Khoa học Năng lượng Mới cung cấp cho chúng ta một cái nhìn mới về một số lực cơ bản trong Thiên nhiên. Trong bản thuyết trình này, chúng ta sẽ đề cập đến bốn chủ đề chính: 1) Lực hấp dẫn với quán tính, 2) nguyên nhân hiệu ứng "chuyển động vĩnh cửu" của các nguyên tử và thiên hà, 3) Quỹ đạo electron với Trường Điểm 0, và 4) Các giao tiếp plasma.
Đề tài: Hấp thụ phi tuyến sóng điện từ mạnh biến điệu, HOT, 9đ
Các lực cơ bản trong thiên nhiên
1. Năng lượng Mới cho một
nước Việt Nam siêu hiện đại
Phần 3: Khoa học Năng lượng Mới
Các lực cơ bản trong Thiên nhiên
Tháng 6/2014 Vietnam New Energy Group
2. Để thảo luận và đặt câu hỏi
về bài thuyết trình này, xin mời bạn
ghé thăm website và diễn đàn của
Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam:
www.nangluongmoisaigon.org
3. Hoặc lên trang Facebook của
“Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam”
4. Khoa học Năng lượng Mới với
các lực cơ bản trong Thiên nhiên
• Trọng lực và quán tính
• Các “máy chuyển động vĩnh cửu” tự nhiên
• Quỹ đạo electron
• Các giao tiếp plasma
5. Ts. Harold Puthoff cho thấy rằng khối lượng hấp
dẫn và những hiệu ứng hấp dẫn liên quan đến
nó đến từ Năng lượng Điểm 0
6. Theo Puthoff và Zakharov, khi có 1
khối lượng, nó tạo điện tích tại
chân không lượng tử trong khu vực của nó
và chính các điện tích này được thể hiện
bằng cái ta thường gọi là “lực hấp dẫn”
H.E. Puthoff and S.R. Little, “Engineering the Zero-Point Field and
Polarizable Vacuum For Interstellar Flight”, 2010.
7. Theo Puthoff, biên độ tần số thấp của Trường
Điểm 0 có thể giải thích lực van der Waal và
lực hấp dẫn
8. Điều này quan trọng vì, nếu ta có cách
tăng hay giảm Năng lượng Điểm 0
trong 1 không gian cục bộ, thì chúng ta
cũng có thể điều chỉnh lực hấp dẫn
• Nói cách khác,
hiệu ứng phản
(hay “phi”) trọng
lực sẽ trở nên khả
thi. Đây từng là
một thử thách lớn
đối với các nhà vật
lý
9. Hiện tượng “Phản trọng lực vũ trụ học”
(Cosmological Antigravity)
giờ có lời giải thích
• Các nhà thiên văn giờ đây cho rằng Năng lượng
Điểm 0 có thể giải thích các hiệu ứng phản trọng
lực họ quan sát khi hai thiên hà đẩy lùi nhau
(Science Vol. 282, Dec. 18, 1998, p. 2157)
10. “Sự nâng lên lượng tử” (Quantum Levitation)
cũng là một kết quả của nó – tức là hiệu ứng
Casimir được khai thác để tạo nguồn
năng lượng cho các thiết bị nano
https://www.st-andrews.ac.uk/~ulf/levitation.html
11. Quán tính
• Ernst Mach tưởng
rằng chúng ta rất cần
hiểu chính xác về
quán tính, nhằm tìm
hiểu rõ hơn về thời
gian
• Theo ông, việc quan
sát các ngôi sao trên
trời có thể giúp mình
làm điều đó
12. Quán tính
• Ngày nay, các nhà khoa học Năng lượng Mới
hiểu rằng Trường Điểm 0 (đặc biệt phần tần số
cao của nó – những tần số có thể lên tới 1044
Hertz) có thể giải đáp cho thắc mắc của Mach
13. Rueda, Haisch và Sunahata cho thấy rằng, khi
một hạt di chuyển trong chân không lượng tử,
nó sẽ chịu một lực Lorentz từ phần từ tính của
các dao động Điểm 0. Lực này sẽ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào mức độ tăng tốc của hạt.
14. Nghiên cứu của Haisch và các đồng
nghiệp ngụ ý rằng mật độ của Trường
Điểm 0 tạo ra cái gọi là “quán tính”
15. Khi các electron liên kết trong cơ thể chúng ta
phản ứng trước sự thay đổi đột ngột trong
hướng đi, chúng ta trải nghiệm “quán tính”, ví
dụ như khi ngồi tàu lượn siêu tốc
16. Khi chúng ta nhận thức như vậy về bản chất
của quán tính, có hai điều thú vị để suy ngắm
1) Cơ sở của Nguyên lý Tương đương (principle
of equivalence) do Einstein nêu ra giờ đã rõ
ràng. Tức là, chúng ta biết tại sao khối lượng
quán tính và khối lượng hấp dẫn luôn luôn
bằng nhau.
2) Nếu mật độ của Trường Điểm 0 có thể được
điều chỉnh lên và xuống trong một không
gian cục bộ, chúng ta có thể tạo một “lá chắn
quán tính” xung quanh một vật thể
17. Việc tạo một “lá chắn quán tính” là
rất quan trọng trong việc thiết kế
các tàu bay vũ trụ thế hệ mới
• Theo John Searl, Ted Loder và
nhiều nhà khoa học NLM khác,
việc áp dụng một lá chắn quán
tính sẽ giúp ta thiết kế các tàu
bay vũ trụ giống như “đĩa bay”
trong phim khoa học viễn tưởng
• Xem bản thuyết trình về chủ đề
Điện-trọng-lực học
(Electrogravitics) và Khoa học đĩa
bay để hiểu biết thêm
18. Nói tóm lại về cách khoa học
Năng lượng Mới giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về lực hấp dẫn và quán tính,
Hiệu ứng quán tính đến từ sự vặn vẹo trong
Trường Điểm 0 tại các tần số cao, còn
Trọng lực (lực hấp dẫn) là hệ quả của các tần số
thấp trong Trường Điểm 0.
19. Bây giờ, chúng ta hãy xem tiếp về cách
khoa học Năng lượng Mới giúp mình
xem xét lại về các “máy chuyển động
vĩnh cửu” quen thuộc như
nguyên tử, thiên hà, v.v.
20. Một thời gian lâu, giới khoa học thấy
rất khó giải thích tại sao các electron
có thể duy trì quỹ đạo của chúng mà
không rơi vào hạt nhân
21. Tương tự, họ chưa giải thích được rõ ràng làm sao các
hành tinh có thể duy trì quỹ đạo của chúng quanh một
ngôi sao hay tại sao các ngôi sao di chuyển quanh tâm
của một thiên hà mà không cần “đốt nhiên liệu”
22. Nhưng, bây giờ chúng ta đã biết câu
trả lời để giải đáp các thắc mắc trên:
Sao, electron, Hệ Mặt trời… tất cả
chúng đều hấp thu năng lượng từ
Trường Điểm 0 để duy trì đúng
quỹ đạo của mình
29. Nếu chúng ta thêm vào đủ Năng lượng
Điểm 0, các electron sẽ nhảy ra sang
quỹ đạo ổn định tiếp theo
30. Nếu ta trích xuất đủ Năng lượng Điểm
0, các electron sẽ nhảy vào phía trong
sang quỹ đạo mới
31. Tất nhiên, khi electron nhảy quỹ đạo,
năng lượng được giải phóng
32. Bây giờ, chúng ta hãy tìm hiểu về một
loại giao tiếp vật lý cũng được
ảnh hưởng bởi Năng lượng Điểm 0.
• Đây là các giao tiếp plasma
33. Trước đây,
chúng ta thấy
rằng các thiên
hà giao tiếp với
nhau giống như
các plasma
trong phòng thí
nghiệm
34. Chúng ta cũng thấy rằng các nguyên lý của
giao tiếp plasma rất quan trọng khi ta muốn
thiết kế một hệ thống (thiết bị) nào đó có
khả năng trích xuất Năng lượng Điểm 0
35. Vậy, Năng lượng Điểm 0 ảnh hưởng các
giao tiếp plasma như thế nào?
36. Trước hết, phải nói rằng các giao tiếp
plasma dựa chủ yếu vào điện và từ tính
38. Khi sức mạnh của Năng lượng Điểm 0
tăng lên, điện áp (Vôn) được giảm và tốc
độ các giao tiếp plasma cũng chậm lại.
Điện trở không thay đổi nhưng
điện dung tăng lên
39. Cách đây hàng tỷ năm, sức mạnh của
Năng lượng Điểm 0 đã thấp hơn so với ngày nay,
khiến các giao tiếp plasma xảy ra nhanh hơn
bây giờ. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển
nhanh của vũ trụ vật thể.
Tuy nhiên, trong nền
khoa học Năng lượng
Mới, không hề có một
Vụ Nổ Lớn. Xem phần
Vũ trụ học dưới quan
điểm khoa học NLM để
hiểu biết thêm về sự
hình thành của vũ trụ.
40. Khi một số sợi
plasma bị “kẹp”,
các hành tinh và
ngôi sao đã
hình thành
41. Các hành tinh sơ sinh này đã có điện áp và
dòng điện cao hơn ngày nay rất nhiều, khiến
các sự kiện phóng điện đột ngột (giống sét)
xảy ra thường xuyên giữa các hành tinh
42. Đem chuyện này so sánh với văn học dân gian,
hiện tượng phóng điện liên hành tinh rất thú vị,
vì nó giúp ta hiểu mới các câu chuyện về một
thời kỳ cổ xưa khi các “vị thần” (tức hành tinh)
đã đánh nhau bằng chớp
43. Nói đến sự hình thành các thiên hà và
hệ mặt trời là một cách tốt để tiếp cận
chủ đề tiếp theo của chúng ta:
Vũ trụ học dưới quan điểm
khoa học Năng lượng Mới