc là " số lần mua sắm trực
tuyến của sinh viên trong vòng 1 năm qua", " mức độ hài lòng đối với hình thức mua
sắm trực tuyến", " ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến", thông qua phân tích, chúng tôi
có thể xác định được những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của
sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
         Từ đó chúng tôi xác định những mục tiêu nhỏ hơn như.
            o Xác định được những sản phẩm thường được sinh viên giao dịch trực
               tuyến.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
8

          o Tìm ra thái độ và xác định được mức độ hài lòng của sinh viên và các
             yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên


6. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
     Lý thuyết hành vi ngƣời tiêu dùng của Philip Kotler và Gary Amstrong
      Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và Gary Amstrong đã phát
họa những đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng. Các đặc tính
này được chia thành hai nhóm. Nhóm những yếu tố nội tại của người tiêu dùng.
Những yếu tố này bao gồm nghề nghiệp, tuổi tác, yếu tố tâm lý, niềm tin..., trong bài
nghiên cứu này, nhóm chúng tôi chọn những yếu tố nội tại là giới tính, niềm tin và
thái độ với hình thức mua sắm trực tuyến. Nhóm những điều kiện xã hội, văn hóa
được sử dụng trong bài nghiên cứu này là gia đình, sự khác biệt vùng miền, nhóm
tham khảo trong mua sắm trực tuyến.




              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
9




                Kích tố marketing                           Kích tố phi marketing
 ĐẦU               Thương hiệu                                     Kinh tế
 VÀO                  Giá cả                                       Chính trị
                    Chiêu thị                                      Văn hóa
                    Phân Phối                                       Xã hôi




                                                                     Tâm lý
                Nhận dạng nhu cầu                                    Động cơ
                                                                    Kiến thức
                                                                    Nhận thức
                Tìm kiếm thông tin                                  Nhân cách
 QUÁ
                                                                     Thái độ
TRÌNH
                 Đánh giá thay thế

                                                                  Kinh nghiệm




                                              Mua hàng
                                              Thử mua
                                               Lập lại
ĐẦU RA


                                             Đánh giá
                                           sau khi mua

         Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Schiffman và Kanuk




           Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
               Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
10

      Trong quá trình ra quyết định, người tiêu dùng phải trải qua ba giai đoạn: nhận
dạng nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá thay thế. Tuy nhiên, ứng với từng loại sản
phẩm khác nhau, quá trình mua hàng của mọi cá nhân có thể không đúng như trình tự
các bước trong sơ đồ. Sau khi mua hàng trực tuyến, người tiêu dùng sẽ có kinh
nghiệm, từ đó tác động đến yếu tố tâm lý, mà cụ thể trong trường hợp bài nghiên cứu
này là tác động đến niềm tin của họ đối với mua sắm trực tuyến, tác động đến mức độ
hài lòng của họ. Nhóm sẽ đi tìm hiểu liệu hai yếu tố này có tác động đến hành vi mua
lặp lại của họ hay không.




Thang đo mức độ nhận thức về lợi ích và nguy cơ trong mua sắm trực tuyến của
                  trong tờ The Journal of interactive marketing




      Nghiên cứu trên chỉ ra các lợi ích và nguy cơ trong mua sắm trực tuyến. Lợi ích
bao gồm : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping Convenience), khả năng lựa
chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product Selection), sự thoải mái trong mua
sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ), niềm vui trong mua sắm
(Hedonic/Enjoyment). Những rủi ro bao gồm: Rủi ro về tài chính (Financial risk), rủi
ro về sản phẩm (Product risk), rủi ro về thời gian và sự tiện lợi (Time/Convinience
Risk). Sau quá trình nghiên cứu định tính, nhóm chúng tôi đã điều chỉnh lại thang đo,


              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
11

và chỉ giữ lại ba cấu trúc là : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping
Convenience), khả năng lựa chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product
Selection), sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ).




  Thái độ và hành vi khách hàng trực tuyến: đánh giá nghiên cứu Nali và Ping
                               Zhang, Đại học Syracuse




      Mô hình cho thấy mối quan hệ giữa môi trường bên ngoài, nhân khẩu học, tính
cách, những tính chất của người bán, sản phẩm, dịch vụ, chất lượng trang web ảnh
hưởng đến thái độ mua sắm trực tuyến.
      Và cho thấy sự ảnh hưởng của 2 yếu tố những tính chất của người bán, sản
phẩm, dịch vụ, chất lượng trang web đến với sự thỏa mãn của khách hàng.
      Đồng thời cho thấy mối liên hệ giữa các biến: thái độ đối với mua sắm trực
tuyến, ý định mua sắm trực tuyến, quyết định mua, và mua sắm trực tuyến, và mối
quan hệ 2 chiều giữa sự thỏa mãn của khách hàng đối với các yếu tố trên.
      Do quy mô của nghiên cứu không lớn, nhóm chúng tôi chỉ chọn 1 vài yếu tố
trên làm chủ đạo cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi. Chi tiêt về mô hình nghiên cứu
của nhóm sẽ được trình bày ở phần sau.




              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
12

7. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
      Mô hình nghiên cứu


   Tính tiện lợi
                                    H1


  Tính thoải mái            H2
                                                              Sự hài lòng
                            H3
       Giá cả

                           H4
                                                                          H7
  Khả năng chọn
   lựa hàng hóa              H5

  Khả năng đáp                             H5a               Tần suất mua
  ứng của trang                                               sắm trực
      web                                     H6a               tuyến
                           H6

   Sự tin tƣởng




      H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên
      H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài
lòng của sinh viên
      H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự
hài lòng của sinh viên
      H4: Khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan
dương với sự hài lòng của sinh viên


      H5: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự
hài lòng của sinh viên




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
13

      H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với
tần suất mua sắm trực tuyến
      H6: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với tần
suất mua sắm trực tuyến
      H7: Sự hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm
trực tuyến
      Các giả thuyết ngoài mô hình:
      Chi tiêu hàng tháng có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến
      Chi tiêu hàng tháng có mối tương quan dương với mức giá sẵn sàng chấp nhận
khi mua sắm trưc tuyến
      Ngoài ra còn có các biến phụ khác như giá cả, nguồn tham chiếu, thời gian sử
dụng Internet hằng ngày, ... được chúng tôi sử dụng để phân tích hành vi mua sắm
trực tuyến của sinh viên.




8. ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU
      Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là hành vi mua sắm trực tuyến của sinh
viên trên địa bàn TP.HCM và những yếu tố tác động đến nó.
      Tổng thể nghiên cứu là tất các các sinh viên trên địa bàn thành phố hồ chí có sử
dụng internet hằng ngày, và đã từng mua sắm trực tuyến trong vòng 6 tháng gần đây.


9. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
   9.1.         Nghiên cứu tại bàn
       Mục đích
      Nghiên cứu tại bàn sẽ giúp chúng tôi tận dụng những nguồn dữ liệu thứ cấp có
sẵn để có 1 cái nhìn tổng quan, chung nhất về thị trường mua sắm trực tuyến. Những
thông tin về tiềm năng phát triển của thị trường, mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp,
giá trị của thị trường, và xu hướng phát triển trong những năm gần đây. Những thông
tin hữu ích trên có thể giúp ích cho chúng tôi trong bước tiếp theo của nghiên cứu.
              Những thông mà chúng tôi sẽ cố làm rõ khi nghiên cứu tại bàn:
              Số lượng sinh viên tiếp cận với internet?


                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
14

           Những sản phẩm, dịch vụ nào được giao dịch trực tuyến phổ biến trong
             những năm hiện nay?
           Số lượng những sàn giao dịch trực tuyến và khả năng sẵn sàng của
             doanh nghiệp cho hoạt động giao dịch trực tuyến?
           Những chiêu thức chiêu thị nào thường được áp dụng cho hoạt động
             mua bán trực tuyến?
           Những hình thức thanh toán, giao dịch trực tuyến ?
           Những phân khúc khách hàng chính trong hoạt động giao dịch, mua bán
             trực tuyến?
           Những thuận lợi, hạn chế khi mua sắm trực tuyến?
           Tiềm năng, giá trị xu hướng phát triển của thị trường mua sắm trực
             tuyến?


      Quy trình
      Dự liệu phục vụ cho việc nghiên cứu tại bàn này là những dữ liệu thứ cấp được
chúng tôi thu thập trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, ngoài ra, chúng tôi sẽ kế
thừa và sử dụng những kết quả đã được nghiên cứu trước trong lĩnh vực tương tự.


   9.2.      Nghiên cứu định tính
      Mục đích
      Nghiên cứu định tính sẽ giúp chúng tôi tiếp cận sâu hơn với sinh viên, khám
phá được những gì đang diễn ra trong hoạt động mua sắm trực tuyến của sinh viên,
cung cấp những thông tin chi tiết, cần thiết phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính sẽ tập trung vào tìm hiểu và khám phá những nhóm sản phẩm,
dịch vụ nào thường được sinh viên mua bán , giao dịch trực tuyến, hiểu rõ và xác định
thái độ của sinh viên đối với loại hình này, cũng như là những nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên. Tiếp đó, nghiên cứu định lượng sẽ được
tiến hành để cung cấp những thông tin trên dưới dạng số liệu cụ thể.
      Nghiên cứu định tính sẽ trả lời những câu hỏi sau:
           Sinh viên mua sắm trực tuyến những sản phẩm, dịch vụ gì và thông qua
             các kênh nào ?

              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
15

           Những hình thức thanh toán, giao dịch nào được ưa chuộng sử dụng ?
           Những nguyên nhân tại sao khiến sinh viên chọn mua sắm trực tuyến?
           Những yếu tố tác động đến hoạt động mua sắm trực tuyến của sinh viên
             ?
           Các mức giá sinh viên sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến ?
           Tần suất sử dụng Internet của sinh viên ?
           Ý kiến của sinh viên về độ tin tưởng, khả năng đáp ứng khi mua sắm
             trực tuyến ?


      Chọn mẫu
      Chọn mẫu theo phương pháp bão hoà
      Dự tính số lượng mẫu : 10


      Quy trình
      Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thông tin muốn nghiên cứu. Sử
dụng bảng hỏi nghiên cứu định tính và dừng hỏi khi không còn có những thông tin
mới ( phương pháp bão hoà).


   9.3.      Nghiên cứu định lượng
      Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin trên diện
rộng. Thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi sẽ được tiến hành theo 2 cách: phát bảng
câu hỏi trực tiếp và sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến. Kết quả của bảng câu hỏi sẽ cho
ra những số liệu cụ thể về những thông tin muốn nghiên cứu.


      Mục đích
      Nghiên cứu định lượng sẽ lượng hoá ở dạng phầm trăm các nhóm sản phẩm,
dịch vụ thường được sinh viên mua sắm trực tuyến. từ đó cho thấy được nhóm sản
phẩm, dịch vụ nào là quan trọng và chiếm phẩn lớn trong các hoạt động mua sắm trực
tuyến của sinh viên. Đồng thời nó còn cung cấp dữ liệu trực quan về mức độ hài lòng,
những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm trực tuyến. Từ việc
phân tích những nguồn dữ liệu trên, sẽ cho ta thấy tác nhân chính trong việc chọn mua

                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
16

sắm trực tuyến và khả năng chuyển từ các hoạt động giao dịch truyền thống sang hoạt
động mua sắm trực tuyến, từ đó dự báo được xu hướng phát triển của loại hình này.


      Phương pháp nghiên cứu
      Các thang đo trong mô hình nghiên cứu được xây dựng bằng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Phương pháp mô
hình cấu trúc được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt của các khái
niệm (phân tích CFA), đồng thời kiểm định các quan hệ giả thuyết nghiên cứu.


      Chọn mẫu
      Mẫu nghiên cứu là 250 sinh viên thuộc các trường đại học trên địa bàn thành
phố hồ chí minh : ĐH Mở TP.HCM, ĐH KHTN, ĐH KHXH và NV, ĐH Sài gòn, ĐH
Kinh Tế, Đại học Ngân hàng, ĐH Kĩ thuật công nghệ, ĐH Bách Khoa.
Trong đó 170 mẫu khảo sát được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tuyến.
80 mẫu khảo sát được tiến hành trực tuyến, thông qua công cụ google forms, và trên
các kênh như Facebook, Zing, Yahoo, các website mua bán, cá diễn đàn công nghệ.


10. NHỮNG GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
      Giới hạn của đề tài
      Do thời gian gấp rút, nên nghiên cứu chỉ có thể được tiến hành trên 230 bạn
sinh viên của các trường đại học trên địa bàn TP.HCM, cho nên kết quả có thể không
phản ánh được đầy đủ tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của sinh viên
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề tài chỉ nêu ra những kết quả có thể nhận thấy
được trong phạm vi nghiên cứu.
      Ngoài ra về cơ sở lý thuyết, mô hình phân tích của nhóm, phần lớn dựa vào
những nghiên cứu được ứng dụng ở nước ngoài, mặc dù đã được điều chình thông qua
các nghiên cứu định tính, nhưng khó có thể tránh được các sai sót do khác biệt văn
hóa và khác biệt nhân khẩu học. Nhóm chung tôi xin tiếp nhận mọi ý kiến đóng góp
để có cơ hội, sẽ hoàn thành đề tài một cách tốt hơn, đầy đủ hơn, toàn vẹn hơn.


      Hạn chế về kiến thức


              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
17

      Nhóm chúng tôi chủ yếu là những sinh viên năm thứ 2 lại là lần đầu tham gia
nghiên cứu khoa học, cho nên thiết nghĩ không thể tránh khỏi những sai lầm do thiếu
kiến thức và kinh nghiệm. Nhưng được sự hỗ trợ nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn
: T.S Trịnh Thùy Anh và một số giảng viên bộ môn khác, đã giúp chúng tôi phần nào
tự tin để tiếp tục thực hiện đề tài này. Cho nên, những hạn chế, thiếu sót nếu có trong
đề tài hoàn toàn là do kiến thức chưa hoàn chỉnh cũng như thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi.




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
18

                          PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
   1.1.       Mẫu nghiên cứu
      Trong quá trình nhóm chúng tôi thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, theo
phương pháp phỏng vấn trực tiếp, số lượng bảng câu hỏi của chúng tôi là 170, nhưng
chỉ có 127 bảng hỏi là hợp lệ, tức là trả lời đầy đủ các câu hỏi và phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra chúng tôi còn thu thập được 80 mẫu khảo sát trực
tuyến hợp lệ thông qua công cụ google forms. Tổng cộng quy mô mẫu là 207. Sau đây
là mô tả 1 số đặc trưng của mẫu


   1.2.       Nơi cư trú




                       Biểu đố 1: Biểu đồ thể hiện nơi cư trú của mẫu được khảo sát


      Chúng tôi giả định sinh viên có quê quán tại thành phố hồ chí minh sẽ có hành
vi mua sắm trực tuyến khác với các sinh viên ở nơi khác, cho nên chúng tôi đưa biến
nơi cư trú vào quan sát. Tỷ lệ sinh viên có hộ khẩu ở TP.HCM là 43%, tỷ lệ sinh viên
tạm trú tại thành TP.HCM là 57%.
   1.3.       Giới tính


               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
19




                   Biểu đồ 2: Biều đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ trong mẫu được chọn


      Dù đã cố gắng trong khâu chọn mẫu để cho tỷ lệ nam và nữ cân bằng nhau,
nhưng trong quá trình xử lý dữ liệu, chúng tôi đã loại một số bảng câu hỏi không đạt
yêu cầu, cho nên tỷ lệ nam, nữ chênh lệch là khá cao. Tỷ lệ sinh viên Nữ trong mẫu
nghiên cứu là 58%, tỷ lệ sinh viên Nam là 42%.
   1.4.      Thời gian sử dụng internet hàng ngày




           Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet hàng ngày của sinh viên




              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
20

       Trong mua sắm trực tuyến thì thời gian sử dụng Internet là 1 biến số quan
trọng. Nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu xem thời gian sử dụng Internet hàng ngày của
sinh viên liên quan như thế nào đến hành vi mua sắm trực tuyến. Cho nên chúng tôi
đưa biến này vào quan sát. Kết quả ban đầu cho thấy, đa số sinh viên có thời gian sử
dụng Internet nhiều trong ngày, 65% sinh viên được khảo sát có thời gian sử dụng
internet từ 1 đến 5h hàng ngày. 30% sinh viên có số thời gian sử dụng trên 5h hàng
ngày. Chỉ có 5% trong số sinh viên được hỏi sử dụng Internet dưới 1h một ngày. Điều
này cho thấy sinh viên là đối tượng rất tiềm năng để thúc đẩy thị trường mua sắm trực
tuyến phát triển.


   1.5.       Chi tiêu hàng tháng
       Vì tổng thể nghiên cứu là các bạn sinh viên trên các trường ĐH, CĐ trên địa
bàn TP.HCM, cho nên mức chi tiêu hàng tháng của nhóm đối tượng này chủ yếu là từ
1 đến 5 triệu/ tháng. Trong đó, 32% sinh viên, chiếm phần lớn, có mức chi tiêu từ 1
đến 2triệu. Chỉ có 4% sinh viên có mức chi tiêu trên 5triệu/ tháng.




             Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện chi tiêu hàng tháng của sinh viên được khảo sát

   1.6.       Mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến


               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
21




    Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện mức giá sẵn sàng chấp nhận trong mua sắm trực tuyến của sinh viên
      Kết quả cho thấy rằng, đa số sinh viên sẵn sàng chi trả để mua sắm trực tuyến
mà không cần cân nhắc hoặc cân nhắc ít nếu món món hàng đó trị giá dưới 500.000
vnđ. Rất ít sinh viên sẵn sàng chấp nhận bỏ ra trên 1.000.000 đ ( 3%), để mua sắm
trực tuyến.
2. HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN
   2.1.        Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn mua sắm trực tuyến




       Biểu đồ 6: Biều đồ tròn thể hiện cơ cấu các mặt hàng sinh viên thường mua sắm trực tuyến
      Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy tổng quan về cơ cấu cái loại mặt hàng mà sinh
viên thường mua sắm trực tuyến. Trong đó, các mặt hàng thuộc nhóm " Quần áo, giầy
dép, các phụ kiện thời trang " có tỉ trọng cao nhất, chiếm 33%. Kế tiếp theo đó là " Các




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
22

phiếu giảm giá (coupon)" chiếm 30%. Các hàng điện tử, linh kiện các loại, sách và các
tặng phẩm, sản phẩm handmade lần lượt chiếm tỷ trọng 12%, 11%, 11%.
       Vì tổng thể nghiên cứu là sinh viên trên địa bàn TP.HCM, đối với sinh viên,
ngoài các khoản chi tiêu cho ăn, uống, vui chơi, giải trí, thì khoảng chi tiêu cho quần
áo, giày dép cũng chiếm phần lớn trong cơ cấu chi tiêu. Điều đó lý giải tại sao các mặt
hàng thuộc nhóm " Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang " chiếm tỉ trọng cao
trong danh mục các mặt hàng sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Ngoài ra, ta còn
nhận thấy nhóm là " Các phiếu giảm giá (coupon)" cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong
danh mục ( 30%). Từ năm 2010 đến nay, là thời điểm nở rộ của các loại hình kinh
doanh theo nhóm, với sự xuất hiện của hàng loạt các website mua theo nhóm như
nhommua.com, cungmua.com, muachung.com, hotdeal.vn, sinh viên lại là nhóm đối
tượng dễ thích nghi với cái mới, thêm vào đó là những ưu điểm của mua hàng theo
nhóm như : giá rẻ, tiện lợi, các deals, offers thường là các dịch vụ ăn uống, giải trí, rất
phù hợp với nhu cầu của sinh viên. Cho nên hình thức mua hàng theo nhóm ngày càng
được sinh viên ưa chuộng.
   2.2.       Sự khác biệt trong chọn lựa các danh mục mua sắm trực tuyến.
       Chúng tôi muốn tìm hiểu xem liệu có sự khác biệt và khác biệt như thế nào
trong hành vi chọn lựa các mặt hàng theo giới tính và nơi cư trú.




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
23




             Biểu đồ 7: Biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt trong lựa chọn mặt hàng theo giới tính
       Ta có thể dễ dàng nhận thấy, đối với các đối với các mặt hàng thuộc nhóm "
Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang " sự quan tâm về nhóm hàng này trong
mua sắm trực tuyến thuộc về các bạn nữ viên với tỷ lệ 60.2% so với 39.8% của các
bạn nam sinh viên. Trong khi đó nhóm " hàng điện tử, các linh kiện điện tử" thì sự chú
ý lại nghiên trội về phía các bạn Nam với tỉ lệ 76.1% so với 23.9% đối với các bạn
Nữ. Kết quả này phù hợp với các đặc tính trong tâm lý và hành vi tiêu dùng giữa theo
giới tính.
       Một kết quả khác đáng chú ý là đối với nhóm " các phiếu giảm giá (coupon)",
kết quả cho thấy, các bạn Nữ sinh viên quan tâm nhiều hơn đến hình thức mua hàng
theo nhóm so với các bạn Nam sinh viên ( 64% so với 36%). Sự khác biệt này có thể
là do các gói dịch vụ giảm giá mà các công ty mua hàng theo nhóm cung cấp phù hợp
hơn đối với nhu cầu của các bạn Nữ sinh viên ( các mặt hàng thời trang, dịch vụ ăn
uống, làm đẹp).
       Sự chênh lệch về nhóm hàng sách và các tặng phẩm, sản phẩm làm bằng tay
giữa 2 giới là không nhiều.




                  Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                      Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
24

      Tiếp theo chúng tôi sẽ bổ sung thêm biến quan sát " Nơi cư trú " để xem sự
khác biệt trong hành vi mua sắm.
                                                                             Có hộ khẩu ở
                                                     Tạm trú ở TP.HCM            TP.HCM
                                                       Nữ        Nam        Nữ        Nam

Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang             66.2%      33.8%     52.7%         47.3%

Hàng điện tử, linh kiện điện tử các loại               24.0%      76.0%     23.8%         76.2%

Các phiếu giảm giá (coupon)                            67.2%      32.8%     59.6%         40.4%

Sách các loại                                          50.0%      50.0%     60.9%         39.1%

Các sản phẩm handmade, quà tặng                        60.7%      39.3%     53.3%         46.7%

 Bảng 1: Bảng so sánh sự khác biệt của nam, nữ sinh viên có hộ khẩu ở TP. HCM và tạm trú ở TP.HCM
                            trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến



      Dựa vào bảng trên so sánh trên. Ta có thể thấy, đối với nhóm mặt hàng "Quần
áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang ", sự khác biệt trong chọn lựa nhóm hàng này
theo giới tính là rất cao đối với các bạn sinh viên từ các tỉnh khách đến TP.HCM học
tập, sự chênh lệch là gần gấp đôi ( 66,2 % nữ sinh viên quan tâm đến nhóm hàng này
so với 33,8% các bạn nam sinh viên). Trong khi đó, sự chênh lệch theo giới tính là
không lớn cho nhóm hàng này đối với các bạn sinh viên sống ở TP.HCM là là không
lớn (5,4%). Điều này cho thấy các bạn Nam sinh viên ở TP.HCM chú ý đến vẻ bề
ngoài và xu hướng thời trang hơn so với các bạn Nam sinh viên đến từ các tỉnh khác.
      Các sự khác biệt trong các mặt hàng còn loại có ý nghĩa không nhiều. Xem
biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt bên dưới.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
25

Biểu đồ 8: Biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt của nam, nữ sinh viên có hộ khẩu ở TP. HCM và tạm trú ở
                      TP.HCM trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
26

   2.3.        Các trang web sinh viên thường mua trực tuyến




    Biểu đồ 9: Biểu đồ tròn thể hiện các loại trang web sinh viên thường chọn để mua sắm trực tuyến
Kết quả thống kê về các loại trang web sinh viên thường mua sắm trực tuyến cho thấy
sinh viên thường mua sắm trực tuyến nhiều nhất ở các trang mua theo nhóm (37%),
tiếp đến là các sàn giao dịch thương mại điện tử chiếm 24%, mạng xã hội và các diễn
đàn chiếm lần lượt là 17% và 13%. Điều này minh chứng cho tốc độ tăng trưởng
nhanh của loại hình mua theo nhóm ở thị trường TP.HCM trong 2 năm gần đây, loại
hình chủ yếu nhắm đến giới trẻ, với sự ra đời của người tiên phong là trang
nhommua.com vào cuối năm 2010, đến nay những trang web kinh doanh theo mô
hình mua theo nhóm đã lên đến hàng trăm, với những tên tuổi lớn như nhommua.com,
muachung.com, cungmua.com, hotdeal.vn ...v.vv.
      Tổng quan về thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam thì các sàn giao dịch
điện tử vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong thói quen mua sắm trực tuyến, tuy nhiên,
đối tượng nhắm đến của các trang này rất đa dạng, đủ mọi thành phần, đủ mọi lứa
tuổi. Nhưng trong những năm gần đây với sự phát triển ồ ạt của các trang mua theo
nhóm, với hàng trăm trang web kinh doanh theo mô hình mua theo nhóm xuất hiện
trong 2 năm qua, sự chú ý của sinh viên đối với mua sắm trực tuyến đã chuyển dần
sang loại hình mua theo nhóm. Điều này lý giải cho kết quả sinh viên thường mua sắm
trực tuyến nhiều nhất ở các trang mua theo nhóm (37%), tiếp đến là các sàn giao dịch
thương mại điện tử chiếm 24%. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo khi loại hình



                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
27

mua theo nhóm đã bão hòa, các sàn giao dịch điện tử với hệ thống thanh toán và cơ sở
hạ tầng thanh toán trực tiếp từng bước phát triển và hoàn thiện sẽ lấy lại vị thế của
mình trong mua sắm trực tuyến.
       Mạng xã hội là 1 khái niệm chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam trong những năm
gần đây, bắt đầu từ giữa năm 2009 với những tên tuổi lớn như Zing me , Facebook
ViệtNam. Đến nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu đối với đại đa
số giới trẻ ở các thành phố lớn. Với thị phần mạng xã hội đang nằm phần lớn trong tay
Zing me và Facebook - Theo các công cụ Google Ad Planner, Alexa. Được đa số giới
trẻ ưa thích và sử dụng, cho nên mạng xã hội ngày càng trở thành một kênh mua sắm
trực tuyến hiệu quả cho giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.




 M t trong nh ng chương trình khuyến mãi để thúc đẩy mua sắm trực tuyến của công ty Thế giới đi đ ng n m
                                                  2011


       Năm 2011 là năm các nhà bán lẽ lớn đã có thương hiệu và xây dựng được được
hệ thống phân phối, bán lẻ uy tín khắp như Nguyễn Kim, Thế Giới Di Động , Viễn
Thông A, Hoàn Long cùng lúc triển khai kênh bán lẽ trực tuyến, tích hợp cả hệ thống
thanh toán trực tuyến cũng như hình thức thanh toán truyền thống để khách hàng có
thể trực tiếp chọn mua và thanh toán trực tuyến, chứ không đơn thuần là chì giới thiệu
sản phẩm như những năm gần đây. Với thế mạnh là thương hiệu uy tín, được nhiều
người biết đến, giá thấp hơn khi mua tại cửa hàng từ 2 đến 5%, sản phẩm được đảm
bảo chất lượng, hệ thống giao dịch thanh toán an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hệ
thống bán lẻ trực tuyến của các công ty trên đã từng bước vượt qua những trở ngại từ
phía khách hàng như yếu tố niềm tin, yếu tố chất lượng sản phẩm- người tiêu dùng lo
lắng không biết chất lượng món hàng có tốt không (vì không được thấy tận mắt, sờ tận
tay), hàng có bị giao trễ hay không. Từ đó dần dần chiếm được lòng tin nơi khách


                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
28

hàng và tiếp tục phát triển mạnh. Hệ thống bán lẽ trực tuyến của các nhà bán lẻ lớn
mới cũng đã thu hút được sự chú ý của sinh viên với 8% sinh viên được khảo sát nói
thường mua sắm trên các kênh bán lẻ trực tuyến này. Các sản phẩm được bán trực
tuyến của các nhà bán lẻ trên chủ yếu là các sản phẩm công nghệ, hàng điện tử, cho
nên mức giá khá cao so với số tiền sinh viên sẵn sàng bỏ ra để giao dịch trực tuyến,
cho nên ít sinh viên chọn mua sắm trực tuyến trên kênh bán lẻ này.


   2.4.        Mức chi tiêu, mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua trực
      tuyến




      Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi mức giá chấp nhận mua sắm trực tuyến theo chi tiêu


      Ta có thể nhận thấy 1 điều. Phổ giá từ 100 đến 500 nghìn được sinh viên chấp
nhận nhiều nhất và tăng dần theo chi tiêu. Từ 60% sinh viên có chi tiêu dưới 1 triệu
chấp nhận phổ giá từ 100 đến 500 nghìn tăng dần cho đến 80% sinh viên có chi tiêu từ
3 đến 5 triệu chấp nhận phổ giá này. Phổ giá từ 500 ngàn đến 1 triệu, dần được chấp
nhận ở nhóm sinh viên có chi tiêu từ 2 đến 5 triệu. ( 12,7% sinh viên được hỏi có chi
tiêu từ 2 đến 3 triệu chấp nhận mức giá này, 15% sinh viên có chi tiêu từ 3 đến 5 triệu
chấp nhận mức giá này). Từ đó cho thấy mức chi tiêu càng cao thì mức giá sẵn sàng
chấp nhận khi mua sắm trực tuyến càng cao.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
29

      Qua phân tích mối quan hệ tương quan mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua
sắm trực tuyến và chi tiêu cho thấy giá trị p < 0.05, với hệ số tương quan Pearson r =
0.456 ( có ý nghĩa thống kê), chứng tỏ tần suất mua sắm và chi tiêu có mối tương quan
dương và khá mạnh với nhau.




   2.5.       Tần suất mua sắm trực tuyến.




          Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện tuần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên trong năm
Đa số sinh viên được khảo sát trả cho biết rằng trong năm qua họ chỉ mua sắm trực
tuyến từ 1 đến 3 lần ( chiếm 48%). Đây là đối tượng ít khi mua sắm mua sắm trực
tuyến. 16% đối tượng được khảo sát nói rằng trong năm qua họ mua sắm trực tuyến
nhiều hơn 10 lần. Đây là đối tượng rất thường xuyên mua sắm trực tuyến.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
30




    Biểu đồ 12: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi trong tần suất mua sắm trực tuyến dựa theo mức chi tiêu
      Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tần suất mua sắm trực tuyến thay đổi tùy theo
mức chi tiêu. Chi tiêu càng cao, tần suất mua sắm trực tuyến thường xuyên càng nhiều
( 7 đến 10 lần) tăng dần từ 6,7% ở mức chi tiêu dưới 1 triệu lên 25% ở mức chi tiêu từ
3 đến 5 triệu. Tuần suất mua sắm trên 10 lần cũng tăng thêm khi chi tiêu tăng lên từ
4,4% ở mức chi tiêu dưới 1tr lên 35% ở mức chi tiêu từ 3 đến 5 triệu.
      Qua phân tích mối quan hệ tương quan giữa tuần suất mua sắm trực tuyến và
chi tiêu cho thấy giá trị p < 0.05, với hệ số tương quan Pearson r = 0.361( có ý nghĩa
thống kê), chứng tỏ tần suất mua sắm và chi tiêu có mối tương quan dương với nhau.


   2.6.        Tham chiếu trong mua sắm trực tuyến
      Bốn biến quan sát : Tôi thường hỏi ý kiến bạn bè trước khi mua hàng trực
tuyến, Tôi thường hỏi ý kiến gia đình trước khi mua hàng trực tuyến, Tôi thường tham
khảo các ý kiến, đánh giá, bình luận trên mạng của người mua trước, Tôi thường tìm
kiếm thông tin về thông tin người bán trên các công cụ tìm kiếm ( google, yahoo,



                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
31

bing, ...) được đặt ra để do lường hành vi tham chiếu trong mua sắm trực tuyến của
sinh viên




Biểu đồ 13: Biều đồ thể hiện giá trị trung bình của các biến quan sát trong hành vi tham chiếu của sinh viên



        Có thể thấy trong mua sắm trực tuyến, sinh viên chủ yếu tham khảo, đánh giá
sản phẩm, người bán trên internet. Với gá trị trung bình tương đối cao của 2 nguồn
tham chiếu : " ý kiến, đánh giá, bình luận trên mạng", và " Công cụ tìm kiếm" mean =
5,174 và 4,783. Trong khi đó, các nguồn tham chiếu truyền thống như " hỏi ý kiến
người thân, gia đình " có giá trị trung bình mean = 3,85 < 4, chứng tó rất ít sinh viên
mua sắm trực tuyến hỏi ý kiến của người thân, gia đình để ra quyết định mua.


    2.7.         Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh
        viên




                  Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                      Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
32




   Biểu đồ 14: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên.
       Khi được yêu cầu xếp hạng từ quan trọng nhất đến kém quan trọng nhất ảnh
hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Có 38% sinh viên cho rằng
chất lượng sản phẩm đảm bảo là yếu tố quan trọng trong nhất khiến cho họ quyết định
mua trực tuyến. Kế tiếp đó là yếu tố giá ( 34%) . Tính tiện lợi và và chủng loại sản
phẩm đa đạng không phải là các yếu tố hấp dẫn khiến cho sinh viên quyết định mua
sắm trực tuyến.




                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
33


3. C C NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA SẮM TRỰC TUYẾN
   3.1.      Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
      3.1.1. Mô hình nghiên cứu




   Tính tiện lợi
                                    H1


  Tính thoải mái            H2
                                                              Sự hài lòng
                            H3
       Giá cả

                           H4
                                                                          H7
  Khả năng chọn
   lựa hàng hóa              H5

  Khả năng đáp                             H5a               Tần suất mua
  ứng của trang                                               sắm trực
      web                                     H6a               tuyến
                          H6

   Sự tin tƣởng




      H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên
      H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài
lòng của sinh viên
      H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự
hài lòng của sinh viên
      H4: Khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan
dương với sự hài lòng của sinh viên




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
34

       H5: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự
hài lòng của sinh viên
       H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với
tần suất mua sắm trực tuyến
       H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự
hài lòng của sinh viên
       H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với tần
suất mua sắm trực tuyến
       H7: Sự hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm
trực tuyến


      3.1.2. Thang đo
       Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 7 điểm, với mức 1 là hoàn toàn
không đồng ý, mức 7 là hoàn toàn đồng ý (từ câu 6 đến câu 33). Mức 1 là hoàn toàn
không hài lòng, 7 hoàn toàn hài lòng ( câu 34). Mức 1: chắc chắn không tiếp tục, 7
chắc chắn tiếp tục ( câu 35). Mức 1: chắc chắn không giới thiệu, 7 chắc chắn giới
thiệu ( câu 36). Chi tiết xem bảng câu hỏi đính kèm.
Thang đo mức độ hài lòng với hình thức mua sắm trực tuyến theo mô hình đề xuất
gồm 24 biến quan sát, đo lường 6 yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến (1) tính
tiện lợi, (2) tính thoải mái, (3) giá cả, (4) khả năng lựa chọn hàng hóa, (5) tính đáp ứng
của trang web, (5) sự tin tưởng.


   3.2.       Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA)
       Phuơng pháp nhân tố Principal components với phép xoay Varimax đuợc sử
dụng. Hệ số KMO = 0.804 với mức ý nghĩa bằng 0 (sig. = 0,000). Với 24 biến quan
sát ban đầu, sau khi điều chỉnh, loại bỏ các biến quan sát có giá trị         0,5 : tôi có thể
mua sắm mọi lúc, tôi tin tưởng vào hình thức thanh toán truyền thống, mức giá mua
trực tuyến rẻ hơn mua trực típ. 21 biến quan sát còn lại được nhóm thành 6 nhân tố.
Tổng phương sai trích được 65,801% ( 50%), đạt chuẩn.




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
35




                                                                                            Các nhân tố
                       Các biến quan sát                                    1       2        3       4       5       6
Tôi thường chọn mua trên những trang web có nhiều người sử dụng             0.743

Tôi thường chọn mua trên những trang web có đầy đủ thông tin về người bán   0.738
Tôi thường chọn mua trên những trang web cung cấp đầy đủ thông tin về sản
                                                                            0.724
phẩm

Tôi thường chọn mua ở những trang web có giao diện đẹp, dễ nhìn             0.702
Tôi thường chọn mua ở những trang web có hệ thống ghi nhận những đánh
                                                                            0.697
giá, bình luận của người mua trước.
Tôi thường chọn mua trên những trang web mà người bán là những nhà bán
                                                                            0.600
lẽ, công ty lớn.

Tôi cảm thấy tin tưởng vào loại hình mua sắm trực tuyến                             0.869

Tôi cảm thấy tin tưởng vào những người bán trên mạng                                0.839

Tôi cảm thấy tin tưởng vào hình thức thanh toán trực tuyến                          0.834

Tôi có thể tìm thấy hầu như tất cả những mặt hàng                                            0.798

Tôi có thể có được những thông tin đầy đủ về sản phẩm                                        0.699

Tôi có nhiều sự lựa chọn hơn cho 1 loại sản phẩm                                             0.663

Tôi có nhiều sự lựa chọn hơn về thương hiệu và người bán                                     0.516

Tôi có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm mà không cảm thấy ngại                                        0.801

Tôi không bị nhân viên cửa hàng làm phiền                                                            0.631

Không cảm thấy ngại khi không quyết định mua                                                         0.606

Tôi không cần phải rời khỏi nhà để mua sắm                                                                   0.822

Tôi không tốn thời gian đi lại và tham quan cửa hàng                                                         0.754

Tôi không tốn nhiều thời gian để tìm được sản phẩm mình cần                                                  0.592

Tôi thường so sánh giá của sản phẩm khi mua trực tuyến                                                               0.73

Sau khi so sánh, tôi thường chọn những người bán có mức giá thấp nhất                                                0.69




                                 Bảng        ết quả phân t ch nhân tố khám phá các thang đo




                       Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                           Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
36

       Với 21 biến quan sát, được nhóm thành 6 nhân tố. Tính đáp ứng của trang web
(NT1), sự tin tưởng ( NT2), khả năng chọn lựa hàng hóa (NT3), tính thoải mái (NT4),
tính tiện lợi (NT5), yếu tố giá (NT6) phù hợp với giả thuyết ban đầu đặt ra. Sau khi
qua kiểm định Cronbach’s alpha lần 2, thang đo đều đạt yêu cầu.


                                                  Hệ số Cron ach s
                Các nh n tố                                                       Đạt         0,
                                                          alpha
Tính đáp ứng của trang web                                 0.83                         Đạt
Sự tin tưởng                                              0.844                         Đạt
Khả năng lựa chọn hàng hóa                                0.772                         Đạt
Tính thoải mái                                            0.699                         Đạt
Tính tiện lợi                                              0.72                         Đạt
Yếu tố giá                                                0.709                         Đạt
                      Bảng    ết quả kiểm định Cronbach s alpha cho các nhân tố



   3.3.          ác định mối tương quan gi a các nhân tố và các yếu tố phụ thu c
       Kết quả phân tích tương quan giữa các yêu tố ( xem bảng phụ lục 3)
       3.3.1. T nh tiện lợi và sự hài l ng
       Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính tiện lợi và sự hài lòng của
sinh viên.
       Kết quả thu được có p         0,05, hệ số tương quan r = 0.258 ( có ý nghĩa thống
kê) cho thấy tính tiện lợi có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn
hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương
với sự hài lòng của sinh viên.
       Trong số các biến được hỏi thuộc về tính tiện lợi của trong mua sắm trực tuyến.
Biến quan sát :" Tôi không cần phải rời khỏi nhà để mua sắm " với thang đo 1: hoàn
toàn không đồng ý, 7 hoàn toàn đồng ý, có giá trị trung bình mean = 5.0242. Có thể
thấy đây là 1 đặc điểm của hình thức mua sắm trực tuyến được sinh viên đánh giá khá
cao.


       3.3.2. T nh thoải mái và sự hài l ng


                 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                     Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
37

       Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính thoải mái trong mua sắm
trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên.
       Kết quả thu được có p = 0.01        0,05, hệ số tương quan r = 0.223 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy tính thoải mái có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương
quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực
tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên.
       Các biến quan sát " Tôi có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm mà không thấy ngại
", " Tôi không bị nhân viên cửa hàng làm phiền", " Tôi không cảm thấy ngại khi
không quyết định mua" trong nhóm nhân tố tính thoải mái trong mua sắm trực tuyến
có giá trị trung bình cao lần lượt là 5.3362, 5.1739, 5.5024. Các giá trị chứng tỏ đây là
những yếu tố không được đáp ứng tốt, những hạn chế trong mua sắm truyền thống,
khiến sinh viên ngày càng ưa chuộng hình thức mua sắm trực tuyến.


      3.3.3.   ếu tố giá và sự hài l ng
       Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa yếu tố giá và sự hài lòng của
sinh viên.
       Kết quả thu được có p = 0.00        0,05, hệ số tương quan r = 0.264 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy yếu tố giá có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan
lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực
tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên
       Các biến quan sát về yếu tố giá trong mua sắm trực tuyến ban đầu gồm " Mức
giá mua sắm trực tuyến rẻ hơn mức giá mua sắm truyền thống", " Tôi thường so sánh
giá của sản phẩm khi mua sắm trực tuyến", " Sau khi so sánh giá tôi thường chọn
những người bán có mức giá thấp nhất", sau khi qua phân tích các nhân tố khám phá,
biến quan sát " Mức giá mua sắm trực tuyến rẻ hơn mức giá mua sắm truyền thống "
đã bị loại bỏ. Điều đó cho thấy không có hành vi so sánh giá sản phẩm khi mua trực
tuyến so với khi mua trực tiếp, cũng có thể là người tiêu dùng mà cụ thể ở đây là sinh
viên không có đủ thông tin để có thể so sánh được mức giá của 2 hình thức. 2 biến
quan sát còn lại lần lượt có giá trị trung bình mean là 5.3720 , 48213, cho thấy hành vi
so sánh giá trực tuyến giữa các sản phẩm và người bán là không thể thiếu trong hoạt
động mua sắm trực tuyến.



               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
38


         3.3.4.   hả n ng lựa chọn hàng hóa trong mua s m trực tuyến và sự hài l ng
         Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa khả năng lựa chọn hàng hóa
trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên.
         Kết quả thu được có p = 0.01         0,05, hệ số tương quan r = 0.232 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy khả năng chọn lựa hàng hóa có mối tương quan với sự hài lòng với
hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H4: Khả năng lựa chọn
hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh
viên
         Hai trong 4 biến quan sát của nhân tố " khả năng chọn lựa hàng hóa" có giá trị
trung bình mean cao là " Tôi có nhiều lựa chọn hơn cho 1 sản phẩm", Tôi có nhiều lựa
chọn hơn về thương hiệu và người bán" với giá trị lần lượt là 5,2414 và 5.1787, cho
thấy chính khả năng linh hoạt trong việt chọn lựa và quyết định các sản phẩm, thương
hiệu và người bán đã tạo ra sức hút cho loại hình mua sắm trực tuyến.


         3.3.5. T nh đáp ứng của trang web mua bán với sự hài l ng
         Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính đáp ứng của trang web
trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên.
         Kết quả thu được có p = 0.00         0,05, hệ số tương quan r = 0.324 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web có mối tương quan với sự hài lòng với
hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H5: Khả năng đáp ứng
của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên
         Cả 6 biến quan sát trong nhân tố tính đáp ứng của trang web đều đạt được giá
trị trung bình mean cao từ 4,8 đến 5,8, với giá trị cao nhất thuộc về biến quan sát " Tôi
thường mua trên những trang web có đầy đủ thông tin về sản phẩm" mean = 5,8019.
Thêm vào đó hệ số tương quan giữa tính đáp ứng của trang web và sự hài lòng của
sinh là 0.324 cao nhất so với các nhân tố khác. Điều này cho thấy, các nội dung, giao
diện và khả năng đáp ứng của trang web ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm trực
tuyến.


         3.3.6. T nh đáp ứng của trang web mua bán với tần suất mua sắm trực tuyến



                  Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                      Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
39

      Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính đáp ứng của trang web và
tần suất mua sắm trực tuyến
      Kết quả thu được có p = 0.696         0,05, hệ số tương quan r = 0.27 ( không có ý
nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web không có mối tương quan với
tần suất mua sắm trực tuyến. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có mối tương
quan giữa tính đáp ứng của trang web và tầng suất mua sắm trực tuyến và bác bỏ giả
thiết H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với
tần suất mua sắm trực tuyến.


      3.3.7.   ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và sự hài l ng của sinh viên
      Giả thuyết H0: không có mối tương quan sự tin tưởng trong mua sắm trực
tuyến và sự hài lòng của sinh viên.
      Kết quả thu được có p = 0.02         0,05, hệ số tương quan r = 0.210 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web có mối tương quan với sự hài lòng với
hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H6: Sự tin tưởng trong
mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên.
      Nhân tố tự tin tưởng với 3 biến quan sát " Tôi cảm thấy tin tưởng vào loại hình
mua sắm trực tuyến", " Tôi cảm thấy tin tưởng người bán trên mạng". " Tôi cảm thấy
tin tưởng vào hình thức thanh toán trực tuyến" đều có giá trị trung bình thấp mean lần
lượt = 3,714 . 3,4783 . 3,7391    4. Điều này phản ánh đúng 1 trở ngại trong hoạt động
mua sắm trực tuyến ở Việt Nam, đó là tâm lý không tin tưởng vào hình thức mua sắm
trực tuyến, người bán cũng như phương thức thanh toán. Để hình thức mua sắm trực
tuyến phát triển mạnh mẽ thì cần vượt qua rào cản về sự tin tưởng này.


      3.3.8. Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần số mua sắm trực tuyến
      Giả thuyết H0: không có mối tương quan sự tin tưởng trong mua sắm trực
tuyến và tần suất mua sắm trực tuyến
      Kết quả thu được có p = 0.659         0,05, hệ số tương quan r = 0.31 ( không có ý
nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web không có mối tương quan với
tần suất mua sắm trực tuyến. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có mối tương
quan sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần suất mua sắm trực tuyến và bác bỏ



               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
40

giả thiết H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với
tần suất mua sắm trực tuyến


      3.3.9.    ự hài l ng của sinh viên và tần suất mua sắm trực tuyến
      Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa sự hài lòng của sinh viên và tần
suất mua sắm trực tuyến.
      Kết quả thu được có p = 0.00           0,05, hệ số tương quan r = 0.260 ( có ý nghĩa
thống kê) cho thấy mức độ hài lòng của sinh có mối tương quan với tần suất mua sắm
trực tuyến với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H7: Sự
hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến


   3.4.        Phân tích hồi quy
      Thông qua phân tích tương quan ta có thể nhận thấy 6 yếu tố kể trên : " tính
đáp ưng của trang web", " tính tiện lợi trong mua sắm trực tuyến" , " tính thoải mái", "
yếu tố giá", " sự tin tưởng", " khả năng lựa chọn hàng hóa " đều có tính tương quan
dương với sự hài lòng của sinh với với hình thức mua sắm trực tuyến. Thông qua
phương pháp hồi quy bội cho ta thấy chỉ có 3 yếu tố thật sự ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của sinh viên đối với hình thức mua sắm trực tuyến : " tính đáp ứng của trang
web", " sự tin tưởng", tính tiện lợi", trong đó " tính đáp ứng của trang web" tác động
nhất, 2 yếu tố còn lại có tác động khá lỏng lẽo. Và sau đây là phương trình thể hiện
mức độ hài lòng của sinh viên theo các nhân tố trên.

          Mức độ hài lòng của sinh viên = 1,773 + 0,32( nhân tố " Tính đáp ứng của
 trang web") + 0,199 ( nhân tố " Sự tin tưởng" trong mua sắm trực tuyến) + 0,12 (
 nhân tố " tính tiện lợi" )

                              (Xem bảng kết quả hồi quy ở Phụ lục 4)
      Ngoài ra bằng phương pháp hồi quy, chúng tôi còn xác định được các yếu tố
ảnh hưởng đến tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên. Tác động lớn nhất là yếu tố
" Nơi cư trú " , " mức chi tiêu", " thời gian sử dụng internet hàng ngày " và cuối cùng
là mức độ hài lòng của sinh viên với hình thức mua sắm trực tuyến". Và sau đây là
phương trình thể hiện tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên với các yếu tố trên



                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
41


 Số lần mua sắm trực tuyến = -0,585 + 0,505( yếu tố " nơi cư trú" ) + 0.396 ( mức
 chi tiêu hàng tháng) + 0.194 ( thời gian sử dụng internet hàng ngày) + 0,174 ( mức
 độ hài lòng)

                              (Xem bảng kết quả hồi quy ở Phụ lục 5)
      Những yếu tố khách không tác động đến số lần mua sắm trực tuyến của sinh
viên: giới tính, mức giá chấp nhận để mua sắm trực tuyến, sống chung với ai, sự tin
tưởng, yếu tố giá, tính đáp ứng của trang web, sự tiện lợi, khả năng chọn lựa hàng hóa,
tính thoải mái trong mua sắm trực tuyến.


                   PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT


1. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
      Qua quá trình nghiên cứu về xu hướng mua sắm trực tuyển của sinh viên trên
địa bàn TP.HCM. Chúng tôi đã thu thập được những đặc tính cơ bản của đối tượng
này như giới tính, nơi cư trú, chi tiêu, thời gian sử dụng Internet và tần suất mua sắm
trực tuyến và mức giá sẵn sàng chi trả cho mua sắm trực tuyến. Qua nghiên cứu xác
định được đa số sinh viên sinh viên có thời gian sử dụng internet cao ( từ 1 đến 5 giờ),
chi tiêu hàng tháng phổ biến ở mức từ 1 đến 2 triệu, mức giá sẵn sàng chấp nhận cho
mua sắm trực tuyến từ 100 đến 500 nghìn. Tần suất mua sắm trực tuyến không thường
xuyên ( 48% mua sắm trực tuyến từ 1 đến 3 lần trong năm qua).
       Nghiên cứu đồng thời còn xác định được những sản phẩm, hàng hóa sinh viên
thường giao dịch trực tuyến, từ đó xác định xu hướng mua sắm trực tuyến trong
những năm gần đây. Kết quả chúng tôi thu thập được cho thấy, sinh viên chủ yếu mua
sắm các mặt hàng quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang trên internet chiếm 33%. Với
nhóm mặt hàng này thì chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch khá cao trong hành vi
mua giữa nam và nữ và các vùng miền. Ngoài ra chúng tôi còn nhận ra một xu hướng
khá mới trong mua sắm trực tuyến, đó là các loại hình kinh doanh mua theo nhóm
ngày càng được sinh viên ưa chuộng (30%) do những ưu điểm của nó đáp ứng tốt nhu
cầu của sinh viên.




                Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                    Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
42

      Nghiên cứu còn khám phá rằng phần lớn sinh viên mua sắm trực tuyến trên các
trang web mua theo nhóm ( với 37%), điều này chứng minh cho sự phát triển mạnh
mẽ của loại hình mua theo nhóm trong những năm gần đây. Các trang mạng xã hội
với số người dùng đông đảo và tính kết nối cao cũng dần trở thành 1 kênh hiệu quả
trong mua sắm trực tuyến ( 17%). Các kênh bán lẻ trực tuyến từ các nhà bán lẻ lớn
dần phát triển và hoàn thiện trong những năm gần đây, tuy nhiên chưa thu hút được
đối tượng sinh viên do các kênh bán lẻnày chủ yếu bán những mặt hàng có giá cao,
chênh lệch với mức giá sẵn sàng chi trả cho hình thức mua sắm trực tuyến.
      Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xác định được 3 nhân tố trong 6 nhân tố khám
phá có tác động lớn nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên với hình thức mua sắm
trực tuyến là " tính đáp ứng của trang web", " sự tin tưởng", "tính tiện lợi". Ngoài ra
yếu tố " nơi cư trú " , " mức chi tiêu hàng tháng ", " thời gian sử dụng internet hàng
ngày" , " mức độ hài lòng" chính là những yếu tố chính tác động đến số lần mua sắm
trực tuyến của sinh viên. Trong mua sắm trực tuyến sinh viên cho rằng chất lượng
hàng hóa và giá cả là 2 yếu tố chính khiến sinh viên ra quyết định mua sắm trực tuyến.
      Từ những kết luận trên, chúng tôi thiết nghĩ thị trường mua sắm trực tuyến
dành cho sinh viên vẫn đã và đang rất tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác. Để có
thể chinh phục được đối tượng này, các doanh nghiệp bán lẻ cần đáp ứng tốt các nhu
cầu của sinh viên với mức giá phù hợp, mức giá mà sinh viên sẵn sàng chi trả cho các
hoạt động mua sắm trực tuyến. Ngoài ra chất lượng sản phẩm cần phải được đảm bảo,
thông tin về người bán, về sản phẩm phải rõ ràng, chi tiết, phương thức thanh toán
nhanh chóng thuận tiện, giao nhận hàng uy tín để gia tăng niềm tin của sinh viên với
hình thức mua hàng trực tuyến. Về chủng loại hàng hóa, sinh viên đang có xu hướng
tiêu dùng nhiều các mặt hàng quần áo, giầy dép và các phụ kiện thời trang, cho nên thị
trường này rất tiềm năng cho các nhà bán lẻ thời trang chuyên nghiệp, với mức giá
phù hợp với túi tiền của sinh viên. Thêm vào đó, chất lượng, các yếu tố đáp ứng của
trang web cũng tác động mạnh mẽ đến hành vi mua của sinh viên. Cho nên đẻ thúc
đẩy hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên, đầu tư vào chất lượng trang web,
những yếu tố như giao diện trang web, hệ thống thông tin trên trang web, tạo một
cộng đồng đánh giá trên những trang web mua sắm là những yếu tố đáng để đầu tư.




               Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                   Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
43

Ngoài ra, mạng xã hội ngày càng phát triển, với tính kết nối cao, nhóm khách hàng tập
trung, là 1 mảnh đất màu mỡ để phát triển các hoạt động mua sắm trực tuyến.




              Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                  Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
44

                                       Phụ lục


Phụ lục 1
                         BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH

   1.  Bạn hiểu mua sắm trực tuyến là như thế nào?
   2.  Theo bạn những sản phẩm, dịch vụ nào được giao dịch phổ biến trực tuyến?
   3.  Các bạn thường mua sắm trực tuyến những sp dịch vụ nào?
   4.  Theo bạn những loại hình trang web nào có thể dùng để mua sắm trực
       tuyến?
   5. Bạn thường mua sắm trực tuyến ở những trang web nào?
   6. Khi mua sắm trực tuyến bạn thường sử dụng hình thức giao dịch thanh toán
       nào? Tại sao?
   7. Những nguyên nhân( bên trong) khiến bạn chọn mua sắm trực tuyến?
   8. Những yếu tố tác động ( bên ngoài) khiến bạn quyết định mua trực tuyến?
   9. Những mức giá của sản phẩm, dịch vụ mà bạn có thể chấp nhận khi mua trực
       tuyến?
   10. Trước khi quyết định mua trực tuyến bạn thường làm gì để có thể ra quyết
       định mua?
   11. Theo bạn, khi bạn mua sắm trực tuyến, những yếu tố nào khiến cho bạn hài
       lòng?
   12. Bạn nghĩ gì về hoạt động mua sắm trực tuyến hiện nay và vì sao?




             Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân
                 Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm
Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyếnLuận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyếnViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUADigiword Ha Noi
 
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định  mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Nhận thức rủi ro tác động đến ý định  mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Giang Coffee
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Quynh Anh Nguyen
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđVân Võ
 
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti'sVu Huy
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy Vũ
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy VũĐề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy Vũ
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy VũViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hành vi mua của khách hàng
Hành vi mua của khách hàngHành vi mua của khách hàng
Hành vi mua của khách hàngVũ Hồng Phong
 
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếKhánh Hòa Konachan
 
Chuong 4 marketing mục tiêu. marketing căn bản
Chuong 4   marketing mục tiêu. marketing căn bảnChuong 4   marketing mục tiêu. marketing căn bản
Chuong 4 marketing mục tiêu. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYĐề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmGiang Coffee
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyếnLuận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUAPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
 
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định  mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...Nhận thức rủi ro tác động đến ý định  mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...
Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng38 201...
 
Nhom 2 cocacola
Nhom 2 cocacolaNhom 2 cocacola
Nhom 2 cocacola
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđ
 
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
 
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy Vũ
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy VũĐề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy Vũ
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng phụ kiện điện thoại Huy Vũ
 
Hành vi mua của khách hàng
Hành vi mua của khách hàngHành vi mua của khách hàng
Hành vi mua của khách hàng
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
Luận văn: các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua smartphone của sinh viên tại t...
 
đề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tếđề Cương kinh doanh quốc tế
đề Cương kinh doanh quốc tế
 
bài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketingbài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketing
 
Chuong 4 marketing mục tiêu. marketing căn bản
Chuong 4   marketing mục tiêu. marketing căn bảnChuong 4   marketing mục tiêu. marketing căn bản
Chuong 4 marketing mục tiêu. marketing căn bản
 
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAYĐề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm

Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...
Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...
Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...Giang Coffee
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdf
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdfGioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdf
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdfThHong921459
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du Lịch
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du LịchLuận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du Lịch
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du LịchViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 

Similar to Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...
Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...
Luận Văn Nghiên Cứu Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Internet Ba...
 
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...
Phân tích khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả marketing c...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công TyCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8
Đề tài  tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8Đề tài  tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8
 
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdf
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdfGioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdf
Gioi tinh khoi nghiep sinh vien.pdf
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...
SIVIDOC.COM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TI...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...
Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn ...
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm Sản Phẩm Chăm Sóc Vệ Sinh Cá Nhân
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm Sản Phẩm Chăm Sóc Vệ Sinh Cá NhânCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm Sản Phẩm Chăm Sóc Vệ Sinh Cá Nhân
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm Sản Phẩm Chăm Sóc Vệ Sinh Cá Nhân
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du Lịch
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du LịchLuận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du Lịch
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Truyền Miệng Trực Tuyến Đến Ý Định Mua Tour Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 

Xu huong mua sam truc tuyen cua sinh vien tren dia ban tp. hcm

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN " XU HƢỚNG MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH" NHÓM THỰC HIỆN NGUYỄN PHÚ QUÝ NGUYỄN HỒNG ĐỨC TRỊNH THÚY NGÂN Năm 2012 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 2. Tóm tắt đề tài Bố cục của đề tài gồm 3 phần  Phần 1: Tổng quan về đề tài Phần này sẽ giới thiệu tại sao chọn đề tài, phạm vi của đề tài, tính cấp thiết của đề tài, đồng thời giới thiệu phương pháp nghiên cứu , cũng như các cơ sở lý thuyết của nghiên cứu.  Phần 2: Nội dung nghiên cứu Phần này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu được, gồm 3 phần: mô tả mẫu nghiên cứu, hành vi mua sắm trực tuyến, những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến  Phẩn 3: Kết luận và những đề xuất Kết luận về các kết quả của nghiên cứu, và đưa ra những đề xuất phù hợp Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 3. Mục lục PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 1 2.1. Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam............................ 1 2.2. Các đề tài nghiên cứu trước đây ......................................................... 4 3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 6 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 7 5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................... 7 6. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 8 7. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 12 8. ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU ................................... 13 9. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ 13 9.1. Nghiên cứu tại bàn ........................................................................... 13 Mục đích ..................................................................................................... 13 Quy trình ..................................................................................................... 14 9.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................ 14 Mục đích ..................................................................................................... 14 Chọn mẫu .................................................................................................... 15 Quy trình ..................................................................................................... 15 9.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................... 15 Mục đích ..................................................................................................... 15 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16 Chọn mẫu .................................................................................................... 16 10. NHỮNG GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................. 16 Giới hạn của đề tài ...................................................................................... 16 Hạn chế về kiến thức .................................................................................. 16 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................... 18 1.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 18 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 4. 1.2. Nơi cư trú ......................................................................................... 18 1.3. Giới tính ........................................................................................... 18 1.4. Thời gian sử dụng internet hàng ngày .............................................. 19 1.5. Chi tiêu hàng tháng .......................................................................... 20 1.6. Mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến ....................... 20 2. HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN ................................................. 21 2.1. Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn mua sắm trực tuyến ......... 21 2.2. Sự khác biệt trong chọn lựa các danh mục mua sắm trực tuyến. ....... 22 2.3. Các trang web sinh viên thường mua trực tuyến ............................... 26 2.4. Mức chi tiêu, mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua trực tuyến 28 2.5. Tần suất mua sắm trực tuyến. ........................................................... 29 2.6. Tham chiếu trong mua sắm trực tuyến .............................................. 30 2.7. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh viên ......................................................................................................... 31 3. C C NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA SẮM TRỰC TUYẾN ........................................................................................................... 33 3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .............................................. 33 3.1.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................... 33 3.1.2. Thang đo .................................................................................... 34 3.2. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) ............................... 34 3.3. ác định mối tương quan gi a các nhân tố và các yếu tố phụ thu c . 36 3.3.1. T nh tiện lợi và sự hài l ng ......................................................... 36 3.3.2. T nh thoải mái và sự hài l ng ..................................................... 36 3.3.3. ếu tố giá và sự hài l ng ............................................................ 37 3.3.4. hả n ng lựa chọn hàng hóa trong mua s m trực tuyến và sự hài l ng ................................................................................................... 38 3.3.5. T nh đáp ứng của trang web mua bán với sự hài l ng ................ 38 3.3.6. T nh đáp ứng của trang web mua bán với tần suất mua sắm trực tuyến ................................................................................................... 38 3.3.7. ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và sự hài l ng của sinh viên ................................................................................................... 39 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 5. 3.3.8. ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần số mua sắm trực tuyến ................................................................................................... 39 3.3.9. ự hài l ng của sinh viên và tần suất mua sắm trực tuyến .......... 40 3.4. Phân tích hồi quy .............................................................................. 40 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................... 41 Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 6. 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet ở Việt Nam, các hoạt động giao dịch, mua bán trực tuyến dần trở nên sôi hơn, có hệ thống và được tổ chức bài bản hơn, đã trở thành một phần không thể thiếu đối với giới trẻ và đặc biệt là sinh viên. Sinh hiện nay là đối tượng trưởng thành trong kỉ nguyên internet, thấu hiểu và nắm bắt nhanh nhạy công nghệ, tiếp thu và ứng dụng những cái mới trên thế giới. Hoạt động, mua bán giao dịch đã xuất hiện và phổ biển ở các nước phương Tây từ hơn 1 thập kỉ trước, nhưng ở Việt Nam, loại hình này chỉ mới xuất hiện phổ biến từ 3~4 năm nay, cho nên trong tương lai khoảng 23 năm tới, khi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Việt Nam tương đối hoàn thiện, thì loại hình thương mại điện tử (giao dịch và mua bán trực tuyến) sẽ bùng nổ và tăng trường mạnh mẽ, và sinh viên với tất cả sự năng động và tiếp nhận cái mới của mình sẽ trở thành nhóm khách hàng mục tiêu của loại hình này. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết định nghiên cứu về : " XU HƯỚNG MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM HIỆN NAY. ". 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, và với tình hình kinh tế vẫn chưa có nhiều tín hiệu khởi sắc, năm 2012 được dự báo sẽ chứng kiến sự phát triển hơn nữa của các loại hình thương mại điện tử ở Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, trong năm 2011, Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT khi nhiều doanh nghiệp lớn về TMĐT trên thế giới như Alibaba, Rakuten… đều có đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam. “Xu hướng này có thể sẽ rơ hơn trong năm 2012. Lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam sẽ thu hút sự quan tâm lớn của các hãng TMĐT hàng đầu trên thế giới, cũng như của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn triển khai hoạt động kinh doanh TMĐT ở Việt Nam”, ông Nguyễn Thanh Hưng, Tổng thư ký Hiệp hội TMĐT Việt Nam nhận định. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 7. 2 Kết quả khảo sát gần đây của Bộ Công thương với 2004 doanh nghiệp trong nước cho thấy, gần 100% doanh nghiệp đã ứng dụng TMĐT ở quy mô và cấp độ khác nhau, trong đó có 70% tham gia website mua bán hàng hóa và nhiều doanh nghiệp đã đạt mức doanh thu chiếm đến 33% tổng doanh thu từ các kênh khác. Sàn giao dịch điện tử 5giay.vn PGS, TS Lê Danh Vĩnh, nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ Công Thương, Chủ tịch hiệp hội TMĐT Việt Nam cho rằng, hiện nay các doanh nghiệp trong nước đã biết tận dụng cơ hội đầu tư với những định hướng mới, trong đó phát triển thông qua kênh thương mại điện tử đang là bước đi táo bạo của doanh nghiệp trong nền kinh tế suy thoái, tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 8. 3 Theo bà Mai Thu Trang, phụ trách marketing của website vatgia.com, sự phát triển của TMĐT sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho những ai kinh doanh trực tuyến. Việc đăng ký mở một gian hàng qua mạng hiện nay tương đối đơn giản, chi phí thấp, thậm chí miễn phí, quản lý thuận tiện, linh hoạt. Nếu tham gia một sàn thương mại điện tử có uy tín, chủ các gian hàng sẽ không phải đau đầu về việc tự mình thiết kế website, mua và duy trì tên miền, bảo trì, thuê máy chủ, chi phí marketing, chiến lược tìm kiếm thị trường, giảm thiểu lưu kho tồn hàng, không cần quá nhiều kiến thức kinh doanh nên tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí, đặc biệt có thể quản lý từ xa và gần như ai cũng có thể tham gia. Sau tác động của cuộc khủng hoảng tài chính đã khiến không chỉ các doanh nghiệp nhỏ mà cả các doanh nghiệp lớn cũng phải thu hẹp quy mô, tiết kiệm chi phí và tìm tới những kênh tiếp cận khách hàng mới phù hợp hơn thông qua TMĐT, qua các sàn giao dịch TMĐT. Rất nhiều bài học, câu chuyện thành công nhờ ứng dụng TMĐT đã được chia sẻ rộng rãi trong suốt năm qua. 2012 được coi sẽ là một năm hứa hẹn cho sự bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa với TMĐT Việt Nam. Về tương quan vị thế giữa các đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam, số liệu thống kê tháng 1/2012 của DoubleClick Ad Planner cho thấy, với 4,6 triệu người dùng, vatgia.com đang là website thương mại điện tử số một tại Việt Nam, kế đến là baokim.vn và ebank.vtc.vn. Kết quả thống kê của Ad Planner dựa theo dữ liệu tìm kiếm trên Google, do người dùng tự nguyện chia sẻ trên mạng Internet. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 9. 4 Vatgia.com vẫn là website dẫn đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam. Trong khi đó, theo công cụ xếp hạng Alexa, vatgia.com hiện được xếp thứ 11 tại Việt Nam. Đây là website chuyên về thương mại điện tử (TMĐT) duy nhất lọt top 15 website hàng đầu trong nước, bỏ khá xa so với website thứ hai cùng nhóm là 5giay.vn ở vị trí số 22. Một điều đáng chú ý là các website có thứ hạng cao nhất thường thiên về các trang tin tức, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội. Tuy nhiên, vị thế của các website TMĐT ngày càng củng cố vì vai trò của TMĐT ngày càng được nhà nước và xã hội chú trọng, ưu tiên. 2.2. Các đề tài nghiên cứu trước đây Nghiên cứu của San Francisco Chronicle :" Thị trường mua sắm trực tuyến Việt Nam tăng trưởng bùng nổ " cho thấy các yếu tố nhân khẩu học của việt nam như : dân số trẻ, tỷ lệ người sử dụng internet cao, tỷ lệ dân thành thị cao, sẵn sàng trong mua sắm đang là một thế mạnh cho trị trường mua sắm trực tuyến của việt nam có thể phát triển mạnh mẽ trong những năm ngần đây. Nghiên cứu còn chỉ ra trở ngại lớn nhất đối với hoạt động mua sắm trực tuyến ở Việt Nam hiện nay là hoạt động thanh toán, hệ thống thanh toán chưa nhất quán, còn vướng ở nhiều khu trung gian. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 10. 5 Nghiên cứu " hành vi mua sắm trực tuyến trong dịp lễ ở Mỹ " năm 2009 của công ty Nielsen. Nghiên cứu đã cho thấy người tiêu dùng mua hàng qua mạng không phải vì giá cả, mà chủ yếu vì tính tiện lợi. Cụ thể là: Người tiêu dùng mua hàng qua mạng vì:  Tiết kiệm chi phí đi lại: 53%  Dễ dàng so sánh giá cả giữa các nhà bán lẻ trực tuyến so với các cửa hàng thực: 51%  Có thể mua sắm bất cứ khi nào mình thích: 69%  Không thích chen lấn tại cửa hàng vào những dịp lễ hội: 57% Người tiêu dùng không thích mua hàng qua mạng do:  Chi phí giao nhận và vận chuyển: 53%  Thích nhìn tận mắt và sờ tận tay sản phẩm: 51%  Thích đi ngắm và tìm sản phẩm yêu thích: 44%  Dễ dàng trả lại sản phẩm: 40% Nghiên cứu " xu hướng mua sắm qua mạng của cư dân TP. HCM" năm 2009 của nhóm sinh viên trường ĐH Kinh tế Luật. Nghiên cứu đã cho thấy những người thường mua quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang qua mạng có số lần mua sắm trực tuyến những hàng hóa khác (sách, hàng điện tử, vv.v). Nghiên cứu cũng chỉ ra 1 số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua hàng qua mạng của người dân thành phố HCM như yếu tố về sự tin tưởng với hàng hóa trên mạng, yếu tố thanh toán vv.v... Nghiên cứu về " xây dựng thang đo để đo lường những lợi ích và nguy cơ trong mua sắm trực tuyến" của nhóm tác giả Sandra Forsythe, Chuanlan Liu, David Shannon, và Liu Chun Gardner trong tờ The Journal of Interactive marketing. Nghiên cứu đã xây dựng được thang đo cho những cấu trúc trong lợi ích của mua sắm trực tuyến như : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping Convenience), khả năng lựa chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product Selection), sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ), niềm vui trong mua sắm (Hedonic/Enjoyment). Và cấu trúc cho những rủi ro bao gồm: Rủi ro về tài chính Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 11. 6 (Financial risk), rui ro về sản phẩm (Product risk), rủi ro về thời gian và sự tiện lợi (Time/Convinience Risk). Báo cáo " đánh giá các nghiên cứu về : thái độ và hành vi khách hàng trong mua sắm trực tuyến " của Na Li và Ping Zhang, Đại học Syracuse. Nghiên cứu đã trình bày và lý giải mô hình thái độ và hành vi khách hàng trong mua sắm trực tuyến. Đồng thời cung cấp những những biến độc lập, biến phụ thuộc thường được sử dụng trong các cuộc nghiên cứu về hành vi và thái độ khách hàng trong mua sắm trực tuyến. Trên đây là những nghiên cứu chính mà chúng tôi sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu của nhóm, cũng như kế thừa một số kết quả đã có sẵn để làm cho nghiên cứu của chúng tôi đáng tin cậy hơn. 3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong số 88 triệu người Việt Nam, khoảng 1/3 số người này sử dụng mạng Internet, chủ yếu người trẻ sống ở thành phố và luôn sẵn sàng mua sắm. Độ tuổi sử dụng internet phổ biển nhất là từ 15-24 với 91% trong tổng số người ở độ tuổi 1519 được nghiên cứu trả lời có sử dụng internet trong tháng vừa qua, 89% trong tổng số người ở độ tuổi 2024 được nghiên cứu trả lời có sử dụng Internet trong tháng vừa qua nghiên cứu Net Index lần thứ 3 về xu hướng sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2010, của Yahoo và Kantar Việt Nam. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 12. 7 Số người sử dụng Internet ở Việt Nam phần lớn ở độ tuổi 15-24, có thể thấy độ tuổi này đa phần là học sinh, sinh viên. Do đó, nhóm khách hàng mục tiêu của các hình thức thương mại điện tử, mua sắm trực tuyến trong những năm gần đây chính là nhóm đối tượng này. Cho nên nhóm chúng tôi quyết định chọn sinh viên làm đối tượng nghiên cứu chính, vì đây là đối tượng tương đối tự do về chi tiêu, có trình độ cao, nắm bắt công nghệ. Nghiên cứu sẽ cho thấy những yếu tố chính tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên, mức độ hài lòng cũng như các loại sản phẩm sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Ngoài ra những đề tài về chủ đề mua sắm trực tuyến ở Việt Nam vẫn còn ít và chưa toàn diện, cho nên nhóm chúng tôi hy vọng đề tài có thể đóng góp phần nào làm tư liệu nghiên cứu cho những nhóm sau này, muốn nghiên cứu sâu hơn về thương mại điện tử nói chung và mua sắm trực tuyến nói riêng. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chỉ tiến hành với những bạn sinh viên các trường đại học cao đẳng hệ chính quy trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã từng mua sắm trực tuyến. 5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Chúng tôi nhắm đến mục tiêu chính là phải ' xác định đƣợc những yếu tố tác động đến việc mua sắm trực tuyến đối sinh viên TP.HCM' Mục tiêu này nhằm chỉ ra các yếu tố nào tác động đến việc mua sắm trực tuyến của sinh viên trên địa bàn thành phố hồ chí minh. Với biến độc lập là các yếu tố sẽ được liệt kê ở mục mô hình nghiên cứu, và biến phụ thuộc là " số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên trong vòng 1 năm qua", " mức độ hài lòng đối với hình thức mua sắm trực tuyến", " ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến", thông qua phân tích, chúng tôi có thể xác định được những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó chúng tôi xác định những mục tiêu nhỏ hơn như. o Xác định được những sản phẩm thường được sinh viên giao dịch trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 13. 8 o Tìm ra thái độ và xác định được mức độ hài lòng của sinh viên và các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên 6. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Lý thuyết hành vi ngƣời tiêu dùng của Philip Kotler và Gary Amstrong Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và Gary Amstrong đã phát họa những đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng. Các đặc tính này được chia thành hai nhóm. Nhóm những yếu tố nội tại của người tiêu dùng. Những yếu tố này bao gồm nghề nghiệp, tuổi tác, yếu tố tâm lý, niềm tin..., trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng tôi chọn những yếu tố nội tại là giới tính, niềm tin và thái độ với hình thức mua sắm trực tuyến. Nhóm những điều kiện xã hội, văn hóa được sử dụng trong bài nghiên cứu này là gia đình, sự khác biệt vùng miền, nhóm tham khảo trong mua sắm trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 14. 9 Kích tố marketing Kích tố phi marketing ĐẦU Thương hiệu Kinh tế VÀO Giá cả Chính trị Chiêu thị Văn hóa Phân Phối Xã hôi Tâm lý Nhận dạng nhu cầu Động cơ Kiến thức Nhận thức Tìm kiếm thông tin Nhân cách QUÁ Thái độ TRÌNH Đánh giá thay thế Kinh nghiệm Mua hàng Thử mua Lập lại ĐẦU RA Đánh giá sau khi mua Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng của Schiffman và Kanuk Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 15. 10 Trong quá trình ra quyết định, người tiêu dùng phải trải qua ba giai đoạn: nhận dạng nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá thay thế. Tuy nhiên, ứng với từng loại sản phẩm khác nhau, quá trình mua hàng của mọi cá nhân có thể không đúng như trình tự các bước trong sơ đồ. Sau khi mua hàng trực tuyến, người tiêu dùng sẽ có kinh nghiệm, từ đó tác động đến yếu tố tâm lý, mà cụ thể trong trường hợp bài nghiên cứu này là tác động đến niềm tin của họ đối với mua sắm trực tuyến, tác động đến mức độ hài lòng của họ. Nhóm sẽ đi tìm hiểu liệu hai yếu tố này có tác động đến hành vi mua lặp lại của họ hay không. Thang đo mức độ nhận thức về lợi ích và nguy cơ trong mua sắm trực tuyến của trong tờ The Journal of interactive marketing Nghiên cứu trên chỉ ra các lợi ích và nguy cơ trong mua sắm trực tuyến. Lợi ích bao gồm : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping Convenience), khả năng lựa chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product Selection), sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ), niềm vui trong mua sắm (Hedonic/Enjoyment). Những rủi ro bao gồm: Rủi ro về tài chính (Financial risk), rủi ro về sản phẩm (Product risk), rủi ro về thời gian và sự tiện lợi (Time/Convinience Risk). Sau quá trình nghiên cứu định tính, nhóm chúng tôi đã điều chỉnh lại thang đo, Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 16. 11 và chỉ giữ lại ba cấu trúc là : Sự tiện lợi khi mua sắm trực tuyến(Shopping Convenience), khả năng lựa chọn sản phẩm trong mua sắm trực tuyến (Product Selection), sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến (Ease/Comfort of Shopping ). Thái độ và hành vi khách hàng trực tuyến: đánh giá nghiên cứu Nali và Ping Zhang, Đại học Syracuse Mô hình cho thấy mối quan hệ giữa môi trường bên ngoài, nhân khẩu học, tính cách, những tính chất của người bán, sản phẩm, dịch vụ, chất lượng trang web ảnh hưởng đến thái độ mua sắm trực tuyến. Và cho thấy sự ảnh hưởng của 2 yếu tố những tính chất của người bán, sản phẩm, dịch vụ, chất lượng trang web đến với sự thỏa mãn của khách hàng. Đồng thời cho thấy mối liên hệ giữa các biến: thái độ đối với mua sắm trực tuyến, ý định mua sắm trực tuyến, quyết định mua, và mua sắm trực tuyến, và mối quan hệ 2 chiều giữa sự thỏa mãn của khách hàng đối với các yếu tố trên. Do quy mô của nghiên cứu không lớn, nhóm chúng tôi chỉ chọn 1 vài yếu tố trên làm chủ đạo cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi. Chi tiêt về mô hình nghiên cứu của nhóm sẽ được trình bày ở phần sau. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 17. 12 7. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Mô hình nghiên cứu Tính tiện lợi H1 Tính thoải mái H2 Sự hài lòng H3 Giá cả H4 H7 Khả năng chọn lựa hàng hóa H5 Khả năng đáp H5a Tần suất mua ứng của trang sắm trực web H6a tuyến H6 Sự tin tƣởng H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H4: Khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H5: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 18. 13 H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến H6: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến H7: Sự hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến Các giả thuyết ngoài mô hình: Chi tiêu hàng tháng có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến Chi tiêu hàng tháng có mối tương quan dương với mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trưc tuyến Ngoài ra còn có các biến phụ khác như giá cả, nguồn tham chiếu, thời gian sử dụng Internet hằng ngày, ... được chúng tôi sử dụng để phân tích hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên. 8. ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên trên địa bàn TP.HCM và những yếu tố tác động đến nó. Tổng thể nghiên cứu là tất các các sinh viên trên địa bàn thành phố hồ chí có sử dụng internet hằng ngày, và đã từng mua sắm trực tuyến trong vòng 6 tháng gần đây. 9. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 9.1. Nghiên cứu tại bàn Mục đích Nghiên cứu tại bàn sẽ giúp chúng tôi tận dụng những nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn để có 1 cái nhìn tổng quan, chung nhất về thị trường mua sắm trực tuyến. Những thông tin về tiềm năng phát triển của thị trường, mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp, giá trị của thị trường, và xu hướng phát triển trong những năm gần đây. Những thông tin hữu ích trên có thể giúp ích cho chúng tôi trong bước tiếp theo của nghiên cứu.  Những thông mà chúng tôi sẽ cố làm rõ khi nghiên cứu tại bàn:  Số lượng sinh viên tiếp cận với internet? Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 19. 14  Những sản phẩm, dịch vụ nào được giao dịch trực tuyến phổ biến trong những năm hiện nay?  Số lượng những sàn giao dịch trực tuyến và khả năng sẵn sàng của doanh nghiệp cho hoạt động giao dịch trực tuyến?  Những chiêu thức chiêu thị nào thường được áp dụng cho hoạt động mua bán trực tuyến?  Những hình thức thanh toán, giao dịch trực tuyến ?  Những phân khúc khách hàng chính trong hoạt động giao dịch, mua bán trực tuyến?  Những thuận lợi, hạn chế khi mua sắm trực tuyến?  Tiềm năng, giá trị xu hướng phát triển của thị trường mua sắm trực tuyến? Quy trình Dự liệu phục vụ cho việc nghiên cứu tại bàn này là những dữ liệu thứ cấp được chúng tôi thu thập trên Internet, các tạp chí chuyên ngành, ngoài ra, chúng tôi sẽ kế thừa và sử dụng những kết quả đã được nghiên cứu trước trong lĩnh vực tương tự. 9.2. Nghiên cứu định tính Mục đích Nghiên cứu định tính sẽ giúp chúng tôi tiếp cận sâu hơn với sinh viên, khám phá được những gì đang diễn ra trong hoạt động mua sắm trực tuyến của sinh viên, cung cấp những thông tin chi tiết, cần thiết phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu định tính sẽ tập trung vào tìm hiểu và khám phá những nhóm sản phẩm, dịch vụ nào thường được sinh viên mua bán , giao dịch trực tuyến, hiểu rõ và xác định thái độ của sinh viên đối với loại hình này, cũng như là những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên. Tiếp đó, nghiên cứu định lượng sẽ được tiến hành để cung cấp những thông tin trên dưới dạng số liệu cụ thể. Nghiên cứu định tính sẽ trả lời những câu hỏi sau:  Sinh viên mua sắm trực tuyến những sản phẩm, dịch vụ gì và thông qua các kênh nào ? Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 20. 15  Những hình thức thanh toán, giao dịch nào được ưa chuộng sử dụng ?  Những nguyên nhân tại sao khiến sinh viên chọn mua sắm trực tuyến?  Những yếu tố tác động đến hoạt động mua sắm trực tuyến của sinh viên ?  Các mức giá sinh viên sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến ?  Tần suất sử dụng Internet của sinh viên ?  Ý kiến của sinh viên về độ tin tưởng, khả năng đáp ứng khi mua sắm trực tuyến ? Chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp bão hoà Dự tính số lượng mẫu : 10 Quy trình Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thông tin muốn nghiên cứu. Sử dụng bảng hỏi nghiên cứu định tính và dừng hỏi khi không còn có những thông tin mới ( phương pháp bão hoà). 9.3. Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin trên diện rộng. Thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi sẽ được tiến hành theo 2 cách: phát bảng câu hỏi trực tiếp và sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến. Kết quả của bảng câu hỏi sẽ cho ra những số liệu cụ thể về những thông tin muốn nghiên cứu. Mục đích Nghiên cứu định lượng sẽ lượng hoá ở dạng phầm trăm các nhóm sản phẩm, dịch vụ thường được sinh viên mua sắm trực tuyến. từ đó cho thấy được nhóm sản phẩm, dịch vụ nào là quan trọng và chiếm phẩn lớn trong các hoạt động mua sắm trực tuyến của sinh viên. Đồng thời nó còn cung cấp dữ liệu trực quan về mức độ hài lòng, những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm trực tuyến. Từ việc phân tích những nguồn dữ liệu trên, sẽ cho ta thấy tác nhân chính trong việc chọn mua Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 21. 16 sắm trực tuyến và khả năng chuyển từ các hoạt động giao dịch truyền thống sang hoạt động mua sắm trực tuyến, từ đó dự báo được xu hướng phát triển của loại hình này. Phương pháp nghiên cứu Các thang đo trong mô hình nghiên cứu được xây dựng bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Phương pháp mô hình cấu trúc được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt của các khái niệm (phân tích CFA), đồng thời kiểm định các quan hệ giả thuyết nghiên cứu. Chọn mẫu Mẫu nghiên cứu là 250 sinh viên thuộc các trường đại học trên địa bàn thành phố hồ chí minh : ĐH Mở TP.HCM, ĐH KHTN, ĐH KHXH và NV, ĐH Sài gòn, ĐH Kinh Tế, Đại học Ngân hàng, ĐH Kĩ thuật công nghệ, ĐH Bách Khoa. Trong đó 170 mẫu khảo sát được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tuyến. 80 mẫu khảo sát được tiến hành trực tuyến, thông qua công cụ google forms, và trên các kênh như Facebook, Zing, Yahoo, các website mua bán, cá diễn đàn công nghệ. 10. NHỮNG GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Giới hạn của đề tài Do thời gian gấp rút, nên nghiên cứu chỉ có thể được tiến hành trên 230 bạn sinh viên của các trường đại học trên địa bàn TP.HCM, cho nên kết quả có thể không phản ánh được đầy đủ tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề tài chỉ nêu ra những kết quả có thể nhận thấy được trong phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra về cơ sở lý thuyết, mô hình phân tích của nhóm, phần lớn dựa vào những nghiên cứu được ứng dụng ở nước ngoài, mặc dù đã được điều chình thông qua các nghiên cứu định tính, nhưng khó có thể tránh được các sai sót do khác biệt văn hóa và khác biệt nhân khẩu học. Nhóm chung tôi xin tiếp nhận mọi ý kiến đóng góp để có cơ hội, sẽ hoàn thành đề tài một cách tốt hơn, đầy đủ hơn, toàn vẹn hơn. Hạn chế về kiến thức Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 22. 17 Nhóm chúng tôi chủ yếu là những sinh viên năm thứ 2 lại là lần đầu tham gia nghiên cứu khoa học, cho nên thiết nghĩ không thể tránh khỏi những sai lầm do thiếu kiến thức và kinh nghiệm. Nhưng được sự hỗ trợ nhiệt tình của Giảng viên hướng dẫn : T.S Trịnh Thùy Anh và một số giảng viên bộ môn khác, đã giúp chúng tôi phần nào tự tin để tiếp tục thực hiện đề tài này. Cho nên, những hạn chế, thiếu sót nếu có trong đề tài hoàn toàn là do kiến thức chưa hoàn chỉnh cũng như thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 23. 18 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 1.1. Mẫu nghiên cứu Trong quá trình nhóm chúng tôi thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi, theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp, số lượng bảng câu hỏi của chúng tôi là 170, nhưng chỉ có 127 bảng hỏi là hợp lệ, tức là trả lời đầy đủ các câu hỏi và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra chúng tôi còn thu thập được 80 mẫu khảo sát trực tuyến hợp lệ thông qua công cụ google forms. Tổng cộng quy mô mẫu là 207. Sau đây là mô tả 1 số đặc trưng của mẫu 1.2. Nơi cư trú Biểu đố 1: Biểu đồ thể hiện nơi cư trú của mẫu được khảo sát Chúng tôi giả định sinh viên có quê quán tại thành phố hồ chí minh sẽ có hành vi mua sắm trực tuyến khác với các sinh viên ở nơi khác, cho nên chúng tôi đưa biến nơi cư trú vào quan sát. Tỷ lệ sinh viên có hộ khẩu ở TP.HCM là 43%, tỷ lệ sinh viên tạm trú tại thành TP.HCM là 57%. 1.3. Giới tính Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 24. 19 Biểu đồ 2: Biều đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ trong mẫu được chọn Dù đã cố gắng trong khâu chọn mẫu để cho tỷ lệ nam và nữ cân bằng nhau, nhưng trong quá trình xử lý dữ liệu, chúng tôi đã loại một số bảng câu hỏi không đạt yêu cầu, cho nên tỷ lệ nam, nữ chênh lệch là khá cao. Tỷ lệ sinh viên Nữ trong mẫu nghiên cứu là 58%, tỷ lệ sinh viên Nam là 42%. 1.4. Thời gian sử dụng internet hàng ngày Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng Internet hàng ngày của sinh viên Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 25. 20 Trong mua sắm trực tuyến thì thời gian sử dụng Internet là 1 biến số quan trọng. Nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu xem thời gian sử dụng Internet hàng ngày của sinh viên liên quan như thế nào đến hành vi mua sắm trực tuyến. Cho nên chúng tôi đưa biến này vào quan sát. Kết quả ban đầu cho thấy, đa số sinh viên có thời gian sử dụng Internet nhiều trong ngày, 65% sinh viên được khảo sát có thời gian sử dụng internet từ 1 đến 5h hàng ngày. 30% sinh viên có số thời gian sử dụng trên 5h hàng ngày. Chỉ có 5% trong số sinh viên được hỏi sử dụng Internet dưới 1h một ngày. Điều này cho thấy sinh viên là đối tượng rất tiềm năng để thúc đẩy thị trường mua sắm trực tuyến phát triển. 1.5. Chi tiêu hàng tháng Vì tổng thể nghiên cứu là các bạn sinh viên trên các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM, cho nên mức chi tiêu hàng tháng của nhóm đối tượng này chủ yếu là từ 1 đến 5 triệu/ tháng. Trong đó, 32% sinh viên, chiếm phần lớn, có mức chi tiêu từ 1 đến 2triệu. Chỉ có 4% sinh viên có mức chi tiêu trên 5triệu/ tháng. Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện chi tiêu hàng tháng của sinh viên được khảo sát 1.6. Mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 26. 21 Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện mức giá sẵn sàng chấp nhận trong mua sắm trực tuyến của sinh viên Kết quả cho thấy rằng, đa số sinh viên sẵn sàng chi trả để mua sắm trực tuyến mà không cần cân nhắc hoặc cân nhắc ít nếu món món hàng đó trị giá dưới 500.000 vnđ. Rất ít sinh viên sẵn sàng chấp nhận bỏ ra trên 1.000.000 đ ( 3%), để mua sắm trực tuyến. 2. HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN 2.1. Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn mua sắm trực tuyến Biểu đồ 6: Biều đồ tròn thể hiện cơ cấu các mặt hàng sinh viên thường mua sắm trực tuyến Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy tổng quan về cơ cấu cái loại mặt hàng mà sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Trong đó, các mặt hàng thuộc nhóm " Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang " có tỉ trọng cao nhất, chiếm 33%. Kế tiếp theo đó là " Các Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 27. 22 phiếu giảm giá (coupon)" chiếm 30%. Các hàng điện tử, linh kiện các loại, sách và các tặng phẩm, sản phẩm handmade lần lượt chiếm tỷ trọng 12%, 11%, 11%. Vì tổng thể nghiên cứu là sinh viên trên địa bàn TP.HCM, đối với sinh viên, ngoài các khoản chi tiêu cho ăn, uống, vui chơi, giải trí, thì khoảng chi tiêu cho quần áo, giày dép cũng chiếm phần lớn trong cơ cấu chi tiêu. Điều đó lý giải tại sao các mặt hàng thuộc nhóm " Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang " chiếm tỉ trọng cao trong danh mục các mặt hàng sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Ngoài ra, ta còn nhận thấy nhóm là " Các phiếu giảm giá (coupon)" cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong danh mục ( 30%). Từ năm 2010 đến nay, là thời điểm nở rộ của các loại hình kinh doanh theo nhóm, với sự xuất hiện của hàng loạt các website mua theo nhóm như nhommua.com, cungmua.com, muachung.com, hotdeal.vn, sinh viên lại là nhóm đối tượng dễ thích nghi với cái mới, thêm vào đó là những ưu điểm của mua hàng theo nhóm như : giá rẻ, tiện lợi, các deals, offers thường là các dịch vụ ăn uống, giải trí, rất phù hợp với nhu cầu của sinh viên. Cho nên hình thức mua hàng theo nhóm ngày càng được sinh viên ưa chuộng. 2.2. Sự khác biệt trong chọn lựa các danh mục mua sắm trực tuyến. Chúng tôi muốn tìm hiểu xem liệu có sự khác biệt và khác biệt như thế nào trong hành vi chọn lựa các mặt hàng theo giới tính và nơi cư trú. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 28. 23 Biểu đồ 7: Biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt trong lựa chọn mặt hàng theo giới tính Ta có thể dễ dàng nhận thấy, đối với các đối với các mặt hàng thuộc nhóm " Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang " sự quan tâm về nhóm hàng này trong mua sắm trực tuyến thuộc về các bạn nữ viên với tỷ lệ 60.2% so với 39.8% của các bạn nam sinh viên. Trong khi đó nhóm " hàng điện tử, các linh kiện điện tử" thì sự chú ý lại nghiên trội về phía các bạn Nam với tỉ lệ 76.1% so với 23.9% đối với các bạn Nữ. Kết quả này phù hợp với các đặc tính trong tâm lý và hành vi tiêu dùng giữa theo giới tính. Một kết quả khác đáng chú ý là đối với nhóm " các phiếu giảm giá (coupon)", kết quả cho thấy, các bạn Nữ sinh viên quan tâm nhiều hơn đến hình thức mua hàng theo nhóm so với các bạn Nam sinh viên ( 64% so với 36%). Sự khác biệt này có thể là do các gói dịch vụ giảm giá mà các công ty mua hàng theo nhóm cung cấp phù hợp hơn đối với nhu cầu của các bạn Nữ sinh viên ( các mặt hàng thời trang, dịch vụ ăn uống, làm đẹp). Sự chênh lệch về nhóm hàng sách và các tặng phẩm, sản phẩm làm bằng tay giữa 2 giới là không nhiều. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 29. 24 Tiếp theo chúng tôi sẽ bổ sung thêm biến quan sát " Nơi cư trú " để xem sự khác biệt trong hành vi mua sắm. Có hộ khẩu ở Tạm trú ở TP.HCM TP.HCM Nữ Nam Nữ Nam Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang 66.2% 33.8% 52.7% 47.3% Hàng điện tử, linh kiện điện tử các loại 24.0% 76.0% 23.8% 76.2% Các phiếu giảm giá (coupon) 67.2% 32.8% 59.6% 40.4% Sách các loại 50.0% 50.0% 60.9% 39.1% Các sản phẩm handmade, quà tặng 60.7% 39.3% 53.3% 46.7% Bảng 1: Bảng so sánh sự khác biệt của nam, nữ sinh viên có hộ khẩu ở TP. HCM và tạm trú ở TP.HCM trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến Dựa vào bảng trên so sánh trên. Ta có thể thấy, đối với nhóm mặt hàng "Quần áo, giầy dép, các phụ kiện thời trang ", sự khác biệt trong chọn lựa nhóm hàng này theo giới tính là rất cao đối với các bạn sinh viên từ các tỉnh khách đến TP.HCM học tập, sự chênh lệch là gần gấp đôi ( 66,2 % nữ sinh viên quan tâm đến nhóm hàng này so với 33,8% các bạn nam sinh viên). Trong khi đó, sự chênh lệch theo giới tính là không lớn cho nhóm hàng này đối với các bạn sinh viên sống ở TP.HCM là là không lớn (5,4%). Điều này cho thấy các bạn Nam sinh viên ở TP.HCM chú ý đến vẻ bề ngoài và xu hướng thời trang hơn so với các bạn Nam sinh viên đến từ các tỉnh khác. Các sự khác biệt trong các mặt hàng còn loại có ý nghĩa không nhiều. Xem biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt bên dưới. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 30. 25 Biểu đồ 8: Biểu đồ cột thể hiện sự khác biệt của nam, nữ sinh viên có hộ khẩu ở TP. HCM và tạm trú ở TP.HCM trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 31. 26 2.3. Các trang web sinh viên thường mua trực tuyến Biểu đồ 9: Biểu đồ tròn thể hiện các loại trang web sinh viên thường chọn để mua sắm trực tuyến Kết quả thống kê về các loại trang web sinh viên thường mua sắm trực tuyến cho thấy sinh viên thường mua sắm trực tuyến nhiều nhất ở các trang mua theo nhóm (37%), tiếp đến là các sàn giao dịch thương mại điện tử chiếm 24%, mạng xã hội và các diễn đàn chiếm lần lượt là 17% và 13%. Điều này minh chứng cho tốc độ tăng trưởng nhanh của loại hình mua theo nhóm ở thị trường TP.HCM trong 2 năm gần đây, loại hình chủ yếu nhắm đến giới trẻ, với sự ra đời của người tiên phong là trang nhommua.com vào cuối năm 2010, đến nay những trang web kinh doanh theo mô hình mua theo nhóm đã lên đến hàng trăm, với những tên tuổi lớn như nhommua.com, muachung.com, cungmua.com, hotdeal.vn ...v.vv. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam thì các sàn giao dịch điện tử vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong thói quen mua sắm trực tuyến, tuy nhiên, đối tượng nhắm đến của các trang này rất đa dạng, đủ mọi thành phần, đủ mọi lứa tuổi. Nhưng trong những năm gần đây với sự phát triển ồ ạt của các trang mua theo nhóm, với hàng trăm trang web kinh doanh theo mô hình mua theo nhóm xuất hiện trong 2 năm qua, sự chú ý của sinh viên đối với mua sắm trực tuyến đã chuyển dần sang loại hình mua theo nhóm. Điều này lý giải cho kết quả sinh viên thường mua sắm trực tuyến nhiều nhất ở các trang mua theo nhóm (37%), tiếp đến là các sàn giao dịch thương mại điện tử chiếm 24%. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo khi loại hình Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 32. 27 mua theo nhóm đã bão hòa, các sàn giao dịch điện tử với hệ thống thanh toán và cơ sở hạ tầng thanh toán trực tiếp từng bước phát triển và hoàn thiện sẽ lấy lại vị thế của mình trong mua sắm trực tuyến. Mạng xã hội là 1 khái niệm chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây, bắt đầu từ giữa năm 2009 với những tên tuổi lớn như Zing me , Facebook ViệtNam. Đến nay mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu đối với đại đa số giới trẻ ở các thành phố lớn. Với thị phần mạng xã hội đang nằm phần lớn trong tay Zing me và Facebook - Theo các công cụ Google Ad Planner, Alexa. Được đa số giới trẻ ưa thích và sử dụng, cho nên mạng xã hội ngày càng trở thành một kênh mua sắm trực tuyến hiệu quả cho giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. M t trong nh ng chương trình khuyến mãi để thúc đẩy mua sắm trực tuyến của công ty Thế giới đi đ ng n m 2011 Năm 2011 là năm các nhà bán lẽ lớn đã có thương hiệu và xây dựng được được hệ thống phân phối, bán lẻ uy tín khắp như Nguyễn Kim, Thế Giới Di Động , Viễn Thông A, Hoàn Long cùng lúc triển khai kênh bán lẽ trực tuyến, tích hợp cả hệ thống thanh toán trực tuyến cũng như hình thức thanh toán truyền thống để khách hàng có thể trực tiếp chọn mua và thanh toán trực tuyến, chứ không đơn thuần là chì giới thiệu sản phẩm như những năm gần đây. Với thế mạnh là thương hiệu uy tín, được nhiều người biết đến, giá thấp hơn khi mua tại cửa hàng từ 2 đến 5%, sản phẩm được đảm bảo chất lượng, hệ thống giao dịch thanh toán an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hệ thống bán lẻ trực tuyến của các công ty trên đã từng bước vượt qua những trở ngại từ phía khách hàng như yếu tố niềm tin, yếu tố chất lượng sản phẩm- người tiêu dùng lo lắng không biết chất lượng món hàng có tốt không (vì không được thấy tận mắt, sờ tận tay), hàng có bị giao trễ hay không. Từ đó dần dần chiếm được lòng tin nơi khách Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 33. 28 hàng và tiếp tục phát triển mạnh. Hệ thống bán lẽ trực tuyến của các nhà bán lẻ lớn mới cũng đã thu hút được sự chú ý của sinh viên với 8% sinh viên được khảo sát nói thường mua sắm trên các kênh bán lẻ trực tuyến này. Các sản phẩm được bán trực tuyến của các nhà bán lẻ trên chủ yếu là các sản phẩm công nghệ, hàng điện tử, cho nên mức giá khá cao so với số tiền sinh viên sẵn sàng bỏ ra để giao dịch trực tuyến, cho nên ít sinh viên chọn mua sắm trực tuyến trên kênh bán lẻ này. 2.4. Mức chi tiêu, mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua trực tuyến Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi mức giá chấp nhận mua sắm trực tuyến theo chi tiêu Ta có thể nhận thấy 1 điều. Phổ giá từ 100 đến 500 nghìn được sinh viên chấp nhận nhiều nhất và tăng dần theo chi tiêu. Từ 60% sinh viên có chi tiêu dưới 1 triệu chấp nhận phổ giá từ 100 đến 500 nghìn tăng dần cho đến 80% sinh viên có chi tiêu từ 3 đến 5 triệu chấp nhận phổ giá này. Phổ giá từ 500 ngàn đến 1 triệu, dần được chấp nhận ở nhóm sinh viên có chi tiêu từ 2 đến 5 triệu. ( 12,7% sinh viên được hỏi có chi tiêu từ 2 đến 3 triệu chấp nhận mức giá này, 15% sinh viên có chi tiêu từ 3 đến 5 triệu chấp nhận mức giá này). Từ đó cho thấy mức chi tiêu càng cao thì mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến càng cao. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 34. 29 Qua phân tích mối quan hệ tương quan mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm trực tuyến và chi tiêu cho thấy giá trị p < 0.05, với hệ số tương quan Pearson r = 0.456 ( có ý nghĩa thống kê), chứng tỏ tần suất mua sắm và chi tiêu có mối tương quan dương và khá mạnh với nhau. 2.5. Tần suất mua sắm trực tuyến. Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện tuần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên trong năm Đa số sinh viên được khảo sát trả cho biết rằng trong năm qua họ chỉ mua sắm trực tuyến từ 1 đến 3 lần ( chiếm 48%). Đây là đối tượng ít khi mua sắm mua sắm trực tuyến. 16% đối tượng được khảo sát nói rằng trong năm qua họ mua sắm trực tuyến nhiều hơn 10 lần. Đây là đối tượng rất thường xuyên mua sắm trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 35. 30 Biểu đồ 12: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi trong tần suất mua sắm trực tuyến dựa theo mức chi tiêu Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tần suất mua sắm trực tuyến thay đổi tùy theo mức chi tiêu. Chi tiêu càng cao, tần suất mua sắm trực tuyến thường xuyên càng nhiều ( 7 đến 10 lần) tăng dần từ 6,7% ở mức chi tiêu dưới 1 triệu lên 25% ở mức chi tiêu từ 3 đến 5 triệu. Tuần suất mua sắm trên 10 lần cũng tăng thêm khi chi tiêu tăng lên từ 4,4% ở mức chi tiêu dưới 1tr lên 35% ở mức chi tiêu từ 3 đến 5 triệu. Qua phân tích mối quan hệ tương quan giữa tuần suất mua sắm trực tuyến và chi tiêu cho thấy giá trị p < 0.05, với hệ số tương quan Pearson r = 0.361( có ý nghĩa thống kê), chứng tỏ tần suất mua sắm và chi tiêu có mối tương quan dương với nhau. 2.6. Tham chiếu trong mua sắm trực tuyến Bốn biến quan sát : Tôi thường hỏi ý kiến bạn bè trước khi mua hàng trực tuyến, Tôi thường hỏi ý kiến gia đình trước khi mua hàng trực tuyến, Tôi thường tham khảo các ý kiến, đánh giá, bình luận trên mạng của người mua trước, Tôi thường tìm kiếm thông tin về thông tin người bán trên các công cụ tìm kiếm ( google, yahoo, Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 36. 31 bing, ...) được đặt ra để do lường hành vi tham chiếu trong mua sắm trực tuyến của sinh viên Biểu đồ 13: Biều đồ thể hiện giá trị trung bình của các biến quan sát trong hành vi tham chiếu của sinh viên Có thể thấy trong mua sắm trực tuyến, sinh viên chủ yếu tham khảo, đánh giá sản phẩm, người bán trên internet. Với gá trị trung bình tương đối cao của 2 nguồn tham chiếu : " ý kiến, đánh giá, bình luận trên mạng", và " Công cụ tìm kiếm" mean = 5,174 và 4,783. Trong khi đó, các nguồn tham chiếu truyền thống như " hỏi ý kiến người thân, gia đình " có giá trị trung bình mean = 3,85 < 4, chứng tó rất ít sinh viên mua sắm trực tuyến hỏi ý kiến của người thân, gia đình để ra quyết định mua. 2.7. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh viên Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 37. 32 Biểu đồ 14: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Khi được yêu cầu xếp hạng từ quan trọng nhất đến kém quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Có 38% sinh viên cho rằng chất lượng sản phẩm đảm bảo là yếu tố quan trọng trong nhất khiến cho họ quyết định mua trực tuyến. Kế tiếp đó là yếu tố giá ( 34%) . Tính tiện lợi và và chủng loại sản phẩm đa đạng không phải là các yếu tố hấp dẫn khiến cho sinh viên quyết định mua sắm trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 38. 33 3. C C NH N TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA SẮM TRỰC TUYẾN 3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 3.1.1. Mô hình nghiên cứu Tính tiện lợi H1 Tính thoải mái H2 Sự hài lòng H3 Giá cả H4 H7 Khả năng chọn lựa hàng hóa H5 Khả năng đáp H5a Tần suất mua ứng của trang sắm trực web H6a tuyến H6 Sự tin tƣởng H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H4: Khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 39. 34 H5: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến H7: Sự hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến 3.1.2. Thang đo Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 7 điểm, với mức 1 là hoàn toàn không đồng ý, mức 7 là hoàn toàn đồng ý (từ câu 6 đến câu 33). Mức 1 là hoàn toàn không hài lòng, 7 hoàn toàn hài lòng ( câu 34). Mức 1: chắc chắn không tiếp tục, 7 chắc chắn tiếp tục ( câu 35). Mức 1: chắc chắn không giới thiệu, 7 chắc chắn giới thiệu ( câu 36). Chi tiết xem bảng câu hỏi đính kèm. Thang đo mức độ hài lòng với hình thức mua sắm trực tuyến theo mô hình đề xuất gồm 24 biến quan sát, đo lường 6 yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến (1) tính tiện lợi, (2) tính thoải mái, (3) giá cả, (4) khả năng lựa chọn hàng hóa, (5) tính đáp ứng của trang web, (5) sự tin tưởng. 3.2. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) Phuơng pháp nhân tố Principal components với phép xoay Varimax đuợc sử dụng. Hệ số KMO = 0.804 với mức ý nghĩa bằng 0 (sig. = 0,000). Với 24 biến quan sát ban đầu, sau khi điều chỉnh, loại bỏ các biến quan sát có giá trị 0,5 : tôi có thể mua sắm mọi lúc, tôi tin tưởng vào hình thức thanh toán truyền thống, mức giá mua trực tuyến rẻ hơn mua trực típ. 21 biến quan sát còn lại được nhóm thành 6 nhân tố. Tổng phương sai trích được 65,801% ( 50%), đạt chuẩn. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 40. 35 Các nhân tố Các biến quan sát 1 2 3 4 5 6 Tôi thường chọn mua trên những trang web có nhiều người sử dụng 0.743 Tôi thường chọn mua trên những trang web có đầy đủ thông tin về người bán 0.738 Tôi thường chọn mua trên những trang web cung cấp đầy đủ thông tin về sản 0.724 phẩm Tôi thường chọn mua ở những trang web có giao diện đẹp, dễ nhìn 0.702 Tôi thường chọn mua ở những trang web có hệ thống ghi nhận những đánh 0.697 giá, bình luận của người mua trước. Tôi thường chọn mua trên những trang web mà người bán là những nhà bán 0.600 lẽ, công ty lớn. Tôi cảm thấy tin tưởng vào loại hình mua sắm trực tuyến 0.869 Tôi cảm thấy tin tưởng vào những người bán trên mạng 0.839 Tôi cảm thấy tin tưởng vào hình thức thanh toán trực tuyến 0.834 Tôi có thể tìm thấy hầu như tất cả những mặt hàng 0.798 Tôi có thể có được những thông tin đầy đủ về sản phẩm 0.699 Tôi có nhiều sự lựa chọn hơn cho 1 loại sản phẩm 0.663 Tôi có nhiều sự lựa chọn hơn về thương hiệu và người bán 0.516 Tôi có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm mà không cảm thấy ngại 0.801 Tôi không bị nhân viên cửa hàng làm phiền 0.631 Không cảm thấy ngại khi không quyết định mua 0.606 Tôi không cần phải rời khỏi nhà để mua sắm 0.822 Tôi không tốn thời gian đi lại và tham quan cửa hàng 0.754 Tôi không tốn nhiều thời gian để tìm được sản phẩm mình cần 0.592 Tôi thường so sánh giá của sản phẩm khi mua trực tuyến 0.73 Sau khi so sánh, tôi thường chọn những người bán có mức giá thấp nhất 0.69 Bảng ết quả phân t ch nhân tố khám phá các thang đo Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 41. 36 Với 21 biến quan sát, được nhóm thành 6 nhân tố. Tính đáp ứng của trang web (NT1), sự tin tưởng ( NT2), khả năng chọn lựa hàng hóa (NT3), tính thoải mái (NT4), tính tiện lợi (NT5), yếu tố giá (NT6) phù hợp với giả thuyết ban đầu đặt ra. Sau khi qua kiểm định Cronbach’s alpha lần 2, thang đo đều đạt yêu cầu. Hệ số Cron ach s Các nh n tố Đạt 0, alpha Tính đáp ứng của trang web 0.83 Đạt Sự tin tưởng 0.844 Đạt Khả năng lựa chọn hàng hóa 0.772 Đạt Tính thoải mái 0.699 Đạt Tính tiện lợi 0.72 Đạt Yếu tố giá 0.709 Đạt Bảng ết quả kiểm định Cronbach s alpha cho các nhân tố 3.3. ác định mối tương quan gi a các nhân tố và các yếu tố phụ thu c Kết quả phân tích tương quan giữa các yêu tố ( xem bảng phụ lục 3) 3.3.1. T nh tiện lợi và sự hài l ng Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính tiện lợi và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p 0,05, hệ số tương quan r = 0.258 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính tiện lợi có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H1: Tính tiện lợi có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên. Trong số các biến được hỏi thuộc về tính tiện lợi của trong mua sắm trực tuyến. Biến quan sát :" Tôi không cần phải rời khỏi nhà để mua sắm " với thang đo 1: hoàn toàn không đồng ý, 7 hoàn toàn đồng ý, có giá trị trung bình mean = 5.0242. Có thể thấy đây là 1 đặc điểm của hình thức mua sắm trực tuyến được sinh viên đánh giá khá cao. 3.3.2. T nh thoải mái và sự hài l ng Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 42. 37 Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính thoải mái trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p = 0.01 0,05, hệ số tương quan r = 0.223 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính thoải mái có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H2: Sự thoải mái trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên. Các biến quan sát " Tôi có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm mà không thấy ngại ", " Tôi không bị nhân viên cửa hàng làm phiền", " Tôi không cảm thấy ngại khi không quyết định mua" trong nhóm nhân tố tính thoải mái trong mua sắm trực tuyến có giá trị trung bình cao lần lượt là 5.3362, 5.1739, 5.5024. Các giá trị chứng tỏ đây là những yếu tố không được đáp ứng tốt, những hạn chế trong mua sắm truyền thống, khiến sinh viên ngày càng ưa chuộng hình thức mua sắm trực tuyến. 3.3.3. ếu tố giá và sự hài l ng Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa yếu tố giá và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p = 0.00 0,05, hệ số tương quan r = 0.264 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy yếu tố giá có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H3: Các yếu tố về giá trong mua sắm trực tuyến có tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên Các biến quan sát về yếu tố giá trong mua sắm trực tuyến ban đầu gồm " Mức giá mua sắm trực tuyến rẻ hơn mức giá mua sắm truyền thống", " Tôi thường so sánh giá của sản phẩm khi mua sắm trực tuyến", " Sau khi so sánh giá tôi thường chọn những người bán có mức giá thấp nhất", sau khi qua phân tích các nhân tố khám phá, biến quan sát " Mức giá mua sắm trực tuyến rẻ hơn mức giá mua sắm truyền thống " đã bị loại bỏ. Điều đó cho thấy không có hành vi so sánh giá sản phẩm khi mua trực tuyến so với khi mua trực tiếp, cũng có thể là người tiêu dùng mà cụ thể ở đây là sinh viên không có đủ thông tin để có thể so sánh được mức giá của 2 hình thức. 2 biến quan sát còn lại lần lượt có giá trị trung bình mean là 5.3720 , 48213, cho thấy hành vi so sánh giá trực tuyến giữa các sản phẩm và người bán là không thể thiếu trong hoạt động mua sắm trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 43. 38 3.3.4. hả n ng lựa chọn hàng hóa trong mua s m trực tuyến và sự hài l ng Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p = 0.01 0,05, hệ số tương quan r = 0.232 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy khả năng chọn lựa hàng hóa có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H4: Khả năng lựa chọn hàng hóa trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên Hai trong 4 biến quan sát của nhân tố " khả năng chọn lựa hàng hóa" có giá trị trung bình mean cao là " Tôi có nhiều lựa chọn hơn cho 1 sản phẩm", Tôi có nhiều lựa chọn hơn về thương hiệu và người bán" với giá trị lần lượt là 5,2414 và 5.1787, cho thấy chính khả năng linh hoạt trong việt chọn lựa và quyết định các sản phẩm, thương hiệu và người bán đã tạo ra sức hút cho loại hình mua sắm trực tuyến. 3.3.5. T nh đáp ứng của trang web mua bán với sự hài l ng Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính đáp ứng của trang web trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p = 0.00 0,05, hệ số tương quan r = 0.324 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H5: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên Cả 6 biến quan sát trong nhân tố tính đáp ứng của trang web đều đạt được giá trị trung bình mean cao từ 4,8 đến 5,8, với giá trị cao nhất thuộc về biến quan sát " Tôi thường mua trên những trang web có đầy đủ thông tin về sản phẩm" mean = 5,8019. Thêm vào đó hệ số tương quan giữa tính đáp ứng của trang web và sự hài lòng của sinh là 0.324 cao nhất so với các nhân tố khác. Điều này cho thấy, các nội dung, giao diện và khả năng đáp ứng của trang web ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm trực tuyến. 3.3.6. T nh đáp ứng của trang web mua bán với tần suất mua sắm trực tuyến Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 44. 39 Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính đáp ứng của trang web và tần suất mua sắm trực tuyến Kết quả thu được có p = 0.696 0,05, hệ số tương quan r = 0.27 ( không có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web không có mối tương quan với tần suất mua sắm trực tuyến. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa tính đáp ứng của trang web và tầng suất mua sắm trực tuyến và bác bỏ giả thiết H5a: Khả năng đáp ứng của trang web mua bán có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến. 3.3.7. ự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và sự hài l ng của sinh viên Giả thuyết H0: không có mối tương quan sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và sự hài lòng của sinh viên. Kết quả thu được có p = 0.02 0,05, hệ số tương quan r = 0.210 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web có mối tương quan với sự hài lòng với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H6: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với sự hài lòng của sinh viên. Nhân tố tự tin tưởng với 3 biến quan sát " Tôi cảm thấy tin tưởng vào loại hình mua sắm trực tuyến", " Tôi cảm thấy tin tưởng người bán trên mạng". " Tôi cảm thấy tin tưởng vào hình thức thanh toán trực tuyến" đều có giá trị trung bình thấp mean lần lượt = 3,714 . 3,4783 . 3,7391 4. Điều này phản ánh đúng 1 trở ngại trong hoạt động mua sắm trực tuyến ở Việt Nam, đó là tâm lý không tin tưởng vào hình thức mua sắm trực tuyến, người bán cũng như phương thức thanh toán. Để hình thức mua sắm trực tuyến phát triển mạnh mẽ thì cần vượt qua rào cản về sự tin tưởng này. 3.3.8. Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần số mua sắm trực tuyến Giả thuyết H0: không có mối tương quan sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần suất mua sắm trực tuyến Kết quả thu được có p = 0.659 0,05, hệ số tương quan r = 0.31 ( không có ý nghĩa thống kê) cho thấy tính đáp ứng của trang web không có mối tương quan với tần suất mua sắm trực tuyến. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H0: không có mối tương quan sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến và tần suất mua sắm trực tuyến và bác bỏ Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 45. 40 giả thiết H6a: Sự tin tưởng trong mua sắm trực tuyến có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến 3.3.9. ự hài l ng của sinh viên và tần suất mua sắm trực tuyến Giả thuyết H0: không có mối tương quan giữa sự hài lòng của sinh viên và tần suất mua sắm trực tuyến. Kết quả thu được có p = 0.00 0,05, hệ số tương quan r = 0.260 ( có ý nghĩa thống kê) cho thấy mức độ hài lòng của sinh có mối tương quan với tần suất mua sắm trực tuyến với hệ số tương quan lớn hơn 0. Cho nên ta chấp nhận giả thuyết H7: Sự hài lòng của sinh viên có mối tương quan dương với tần suất mua sắm trực tuyến 3.4. Phân tích hồi quy Thông qua phân tích tương quan ta có thể nhận thấy 6 yếu tố kể trên : " tính đáp ưng của trang web", " tính tiện lợi trong mua sắm trực tuyến" , " tính thoải mái", " yếu tố giá", " sự tin tưởng", " khả năng lựa chọn hàng hóa " đều có tính tương quan dương với sự hài lòng của sinh với với hình thức mua sắm trực tuyến. Thông qua phương pháp hồi quy bội cho ta thấy chỉ có 3 yếu tố thật sự ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với hình thức mua sắm trực tuyến : " tính đáp ứng của trang web", " sự tin tưởng", tính tiện lợi", trong đó " tính đáp ứng của trang web" tác động nhất, 2 yếu tố còn lại có tác động khá lỏng lẽo. Và sau đây là phương trình thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên theo các nhân tố trên. Mức độ hài lòng của sinh viên = 1,773 + 0,32( nhân tố " Tính đáp ứng của trang web") + 0,199 ( nhân tố " Sự tin tưởng" trong mua sắm trực tuyến) + 0,12 ( nhân tố " tính tiện lợi" ) (Xem bảng kết quả hồi quy ở Phụ lục 4) Ngoài ra bằng phương pháp hồi quy, chúng tôi còn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên. Tác động lớn nhất là yếu tố " Nơi cư trú " , " mức chi tiêu", " thời gian sử dụng internet hàng ngày " và cuối cùng là mức độ hài lòng của sinh viên với hình thức mua sắm trực tuyến". Và sau đây là phương trình thể hiện tần suất mua sắm trực tuyến của sinh viên với các yếu tố trên Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 46. 41 Số lần mua sắm trực tuyến = -0,585 + 0,505( yếu tố " nơi cư trú" ) + 0.396 ( mức chi tiêu hàng tháng) + 0.194 ( thời gian sử dụng internet hàng ngày) + 0,174 ( mức độ hài lòng) (Xem bảng kết quả hồi quy ở Phụ lục 5) Những yếu tố khách không tác động đến số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên: giới tính, mức giá chấp nhận để mua sắm trực tuyến, sống chung với ai, sự tin tưởng, yếu tố giá, tính đáp ứng của trang web, sự tiện lợi, khả năng chọn lựa hàng hóa, tính thoải mái trong mua sắm trực tuyến. PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT 1. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Qua quá trình nghiên cứu về xu hướng mua sắm trực tuyển của sinh viên trên địa bàn TP.HCM. Chúng tôi đã thu thập được những đặc tính cơ bản của đối tượng này như giới tính, nơi cư trú, chi tiêu, thời gian sử dụng Internet và tần suất mua sắm trực tuyến và mức giá sẵn sàng chi trả cho mua sắm trực tuyến. Qua nghiên cứu xác định được đa số sinh viên sinh viên có thời gian sử dụng internet cao ( từ 1 đến 5 giờ), chi tiêu hàng tháng phổ biến ở mức từ 1 đến 2 triệu, mức giá sẵn sàng chấp nhận cho mua sắm trực tuyến từ 100 đến 500 nghìn. Tần suất mua sắm trực tuyến không thường xuyên ( 48% mua sắm trực tuyến từ 1 đến 3 lần trong năm qua). Nghiên cứu đồng thời còn xác định được những sản phẩm, hàng hóa sinh viên thường giao dịch trực tuyến, từ đó xác định xu hướng mua sắm trực tuyến trong những năm gần đây. Kết quả chúng tôi thu thập được cho thấy, sinh viên chủ yếu mua sắm các mặt hàng quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang trên internet chiếm 33%. Với nhóm mặt hàng này thì chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch khá cao trong hành vi mua giữa nam và nữ và các vùng miền. Ngoài ra chúng tôi còn nhận ra một xu hướng khá mới trong mua sắm trực tuyến, đó là các loại hình kinh doanh mua theo nhóm ngày càng được sinh viên ưa chuộng (30%) do những ưu điểm của nó đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 47. 42 Nghiên cứu còn khám phá rằng phần lớn sinh viên mua sắm trực tuyến trên các trang web mua theo nhóm ( với 37%), điều này chứng minh cho sự phát triển mạnh mẽ của loại hình mua theo nhóm trong những năm gần đây. Các trang mạng xã hội với số người dùng đông đảo và tính kết nối cao cũng dần trở thành 1 kênh hiệu quả trong mua sắm trực tuyến ( 17%). Các kênh bán lẻ trực tuyến từ các nhà bán lẻ lớn dần phát triển và hoàn thiện trong những năm gần đây, tuy nhiên chưa thu hút được đối tượng sinh viên do các kênh bán lẻnày chủ yếu bán những mặt hàng có giá cao, chênh lệch với mức giá sẵn sàng chi trả cho hình thức mua sắm trực tuyến. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xác định được 3 nhân tố trong 6 nhân tố khám phá có tác động lớn nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên với hình thức mua sắm trực tuyến là " tính đáp ứng của trang web", " sự tin tưởng", "tính tiện lợi". Ngoài ra yếu tố " nơi cư trú " , " mức chi tiêu hàng tháng ", " thời gian sử dụng internet hàng ngày" , " mức độ hài lòng" chính là những yếu tố chính tác động đến số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên. Trong mua sắm trực tuyến sinh viên cho rằng chất lượng hàng hóa và giá cả là 2 yếu tố chính khiến sinh viên ra quyết định mua sắm trực tuyến. Từ những kết luận trên, chúng tôi thiết nghĩ thị trường mua sắm trực tuyến dành cho sinh viên vẫn đã và đang rất tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác. Để có thể chinh phục được đối tượng này, các doanh nghiệp bán lẻ cần đáp ứng tốt các nhu cầu của sinh viên với mức giá phù hợp, mức giá mà sinh viên sẵn sàng chi trả cho các hoạt động mua sắm trực tuyến. Ngoài ra chất lượng sản phẩm cần phải được đảm bảo, thông tin về người bán, về sản phẩm phải rõ ràng, chi tiết, phương thức thanh toán nhanh chóng thuận tiện, giao nhận hàng uy tín để gia tăng niềm tin của sinh viên với hình thức mua hàng trực tuyến. Về chủng loại hàng hóa, sinh viên đang có xu hướng tiêu dùng nhiều các mặt hàng quần áo, giầy dép và các phụ kiện thời trang, cho nên thị trường này rất tiềm năng cho các nhà bán lẻ thời trang chuyên nghiệp, với mức giá phù hợp với túi tiền của sinh viên. Thêm vào đó, chất lượng, các yếu tố đáp ứng của trang web cũng tác động mạnh mẽ đến hành vi mua của sinh viên. Cho nên đẻ thúc đẩy hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên, đầu tư vào chất lượng trang web, những yếu tố như giao diện trang web, hệ thống thông tin trên trang web, tạo một cộng đồng đánh giá trên những trang web mua sắm là những yếu tố đáng để đầu tư. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 48. 43 Ngoài ra, mạng xã hội ngày càng phát triển, với tính kết nối cao, nhóm khách hàng tập trung, là 1 mảnh đất màu mỡ để phát triển các hoạt động mua sắm trực tuyến. Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.
  • 49. 44 Phụ lục Phụ lục 1 BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH 1. Bạn hiểu mua sắm trực tuyến là như thế nào? 2. Theo bạn những sản phẩm, dịch vụ nào được giao dịch phổ biến trực tuyến? 3. Các bạn thường mua sắm trực tuyến những sp dịch vụ nào? 4. Theo bạn những loại hình trang web nào có thể dùng để mua sắm trực tuyến? 5. Bạn thường mua sắm trực tuyến ở những trang web nào? 6. Khi mua sắm trực tuyến bạn thường sử dụng hình thức giao dịch thanh toán nào? Tại sao? 7. Những nguyên nhân( bên trong) khiến bạn chọn mua sắm trực tuyến? 8. Những yếu tố tác động ( bên ngoài) khiến bạn quyết định mua trực tuyến? 9. Những mức giá của sản phẩm, dịch vụ mà bạn có thể chấp nhận khi mua trực tuyến? 10. Trước khi quyết định mua trực tuyến bạn thường làm gì để có thể ra quyết định mua? 11. Theo bạn, khi bạn mua sắm trực tuyến, những yếu tố nào khiến cho bạn hài lòng? 12. Bạn nghĩ gì về hoạt động mua sắm trực tuyến hiện nay và vì sao? Nhóm thực hiện: Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thúy Ngân Trường đại học Mở TP.HCM, Chương trình đào tạo đặc biệt.