11. Mast là tế bào có vai trò chính
Kích thích phóng hạt
Các chất trung gian tiền viêm
Giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch
Thoát ra gian mô một lượng lớn protein huyết
thanh
Tự kháng thể
Bạch cầu: Basophil,các bạch cầu khác
Polypeptide ruột và các neuropeptide
CƠ CHẾ BỆNH SINH
12. Phụ thuộc
tế bào Mast
Không phụ thuộc
tế bào Mast
Thiếu chất ức chế
C1 esterase (C1 inh)
CƠ CHẾ TẠO SẨN PHÙ MỀ ĐAY
Phụ thuộc
tế bào Mast
CƠ CHẾ BỆNH SINH
15. Phụ thuộc
tế bào Mast
Không phụ thuộc
tế bào Mast
Thiếu chất ức chế
C1 esterase (C1 inh)
CƠ CHẾ TẠO SẨN PHÙ MỀ ĐAY
CƠ CHẾ BỆNH SINH
Không phụ thuộc
tế bào Mast
17. Phụ thuộc
tế bào Mast
Không phụ thuộc
tế bào Mast
Thiếu chất ức chế
C1 esterase (C1 inh)
CƠ CHẾ TẠO SẨN PHÙ MỀ ĐAY
CƠ CHẾ BỆNH SINH
Thiếu chất ức chế
C1 esterase (C1 inh)
18. Thiếu chất ức chế C1 esterase (C1 inh)
CƠ CHẾ BỆNH SINH
20. 1Xác định bệnh nhân bị
mề đay
2Xác định mề đay cấp hay
mạn tính
3Điều tra các nguyên nhân gây
mề đay mạn
4
Đánh giá độ nặng của bệnh
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ MỘT
BỆNH NHÂN MỀ ĐAY
CHẨN ĐOÁN
1
22. 1Xác định bệnh nhân bị
mề đay
2Xác định mề đay cấp hay
mạn tính
3Điều tra các nguyên nhân gây
mề đay mạn
4
Đánh giá độ nặng của bệnh
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ MỘT
BỆNH NHÂN MỀ ĐAY
CHẨN ĐOÁN
2
3
24. 1Xác định bệnh nhân bị
mề đay
2Xác định mề đay cấp hay
mạn tính
3Điều tra các nguyên nhân gây
mề đay mạn
4
Đánh giá độ nặng của bệnh
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ MỘT
BỆNH NHÂN MỀ ĐAY
CHẨN ĐOÁN
2
3
27. Các loại thuốc
thường gây bệnh
Mề đay
- Aspirin (6,7-30%)
- NSAID khác
- ACE inhibitors
- Alcohol
- Codein, Morphine
- Oral contraceptives
*CÁC DỊ NGUYÊN TỪ MÔI TRƯỜNG
28. *CÁC DỊ NGUYÊN TỪ MÔI TRƯỜNG
Vi trùng Ký sinh trùng
- Herpes group viruses
- HIV
- Hepatitis B and C viruses
- Mycoplasma pneumonia
- Helicobacter pylori
- Mycobacterium
tuberculosis
- Giardia lambia
- Blastocytis hominis
- Strongyloides stercoralis
- Toxocara
- Anasakis simplex
CHẨN ĐOÁN
49. 1Xác định bệnh nhân bị
mề đay
2Xác định mề đay cấp hay
mạn tính
3Điều tra các nguyên nhân gây
mề đay mạn
4
Đánh giá độ nặng của bệnh
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ MỘT
BỆNH NHÂN MỀ ĐAY
CHẨN ĐOÁN
2
4
50.
Số lượng
Sang
Thương
(ST)
Số lần lặp
lại trong
ngày
Kích thước
trung bình
của ST
(inches)
Thời
gian
trung
bình nổi
ST (giờ)
Mức độ
ngứa
Điểm
0 0 0 0 Không 0
1-10 1 < 0,5 0-4 Nhẹ 1
11-20 2-3 0,5-1 4-12 Trung bình 2
> 20 > 3 > 1 > 12 Nặng 3
Đánh giá độ nặng của bệnh
-Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, 20% dân số bị ít nhất 1 lần trong đời 1% dân số bị mề đay mạn tính
Mề đay mạn tính thường gặp ở phụ nữ trung niên 40-50 tuổi
Độ tuổi thường khởi phát bệnh MĐ là từ 20-40 tuổi
Mề đay: sẩn phù trung tâm, kích thước đa dạng không đều, bao quanh bởi hồng ban, xuất hiện và biến mất trong vòng 24g
Khoảng 40% bệnh nhân MĐ có kèm với viêm mạch dị ứng (phù mạch), đó là nhụng mảng hồng ban đỏ nhiều, có cảm giác đau nhìêu hơn ngứa, kéo dài trên 24g và có thể đến 72g
Phù mạch có thể gặp ở tay, chân, mắt, môi, má, lưỡi nhưng không ảnh hưởng thanh quản
Hình ảnh BN bị Mđay có kèm theo phù mạch gây biến dạng khuôn mặt
Chức năng của bạch cầu ái kiềm : duy trì đáp ứng viêm bằng cách giải phóng histamin và các hóa chất trung gian khác, giống như pha muộn của phản ứng quá mẫn tức thì.
BC Trung tính va Lympho trong MD chưa được sang tỏ
Neuropeptide và chất P có khả năng làm giải phóng histamine từ tb mast gây sẩn phù và hồng ban
Polypeptide ruột có hoạt tính mạch máu có khả năng khuếch đại phản ứng tạo sẩn phù ở BN MĐ mạn mạnh hơn các polypeptide khác
Những kích thích gây phóng hạt ở tế bào mast bao gồm: chất gây dị ứng, neuropeptide P, kháng thể IgE, tự kháng thể chống phần Fc của IgE, codein, v.v
Histamin sau khi được phóng thích sẽ tác động lên đầu tận thần kinh gây ngứa, tác động lên mạch máu làm giãn mạch gây đỏ da (hồng ban), và cùng đó là sự thoát dịch ra ngoài gây nên sẩn phù
Prostaglandin liên quan tới bệnh sinh của mề đay tiếp xúc không miễn dịch (ví dụ với sorbic acid – chất bảo quản chống nấm mốc, 1 loại phụ gia thực phẩm) và có thể điều trị bằng NSAID.
Trong hội chứng cryopyrin-associated periodic syndrome (CAPS), bệnh nhân thường nổi sang thương mề đay. Bệnh cải thiện rõ khi được chỉ định anakinra (đối kháng thụ thể IL-1), rilonacept (IL-1 TRAP là một protein hòa tan chứa trong domain ngoại bào của thụ thể IL-1) hay canakinumab (kháng thể đơn dòng người chống IL-1β) chỉ ra vai trò của hạt viêm cryopyrin và quá trình sản xuất IL-1β của nó. Bệnh do gen trội nằm trên NST thường gây ra.
Mức đô nhẹ: mề đay, đau khớp, viêm kết mạc
Trung bình: mề đay, điếc, amyloidosis (tích tụ protein có tên amyloid trong các cơ quan) suy thận
Nặng: viêm màng não, mề đay, điếc, phá hủy khớp, tổn thương mắt
Tình trạng di truyền hiếm gặp hoặc do mắc phải. Có 3 type phù mạch di truyền:
Type I và II là do đột biến 1 allele của gene mã C1 inh, gây giảm nống độ (85% trường hợp, type I), hoặc
Giảm chức năng của chất này (15% trường hợp, type II).
Thiếu C1 inh gây mất chức năng ức chế của yếu tố XII (yếu tố Hagemane) sản xuất bradykinine do tác dụng của kallikrein trên kininogen trọng lượng phân tử cao.
Chất ức chế men chuyển (ACEI) gây mề đay được cho là do ức chế kininase II nội sinh (được gọi là men chuyển), dẫn tới tăng sản xuất bradykinin qua ức chế quá trình chuyển hóa của nó.
Mề đay cấp: < 6 tuần
Mề đay mạn: nổi ít nhất 2 lần/ tuần trong hơn 6 tuần
Bài báo phân tích tổng hợp 39 nghiên cứu về nhiễm kí sinh trùng trong mề đay mạn tính từ năm 1968 đến năm 2015, và các xét nghiệm đánh giá nhiễm KST dựa trên XN phân hoặc phối hợp them XN máu tìm kháng thể. Sau khi phân tích kết quả chung của các nghiên cứu thì nhóm tác giả nhận định rằng nhiễm KST không phải là nguyên nhân phổ biến gây bệnh MD, và chỉ xem nhiễm KST là nguyên nhân gây bệnh MD khi bệnh nhân hết nhiễm KST và triệu chứng MD sau khi điều trị nhiễm KST có cải thiện rõ.
Que đè lưỡi vẽ một đường trên tay hay lưng bệnh nhân, sẽ tạo sẩn phù ≥ 2 mm chiều rộng trong 1 – 3 phút (dấu hiệu Darier), có 3 giai đoạn phản ứng
Đường màu đỏ xuất hiện trong 3 – 15 giây (do giãn mao mạch)
Hồng ban lan rộng xuất hiện (giãn tiểu động mạch do phản xạ theo sợi trục)
Sẩn phù với hồng ban bao quanh thay cho đường màu đỏ (dịch từ mao mạch giãn thoát mạch).
Dùng đá lạnh để trên cánh tay từ 3 – 5 phút, có những bệnh nhân cần 20 phút để thấy đáp ứng, hoặc
Ngâm cánh tay vào nước lạnh trong 5 – 15 phút với nhiệt độ 0 – 8 0C sẽ khẳng định chẩn đoán nếu test đá lạnh không cho kết quả thuyết phục. Bệnh nhân cần được theo dõi sát tránh những phản ứng nặng.
Test ngâm nước hay tắm nước hoặc đắp gạc ướt khoảng 20 phút ở nhiệt độ cơ thể để chẩn đoán mề đay do nước.
Test dùng máy sấy nâng nhiệt độ tại chỗ lên 45 0C trong 30 giây tới 5 phút để chẩn đoán mề đay do nhiệt.
Mề đay xuất hiện sau khi tiếp xúc ánh sáng và mất trong vòng 1 giờ. Cho BN tiếp xúc với bức xạ tự nhiên hoặc nhân tạo sẽ gây sẩn phù trong vòng vài phút
Mỗi bệnh nhân phản ứng với một phổ hẹp bước sóng, thường trong khoảng 290 – 500 nm.
Cần phân biệt với phát ban ánh sáng đa dạng, phát ban ánh sáng đa dạng có các đặc điểm khác biệt như
Sang thương ít khi là sản phù
Xảy ra sau vài giờ tiếp xúc ánh sáng
Tồn tại trong vài ngày
MD do áp lực muộn được xác nhận nếu áp 1 trọng lượng khoảng 2,5kg lên đùi hoặc lưng trong 20 phút (sử dụng dụng cụ có đường kính 1,5cm) sẽ xuất hiện sẩn phù sau 2-8g (thường là sau 6g), có thể tồn tại từ 8-72g
Xuất hiện một thời gian ngắn 2 – 20 phút hoặc có thể muộn khoảng 1 giờ sau tập thể dục, kích thích phó giao cảm, cơ thể nóng lên do tiếp xúc nhiệt, stress tinh thần
Tồn tại vài phút tới vài giờ, trung bình 30 phút
Test gắng sức trong 10 – 15 phút, quan sát trong 1 giờ để phát hiện vi sẩn phù. Lưu ý test này làm ở đơn vị có kiểm soát nhằm có thể cấp cứu nếu bệnh nhân bị phản vệ do gắng sức
Ngâm một nửa người bệnh nhân vào nước ấm khoảng 43 0C có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể đo ở miệng bệnh nhân lên 1 – 1.5 0C và có thể gây vi sẩn phù đặc trưng. Nếu bệnh nhân bị phản vệ do gắng sức, ngâm nước ấm không tạo sang thương sẩn phù
Bệnh viêm giáp tự miễn
Lupus đỏ hệ thống
Viêm bì cơ
Viêm khớp dạng thấp
Xơ cứng bì
Các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ lưu hành các dạng mề đay mạn tính cũng như các nguyên nhân gây bệnh ở trẻ em rất tương tự so với người lớn, chỉ có vài khác biệt nhỏ.
Do đó, tiếp cận chẩn đoán ở trẻ em cũng tương tự như người lớn.