SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Download to read offline
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng




                                                                            Chương 5
                       HỆ THỐNG THÔNG TIN MOBILE

5.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin mobile
5.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin mobile
     Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thông tin đòi hỏi ngày càng cao. Từ
chỗ thực hiện được các kết nối thông tin trên khoảng cách xa bằng hệ thống đường dây
điện thoại, nhu cầu thông tin được đặt ra là kết nối ở mọi nơi, mọi lúc. Chính từ những
yêu cầu này làm xuất hiện hình thức thông tin di động.
      Một trong các hình thức xuất hiện đầu tiên của thông tin di động đó là các kỹ thuật
máy bộ đàm, loại thông tin này được sử dụng trong quân đội. Đó là máy bộ đàm với kỹ
thuật chủ yếu là FDMA, năm 1980.
      Đối với các hệ thống bộ đàm khả năng phục vụ kết nối thông tin bị hạn chế về;
khoảng cách ngắn, chất lượng thông tin kém và dung lượng nhỏ. Mà nhu cầu về thông tin
ngày càng mở rộng và đòi hỏi nhiều hơn, nên các hệ thống thông tin hiện đại hơn đã lần
lượt ra đời.
      Vấn đề đặt ra là các hệ thống thông tin khi ra đời phải đảm bảo được khả năng kết
nối toàn cầu, nên năm 1982 tại hội nghị bưu chính viễn thông châu Âu CEPT (Conference
European for Post and Tele- communications) đã thành lập một tổ chức tiêu chuẩn hoá
các hệ thống thông tin di động gọi tắt là GSM (Groupe Special Mobile) để tạo ra một hệ
thống thông tin di động chung cho toàn Châu Âu.
     1988 viện tiêu chuẩn thông tin châu âu đã đưa ra bản ghi chi tiết kỹ thuật của công
nghệ GSM và thay đổi tên đầy đủ của GSM (Global System for Mobile Communication).
     1991 công nghệ viễn thông GSM chính thức được thương mại hoá.
     Tiêu chuẩn GSM được thiết kế để có thể kết hợp với ISDN (Integrated Services
Digital Network) và tương thích với môi trường di động.
     Hệ thống truyền thông di động toàn cầu GSM là hệ thống điện thoại mạng lưới hoàn
toàn sử dụng kỹ thuật số, khác với hệ thống mạng điện thoại đầu tiên của Mỹ được xây
dựng vào năm 1983, mạng này được dùng kiểu analog và sử dụng công nghệ FDMA
(Frequency Division Multiple Access) để tạo các kênh liên lạc, còn GSM ngoài sử dụng
FDMA còn sử dụng TDMA ( Time Division multiple Access) đây là kỹ thuật khe thời
gian trên mỗi mobile trên mạng được được cấp phát một khe thời gian riêng biệt để di
chuyển dữ liệu đi. Hiện nay kỹ thuật CDMA (Code Division multiple Access) - kỹ thuật


                                               85
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


trải phổ rộng trong đó dữ liệu trong một cuộc đàm thoại khác, mã này giúp mỗi (máy)
người nhận truy cập đến đúng các bit dành cho họ - đang được rộng rãi trên thế giới.
     Ngoài tính lưu động quốc tế , tiêu chuẩn GSM còn cung cấp một số tính năng như
thông tin tốc độ cao ,fax, data và dịch vụ thông báo tin nhắn SMS.
     Đến ngày nay dần trở thành thiết bị cá nhân không thể thiếu được nó trong sinh hoạt
hàng ngày, nó cung cấp cho chúng ta các dịch vụ ngày càng tiện ích hơn, như: nhắn tin đa
phương tiện, internet, máy nghe nhạc và cái đích sẽ là dịch vụ video phone mà các nhà
sản xuất đang chạy đua về công nghệ để đạt được cái đích này.
5.1.2. Mô hình tổng quát của mạng điện thoại Mobile:




                Hình 5.1. Mô hình tổng quát của mạng điện thoại Mobile




                                             86
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


5.2.   Tổng đài GSM

5.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống tổng đài GSM




                   Hình 5.2. Sơ đồ khối của hệ thống tổng đài GSM

  OSS     : Phân hệ khai thác và hỗ trợ   BTS      : Trạm vô tuyến gốc
  AUC     : Trung tâm nhận thực           MS       : Trạm di động
  HLR     : Bộ ghi định vị thường trú     ISDN     : Mạng số liên kết đa dịch vụ
  MSC     : Tổng đài di động              PSTN (Public Switched Telephone
                                          Network): Mạng chuyển mạch điện thoại
  BSS     : Phân hệ trạm gốc
                                          công cộng
                                                   : Mạng chuyển mạch gói công
  BSC     : Bộ điều khiển trạm gốc        PSPDN
                                                   cộng
          : Trung tâm khai thác và bảo    CSPDN (Circuit Switched Public Data
  OMC
          dưỡng                           Network):
  SS      : Phân hệ chuyển mạch           Mạng số liệu chuyển mạch kênh công cộng



                                            87
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


  VLR       : Bộ ghi định vị tạm trú        PLMN      : Mạng di động mặt đất công cộng
  EIR       : Thanh ghi nhận dạng thiết bị GMSC       Gateway MSC

Một hệ thống GSM có thể được chia thành nhiều phân hệ sau đây:
        - Trạm di động (MS: Mobile Station)
        - Phân hệ trạm gốc (BSS: Base Station Subsystem)
        - Phân hệ chuyển mạch (SS: Switching Subsystem)
        - Phân hệ khai thác (OSS: Operation Subsystem)
5.2.2. Trạm di động MS
     Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xuyên nhìn thấy
của hệ thống. MS có thể là: máy cầm tay, máy xách tay hay máy đặt trên ô tô.
     Ngoài việc chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vô tuyến MS
còn phải cung cấp các giao diện với người sử dụng (như micrô, loa, màn hiển thị, bàn
phím để quản lý cuộc gọi) hoặc giao diện với một số các thiết bị khác (như giao diện với
máy tính cá nhân, Fax…). Hiện nay, người ta đang cố gắng sản xuất các thiết bị đầu cuối
gọn nhẹ để đấu nối với trạm di động. Ba chức năng chính của MS:
     - Thiết bị đầu cuối thực hiện các chức năng không liên quan đến mạng GSM.
     - Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền đẫn ở giao
diện vô tuyến.
     - Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiết bị đầu cuối với kết
cuối di động. Máy di động MS gồm hai phần: Module nhận dạng thuê bao SIM
(Subscriber Identity Module) và thiết bị di động ME (Mobile Equipment).
     Để đăng ký và quản lý thuê bao, mỗi thuê bao phải có một bộ phận gọi là SIM. SIM
là một module riêng được tiêu chuẩn hoá trong GSM. SIM thường được chế tạo bằng một
vi mạch chuyên dụng gắn trên thẻ gọi là Sim-card. Sim-card có thể rút ra hoặc cắm vào
MS.
        SIM đảm nhiệm các chức năng sau:
        - Lưu giữ khoá nhận thực thuê bao cùng với số nhận dạng trạm di động
quốc tế IMSI nhằm thực hiện các thủ tục nhận thực và mật mã hoá thông tin.
        - Khai thác và quản lý số nhận dạng cá nhân PIN(Personal Identity
Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. PIN là một số gồm từ 4
đến 8 chữ số, được nạp bởi nhà khai thác khi đăng ký lần đầu.
      Tất cả các bộ phận thu, phát, báo hiệu tạo thành thiết bị ME. ME không chứa các
tham số liên quan đến khách hàng
5.2.3. Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem)


                                               88
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


     BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS bằng thiết bị BTS thông qua giao
diện vô tuyến. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch
SS. Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người
sử dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS cũng phải được
điều khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OSS. Phân hệ trạm
gốc BSS bao gồm:
     BTS (Base Transceiver Station): Trạm thu phát gốc
     TRAU (Transcoding and Rate Adapter Unit): Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ.
     BSC (Base Station Controler): Bộ điều khiển trạm gốc.
   Khối BTS (Base Tranceiver Station)
     Một BTS bao gồm các thiết bị thu /phát tín hiệu sóng vô tuyến, an ten và bộ phận mã
hoá và giải mã giao tiếp với BSC. BTS là thiết bị trung gian giữa mạng GSM và thiết bị
thuê bao MS, trao đổi thông tin với MS qua giao diện vô tuyến. Mỗi BTS tạo ra một hay
một số khu vực vùng phủ sóng nhất định gọi là tế bào (cell).
   Khối TRAU (Transcode/Rate Adapter Unit)
     Khối thích ứng và chuyển đổi mã thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ các kênh vô
tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại chuẩn (64 Kb/s) trước khi
chuyển đến tổng đài.
     Tốc độ 16 Kb/s được tạo thành từ 260 bit / segment 20ms ( Tốc độ 13 Kb/s ) thêm
vào 60 bit / segment 20ms ( các bit dồng bộ và hệ thống. Tốc độ 3 Kb/s ) tạo thành từ
320 bit / segment 20ms ( Tốc độ 16 Kb/s )
    TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM
được tiến hành, tại đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu.
     TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể được đặt cách xa BTS và thậm
chí còn đặt trong BSC và MSC.
   Khối BSC (Base Station Controller)
     BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ
xa. Các lệnh này chủ yếu là lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và chuyển giao. Một
phía BSC được nối với BTS, còn phía kia nối với MSC của phân hệ chuyển mạch SS.
     Giao diện giữa BSC và MSC là giao diện A, còn giao diện giữa BTS và BSC là giao
diện A bis.
     Các chức năng chính của BSC:
• Quản lý mạng vô tuyến: Việc quản lý vô tuyến chính là quản lý các cell và các kênh
  logic của chúng. Các số liệu quản lý đều được đưa về BSC để đo đạc và xử lý, chẳng
  hạn như lưu lượng thông tin ở một cell, môi trường vô tuyến, số lượng cuộc gọi bị
  mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại...


                                             89
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


• Quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: Trước khi đưa vào khai thác, BSC lập cấu hình của
  BTS ( số máy thu/phát Transceiver TRX, tần số cho mỗi trạm... ). Nhờ đó mà BSC có
  sẵn một tập các kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối thông cuộc gọi.
• Điều khiển nối thông các cuộc gọi: BSC chịu trách nhiệm thiết lập và giải phóng các
  đấu nối tới máy di động MS. Trong quá trình gọi, sự đấu nối được BSC giám sát.
  Cường độ tín hiệu, chất lượng cuộc đấu nối được ở máy di động và TRX gửi đến BSC.
  Dựa vào đó mà BSC sẽ quyết định công suất phát tốt nhất của MS và TRX để giảm
  nhiễu và tăng chất lượng cuộc đấu nối. BSC cũng điều khiển quá trình chuyển giao
  nhờ các kết quả đo kể trên để quyết định chuyển giao MS sang cell khác, nhằm đạt
  được chất lượng cuộc gọi tốt hơn. Trong trường hợp chuyển giao sang cell của một
  BSC khác thì nó phải nhờ sự trợ giúp của MSC. Bên cạnh đó, BSC cũng có thể điều
  khiển chuyển giao giữa các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell
  khác trong trường hợp cell này bị nghẽn nhiều.
• Quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các đường truyền dẫn
  tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong trường hợp có sự cố một
  tuyến nào đó, nó sẽ tự động điều khiển tới một tuyến dự phòng.
5.2.4. Phân hệ chuyển mạch (SS - Switching Subsystem)
    Phân hệ chuyển mạch bao gồm các khối chức năng sau:
      Trung tâm chuyển mạch nghiệp vụ di động MSC
      Thanh ghi định vị thường trú HLR
      Thanh ghi định vị tạm trú VLR
      Trung tâm nhận thực AuC
      Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR
     Phân hệ chuyển mạch (SS) bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của mạng
GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của
thuê bao. Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng
GSM với nhau và với mạng khác.
   Trung tâm chuyển mạch di động MSC
      Tổng đài di động MSC (Mobile services Switching Center) thường là một tổng đài
lớn điều khiển và quản lý một số các bộ điều khiển trạm gốc BSC. MSC thực hiện các
chức năng chuyển mạch chính, nhiệm vụ chính của MSC là tạo kết nối và xử lý cuộc gọi
đến những thuê bao của GSM, một mặt MSC giao tiếp với phân hệ BSS và mặt khác giao
tiếp với mạng ngoài qua tổng đài cổng GMSC (Gateway MSC).
      Chức năng chính của tổng đài MSC:
             Xử lý cuộc gọi (Call Processing)
             Điều khiển chuyển giao (Handover Control)


                                                90
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


             Quản lý di động (Mobility Management)
             Tương tác mạng IWF(Interworking Function): qua GMSC




                     Hình 5.3. Chức năng xử lý cuộc gọi của MSC
       (1): Khi chủ gọi quay số thuê bao di động bị gọi, số mạng dịch vụ số liên kết của
thuê bao di động, sẽ có hai trường hợp xảy ra :
             (1.a) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ mạng cố định PSTN thì tổng đài sau khi
             phân tích số thoại sẽ biết đây là cuộc gọi cho một thuê bao di động. Cuộc
             gọi sẽ được định tuyến đến tổng đài cổng GMSC gần nhất.
             (1.b) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ trạm di động, MSC phụ trách ô mà trạm di
             động trực thuộc sẽ nhận được bản tin thiết lập cuộc gọi từ MS thông qua
             BTS có chứa số thoại của thuê bao di động bị gọi.
       (2): MSC (hay GMSC) sẽ phân tích số MSISDN (The Mobile Station ISDN) của
thuê bao bị gọi để tìm ra HLR nơi MS đăng ký.
       (3): MSC (hay GMSC) sẽ hỏi HLR thông tin để có thể định tuyến đến MSC/VLR
quản lý MS.
      (4): HLR sẽ trả lời, khi đó MSC (hay GMSC) này có thể định tuyến lại cuộc gọi
đến MSC cần thiết. Khi cuộc gọi đến MSC này, VLR sẽ biết chi tiết hơn về vị trí của MS.
Như vậy có thể nối thông một cuộc gọi ở mạng GSM, đó là chức năng xử lý cuộc gọi của
MSC.
      Để kết nối MSC với một số mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn
của mạng GSM với các mạng này. Các thích ứng này gọi là chức năng tương tác IWF
(Inter Networking Function). IWF bao gồm một thiết bị để thích ứng giao thức và truyền
dẫn. IWF có thể thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở
trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở.




                                             91
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


   Bộ ghi định vị thường trú (HLR - Home Location Register)
      HLR là cơ sở dữ liệu tham chiếu lưu giữ lâu dài các thông tin về thuê bao, các thông
tin liên quan tới việc cung cấp các dịch vụ viễn thông. HLR không phụ thuộc vào vị trí
hiện thời của thuê bao và chứa các thông tin về vị trí hiện thời của thuê bao.
      HLR bao gồm:
             Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN.
             Các thông tin về thuê bao
             Danh sách các dịch vụ mà MS được sử dụng và bị hạn chế
             Số hiệu VLR đang phục vụ MS
   Bộ ghi định vị tạm trú (VLR - Visitor Location Register)
     VLR là cơ sở dữ liệu về thuê bao thứ 2 trong GSM. Nó được nối với một hay nhiều
MSC và có nhiệm vụ lưu dữ tạm thời số liệu hiện tại của các thuê bao đang nằm trong
vùng phục vụ của MSC, bao gồm; vị trí cell, số thuê bao đang kết nối, thời gian đang đàm
thoại, dịch vụ sử dụng..Dữ liệu của VLR dùng để thực hiện việc tính cước cuộc gọi.
     VLR là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tất cả các MS hiện đang ở vùng phục vụ
của MSC. Mỗi MSC có một VLR, thường thiết kế VLR ngay trong MSC. Ngay cả khi
MS lưu động vào một vùng MSC mới. VLR liên kết với MSC sẽ yêu cầu số liệu về MS từ
HLR. Đồng thời HLR sẽ được thông báo rằng MS đang ở vùng MSC nào. Nếu sau đó MS
muốn thực hiện một cuộc gọi, VLR sẽ có tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập một
cuộc gọi mà không cần hỏi HLR, có thể coi VLR như một HLR phân bố. VLR chứa
thông tin chính xác hơn về vị trí MS ở vùng MSC. Nhưng khi thuê bao tắt máy hay rời
khỏi vùng phục vụ của MSC thì các số liệu liên quan tới nó cũng hết giá trị.
     Hay nói cách khác, VLR là cơ sở dữ liệu trung gian lưu trữ tạm thời thông tin về
thuê bao trong vùng phục vụ MSC/VLR được tham chiếu từ cơ sở dữ liệu HLR.
      VLR bao gồm:
             Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN, TMSI.
             Số hiệu nhận dạng vùng định vị đang phục vụ MS
             Danh sách các dịch vụ mà MS được và bị hạn chế sử dụng
             Trạng thái của MS ( bận: busy; rỗi: idle)
   Thanh ghi nhận dạng thiết bị (EIR - Equipment Identity Register)
     EIR có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của ME thông qua số liệu nhận dạng di động
quốc tế (IMEI-International Mobile Equipment Identity) và chứa các số liệu về phần cứng
của thiết bị. Một ME sẽ có số IMEI thuộc một trong ba danh sách sau:
      1. Nếu ME thuộc danh sách trắng ( White List ) thì nó được quyền truy nhập và
sử dụng các dịch vụ đã đăng ký.


                                              92
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


      2. Nếu ME thuộc danh sách xám ( Gray List ), tức là có nghi vấn và cần kiểm tra.
Danh sách xám bao gồm những ME có lỗi (lỗi phần mềm hay lỗi sản xuất thiết bị) nhưng
không nghiêm trọng tới mức loại trừ khỏi hệ thống
       3. Nếu ME thuộc danh sách đen ( Black List ), tức là bị cấm không cho truy nhập
vào hệ thống, những ME đã thông báo mất máy.
   Khối trung tâm nhận thực AuC (Authentication Center)
     Khối này có chức năng giải mã thông tin thuê bao thông qua khoá bảo mật của nhà
sản xuất, nhằm hai mục đích: bảo mật thông tin thuê bao và nhà cung cấp dịch vụ
     Dữ liệu thuê bao nằm hoàn toàn trong SIM card. mỗi khách hàng khi đăng ký sẽ
được cấp một thông số bảo mật, được sao chép và lưu trữ trong Sim card và cái còn lại
được lưu trữ tại AuC. Khi bắt lần đầu kết nối AuC sẽ tạo ra một dãy số ngẫu nhiên và gửi
đến mobile. Cả mobile và AuC sẽ dùng dãy số ngẫu nhiên đó trong các hoạt động sau
này.
     AuC được nối đến HLR, chức năng của AuC là cung cấp cho HLR các tần số nhận
thực và các khoá mật mã để sử dụng cho bảo mật. Đường vô tuyến cũng được AuC cung
cấp mã bảo mật để chống nghe trộm, mã này được thay đổi riêng biệt cho từng thuê bao.
Cơ sở dữ liệu của AuC còn ghi nhiều thông tin cần thiết khác khi thuê bao đăng ký nhập
mạng và được sử dụng để kiểm tra khi thuê bao yêu cầu cung cấp dịch vụ, tránh việc truy
nhập mạng một cách trái phép.
   Cổng MSC ( GMSC- Gate Mobile services switching center)
     Để thiết lập một cuộc gọi từ ngoài vào, hay từ trong ra ngoài của hệ thống GSM
trong nội vùng của MSC, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến một tổng đài cổng
được gọi là GMSC mà không cần biết hiện thời thuê bao đang ở đâu.
     Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến
cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời ( MSC tạm trú )
     Để vậy, trước hết các tổng đài cổng phải dựa trên số thoại danh bạ của thuê bao để
tìm đúng HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng có một giao diện với các mạng
bên ngoài thông qua giao diện này nó làm nhiệm vụ cổng để kết nối các mạng bên ngoài
với mạng GSM
     Ngoài ra tổng đài này cũng có giao diện báo hiệu số 7 ( CCS No 7 ) để có thể kết nối
giao tiếp với các thông tin khác hệ; PTN , PLMN,…Về phương diện kinh tế không phải
bao giờ tổng đài cổng cũng đứng riêng mà thường được kết nối với MSC
5.2.5. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng (OSS)
   Khai thác và bảo dưỡng:
      Khai thác:
       Là hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng như tải của
hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao giữa hai cell.v.v.. Nhờ vậy nhà khai thác có


                                              93
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


thể giám sát được toàn bộ chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời
nâng cấp. Khai thác còn bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm những vẫn đề xuất hiện
ở thời điểm hiện thời, để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai và mở rộng vùng phủ
sóng. Ở hệ thống viễn thông hiện đại, khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập
trung ở một trạm.
      Bảo dưỡng:
      Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố và hỏng hóc, nó có một số
quan hệ với khai thác. Các thiết bị ở hệ thống viễn thông hiện đại có khả năng tự phát
hiện một số các sự cố hay dự báo sự cố thông qua kiểm tra.
       Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được xây dựng trên nguyên lý của TMN
(Telecommunication Management Network - Mạng quản lý viễn thông). Lúc này, một
mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối đến các phần tử của mạng viễn thông
(MSC, HLR, VLR, BSC, và các phần tử mạng khác trừ BTS). Mặt khác hệ thống khai
thác và bảo dưỡng được nối tới máy tính chủ đóng vai trò giao tiếp người - máy. Theo
tiêu chuẩn GSM hệ thống này được gọi là trung tâm vận hành và bảo dưỡng (OMC -
Operation and Maintenance Center).
   Quản lý thuê bao
       Bao gồm các hoạt động quản lý đăng ký thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là nhập và
xoá thuê bao khỏi mạng. Đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp, bao gồm nhiều dịch
vụ và các tính năng bổ sung. Nhà khai thác có thể thâm nhập được các thông số nói trên.
Một nhiệm vụ quan trọng khác của khai thác là tính cước các cuộc gọi rồi gửi đến thuê
bao. Khi đó HLR, SIM-Card đóng vai trò như một bộ phận quản lý thuê bao.
   Quản lý thiết bị di động
       Quản lý thiết bị di động được bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR thực hiện. EIR
lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua đường
báo hiệu để kiểm tra tính hợp lệ của thiết bị.



5.3. Các thông số tiêu chuẩn của hệ thống GSM:
                           Uplink : 890 MHz − 915MHz
      Băng thông hệ thống: Downlink : 935MHz − 960 MHz

      Khoảng cách giữa các sóng mang 200KHz
      Điều chế nén dữ liệu thoại dùng kỹ thuật GMSK
      Tốc độ truyền dẫn dữ liệu giữa các mobile/carrier và mạng 270K bit/s
      Phương thức truy xuất dữ liệu dùng kỹ thuật TDMA và FDMA


                                             94
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


      Mã hoá thoại dùng kỹ thuật RPE-LTP(Regular Pulse Excitation-Long Term
      Prediction-Linear Prediction Coder)

5.4. Truyền dẫn sóng vô tuyến
5.4.1. Giao diện vô tuyến (Radio interface):
       Trong GSM, giao diện radio sử dụng tổng hợp cả hai phương thức phân kênh theo
tần số và thời gian: FDMA (Frequency Division Multiple Access) và TDMA (Time
Division Multiple Access).
       Trong GSM sử dụng băng tần tại 900 MHz (gọi là GSM 900) và 1800 MHz (gọi là
GSM 1800). Ở đây ta chỉ đề cập đến GSM 900. Mỗi kênh được đặc trưng bởi một tần số
(sóng mang) gọi là kênh tần số RFCH (Radio Frequency Chanel) cho mỗi hướng thu phát,
các tần số này cách nhau 200 Khz.
       Trong GSM 900, tín hiệu từ MS đến trạm thu phát là 890-915 Mhz là dãy tần
uplink, còn dãy tần downlink từ trạm thu phát đến MS là 935-960 Mhz . Cả hai đều có độ
rộng băng là 25 Mhz, với 125 kênh truyền dẫn.
   Khung TDMA
       Để tăng thêm hiệu suất sử dụng phổ tần số, trong GSM dùng kỹ thuật TDMA để
chia mỗi kênh tần số 200 kHz thành 8 khe thời gian, đánh số 0 ÷ 7. Mỗi khe sẽ được cấp
phát cho người dùng. Tất cả các người dùng ở một tần số đều chung một khung 8 khe


        6   7    0    1     2    3    4   5    6    7   0   1


                          TDMA Frame 4,615ms

                                     Hình 5.4. Khung TDMA

       Nếu MS được cấp phát khe 1, thì nó chỉ phát trong khe này, và tắt máy phát ở 7
khe còn lại trong 1 khung. Sự đóng ngắt đều đặn theo chu kỳ khung của máy phát gọi là
burst (cụm). Một khe thời gian (tương ứng một brust) dài 577μs, một khung TDMA dài 8
* 577μs = 4.615ms.
    Vậy MS phát một burst với chu kỳ khung 4.615ms, tức là với tần số phát là 1/4.615
= 216Hz, sẽ gây nhiễu cho thiết bị, dụng cụ điện tử ở tần số audio. Do đó để MS hoạt
động tốt thì bản thân nó phải có khả năng chống nhiễu cao.
   Sự phát xạ xung




                                               95
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


  dB                                    34dBm




                                   148 bits

          10μs   8μs 10μs                            10μs   8μs   10μs
                                   542,8μs

                 Hình 5.5. Mức công suất phát biến thiên theo thời gian

                            (nếu mức phát chuẩn 0 dB là 34 dBm,
                        thì mức nghỉ -70dB, sẽ ứng với -36dBm)


    Vì MS chỉ phát trong 1 khe thời gian và chờ trong 7 khe thời gian còn lại của 1
khung, nên yêu cầu đóng ngắt năng lượng tần số vô tuyến rất chặt chẽ. Nếu MS không
tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đó, thì nó sẽ gây nhiễu đối với các MS khác (công tác ở khe
thời gian liền kề, ở tần số liền kề). Thời gian đóng và thời gian ngắt chỉ trong 28μs, nghĩa
là mức công suất nhảy 70dB trong 28μs, mặt khác không cho phép mức ngắt lớn hơn –
36dBm. Sau khi kết thúc thời gian quá độ lên mức phát, MS có 542.8μs để truyền tin.
   Sự sớm định thời và điều khiển công suất
     Trong một cell, MS có cự ly đến BTS khác nhau. Nên thời gian trễ và suy hao truyền
sóng của MS sẽ khác nhau. Kỹ thuật TDMA dựa vào sự định thời thích ứng đối với sự
phát burst mà tránh xung đột, tránh trùng lẫn nhau giữa các burst liền kề khe thời gian.




                                                96
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng




                      B
                  A



              TSn TSn+1



                                                         Trễ ngắn suy
                                                         hao nhỏ
                                      BTS
    Trễ dài
    suy hao lớn
                                                              B (được cấp TS n+1     )
                             A được cấp TS
                                             n

                      Hình 5.6. Sự sớm định thời và điều khiển công suất
     BTS đo thời gian trễ truyền sóng của mọi MS và phát lệnh cho từng MS phát càng
sớm nếu cự ly của nó đến BTS càng xa sao cho tín hiệu mà BTS thu nhận được từ các MS
trong cell ở đúng khe thời gian. Việc định thời thích ứng với trễ cự ly nói trên được gọi là
sớm định thời (Timing advance).
     Đồng thời với điều khiển sự sớm định thời, BTS ra lệnh cho MS phải phát công suất
vô tuyến ở mức thích suy hao sao cho mức tín hiệu đạt đến máy thu BTS từ các MS khác
nhau trong cell là xấp xỉ bằng nhau. Bước điều chỉnh mức phát là 2 dB.
     Ta biết rằng, MS đo chất lượng truyền dẫn và mức công suất phát xuống. Nếu BTS
phát hiện thông tin hướng xuống giảm chất lượng thì BTS điều chỉnh công suất phát một
cách phù hợp ở từng khe thời gian (đặc tính này được tuỳ chọn ở BTS).
5.4.2.Tổ chức kênh
   Kênh vật lý
       Kênh vật lý tổ chức theo quan niệm truyền dẫn. Đối với TDMA GSM, kênh vật lý
là một khe thời gian của một tần số sóng mang carrier vô tuyến được chỉ định.
         GSM 900 nguyên thuỷ
       Dải tần số: 890 ÷ 915 MHz cho đường lên uplink (từ MS đến BTS).
                      935 ÷ 960 MHz cho đường xuống downlink (từ BTS đến MS).
     Dải thông tần của một kênh vật lý là 200 KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng
200 KHz.


                                                 97
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


      Ful (n) = 890,0 MHz + (0,2 MHz) * n
      Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz
                                    Với 1 ≤ n ≤ 124
      Các kênh từ 1 ÷ 124 được gọi là các kênh tần số vô tuyến tuyệt đối ARFCN
(Absolute Radio Frequency Channel Number). Kênh 0 là dải phòng vệ.
      Vậy GSM 900 có 124 tần số bắt đầu từ 890,2 MHz. Mỗi dải thông tần là một
khung TDMA có 8 khe thời gian. Như vậy, số kênh vật lý ở GSM 900 là sẽ 992 kênh.
        EGSM (GSM mở rộng E : extended)
      Hệ thống GSM nguyên thuỷ được mở rộng mỗi bằng tần thêm 10 MHz (tương
đương 50 kênh tần số) thì được gọi là EGSM:
      Dải tần số: 880 ÷ 915 MHz uplink.
                  925 ÷ 960 MHz downlink.
      Ful (n) = 880 MHz +(0,2 MHz)*n
      Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz.
      Với n = ARFCN , 1 ≤ n ≤ 174 . Kênh 0 là dải phòng vệ.
        DCS 1800:
      DCS 1800 có số kênh tần số tăng gấp 3 lần so với GSM 900
      Dải tần số: 1710 ÷ 1785 MHz uplink.
                  1805 ÷ 1880 MHz downlink.
      Ful (n) = 1710MHz + (0,2 MHz)*(n - 511)
      Fdl (n) = Ful (n) + 95 MHz
      Với 512 ≤ n ≤ 885.
   Khái niệm về Burst
            Các tin tức phát đi ứng với 1 khe thời gian có dạng theo từng cụm ( burst ).
   Có 5 dạng burst (156,25 bits cho 1 Burst dài 577 us )
   NB ( Normal Burst) chứa kênh TCH
   FB (Frequency Correction Burst ) ) chứa kênh FCCH
   SB ( Synchronization Burst ) ) chứa kênh SCH
   AB ( Access Burst ) ) chứa kênh TCH và RACH
   DB ( Dummy Burst ) không mang thông tin




                                               98
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


   Kênh logic
      Kênh logic được tổ chức theo quan điểm nội dung tin tức, các kênh này được đặt
vào các kênh vật lý. Các kênh logic được đặc trưng bởi thông tin truyền giữa BTS và MS.
      Có thể chia kênh logic thành hai loại tổng quát: các kênh lưu lượng TCH và các
kênh báo hiệu điều khiển CCH.




                            Hình 5.7. Phân loại kênh logic

      Kênh lưu lượng TCH:
      Có hai loại kênh lưu lượng:
      • Bm hay kênh lưu lượng toàn tốc (TCH/F), kênh này mang thông tin tiếng hay số
        liệu ở tốc độ 22,8 kbit/s.
      • Lm hay kênh lưu lượng bán tốc (TCH/H), kênh này mang thông tin ở tốc độ
        11,4 kbit/s
      Kênh điều khiển CCH (ký hiệu là Dm): bao gồm:
       − Kênh quảng bá BCH (Broadcast Channel).
       − Kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel).


                                             99
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


 − Kênh điều khiển riêng DCCH (Dedicate Control Channel).
Kênh quảng bá BCH (Broadcast Channel - downlink)
BCH = BCCH + FCCH + SCH.
       FCCH (Frequency Correction Channel – downlink - thuộc FB ) Kênh hiệu
chỉnh tần số cung cấp tần số tham chiếu của hệ thống cho trạm MS. FCCH chỉ
được dùng cho đường xuống.
     SCH (Synchronous Channel- downlink- thuộc SB ): Kênh đồng bộ khung
cho MS.
        BCCH (Broadcast Control Channel- downlink- thuộc NB ): Kênh điều
khiển quảng bá cung cấp các tin tức sau: Mã vùng định vị LAC (Location Area
Code), mã mạng di động MNC (Mobile Network Code), tin tức về tần số của các
cell lân cận, thông số dải quạt của cell và các thông số phục vụ truy cập.
Kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel).
CCCH là kênh thiết lập sự truyền thông giữa BTS và MS.
Nó bao gồm: CCCH = RACH + PCH + AGCH.
   RACH (Random Access Channel - uplink- thuộc AB ), kênh truy nhập ngẫu
   nhiên. Đó là kênh hướng lên để MS đưa yêu cầu kênh dành riêng, yêu cầu này
   thể hiện trong bản tin đầu của MS gửi đến BTS trong quá trình một cuộc liên
   lạc.
   PCH (Paging Channel, kênh tìm gọi - downlink) được BTS truyền xuống để gọi
   MS.
   AGCH (Access Grant Channel - downlink): Kênh cho phép truy nhập AGCH,
   mang tin tức phúc đáp của BTS đối với bản tin yêu cầu kênh của MS để thực
   hiện một kênh lưu lượng TCH và kênh DCCH cho thuê bao.
Kênh điều khiển riêng DCCH(Dedicate Control Channel)

     DCCH là kênh dùng cả ở hướng lên và hướng xuống, dùng để trao đổi bản tin
báo hiệu, phục vụ cập nhật vị trí, đăng ký và thiết lập cuộc gọi, phục vụ bảo dưỡng
kênh. DCCH gồm có:
   Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình SDCCH ( Standalone Dedicated
   Control Channel - là kênh điều khiển dành riêng đứng một mình) phục vụ
   chuyển giao báo hiệu giữa MS với BTS , dùng để cập nhật vị trí , chuyển giao
   và thiết lập cuộc gọi.
   Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH (Slow Associated Control Channel) là
   một kênh hoạt động liên tục trong suốt cuộc liên lạc để truyền các số liệu đo
   lường và kiểm soát công suất.. Downlink: BTS cung cấp các thông số hệ thống
   để MS cập nhật vị trí, các thông số điều khiển MS về sự sớm định thời và về


                                       100
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


          mức phát công suất vô tuyến. Ở uplink: BTS báo cáo kết quả đo về các cell kế
          cận (làm cơ sở cho quyết định chuyển giao của mạng), về các thông số sớm
          định thời và mức công suất phát vô tuyến mà MS đang dùng.
          Kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH, nó liên kết với một kênh TCH và hoạt
          động bằng cách lấy lên một khung FACCH được dùng để chuyển giao cell.
          Nó mang cùng loại tin tức như SDCCH. FACCH khác SDCCH ở chỗ SDCCH
          tồn tại sẵn, còn FACCH chỉ thiết lập theo kiểu trưng dụng (lấy lén) TCH.
          FACCH cần cho các bản tin khẩn và vài phục vụ chuyển giao. FACCH chiếm
          chỗ của TCH trong burst và chỉ báo việc đó bằng cờ lấy lén.


5.4.3. Truyền dẫn thoại

   Mã hoá nén (speech coding) 104 Kbit/s        13 Kbit/s

     Tín hiệu tiếng ở MS được đưa qua bộ lọc thông thấp (0 – 4 kHz), được điều chế
PCM 13 bit với tần số lấy mẫu 8 kHz được luồng dữ liệu 104 Kbit/s.

       Vấn đề đặt ra là nếu chỉ truyền dữ liệu thoại ở tốc độ này thì không hiệu quả. Do
vậy người ta nhận thấy rằng chỉ cần truyền nội dung dữ liệu thoại trong từng khối
segment tương ứng 20ms, trong thời gian 20ms này ta dùng các kỹ thuật mã hoá nén để
giảm bớt dung thông tin dư thừa thì nội dung thoại vẫn được đảm bảo. bằng việc sử dụng
nhiều kỹ thuật nén khác nhau cho chất lượng dữ liệu tốt và tốc độ dữ liệu ngõ ra đảm bảo
được tính kinh tế là 260 bit data speech/20ms/segment. vậy tốc độ dữ liệu thoại sau khi
được mã hoá thoại là 260x50 = 13kbit/s.


   Mã hoá sửa lỗi    13 Kbit/s    22,8 Kbit/s




                             Hình 5.8 minh hoạ mã hoá kênh


                                             101
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


      Dữ liệu sau khi được mã hoá thoại cho ra 260bit/segment, 20ms trong đó có 50 bit
 được cho là rất quan trọng quyết định âm sắc của tín hiệu thoại, 132 bit quan trọng và
 còn lại 78 được cho là không quan trọng. các thông tin tuỳ theo mức độ quan trọng mà
 được mã hoá 2 lần, 1 lần hay không cần mã hoá để giảm bớt sự phức tạp của hệ thống
 và tăng tốc độ truyền.

      Vậy tốc độ dữ liệu thoại sau khi được mã hoá thoại là 456x50 = 22,8 Kbit/s.

   Mã hoá xen kẽ ( interleaving)

       Trong môi trường thực tế các lỗi bit thường xuất hiện trong các Burst do ảnh
hưởng của hiện tượng fading sóng. Khi chuỗi bit lỗi quá dài làm cho khả năng sửa lỗi của
hệ thống không còn chính xác nữa. để giảm bớt hiện tượng lỗi Burst người ta dùng
phương pháp mã hoá xen kẽ, với kỹ thuật này 456 bits dữ liệu được chia thành 8 frames,
mỗi frame có 57 bit và được mã hoá xen kênh 2 mức.

    • Mức1: xen kẽ trong cùng một Segment

           1      2          3         4          5       6    7       8
           9      10        11         12        13       14   15     16
          17       -         -          -         -        -    -      -
          25       -         -          -         -        -    -      -       57 bits
           -       -         -          -         -        -    -      -
           -       -         -          -         -        -    -      -
           -       -         -          -        -         -    -      -
           -       -         -          -         -        -    -      -

                                   8 frames

                                 Hình 5.9 minh hoạ mã hoá xen kẽ

   Mức 2 xen kẽ khác segment
      Nhận xét: trong một burst dữ liệu truyền thì chứa 2 frame dữ liệu thoại và còn lại 26
bit dành cho thông tin hệ thống.

          3            57          1        26        1        57          3


                             Hình 5.10 minh hoạ một burst NB
     Tổng cộng có 3+57+1+26+1+57+3+8,25 = 156,25 bits cho 1Burst / 577 us




                                                      102
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


    Do vậy nếu truyền liên tục 1 Segment ta phải truyền trong 4 burst liên tiếp. để làm
giảm nhỏ hơn khả năng lỗi burst và thậm chí lỗi trong chuỗi burst liên tiếp, người ta dùng
phương pháp mã hoá xen kẽ các frames trong các segment

          3          A/8        1             1                     3

          3          A/8        1             1                     3

          3          A/8        1             1                     3

          3          A/8        1             1                     3

          3          B/8        1             1        A/8          3

          3          B/8        1             1        A/8          3

          3          B/8        1             1        A/8          3

          3          B/8        1             1        A/8          3

          3          C/8        1             1        B/8          3

          3          C/8        1             1        B/8          3

          3          C/8        1             1        B/8          3

          3          C/8        1             1        B/8          3


                  Hình 5.11. minh hoạ xen kẽ frame trong các segment
   Điều chế số
       GSM dùng phương pháp điều chế số GMSK (Gaussian Minimum Shift Keying).
GMSK là điều chế số dịch tần (shift keying) với điều biên ký sinh tối thiểu (minimum )
có pha và tốc độ biến đổi không đột biến nhờ bộ lọc Gauss .
       Trong 1 Burst 0,577ms       156,25 bit, nên trong 1000ms   270,833 Kbit/s, do đó
tốc độ dữ liệu vô tuyến trước điều chế số của GSM là 270,833 Kbit/s, ( tốc độ bit lẻ và bit
chẵn là 135,4 khz. ) .




                                              103
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


       Điều chế số GMSK tăng hiệu suất sử dụng phổ so với MSK, do giảm bề rộng phổ
chính và suy giảm nhanh hơn ở ngoài vùng phổ chính
       Điều chế số MSK tăng hiệu suất sử dụng phổ so với QPSK, có bề rộng phổ chính =
3Tb /4 ( Tb thời gian 1 bit ), rộng gấp rưỡi phổ QPSK, nhưng suy giảm nhanh hơn ở ngoài
vùng phổ chính


5.4.4. Chuyển giao (handover)
    Là quá trình chuyển giao việc kết nối thông tin từ một máy mobile ở trạm BTS này
đến một trạm BTS khác khi máy mobile di chuyển.
    Nguyên nhân do
       Tín hiệu suy giảm
       Nhiễu tăng lên
       Lưu lượng Cell hiện hành tăng đến ngưỡng bão hoà
    Có 2 loại chuyển giao:
         1. Chuyển giao bên trong ô (intracell hand over) khi hai MS ở hai BTS khác
            nhau trong cùng thuộc một BSC .
         2. Chuyển giao giữa các ô ( intercell hand over) chuyển giao giữa các ô thuộc
            2 BSC khác nhau, chuyển giao này liên quan đến các tổng đài MSC quản lý
            hai BTS.
         3. Chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 tổng đài MSC khác nhau, chuyển giao này
            liên quan đến cả hai tổng đài phụ trách các ô nói trên. Trong trường hợp
            chuyển giao nhiều lần giữa 2 ô thuộc 2 MSC khác nhau, tổng đài MSC đầu
            tiên phụ trách MS được gọi là tổng đài quá giang vì cuộc gọi luôn luôn
            được chuyển mạch qua tổng đài này. lần chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 tổng
            đài khác nhau thứ nhất được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài
            lần đầu, còn các lần sau được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài
            tiếp theo.
   Chuyển giao giữa 2 ô thuộc cùng một BSC
      Trong quá trình gọi MS luôn luôn đo cường độ trường, chất lượng ở kênh TCH của
mình và cường độ của các ô lân cận. MS đánh giá giá trị trung bình của kết quả đo. Hai
lần trong một giây nó gửi báo cáo kết quả đo (1) đến BTS cùng với kết quả đo của các ô
lân cận tốt nhất, trên kênh SACCH.
    BTS bổ sung thêm kết quả đo được ở chính kênh TCH và gửi báo cáo về BSC (2).
     Ở BSC chức năng định vị được tích cực để quyết định xem có cần chuyển giao cuộc
gọi đến ô khác do chất lượng xấu hoặc nhiễu lớn ở ô đang phục vụ hay không. trường hợp
cần chuyển giao BSC sẽ lệnh chọn BTS ở ô mới được cho tích cực một kênh TCH (3) và


                                            104
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


lệnh cho BTS này gửi bản tin đến MS thông báo về tần số và khe thời gian cần chuyển
đến (4).
     MS điều chỉnh đến tần số mới và gởi bản tin thâm nhập chuyển giao (HO) ở khe thời
gian tương ứng(5). MS không sử dụng bất cứ thông tin nào về định thời trước cho đến khi
BTS phát hiện ra cụm HO . MS cũng nhận thông tin về công suất cần sử dụng (6) ở kênh
FACCH lấy cắp từ kênh tiếng ( cờ lấp cắp trong từng trường hợp này gán = 1).
      BSC sẽ nhận được thông tin từ BTS là chuyển giao thành công sau khi MS gửi bản
tin hoàn thành chuyển giao (7). đường tiếng trong chuyển mạch nhóm thay đổi và BTS cũ
đưa ra lệnh tháo gỡ TCH cũ cùng với lệnh liên kết SACCH (8).
    Ở chuyển giao bên trong BSC này chính BSC xử lý mọi việc không có sự can thiệp
của MSC, MSC chỉ được thông báo về việc thực hiện chuyển giao.




                                                               (2)

                                  (1)                              (4)

                                               BTS
                                        (4)
                                                              (8)

                                                                                 BSC

                   MS                    (5)
                                 (6)

                                                             (7)
                           (7)
                                               BTS


                                                             (3)



                Hình 5.12. Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa caùc BSC




                                                 105
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


   Chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 BSC khác nhau nhưng cùng MSC.
     BSC cũ dựa trên các báo cáo về kết quả đo quyết định chuyển giao đến ô mới trực
thuộc một BSC khác. BSC cũ ( đang phục vụ ) gửi bản tin “yêu cầu chuyển giao” cùng
với nhận dạng ô mới (1) đến MSC.
    MSC biết BTS điều khiển ô mới, nó gửi yêu cầu chuyển giao đến BSC mới (2).
     BSC lệnh cho BTS mới kích hoạt một kênh TCH nếu còn kênh rỗi (3). Khi BTS mới
đã kích hoạt kênh TCH, BSC mới gửi thông tin về khe thời gian và tần số đến MSC(4).
MSC chuyển thông tin này đến BSC cũ (5).
    MSC được ra lệnh chuyển đến BTS mới (6). MS gửi đi cụm thâm nhập chuyển giao
(HO) đến BTS mới (7).
     Ngay sau khi phát hiện cụm HO, BTS mới gửi thông tin vật lý chứa định trước thờin
gian và công suất ra đến MS(8).
     BSC mới nhận được thông tin rằng BTS đã nhận được cụm HO (9)nó thông báo điều
này qua MSC (10) đến BSC cũ (11).
      BTS giải phóng TCH và SACCH cũ (12) MS nhận thông tin về ô mới ở SACCH
liên kết với TCH mới.




                                        (6)


                            BTS                     BSC                  (5)
                     (6)
                                         (12)        c             (1)

                                                           (11)
   MS                 (7)
                                                                          MSC
                                                          (10)
               (8)
                                       (9)                        (2)


                            BTS                     BSC                   (4)

                                        (3)
                                                    m i


              Hình 5.13.Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa caùc BSC




                                              106
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng




   Chuyển giao thuộc các ô thuộc tổng đài khác nhau.




                                                  (1)


              (8)   BTS                 BSC
                                                                MSC

                                 (8)                (8)


                                                          (2)                           PSTN
   MS                                                                 (6)
                                                                            (7)

              (9)                                (10)
                                (10)              (5)                              (11)

                    BTS                 BSC
                                                                MSC
                                                                                  HLR
                                 (4)               (3)



                    Hình 5.14.Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa hai MSC

      BSC đang phục vụ gửi “ yêu cầu chuyển giao” đến MSC giống như ở trường hợp
trên (1)
    MSC yêu cầu MSC chuyển giao (MSC đích) (2)giúp đỡ. MSC cấp phát một số
chuyển giao ( số điện thoại thông thường) để định tuyến lại cuộc gọi.
    Yêu cầu chuyển giao được gửi đến BSC mới (3)
    Nếu có kênh TCH rỗi, BSC yêu cầu BTS kích hoạt một TCH (4)
   MSC nhận được thông tin về kênh TCH mới (5) và chuyển thông tin này trở lại
MSC cũ cùng với số chuyển giao (6)
    Đường truyền được thiết lập đến MSC mới (7)
    Lệnh chuyển giao được MS cùng với thông tin về tần số và khe thời gian sẽ được sử
dụng ở ô mới (8).
    MS phát đi cụm HO ( chuyển giao) ở TCH mới (9),(10).



                                           107
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


     Một đường mới được thiết lập ở chuyển mạch nhóm và cuộc gọi được chuyển mạch
(11) TCH và SACCH cũ được giải phóng.
   Tổng đài MSC gốc vẫn duy trì sự kiểm tra chính cuộc gọi cho đến khi nó được xoá.
MSC này được gọi là MSC neo.
     Khi chuyển vào vùng định vị mới thì sau khi giải phóng cuộc gọi, nó phải thực hiện
cập nhật vị trí sau khi cuộc gọi được giải phóng. HLR sẽ được cập nhật và gửi bản tin đến
VLR cũ, MSC này phải xoá tất cà các thông tin liên quan đến thuê bao.

5.5 Qui hoạch mạng điện thoại di động

5.5.1 Mô hình phân phối mạng GSM
        Mỗi một hệ thống GSM có tối đa 125 cặp tần số sóng mang, do đó tổng thể một
hệ thống chỉ có thể thực hiện được 125x8 = 2000 kênh thông tin. Để mở rộng dung lượng
kênh thông tin người ta sử dụng phương pháp qui hoạch tổ ong và dùng phương pháp tái
sử dụng tần số sóng mang.
         Dạng bố trí cơ bản là tại một góc của Cell ta đặt một trạm BTS ( Base
Transceiver Station ) với điều kiện các trạm BTS khác xung quanh nó không được trùng
sóng mang với nó. Do đó ta có thể tái sử dụng lại tần số đó ở các Cell khác không tiếp
giáp với nó, hay còn gọi là phương pháp tái sử dụng tần số.


                                2               2
                                        1               1
                                3               3
                                        2               2
                                1               1
                                        3               3



                         Hình 5.15. Mô hình mạng tổ ong cơ bản
       Ví dụ như bằng cách phân chia một vùng trung tâm thành 100 vùng nhỏ hơn (các
tế bào), mỗi cell với khả năng cung cấp 12 kênh thoại . Khi đó năng lực của hệ thống về
lý thuyết có thể tăng từ 12 lên đến 12x100=1200 kênh thoại . Như vậy là dung lượng hệ
thống đã tăng lên rất nhiều.
5.5.2. Kích thước Cell
       Cell lớn: Bán kính phủ sóng khoảng: 1 km ÷ 32 km



                                             108
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


    Vị trí thiết kế các Cell lớn:
          −Sóng vô tuyến ít bị che khuất (vùng nông thôn, ven biển… )
          −Mật độ thuê bao thấp.
          −Yêu cầu công suất phát lớn.
       Cell nhỏ: Bán kính phủ sóng khoảng: 100 m÷1 km)
       Vị trí thiết kế các Cell nhỏ:
          − Sóng vô tuyến bị che khuất (vùng đô thị lớn).
          − Mật độ thuê bao cao.
          − Yêu cầu công suất phát nhỏ.
      Có tất cả bốn kích thước cell trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và
umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường.
       Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng.
       Micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư.
       Pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nó thường được lắp để
tiếp sóng trong nhà.
       Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa các cell.
      Bán kính phủ sóng của một cell tuỳ thuộc vào độ cao của an ten độ lợi an ten,
thường thì nó có thể từ vài trăm mét tới vài chục km. Trong thực tế thì khả năng phủ sóng
xa nhất của một trạm GSM là 32 km (22 dặm).
       Một số khu vực trong nhà mà các an ten ngoài trời không thề phủ sóng tới như nhà
ga, sân bay, siêu thị... thì người ta sẽ dùng các trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các an ten
ngoài trời vào.




                                               109
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


5.5.3. Phương thức phủ sóng
       Hình dạng của cell trong mỗi một sơ đồ chuẩn phụ thuộc vào kiểu an ten và công
suất ra của mỗi một BTS. Có hai loại an ten thường được sử dụng: an ten vô hướng
(omni) là an ten phát đẳng hướng, và an tencó hướng là an ten bức xạ năng lượng tập
trung trong một rẻ quạt (sector).
      Khái niệm Site: Site được định nghĩa là vị trí đặt trạm BTS.
   Phát sóng vô hướng – Omni directional Cell (3600)
      An tenvô hướng hay 3600 bức xạ năng lượng đều theo mọi hướng.
      Với An tenvô hướng: 1 Site = 1 Cell 3600




                            Hình 1.16 Site dùng anten Omni (3600)
   Phát sóng định hướng – Sectorization:
      Lợi ích của sectorization (sector hóa):
             Cải thiện chất lượng tín hiệu (Giảm can nhiễu kênh chung).
             Tăng dung lượng thuê bao.
      Với Anten định hướng 1200: 1 Site = 3 Cell 1200




                           Hình 2.16 Site dùng anten Sector (1200)
       Đặc Điểm: Khi sóng truyền trong không gian sẽ gặp một số điểm như sau:


                                                110
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


              Phản xạ khi gặp vật cản.
              Nhiểu xạ từ các sóng cùng tần số hay gần tần số.
              Tán xạ khi gặp chướng ngại vật trên đường truyền.
              Suy hao trong quá trình truyền sóng, phụ thuộc vào khoảng cách tới đài
      phát.

5.5.4. Chia Cell (Cells Splitting)
       Khi hệ thống bắt đầu được sử dụng số thuê bao còn thấp, để tối ưu thì kích thước
cell phải lớn. Nhưng khi dung lượng hệ thống tăng thì kích thước cell cũng phải giảm đi
để đáp ứng với dung lượng mới. Phương pháp này gọi là chia cell.
       Các nhà quy hoạch sử dụng khái niệm cells splitting để phân chia một khu vực có
mật độ thuê bao cao, lưu lượng lớn thành nhiều vùng nhỏ hơn để cung cấp tốt hơn các
dịch vụ mạng. Ví dụ các thành phố lớn được phân chia thành các vùng địa lý nhỏ hơn với
các cell có mức độ phủ sóng hẹp nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ cũng như lưu lượng
sử dụng cao, trong khi khu vực nông thôn nên sử dụng các cell có vùng phủ sóng lớn,
tương ứng với nó số lượng cell sẽ sử dụng ít hơn để đáp ứng cho lưu lượng thấp và số
người dùng với mật độ thấp hơn.




                                Hình 5.17 Phân chia Cell
       Đứng trên quan điểm kinh tế, việc hoạch định cell phải bảo đảm lưu lượng hệ
thống khi số thuê bao tăng lên, đồng thời chi phí phải là thấp nhất. Thực hiện được điều
này thì yêu cầu phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của đài trạm cũ.



                                             111
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


5.5.5. Tái sử dụng lại tần số
        Một hệ thống tổ ong là dựa trên việc sử dụng lại tần số. Theo định nghĩa sử dụng
lại tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ sóng cho các
vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao
thoa đồng kênh (có thể xảy ra) chấp nhận được. Tỉ số sóng mang trên nhiễu C/I phụ thuộc
vào vị trí tức thời của thuê bao di động ,do địa hình không đồng nhất, số lượng và kiểu tán
xạ.
   Cluster
      Là một nhóm các cell. Các kênh không được tái sử dụng tần số trong một cluster.
      Nhà khai thác mạng được giấy phép sử dụng một số có hạn các tần số vô tuyến.
Việc quy hoạch tần số, ta phải sắp xếp thích hợp các tần số vô tuyến vào một Cluster sao
cho các Cluster sử dụng lại tần số mà không bị nhiễu quá mức.




      Hình 5.18 Mô tả cách phủ sóng bằng Cluster gồm 7 cell đơn giản.




                                              112
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


   Cự ly dùng lại tần số

      Ta biết rằng sử dụng lại tần số ở các cell khác nhau thì bị giới hạn bởi nhiễu đồng
kênh C/I giữa các cell đó nên C/I sẽ là một vấn đề chính cần được quan tâm.
       Dễ dàng thấy rằng, với một kích thước cell nhất định, khoảng cách sử dụng lại tần
số phụ thuộc vào số N cells dùng trong một Cluster. Nếu N càng lớn, khoảng cách sử
dụng lại tần số càng lớn và ngược lại.
       Ta có công thức tính khoảng cách sử dụng lại tần số D ( D còn gọi là khoảng cách
giữa các trạm đồng kênh hay giữa các cell cùng tần số )
                   D = R*    3* N         (trong đó: R là bán kính cell)




                        Hình 5.19 Khoảng cách tái sử dụng tần số

   Các mẫu tái sử dụng tần số
       Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần số cho mỗi Cluster là M /N
              M = tổng số sites trong Cluster
              N = tổng số cells trong Cluster
       Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21.
   Mẫu tái sử dụng tần số 3/9
       Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 có nghĩa các tần số sử dụng được chia thành 9 nhóm
tần số ấn định trong 3 vị trí trạm gốc (Site). Mẫu này có khoảng cách giữa các trạm đồng
kênh là D = 5,2R.
       Các tần số ở mẫu 3/9 (giả thiết có 41 tần số từ các kênh 84 đến 124 - là số tần số sử
dụng trong mạng GSM900 của VMS)



        Ấn định tần số


                                                113
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


                 A1     B1      C1     A2     B2     C2     A3      B3      C3
        BCCH     84     85      86     87     88     89     90      91      92
        TCH1     93     94      95     96     97     98     99      100     101
        TCH2     102    103     104    105    106    107    108     109     110
        TCH3     111    112     113    114    115    116    117     118     119
        TCH4     120    121            122    123           124

      Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại đến 5 sóng mang.
       Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước thì phải dành một khe
thời gian cho BCH, một khe thời gian cho SDCCH. Vậy số khe thời gian dành cho kênh
lưu lượng của mỗi cell còn (5 x 8 – 2) = 38 TCH.




                             Hình 5.20 Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9
       Theo lý thuyết, cấu trúc mảng 9 cells có tỉ số C/I > 9 dB đảm bảo GSM làm việc
bình thường.Tuy nhiên, trong hệ thống 3/9 các cell cạnh nhau về mặt địa lý như A1 & C3,
C1 & A2, C2 & A3 lại sử dụng các sóng mang liền nhau
   Mẫu tái sử dụng tần số 4/12:
       Mẫu sử dụng lại tần số 4/12 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 12
nhóm tần số ấn định trong 4 vị trí trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh khi đó
là D = 6R.



                                              114
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


      Các tần số ở mẫu 4/12:
Ấn định tần số
         A1     B1     C1      D1     A2     B2      C2    D2     A3      B3     C3      D3
BCCH     84     85     86      87     88     89      90    91     92      93     94      95
TCH1     96     97     98      99     100    101     102   103    104     105    106     107
TCH2     108    109    110     111    112    113     114   115    116     117    118     119
TCH3     120    121    122     123    124

       Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại là 4 sóng mang.
       Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước, một khe thời gian dành
cho kênh BCH, một khe thời gian dành cho kênh SDCCH ( Standalone Dedicated Control
Channel - là kênh điều khiển dành riêng đứng một mình) . Vậy số khe thời gian dành cho
kênh lưu lượng của mỗi cell còn (4 x 8 – 2) = 30 TCH.




                             Hình 5.21 Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12
       Trong mẫu 4/12 số lượng các cell D sắp xếp theo các cách khác nhau để nhằm
phục vụ cho các cell A,B,C. Hiệu quả của việc điều chỉnh này là để đảm bảo hai cell cạnh
nhau không sử dụng hai sóng mang liền nhau (khác với mẫu 3/9). Với mẫu này, khoảng
cách tái sử dụng tần số là lớn hơn.
      Về lý thuyết, cụm 12 cells có tỉ số C/I > 12 dB. Đây là tỉ số thích hợp cho phép hệ
thống GSM hoạt động tốt. Tuy nhiên, mẫu 4/12 so với mẫu 3/9 có tính chất sau



                                               115
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


       a) Số lượng sóng mang trên mỗi cell ít hơn (mỗi cell có 1/12 tổng số sóng mang
thay vì 1/9).
      b) Hệ số sử dụng lại tần số thấp hơn (đồng nghĩa với khoảng cách sử dụng lại là
lớn hơn).
   Mẫu tái sử dụng tần số 7/21
      Mẫu 7/21 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 21 nhóm ấn định trong 7
trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 7,9R.
      Các tần số ở mẫu 7/21:
          Ấn định tần số
                                    BCCH                    TCH
                  A1                 84                     105
                  B1                 85                     106
                  C1                 86                     107
                  D1                 87                     108
                  E1                 88                     109
                  F1                 89                     110
                  G1                 90                     111
                  A2                 91                     112
                  B2                 92                     113
                  C2                 93                     114
                  D2                 94                     115
                  E2                 95                     116
                  F2                 96                     117
                  G2                 97                     118
                  A3                 98                     119
                  B3                 99                     120
                  C3                 100                    121
                  D3                 101                    122
                  E3                 102                    123
                  F3                 103                    124
                  G3                 104




                                           116
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng




                           Hình 5.22 Mẫu tái sử dụng lại tần số7/21
      Ta thấy mỗi cell chỉ được phân bố tối đa 2 sóng mang.
      Như vậy với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước. Phải có một khe thời gian
dành cho BCH và có ít nhất một khe thời gian dành cho SDCCH, số khe thời gian dành
cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (2 x 8 – 2) = 14 TCH
      N là số nhóm tần số ( N là số cell trong 1 Cluster ).
      ∑ là tổng số kênh vật lý có thể dùng cho mỗi Cluster.
      Nhận xét:
       Khi số nhóm tần số N giảm (21, 12, 9), nghĩa là số kênh tần số có thể dùng cho
mỗi cell (∑ /N) tăng thì khoảng cách giữa các trạm đồng kênh D sẽ giảm 7,9R; 6R; 5,2R.
Điều này nghĩa là số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên, nhưng đồng thời nhiễu trong hệ
thống cũng tăng lên.
      Như vậy, việc lựa chọn mẫu sử dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý
vùng phủ sóng, mật độ thuê bao của vùng phủ và tổng số kênh ∑ của mạng.
• Mẫu 3/9: số kênh trong một cell là lớn, tuy nhiên khả năng nhiễu cao. Mô hình này
  thường được áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao.
• Mẫu 4/12: sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng trung bình.
• Mẫu 7/21: sử dụng cho những khu vực mật độ thấp.




                                              117
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


5.5.6. Bài toán về qui hoạch mạng:
o Mục tiêu: Nâng dung lượng phục vụ của các cell, đảm bảo tính kinh tế của hệ thống
  và khả năng đáp ứng được tốc độ phát triển của xã hội trong một khoảng thời gian
  nhất định.
o Yêu cầu: Để thực hiện việc qui hoạch mạng, ta cần phải nắm được các thông số thống
  kê sau đây.
         Mật độ dân số (số người /1km2)
         Tỷ lệ người dùng điện thoại (vùng đô thị và nông thôn)
         Tỷ lệ số người dùng điện thoại ở giờ cao điểm
         Tốc độ phát triển dân số
         Tốc độ phát triển thuê bao
         Chất lượng sóng theo vùng địa lý
         Số tần số sóng mang của hệ thống
o Các yếu tố cần xác định khi qui hoạch mạng:
         Loại an tencủa BTS là Omni hay Sector
         Cấu trúc mạng tổ ong
         Số CF trên một sector
         Bán kính của một Cell, công suất thu phát của BTS
         Dung lượng kênh thông tin của một Cell
o Ví dụ: Hãy thiết kế qui hoạch mạng mobile đáp ứng được với tốc độ phát triển 1 năm
  của hệ thống. Cho vùng địa lý có các đặc điểm sau:
         Mật độ dân số: 500 người/1km2)
         Tỷ lệ người dùng điện thoại: 3/10
         Tỷ lệ số người dùng điện thoại ở giờ cao điểm: 4/10
         Tốc độ phát triển dân số: 1,2 %
         Tốc độ phát triển thuê bao: 200% / năm
         Chất lượng sóng theo vùng địa lý: khoảng cách tối thiểu 2 Km so với trạm BTS
         Hệ thống GSM có 45 tần số sóng mang




                                           Tính toán


                                               118
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


1. Loại an tencủa BTS: Do vùng địa lý có mật độ dân cao nên hệ thống phải có
   dung lượng Cell lớn, do đó chọn loại an ten sector cho BTS. Một BTS có 3
   sector.
2. Cấu trúc mạng tổ ong: chọn cấu trúc mạng tổ ong dạng 3/9 Cell.
3. Số CF trên một sector: Số CF trên một sector là 5
4. Dung lượng kênh thông tin của 1 cell: 5x8 TS=40
5. Bán kính của một Cell, công suất thu phát của BTS
     o Gọi R là bán kính của Cell
      o Diện tích của cell:   S = πR 2 = 3.14 R 2 ( Km 2 )
      o Số người/cell =   500 × 3.14 R 2    người/cell
                                                              3
      o Số người dùng điện thoại/cell = 500 × 3.14 R ×
                                                         2

                                                             10
      o Số người gọi điện thoại/cell, ở giờ cao điểm:
                                    3 4
             = 500 × 3.14 R 2 ×      ×
                                   10 10
      o Số người gọi điện thoại/cell, ở giờ cao điểm sau 1 năm
                                   3 4 100 + 1.2 200
         là = 500 × 3.14 R ×        × ×         ×     = 381.3R 2
                              2

                                  10 10  100      100
      o Mặt khác dung lượng tối đa của 1 Cell là: 40

      o Vậy:   ⇒ 381.3R 2 = 40              ⇒ R = 0.3Km
      o Từ đó ta chọn mức công suất thu phát cho BTS phù hợp với khoảng
        cách 300m




                                      119
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


                         DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
                                     ***
                                     A
ACCH          Associated Control Channel                  Kênh điều khiển liên kết
AGCH          Access Grant Channel                        Kênh cho phép truy nhập
ARFCH   Absolute Radio Frequency           Kênh tần số tuyệt đối
        Channel
AUC     Authentication Center                    Trung tâm nhận thực
AVDR          Average Drop Call Rate             Tỉ lệ rớt cuộc gọi trung bình


                                     B
BCCH    Broadcast Control Channel          Kênh điều khiển quảng bá
BCH     Broadcast Channel                  Kênh quảng bá
BER     Bit Error Rate                           Tỷ lệ lỗi bít
Bm      Full Rate TCH                            TCH toàn tốc
BS      Base Station                       Trạm gốc
BSC     Base Station Controller            Bộ điều khiển trạm gốc
BSIC    Base Station Identity Code         Mã nhận dạng trạm gốc
BSS     Base Station Subsystem             Phân hệ trạm gốc
BTS     Base Transceiver Station           Trạm thu phát gốc


                                     C
C/A     Carrier to Adjacent                Tỉ số sóng mang/nhiễu kênh lân
                                           cận
CCBR    SDCCH Blocking Rate                Tỉ lệ nghẽn mạch trên SDCCH
CCCH    Common Control Channel             Kênh điều khiển chung
CCDR    SDCCH Drop Rate                    Tỉ lệ rớt mạch trên SDCCH
CCH     Control Channel                    Kênh điều khiển



                                         120
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


CCS7            Common Channel Signalling No7 Báo hiệu kênh chung số 7
CCITT                  International Telegraph and               Uỷ ban tư vấn quốc tế về
điện thoại và
                Telephone Consultative Committee         điện báo
CDMA            Code Division Multiple Access      Đa truy nhập phân chia theo mã
Cell            Cellular                           Ô (tế bào)
CI              Cell Identity                      Nhận dạng ô ( xác định vùng LA )
C/I             Carrier to Interference                  Tỉ số sóng mang/nhiễu đồng kênh
C/R             Carrier to Reflection              Tỉ số sóng mang/sóng phản xạ
CSPDN           Circuit Switch Public                    Mạng số liệu công cộng chuyển
mạch
                Data Network                             gói
CSSR            Call Successful Rate               Tỉ lệ cuộc gọi thành công


                                             D
DCCH                   Dedicated Control Channel         Kênh điều khiển dành riêng


                                             E
EIR             Equipment Identification           Bộ ghi nhận dạng thiết bị
                Register
ETSI            European Telecommunications        Viện tiêu chuẩn viễn thông
                Standard Institute                 Châu Âu


                                              F
FDMA                   Frequency Division Multiple               Đa truy nhập phân chia
theo tần số
                Access
FACCH           Fast Associated                    Kênh điều khiển liên kết nhanh



                                                  121
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


        Control Channel
FCCH    Frequency Correction Channel        Kênh hiệu chỉnh tần số


                                      G
GMSC          Gateway MSC                                  Tổng đài di động cổng
GoS     Grade of Service                    Cấp độ phục vụ
GSM     Global System for Mobile            Thông tin di động toàn cầu
        Communication


                                      H
HLR     Home Location Register              Bộ đăng ký định vị thường trú
HON     Handover Number                     Số chuyển giao


                                       I
IHOSR   Incoming HO Successful Rate         Tỉ lệ thành công Handover đến
IMSI    International Mobile                Số nhận dạng thuê bao di động
        Subscriber Identity                 quốc tế
ISDN    Integrated Service Digital          Mạng số đa dịch vụ
        Network


                                      L
LA      Location Area                       Vùng định vị
LAC     Location Area Code                  Mã vùng định vị
LAI     Location Area Identifier            Số nhận dạng vùng định vị
LAPD    Link Access Procedures              Các thủ tục truy cập đường
        on D channel                        truyền trên kênh D
LAPDm   Link Access Procedures              Các thủ tục truy cập đường
        on Dm channel                       truyền trên kênh Dm



                                           122
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


Lm       Haft Rate TCH                        TCH bán tốc


                                         M
MCC      Mobile Country Code                  Mã quốc gia của mạng di động
MNC      Mobile Network Code                  Mã mạng thông tin di động
MS       Mobile station                       Trạm di động
MSC      Mobile Service                       Tổng đài di động
         Switching Center
MSIN     Mobile station Identification        Số nhận dạng trạm di động
         Number
MSISDN   Mobile station ISDN Number           Số ISDN của trạm di động
MSRN     MS Roaming Number                    Số vãng lai của thuê bao di động


                                         N
NMC      Network Management Center            Trung tâm quản lý mạng
NMT      Nordic Mobile Telephone              Điện thoại di động Bắc Âu


                                         O
OHOSR    Outgoing HO Successful Rate          Tỉ lệ thành công Handover ra
OSI      Open System Interconnection          Liên kết hệ thống mở
OSS      Operation and Support                Phân hệ khai thác và hỗ trợ
         Subsystem
OMS      Operation & Maintenace               Phân hệ khai thác và bảo dưỡng.
         Subsystem


                                         P
PAGCH    Paging and Access Grant              Kênh chấp nhận truy cập
         Channel                              và nhắn tin



                                             123
Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng


PCH     Paging Channel                      Kênh tìm gọi
PLMN    Public Land Mobile Network          Mạng di động mặt đất công cộng
PSPDN   Packet Switch Public                Mạng số liệu công cộng
        Data Network                        chuyển mạch gói
PSTN    Public Switched Telephone           Mạng chuyển mạch điện thoại công
        Network                             cộng


                                       R
RACH    Random Access Channel               Kênh truy cập ngẫu nhiên
Rx      Receiver                            Máy thu


                                       S
SACCH   Slow Associated                     Kênh điều khiển liên kết chậm
        Control Channel
SDCCH   Stand Alone Dedicated               Kênh điều khiển dành riêng
        Control Channel                     đứng một mình (độc lập)
SIM     Subscriber Identity Modul           Mô đun nhận dạng thuê bao
SN      Subscriber Number                   Số thuê bao


                                       T
TACH    Traffic and Associated Channel      Kênh lưu lượng và liên kết
TCBR    TCH Blocking Rate                   Tỉ lệ nghẽn mạch TCH
TCDR    TCH Drop Rate                       Tỉ lệ rớt mạch trên TCH
TCH     Traffic Channel                     Kênh lưu lượng
TDMA    Time Division Multiple Access       Đa truy nhập phân chia theo
                                            thời gian
TRAU    Transcoder/Rate Adapter Unit        Bộ thích ứng tốc độ và chuyển mã
TRX     Tranceiver                          Bộ thu – phát



                                           124

More Related Content

What's hot

Trắc nghiệm tối ưu nguyễn thiêm
Trắc nghiệm tối ưu  nguyễn thiêmTrắc nghiệm tối ưu  nguyễn thiêm
Trắc nghiệm tối ưu nguyễn thiêmPTIT HCM
 
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptune
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptuneCác loại mã đường truyền và ứng dụng neptune
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptune給与 クレジット
 
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdmaTran Trung
 
Thong tin_di_dong
 Thong tin_di_dong Thong tin_di_dong
Thong tin_di_dongLittle April
 
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongcau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongHuynh MVT
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di độngPTIT HCM
 
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019hanhha12
 
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationAsk fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationLuân Thiên
 
công nghệ MIMO trong 4G-Lte
công nghệ MIMO trong 4G-Ltecông nghệ MIMO trong 4G-Lte
công nghệ MIMO trong 4G-LtePTIT HCM
 
Bài giảng wcdma 1
Bài giảng wcdma 1Bài giảng wcdma 1
Bài giảng wcdma 1Huynh MVT
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...The Nguyen Manh
 
Ly thuyet da truy nhap va trai pho
Ly thuyet da truy nhap va trai phoLy thuyet da truy nhap va trai pho
Ly thuyet da truy nhap va trai phoQuangthuc Nguyen
 
Toi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddToi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddvanliemtb
 

What's hot (20)

Trắc nghiệm tối ưu nguyễn thiêm
Trắc nghiệm tối ưu  nguyễn thiêmTrắc nghiệm tối ưu  nguyễn thiêm
Trắc nghiệm tối ưu nguyễn thiêm
 
Đề tài: Thiết kế mạng truy nhập GPON dựa trên phần mềm mô phỏng
Đề tài: Thiết kế mạng  truy nhập GPON dựa trên phần mềm mô phỏngĐề tài: Thiết kế mạng  truy nhập GPON dựa trên phần mềm mô phỏng
Đề tài: Thiết kế mạng truy nhập GPON dựa trên phần mềm mô phỏng
 
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptune
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptuneCác loại mã đường truyền và ứng dụng neptune
Các loại mã đường truyền và ứng dụng neptune
 
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma
98533162 tim-hiểu-tổng-quan-wcdma
 
Thong tin_di_dong
 Thong tin_di_dong Thong tin_di_dong
Thong tin_di_dong
 
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dongcau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
cau-hoi-trac-nghiem-thong-tin-di-dong
 
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đKỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
 
Optisystem
OptisystemOptisystem
Optisystem
 
slide thông tin di động
slide thông tin di độngslide thông tin di động
slide thông tin di động
 
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
 
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationAsk fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
 
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
Đề tài: Mô phỏng kênh truyền vô tuyến số bằng matlab, 9đ
 
Tonghop wcdma
Tonghop wcdmaTonghop wcdma
Tonghop wcdma
 
công nghệ MIMO trong 4G-Lte
công nghệ MIMO trong 4G-Ltecông nghệ MIMO trong 4G-Lte
công nghệ MIMO trong 4G-Lte
 
Bài giảng wcdma 1
Bài giảng wcdma 1Bài giảng wcdma 1
Bài giảng wcdma 1
 
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAYĐề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
 
Ly thuyet da truy nhap va trai pho
Ly thuyet da truy nhap va trai phoLy thuyet da truy nhap va trai pho
Ly thuyet da truy nhap va trai pho
 
Toi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttddToi uu hoa_mang_ttdd
Toi uu hoa_mang_ttdd
 
Truyền dẫn DFTS OFDM
Truyền dẫn DFTS OFDMTruyền dẫn DFTS OFDM
Truyền dẫn DFTS OFDM
 

Viewers also liked

Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmLinh Dinh
 
Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dongthuti
 
Chapter 3 gsm - part 1
Chapter 3   gsm - part 1Chapter 3   gsm - part 1
Chapter 3 gsm - part 1Đá Tảng
 
Thiet ke toi uu vo tuyen
Thiet ke toi uu vo tuyenThiet ke toi uu vo tuyen
Thiet ke toi uu vo tuyenDon Tú
 
Cau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecCau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecVan At Mang
 
Concepts of & cell sectoring and micro cell
Concepts of & cell sectoring and micro cellConcepts of & cell sectoring and micro cell
Concepts of & cell sectoring and micro cellKundan Kumar
 
The cellular concept
The cellular conceptThe cellular concept
The cellular conceptZunAib Ali
 
Flow cuộc gọi
Flow cuộc gọiFlow cuộc gọi
Flow cuộc gọiLinkin Duck
 
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEM
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEMCELLULAR COMMUNICATION SYSTEM
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEMSuryani Ilias
 
cellular concepts in wireless communication
cellular concepts in wireless communicationcellular concepts in wireless communication
cellular concepts in wireless communicationasadkhan1327
 
cell splitting and sectoring
cell splitting and sectoringcell splitting and sectoring
cell splitting and sectoringShwetanshu Gupta
 
Tonghop wcdma
Tonghop wcdmaTonghop wcdma
Tonghop wcdmaruto123
 
Đồ án winmax
Đồ án winmaxĐồ án winmax
Đồ án winmaxChinh Quang
 
39582427 slide-gsm-01std
39582427 slide-gsm-01std39582427 slide-gsm-01std
39582427 slide-gsm-01stdÁnh Lê Thị
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Tran Nhi
 
Lecture 2 evolution of mobile cellular
Lecture 2  evolution of mobile cellular Lecture 2  evolution of mobile cellular
Lecture 2 evolution of mobile cellular Chandra Meena
 
Mobile cellular-telecommunication-system-revised
Mobile cellular-telecommunication-system-revisedMobile cellular-telecommunication-system-revised
Mobile cellular-telecommunication-system-revisedJohn Williams
 

Viewers also liked (20)

Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsm
 
Tong quan mang di dong
Tong quan mang di dongTong quan mang di dong
Tong quan mang di dong
 
mạng tế bào
mạng tế bàomạng tế bào
mạng tế bào
 
Chapter 3 gsm - part 1
Chapter 3   gsm - part 1Chapter 3   gsm - part 1
Chapter 3 gsm - part 1
 
Thiet ke toi uu vo tuyen
Thiet ke toi uu vo tuyenThiet ke toi uu vo tuyen
Thiet ke toi uu vo tuyen
 
Cau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viecCau hoi gsm khi di xin viec
Cau hoi gsm khi di xin viec
 
Concepts of & cell sectoring and micro cell
Concepts of & cell sectoring and micro cellConcepts of & cell sectoring and micro cell
Concepts of & cell sectoring and micro cell
 
The cellular concept
The cellular conceptThe cellular concept
The cellular concept
 
Flow cuộc gọi
Flow cuộc gọiFlow cuộc gọi
Flow cuộc gọi
 
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEM
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEMCELLULAR COMMUNICATION SYSTEM
CELLULAR COMMUNICATION SYSTEM
 
cellular concepts in wireless communication
cellular concepts in wireless communicationcellular concepts in wireless communication
cellular concepts in wireless communication
 
cell splitting and sectoring
cell splitting and sectoringcell splitting and sectoring
cell splitting and sectoring
 
Tonghop wcdma
Tonghop wcdmaTonghop wcdma
Tonghop wcdma
 
Đồ án winmax
Đồ án winmaxĐồ án winmax
Đồ án winmax
 
39582427 slide-gsm-01std
39582427 slide-gsm-01std39582427 slide-gsm-01std
39582427 slide-gsm-01std
 
3 g ts nguyen pham anh dung
3 g ts nguyen pham anh dung3 g ts nguyen pham anh dung
3 g ts nguyen pham anh dung
 
Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011Thong tin di dong c1 new 2011
Thong tin di dong c1 new 2011
 
Chuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quangChuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quang
 
Lecture 2 evolution of mobile cellular
Lecture 2  evolution of mobile cellular Lecture 2  evolution of mobile cellular
Lecture 2 evolution of mobile cellular
 
Mobile cellular-telecommunication-system-revised
Mobile cellular-telecommunication-system-revisedMobile cellular-telecommunication-system-revised
Mobile cellular-telecommunication-system-revised
 

Similar to Chuong 2 he thong di dong plmn

Báo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchBáo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchHải Dương
 
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdfcQun22
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chienvanliemtb
 
Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)thuykk299
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012vanliemtb
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012vanliemtb
 
Mang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuMang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuHuynh MVT
 
Giao trinh mang may tinh
Giao trinh mang may tinhGiao trinh mang may tinh
Giao trinh mang may tinhChuong Nguyen
 
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachvanliemtb
 
Nhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhân Nhầm
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinhbstuananh
 
Giai ma mang
Giai ma mangGiai ma mang
Giai ma mangHà nội
 
Tim hieu cong_nghe_3_g
Tim hieu cong_nghe_3_gTim hieu cong_nghe_3_g
Tim hieu cong_nghe_3_ghn42002
 

Similar to Chuong 2 he thong di dong plmn (20)

Báo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchBáo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạch
 
00050001334
0005000133400050001334
00050001334
 
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf
[TTDD] C4 letunghoa WCDMA.pdf
 
Tran van chien
Tran van chienTran van chien
Tran van chien
 
Atm
AtmAtm
Atm
 
Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)Do an tong hop (1)
Do an tong hop (1)
 
Mang may tinh
Mang may tinhMang may tinh
Mang may tinh
 
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống ATM và ứng dụng ATM trong mạng cục bộ (ATM-LAN)
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
 
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012Tom tat lv th s ha quang thang 2012
Tom tat lv th s ha quang thang 2012
 
bai1chuong1.pptx
bai1chuong1.pptxbai1chuong1.pptx
bai1chuong1.pptx
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Mang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuMang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieu
 
Giao trinh mang may tinh
Giao trinh mang may tinhGiao trinh mang may tinh
Giao trinh mang may tinh
 
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bachTom tat lv th s nguyen xuan bach
Tom tat lv th s nguyen xuan bach
 
Nhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-imsNhóm 9-khái-niệm-ims
Nhóm 9-khái-niệm-ims
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinh
 
Giai ma mang
Giai ma mangGiai ma mang
Giai ma mang
 
Tim hieu cong_nghe_3_g
Tim hieu cong_nghe_3_gTim hieu cong_nghe_3_g
Tim hieu cong_nghe_3_g
 
Gms Cdma
Gms CdmaGms Cdma
Gms Cdma
 

More from Đinh Công Thiện Taydo University

Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)
Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)
Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)Đinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘCHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘĐinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘCHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘĐinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG Đinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆN
CHƯƠNG 3  MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆNCHƯƠNG 3  MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆN
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆNĐinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG  DỤNGCHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG  DỤNG
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNGĐinh Công Thiện Taydo University
 
CHƯƠNG 2 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
CHƯƠNG 2  GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐCHƯƠNG 2  GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
CHƯƠNG 2 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐĐinh Công Thiện Taydo University
 

More from Đinh Công Thiện Taydo University (20)

Untitled Presentation
Untitled PresentationUntitled Presentation
Untitled Presentation
 
Cam bien trong robot(sensor robot)
Cam bien trong robot(sensor robot)Cam bien trong robot(sensor robot)
Cam bien trong robot(sensor robot)
 
Cam bien tiem can
Cam bien tiem canCam bien tiem can
Cam bien tiem can
 
Cam bien va ung dung
Cam bien va ung dungCam bien va ung dung
Cam bien va ung dung
 
Ly thuyet dieu khien tu dong full
Ly thuyet dieu khien tu dong fullLy thuyet dieu khien tu dong full
Ly thuyet dieu khien tu dong full
 
3.5 g va quy hoach
3.5 g va quy hoach3.5 g va quy hoach
3.5 g va quy hoach
 
Do an. He thong dien tinh Tra Vinh
Do an. He thong dien tinh Tra VinhDo an. He thong dien tinh Tra Vinh
Do an. He thong dien tinh Tra Vinh
 
Bao cao. Cam bien vi tri va cam bien dich chuyen
Bao cao. Cam bien vi tri va cam bien dich chuyenBao cao. Cam bien vi tri va cam bien dich chuyen
Bao cao. Cam bien vi tri va cam bien dich chuyen
 
Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)
Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)
Do an tot nghiep_Phuong phap thiet ke mang truyen hinh cap huu tuyen CATV (HFC)
 
Nhiet Dien Tro
Nhiet Dien TroNhiet Dien Tro
Nhiet Dien Tro
 
Hoa Ke
Hoa KeHoa Ke
Hoa Ke
 
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘCHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 2 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
 
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘCHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
CHƯƠNG 8 PHẦN 1 NGHIÊN CỨU TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ
 
CHƯƠNG 7 PHẦN 1 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
CHƯƠNG 7 PHẦN 1 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCHCHƯƠNG 7 PHẦN 1 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
CHƯƠNG 7 PHẦN 1 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
 
CHƯƠNG 7 PHẦN 2 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
CHƯƠNG 7 PHẦN 2 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCHCHƯƠNG 7 PHẦN 2 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
CHƯƠNG 7 PHẦN 2 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH
 
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG
CHƯƠNG 5 CÁC THUẬT TOÁN DÙNG CHO VIỆC THÀNH LẬP NHỮNG MA TRẬN MẠNG
 
CHƯƠNG 6 TRÀO LƯU CÔNG SUẤT
CHƯƠNG 6 TRÀO LƯU CÔNG SUẤTCHƯƠNG 6 TRÀO LƯU CÔNG SUẤT
CHƯƠNG 6 TRÀO LƯU CÔNG SUẤT
 
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆN
CHƯƠNG 3  MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆNCHƯƠNG 3  MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆN
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH HÓA CÁC PHẦN TỬ TRONGHỆ THỐNGĐIỆN
 
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG  DỤNGCHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG  DỤNG
CHƯƠNG 4 PHẦN 2 CÁC MA TRẬN MẠNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG
 
CHƯƠNG 2 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
CHƯƠNG 2  GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐCHƯƠNG 2  GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
CHƯƠNG 2 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ
 

Chuong 2 he thong di dong plmn

  • 1. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Chương 5 HỆ THỐNG THÔNG TIN MOBILE 5.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin mobile 5.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin mobile Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thông tin đòi hỏi ngày càng cao. Từ chỗ thực hiện được các kết nối thông tin trên khoảng cách xa bằng hệ thống đường dây điện thoại, nhu cầu thông tin được đặt ra là kết nối ở mọi nơi, mọi lúc. Chính từ những yêu cầu này làm xuất hiện hình thức thông tin di động. Một trong các hình thức xuất hiện đầu tiên của thông tin di động đó là các kỹ thuật máy bộ đàm, loại thông tin này được sử dụng trong quân đội. Đó là máy bộ đàm với kỹ thuật chủ yếu là FDMA, năm 1980. Đối với các hệ thống bộ đàm khả năng phục vụ kết nối thông tin bị hạn chế về; khoảng cách ngắn, chất lượng thông tin kém và dung lượng nhỏ. Mà nhu cầu về thông tin ngày càng mở rộng và đòi hỏi nhiều hơn, nên các hệ thống thông tin hiện đại hơn đã lần lượt ra đời. Vấn đề đặt ra là các hệ thống thông tin khi ra đời phải đảm bảo được khả năng kết nối toàn cầu, nên năm 1982 tại hội nghị bưu chính viễn thông châu Âu CEPT (Conference European for Post and Tele- communications) đã thành lập một tổ chức tiêu chuẩn hoá các hệ thống thông tin di động gọi tắt là GSM (Groupe Special Mobile) để tạo ra một hệ thống thông tin di động chung cho toàn Châu Âu. 1988 viện tiêu chuẩn thông tin châu âu đã đưa ra bản ghi chi tiết kỹ thuật của công nghệ GSM và thay đổi tên đầy đủ của GSM (Global System for Mobile Communication). 1991 công nghệ viễn thông GSM chính thức được thương mại hoá. Tiêu chuẩn GSM được thiết kế để có thể kết hợp với ISDN (Integrated Services Digital Network) và tương thích với môi trường di động. Hệ thống truyền thông di động toàn cầu GSM là hệ thống điện thoại mạng lưới hoàn toàn sử dụng kỹ thuật số, khác với hệ thống mạng điện thoại đầu tiên của Mỹ được xây dựng vào năm 1983, mạng này được dùng kiểu analog và sử dụng công nghệ FDMA (Frequency Division Multiple Access) để tạo các kênh liên lạc, còn GSM ngoài sử dụng FDMA còn sử dụng TDMA ( Time Division multiple Access) đây là kỹ thuật khe thời gian trên mỗi mobile trên mạng được được cấp phát một khe thời gian riêng biệt để di chuyển dữ liệu đi. Hiện nay kỹ thuật CDMA (Code Division multiple Access) - kỹ thuật 85
  • 2. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng trải phổ rộng trong đó dữ liệu trong một cuộc đàm thoại khác, mã này giúp mỗi (máy) người nhận truy cập đến đúng các bit dành cho họ - đang được rộng rãi trên thế giới. Ngoài tính lưu động quốc tế , tiêu chuẩn GSM còn cung cấp một số tính năng như thông tin tốc độ cao ,fax, data và dịch vụ thông báo tin nhắn SMS. Đến ngày nay dần trở thành thiết bị cá nhân không thể thiếu được nó trong sinh hoạt hàng ngày, nó cung cấp cho chúng ta các dịch vụ ngày càng tiện ích hơn, như: nhắn tin đa phương tiện, internet, máy nghe nhạc và cái đích sẽ là dịch vụ video phone mà các nhà sản xuất đang chạy đua về công nghệ để đạt được cái đích này. 5.1.2. Mô hình tổng quát của mạng điện thoại Mobile: Hình 5.1. Mô hình tổng quát của mạng điện thoại Mobile 86
  • 3. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 5.2. Tổng đài GSM 5.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống tổng đài GSM Hình 5.2. Sơ đồ khối của hệ thống tổng đài GSM OSS : Phân hệ khai thác và hỗ trợ BTS : Trạm vô tuyến gốc AUC : Trung tâm nhận thực MS : Trạm di động HLR : Bộ ghi định vị thường trú ISDN : Mạng số liên kết đa dịch vụ MSC : Tổng đài di động PSTN (Public Switched Telephone Network): Mạng chuyển mạch điện thoại BSS : Phân hệ trạm gốc công cộng : Mạng chuyển mạch gói công BSC : Bộ điều khiển trạm gốc PSPDN cộng : Trung tâm khai thác và bảo CSPDN (Circuit Switched Public Data OMC dưỡng Network): SS : Phân hệ chuyển mạch Mạng số liệu chuyển mạch kênh công cộng 87
  • 4. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng VLR : Bộ ghi định vị tạm trú PLMN : Mạng di động mặt đất công cộng EIR : Thanh ghi nhận dạng thiết bị GMSC Gateway MSC Một hệ thống GSM có thể được chia thành nhiều phân hệ sau đây: - Trạm di động (MS: Mobile Station) - Phân hệ trạm gốc (BSS: Base Station Subsystem) - Phân hệ chuyển mạch (SS: Switching Subsystem) - Phân hệ khai thác (OSS: Operation Subsystem) 5.2.2. Trạm di động MS Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xuyên nhìn thấy của hệ thống. MS có thể là: máy cầm tay, máy xách tay hay máy đặt trên ô tô. Ngoài việc chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vô tuyến MS còn phải cung cấp các giao diện với người sử dụng (như micrô, loa, màn hiển thị, bàn phím để quản lý cuộc gọi) hoặc giao diện với một số các thiết bị khác (như giao diện với máy tính cá nhân, Fax…). Hiện nay, người ta đang cố gắng sản xuất các thiết bị đầu cuối gọn nhẹ để đấu nối với trạm di động. Ba chức năng chính của MS: - Thiết bị đầu cuối thực hiện các chức năng không liên quan đến mạng GSM. - Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền đẫn ở giao diện vô tuyến. - Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiết bị đầu cuối với kết cuối di động. Máy di động MS gồm hai phần: Module nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identity Module) và thiết bị di động ME (Mobile Equipment). Để đăng ký và quản lý thuê bao, mỗi thuê bao phải có một bộ phận gọi là SIM. SIM là một module riêng được tiêu chuẩn hoá trong GSM. SIM thường được chế tạo bằng một vi mạch chuyên dụng gắn trên thẻ gọi là Sim-card. Sim-card có thể rút ra hoặc cắm vào MS. SIM đảm nhiệm các chức năng sau: - Lưu giữ khoá nhận thực thuê bao cùng với số nhận dạng trạm di động quốc tế IMSI nhằm thực hiện các thủ tục nhận thực và mật mã hoá thông tin. - Khai thác và quản lý số nhận dạng cá nhân PIN(Personal Identity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. PIN là một số gồm từ 4 đến 8 chữ số, được nạp bởi nhà khai thác khi đăng ký lần đầu. Tất cả các bộ phận thu, phát, báo hiệu tạo thành thiết bị ME. ME không chứa các tham số liên quan đến khách hàng 5.2.3. Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem) 88
  • 5. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS bằng thiết bị BTS thông qua giao diện vô tuyến. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch SS. Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người sử dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS cũng phải được điều khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OSS. Phân hệ trạm gốc BSS bao gồm: BTS (Base Transceiver Station): Trạm thu phát gốc TRAU (Transcoding and Rate Adapter Unit): Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ. BSC (Base Station Controler): Bộ điều khiển trạm gốc. Khối BTS (Base Tranceiver Station) Một BTS bao gồm các thiết bị thu /phát tín hiệu sóng vô tuyến, an ten và bộ phận mã hoá và giải mã giao tiếp với BSC. BTS là thiết bị trung gian giữa mạng GSM và thiết bị thuê bao MS, trao đổi thông tin với MS qua giao diện vô tuyến. Mỗi BTS tạo ra một hay một số khu vực vùng phủ sóng nhất định gọi là tế bào (cell). Khối TRAU (Transcode/Rate Adapter Unit) Khối thích ứng và chuyển đổi mã thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ các kênh vô tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại chuẩn (64 Kb/s) trước khi chuyển đến tổng đài. Tốc độ 16 Kb/s được tạo thành từ 260 bit / segment 20ms ( Tốc độ 13 Kb/s ) thêm vào 60 bit / segment 20ms ( các bit dồng bộ và hệ thống. Tốc độ 3 Kb/s ) tạo thành từ 320 bit / segment 20ms ( Tốc độ 16 Kb/s ) TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành, tại đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể được đặt cách xa BTS và thậm chí còn đặt trong BSC và MSC. Khối BSC (Base Station Controller) BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa. Các lệnh này chủ yếu là lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và chuyển giao. Một phía BSC được nối với BTS, còn phía kia nối với MSC của phân hệ chuyển mạch SS. Giao diện giữa BSC và MSC là giao diện A, còn giao diện giữa BTS và BSC là giao diện A bis. Các chức năng chính của BSC: • Quản lý mạng vô tuyến: Việc quản lý vô tuyến chính là quản lý các cell và các kênh logic của chúng. Các số liệu quản lý đều được đưa về BSC để đo đạc và xử lý, chẳng hạn như lưu lượng thông tin ở một cell, môi trường vô tuyến, số lượng cuộc gọi bị mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại... 89
  • 6. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng • Quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: Trước khi đưa vào khai thác, BSC lập cấu hình của BTS ( số máy thu/phát Transceiver TRX, tần số cho mỗi trạm... ). Nhờ đó mà BSC có sẵn một tập các kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối thông cuộc gọi. • Điều khiển nối thông các cuộc gọi: BSC chịu trách nhiệm thiết lập và giải phóng các đấu nối tới máy di động MS. Trong quá trình gọi, sự đấu nối được BSC giám sát. Cường độ tín hiệu, chất lượng cuộc đấu nối được ở máy di động và TRX gửi đến BSC. Dựa vào đó mà BSC sẽ quyết định công suất phát tốt nhất của MS và TRX để giảm nhiễu và tăng chất lượng cuộc đấu nối. BSC cũng điều khiển quá trình chuyển giao nhờ các kết quả đo kể trên để quyết định chuyển giao MS sang cell khác, nhằm đạt được chất lượng cuộc gọi tốt hơn. Trong trường hợp chuyển giao sang cell của một BSC khác thì nó phải nhờ sự trợ giúp của MSC. Bên cạnh đó, BSC cũng có thể điều khiển chuyển giao giữa các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell khác trong trường hợp cell này bị nghẽn nhiều. • Quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các đường truyền dẫn tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong trường hợp có sự cố một tuyến nào đó, nó sẽ tự động điều khiển tới một tuyến dự phòng. 5.2.4. Phân hệ chuyển mạch (SS - Switching Subsystem) Phân hệ chuyển mạch bao gồm các khối chức năng sau: Trung tâm chuyển mạch nghiệp vụ di động MSC Thanh ghi định vị thường trú HLR Thanh ghi định vị tạm trú VLR Trung tâm nhận thực AuC Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR Phân hệ chuyển mạch (SS) bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của mạng GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao. Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với nhau và với mạng khác. Trung tâm chuyển mạch di động MSC Tổng đài di động MSC (Mobile services Switching Center) thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý một số các bộ điều khiển trạm gốc BSC. MSC thực hiện các chức năng chuyển mạch chính, nhiệm vụ chính của MSC là tạo kết nối và xử lý cuộc gọi đến những thuê bao của GSM, một mặt MSC giao tiếp với phân hệ BSS và mặt khác giao tiếp với mạng ngoài qua tổng đài cổng GMSC (Gateway MSC). Chức năng chính của tổng đài MSC: Xử lý cuộc gọi (Call Processing) Điều khiển chuyển giao (Handover Control) 90
  • 7. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Quản lý di động (Mobility Management) Tương tác mạng IWF(Interworking Function): qua GMSC Hình 5.3. Chức năng xử lý cuộc gọi của MSC (1): Khi chủ gọi quay số thuê bao di động bị gọi, số mạng dịch vụ số liên kết của thuê bao di động, sẽ có hai trường hợp xảy ra : (1.a) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ mạng cố định PSTN thì tổng đài sau khi phân tích số thoại sẽ biết đây là cuộc gọi cho một thuê bao di động. Cuộc gọi sẽ được định tuyến đến tổng đài cổng GMSC gần nhất. (1.b) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ trạm di động, MSC phụ trách ô mà trạm di động trực thuộc sẽ nhận được bản tin thiết lập cuộc gọi từ MS thông qua BTS có chứa số thoại của thuê bao di động bị gọi. (2): MSC (hay GMSC) sẽ phân tích số MSISDN (The Mobile Station ISDN) của thuê bao bị gọi để tìm ra HLR nơi MS đăng ký. (3): MSC (hay GMSC) sẽ hỏi HLR thông tin để có thể định tuyến đến MSC/VLR quản lý MS. (4): HLR sẽ trả lời, khi đó MSC (hay GMSC) này có thể định tuyến lại cuộc gọi đến MSC cần thiết. Khi cuộc gọi đến MSC này, VLR sẽ biết chi tiết hơn về vị trí của MS. Như vậy có thể nối thông một cuộc gọi ở mạng GSM, đó là chức năng xử lý cuộc gọi của MSC. Để kết nối MSC với một số mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn của mạng GSM với các mạng này. Các thích ứng này gọi là chức năng tương tác IWF (Inter Networking Function). IWF bao gồm một thiết bị để thích ứng giao thức và truyền dẫn. IWF có thể thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở. 91
  • 8. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Bộ ghi định vị thường trú (HLR - Home Location Register) HLR là cơ sở dữ liệu tham chiếu lưu giữ lâu dài các thông tin về thuê bao, các thông tin liên quan tới việc cung cấp các dịch vụ viễn thông. HLR không phụ thuộc vào vị trí hiện thời của thuê bao và chứa các thông tin về vị trí hiện thời của thuê bao. HLR bao gồm: Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN. Các thông tin về thuê bao Danh sách các dịch vụ mà MS được sử dụng và bị hạn chế Số hiệu VLR đang phục vụ MS Bộ ghi định vị tạm trú (VLR - Visitor Location Register) VLR là cơ sở dữ liệu về thuê bao thứ 2 trong GSM. Nó được nối với một hay nhiều MSC và có nhiệm vụ lưu dữ tạm thời số liệu hiện tại của các thuê bao đang nằm trong vùng phục vụ của MSC, bao gồm; vị trí cell, số thuê bao đang kết nối, thời gian đang đàm thoại, dịch vụ sử dụng..Dữ liệu của VLR dùng để thực hiện việc tính cước cuộc gọi. VLR là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tất cả các MS hiện đang ở vùng phục vụ của MSC. Mỗi MSC có một VLR, thường thiết kế VLR ngay trong MSC. Ngay cả khi MS lưu động vào một vùng MSC mới. VLR liên kết với MSC sẽ yêu cầu số liệu về MS từ HLR. Đồng thời HLR sẽ được thông báo rằng MS đang ở vùng MSC nào. Nếu sau đó MS muốn thực hiện một cuộc gọi, VLR sẽ có tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập một cuộc gọi mà không cần hỏi HLR, có thể coi VLR như một HLR phân bố. VLR chứa thông tin chính xác hơn về vị trí MS ở vùng MSC. Nhưng khi thuê bao tắt máy hay rời khỏi vùng phục vụ của MSC thì các số liệu liên quan tới nó cũng hết giá trị. Hay nói cách khác, VLR là cơ sở dữ liệu trung gian lưu trữ tạm thời thông tin về thuê bao trong vùng phục vụ MSC/VLR được tham chiếu từ cơ sở dữ liệu HLR. VLR bao gồm: Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN, TMSI. Số hiệu nhận dạng vùng định vị đang phục vụ MS Danh sách các dịch vụ mà MS được và bị hạn chế sử dụng Trạng thái của MS ( bận: busy; rỗi: idle) Thanh ghi nhận dạng thiết bị (EIR - Equipment Identity Register) EIR có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của ME thông qua số liệu nhận dạng di động quốc tế (IMEI-International Mobile Equipment Identity) và chứa các số liệu về phần cứng của thiết bị. Một ME sẽ có số IMEI thuộc một trong ba danh sách sau: 1. Nếu ME thuộc danh sách trắng ( White List ) thì nó được quyền truy nhập và sử dụng các dịch vụ đã đăng ký. 92
  • 9. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 2. Nếu ME thuộc danh sách xám ( Gray List ), tức là có nghi vấn và cần kiểm tra. Danh sách xám bao gồm những ME có lỗi (lỗi phần mềm hay lỗi sản xuất thiết bị) nhưng không nghiêm trọng tới mức loại trừ khỏi hệ thống 3. Nếu ME thuộc danh sách đen ( Black List ), tức là bị cấm không cho truy nhập vào hệ thống, những ME đã thông báo mất máy. Khối trung tâm nhận thực AuC (Authentication Center) Khối này có chức năng giải mã thông tin thuê bao thông qua khoá bảo mật của nhà sản xuất, nhằm hai mục đích: bảo mật thông tin thuê bao và nhà cung cấp dịch vụ Dữ liệu thuê bao nằm hoàn toàn trong SIM card. mỗi khách hàng khi đăng ký sẽ được cấp một thông số bảo mật, được sao chép và lưu trữ trong Sim card và cái còn lại được lưu trữ tại AuC. Khi bắt lần đầu kết nối AuC sẽ tạo ra một dãy số ngẫu nhiên và gửi đến mobile. Cả mobile và AuC sẽ dùng dãy số ngẫu nhiên đó trong các hoạt động sau này. AuC được nối đến HLR, chức năng của AuC là cung cấp cho HLR các tần số nhận thực và các khoá mật mã để sử dụng cho bảo mật. Đường vô tuyến cũng được AuC cung cấp mã bảo mật để chống nghe trộm, mã này được thay đổi riêng biệt cho từng thuê bao. Cơ sở dữ liệu của AuC còn ghi nhiều thông tin cần thiết khác khi thuê bao đăng ký nhập mạng và được sử dụng để kiểm tra khi thuê bao yêu cầu cung cấp dịch vụ, tránh việc truy nhập mạng một cách trái phép. Cổng MSC ( GMSC- Gate Mobile services switching center) Để thiết lập một cuộc gọi từ ngoài vào, hay từ trong ra ngoài của hệ thống GSM trong nội vùng của MSC, trước hết cuộc gọi phải được định tuyến đến một tổng đài cổng được gọi là GMSC mà không cần biết hiện thời thuê bao đang ở đâu. Các tổng đài cổng có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến cuộc gọi đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời ( MSC tạm trú ) Để vậy, trước hết các tổng đài cổng phải dựa trên số thoại danh bạ của thuê bao để tìm đúng HLR cần thiết và hỏi HLR này. Tổng đài cổng có một giao diện với các mạng bên ngoài thông qua giao diện này nó làm nhiệm vụ cổng để kết nối các mạng bên ngoài với mạng GSM Ngoài ra tổng đài này cũng có giao diện báo hiệu số 7 ( CCS No 7 ) để có thể kết nối giao tiếp với các thông tin khác hệ; PTN , PLMN,…Về phương diện kinh tế không phải bao giờ tổng đài cổng cũng đứng riêng mà thường được kết nối với MSC 5.2.5. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng (OSS) Khai thác và bảo dưỡng: Khai thác: Là hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng như tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao giữa hai cell.v.v.. Nhờ vậy nhà khai thác có 93
  • 10. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng thể giám sát được toàn bộ chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời nâng cấp. Khai thác còn bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm những vẫn đề xuất hiện ở thời điểm hiện thời, để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai và mở rộng vùng phủ sóng. Ở hệ thống viễn thông hiện đại, khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm. Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố và hỏng hóc, nó có một số quan hệ với khai thác. Các thiết bị ở hệ thống viễn thông hiện đại có khả năng tự phát hiện một số các sự cố hay dự báo sự cố thông qua kiểm tra. Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được xây dựng trên nguyên lý của TMN (Telecommunication Management Network - Mạng quản lý viễn thông). Lúc này, một mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối đến các phần tử của mạng viễn thông (MSC, HLR, VLR, BSC, và các phần tử mạng khác trừ BTS). Mặt khác hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối tới máy tính chủ đóng vai trò giao tiếp người - máy. Theo tiêu chuẩn GSM hệ thống này được gọi là trung tâm vận hành và bảo dưỡng (OMC - Operation and Maintenance Center). Quản lý thuê bao Bao gồm các hoạt động quản lý đăng ký thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là nhập và xoá thuê bao khỏi mạng. Đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp, bao gồm nhiều dịch vụ và các tính năng bổ sung. Nhà khai thác có thể thâm nhập được các thông số nói trên. Một nhiệm vụ quan trọng khác của khai thác là tính cước các cuộc gọi rồi gửi đến thuê bao. Khi đó HLR, SIM-Card đóng vai trò như một bộ phận quản lý thuê bao. Quản lý thiết bị di động Quản lý thiết bị di động được bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR thực hiện. EIR lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua đường báo hiệu để kiểm tra tính hợp lệ của thiết bị. 5.3. Các thông số tiêu chuẩn của hệ thống GSM: Uplink : 890 MHz − 915MHz Băng thông hệ thống: Downlink : 935MHz − 960 MHz Khoảng cách giữa các sóng mang 200KHz Điều chế nén dữ liệu thoại dùng kỹ thuật GMSK Tốc độ truyền dẫn dữ liệu giữa các mobile/carrier và mạng 270K bit/s Phương thức truy xuất dữ liệu dùng kỹ thuật TDMA và FDMA 94
  • 11. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Mã hoá thoại dùng kỹ thuật RPE-LTP(Regular Pulse Excitation-Long Term Prediction-Linear Prediction Coder) 5.4. Truyền dẫn sóng vô tuyến 5.4.1. Giao diện vô tuyến (Radio interface): Trong GSM, giao diện radio sử dụng tổng hợp cả hai phương thức phân kênh theo tần số và thời gian: FDMA (Frequency Division Multiple Access) và TDMA (Time Division Multiple Access). Trong GSM sử dụng băng tần tại 900 MHz (gọi là GSM 900) và 1800 MHz (gọi là GSM 1800). Ở đây ta chỉ đề cập đến GSM 900. Mỗi kênh được đặc trưng bởi một tần số (sóng mang) gọi là kênh tần số RFCH (Radio Frequency Chanel) cho mỗi hướng thu phát, các tần số này cách nhau 200 Khz. Trong GSM 900, tín hiệu từ MS đến trạm thu phát là 890-915 Mhz là dãy tần uplink, còn dãy tần downlink từ trạm thu phát đến MS là 935-960 Mhz . Cả hai đều có độ rộng băng là 25 Mhz, với 125 kênh truyền dẫn. Khung TDMA Để tăng thêm hiệu suất sử dụng phổ tần số, trong GSM dùng kỹ thuật TDMA để chia mỗi kênh tần số 200 kHz thành 8 khe thời gian, đánh số 0 ÷ 7. Mỗi khe sẽ được cấp phát cho người dùng. Tất cả các người dùng ở một tần số đều chung một khung 8 khe 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 TDMA Frame 4,615ms Hình 5.4. Khung TDMA Nếu MS được cấp phát khe 1, thì nó chỉ phát trong khe này, và tắt máy phát ở 7 khe còn lại trong 1 khung. Sự đóng ngắt đều đặn theo chu kỳ khung của máy phát gọi là burst (cụm). Một khe thời gian (tương ứng một brust) dài 577μs, một khung TDMA dài 8 * 577μs = 4.615ms. Vậy MS phát một burst với chu kỳ khung 4.615ms, tức là với tần số phát là 1/4.615 = 216Hz, sẽ gây nhiễu cho thiết bị, dụng cụ điện tử ở tần số audio. Do đó để MS hoạt động tốt thì bản thân nó phải có khả năng chống nhiễu cao. Sự phát xạ xung 95
  • 12. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng dB 34dBm 148 bits 10μs 8μs 10μs 10μs 8μs 10μs 542,8μs Hình 5.5. Mức công suất phát biến thiên theo thời gian (nếu mức phát chuẩn 0 dB là 34 dBm, thì mức nghỉ -70dB, sẽ ứng với -36dBm) Vì MS chỉ phát trong 1 khe thời gian và chờ trong 7 khe thời gian còn lại của 1 khung, nên yêu cầu đóng ngắt năng lượng tần số vô tuyến rất chặt chẽ. Nếu MS không tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đó, thì nó sẽ gây nhiễu đối với các MS khác (công tác ở khe thời gian liền kề, ở tần số liền kề). Thời gian đóng và thời gian ngắt chỉ trong 28μs, nghĩa là mức công suất nhảy 70dB trong 28μs, mặt khác không cho phép mức ngắt lớn hơn – 36dBm. Sau khi kết thúc thời gian quá độ lên mức phát, MS có 542.8μs để truyền tin. Sự sớm định thời và điều khiển công suất Trong một cell, MS có cự ly đến BTS khác nhau. Nên thời gian trễ và suy hao truyền sóng của MS sẽ khác nhau. Kỹ thuật TDMA dựa vào sự định thời thích ứng đối với sự phát burst mà tránh xung đột, tránh trùng lẫn nhau giữa các burst liền kề khe thời gian. 96
  • 13. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng B A TSn TSn+1 Trễ ngắn suy hao nhỏ BTS Trễ dài suy hao lớn B (được cấp TS n+1 ) A được cấp TS n Hình 5.6. Sự sớm định thời và điều khiển công suất BTS đo thời gian trễ truyền sóng của mọi MS và phát lệnh cho từng MS phát càng sớm nếu cự ly của nó đến BTS càng xa sao cho tín hiệu mà BTS thu nhận được từ các MS trong cell ở đúng khe thời gian. Việc định thời thích ứng với trễ cự ly nói trên được gọi là sớm định thời (Timing advance). Đồng thời với điều khiển sự sớm định thời, BTS ra lệnh cho MS phải phát công suất vô tuyến ở mức thích suy hao sao cho mức tín hiệu đạt đến máy thu BTS từ các MS khác nhau trong cell là xấp xỉ bằng nhau. Bước điều chỉnh mức phát là 2 dB. Ta biết rằng, MS đo chất lượng truyền dẫn và mức công suất phát xuống. Nếu BTS phát hiện thông tin hướng xuống giảm chất lượng thì BTS điều chỉnh công suất phát một cách phù hợp ở từng khe thời gian (đặc tính này được tuỳ chọn ở BTS). 5.4.2.Tổ chức kênh Kênh vật lý Kênh vật lý tổ chức theo quan niệm truyền dẫn. Đối với TDMA GSM, kênh vật lý là một khe thời gian của một tần số sóng mang carrier vô tuyến được chỉ định. GSM 900 nguyên thuỷ Dải tần số: 890 ÷ 915 MHz cho đường lên uplink (từ MS đến BTS). 935 ÷ 960 MHz cho đường xuống downlink (từ BTS đến MS). Dải thông tần của một kênh vật lý là 200 KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng 200 KHz. 97
  • 14. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Ful (n) = 890,0 MHz + (0,2 MHz) * n Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz Với 1 ≤ n ≤ 124 Các kênh từ 1 ÷ 124 được gọi là các kênh tần số vô tuyến tuyệt đối ARFCN (Absolute Radio Frequency Channel Number). Kênh 0 là dải phòng vệ. Vậy GSM 900 có 124 tần số bắt đầu từ 890,2 MHz. Mỗi dải thông tần là một khung TDMA có 8 khe thời gian. Như vậy, số kênh vật lý ở GSM 900 là sẽ 992 kênh. EGSM (GSM mở rộng E : extended) Hệ thống GSM nguyên thuỷ được mở rộng mỗi bằng tần thêm 10 MHz (tương đương 50 kênh tần số) thì được gọi là EGSM: Dải tần số: 880 ÷ 915 MHz uplink. 925 ÷ 960 MHz downlink. Ful (n) = 880 MHz +(0,2 MHz)*n Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz. Với n = ARFCN , 1 ≤ n ≤ 174 . Kênh 0 là dải phòng vệ. DCS 1800: DCS 1800 có số kênh tần số tăng gấp 3 lần so với GSM 900 Dải tần số: 1710 ÷ 1785 MHz uplink. 1805 ÷ 1880 MHz downlink. Ful (n) = 1710MHz + (0,2 MHz)*(n - 511) Fdl (n) = Ful (n) + 95 MHz Với 512 ≤ n ≤ 885. Khái niệm về Burst Các tin tức phát đi ứng với 1 khe thời gian có dạng theo từng cụm ( burst ). Có 5 dạng burst (156,25 bits cho 1 Burst dài 577 us ) NB ( Normal Burst) chứa kênh TCH FB (Frequency Correction Burst ) ) chứa kênh FCCH SB ( Synchronization Burst ) ) chứa kênh SCH AB ( Access Burst ) ) chứa kênh TCH và RACH DB ( Dummy Burst ) không mang thông tin 98
  • 15. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Kênh logic Kênh logic được tổ chức theo quan điểm nội dung tin tức, các kênh này được đặt vào các kênh vật lý. Các kênh logic được đặc trưng bởi thông tin truyền giữa BTS và MS. Có thể chia kênh logic thành hai loại tổng quát: các kênh lưu lượng TCH và các kênh báo hiệu điều khiển CCH. Hình 5.7. Phân loại kênh logic Kênh lưu lượng TCH: Có hai loại kênh lưu lượng: • Bm hay kênh lưu lượng toàn tốc (TCH/F), kênh này mang thông tin tiếng hay số liệu ở tốc độ 22,8 kbit/s. • Lm hay kênh lưu lượng bán tốc (TCH/H), kênh này mang thông tin ở tốc độ 11,4 kbit/s Kênh điều khiển CCH (ký hiệu là Dm): bao gồm: − Kênh quảng bá BCH (Broadcast Channel). − Kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel). 99
  • 16. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng − Kênh điều khiển riêng DCCH (Dedicate Control Channel). Kênh quảng bá BCH (Broadcast Channel - downlink) BCH = BCCH + FCCH + SCH. FCCH (Frequency Correction Channel – downlink - thuộc FB ) Kênh hiệu chỉnh tần số cung cấp tần số tham chiếu của hệ thống cho trạm MS. FCCH chỉ được dùng cho đường xuống. SCH (Synchronous Channel- downlink- thuộc SB ): Kênh đồng bộ khung cho MS. BCCH (Broadcast Control Channel- downlink- thuộc NB ): Kênh điều khiển quảng bá cung cấp các tin tức sau: Mã vùng định vị LAC (Location Area Code), mã mạng di động MNC (Mobile Network Code), tin tức về tần số của các cell lân cận, thông số dải quạt của cell và các thông số phục vụ truy cập. Kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel). CCCH là kênh thiết lập sự truyền thông giữa BTS và MS. Nó bao gồm: CCCH = RACH + PCH + AGCH. RACH (Random Access Channel - uplink- thuộc AB ), kênh truy nhập ngẫu nhiên. Đó là kênh hướng lên để MS đưa yêu cầu kênh dành riêng, yêu cầu này thể hiện trong bản tin đầu của MS gửi đến BTS trong quá trình một cuộc liên lạc. PCH (Paging Channel, kênh tìm gọi - downlink) được BTS truyền xuống để gọi MS. AGCH (Access Grant Channel - downlink): Kênh cho phép truy nhập AGCH, mang tin tức phúc đáp của BTS đối với bản tin yêu cầu kênh của MS để thực hiện một kênh lưu lượng TCH và kênh DCCH cho thuê bao. Kênh điều khiển riêng DCCH(Dedicate Control Channel) DCCH là kênh dùng cả ở hướng lên và hướng xuống, dùng để trao đổi bản tin báo hiệu, phục vụ cập nhật vị trí, đăng ký và thiết lập cuộc gọi, phục vụ bảo dưỡng kênh. DCCH gồm có: Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình SDCCH ( Standalone Dedicated Control Channel - là kênh điều khiển dành riêng đứng một mình) phục vụ chuyển giao báo hiệu giữa MS với BTS , dùng để cập nhật vị trí , chuyển giao và thiết lập cuộc gọi. Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH (Slow Associated Control Channel) là một kênh hoạt động liên tục trong suốt cuộc liên lạc để truyền các số liệu đo lường và kiểm soát công suất.. Downlink: BTS cung cấp các thông số hệ thống để MS cập nhật vị trí, các thông số điều khiển MS về sự sớm định thời và về 100
  • 17. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng mức phát công suất vô tuyến. Ở uplink: BTS báo cáo kết quả đo về các cell kế cận (làm cơ sở cho quyết định chuyển giao của mạng), về các thông số sớm định thời và mức công suất phát vô tuyến mà MS đang dùng. Kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH, nó liên kết với một kênh TCH và hoạt động bằng cách lấy lên một khung FACCH được dùng để chuyển giao cell. Nó mang cùng loại tin tức như SDCCH. FACCH khác SDCCH ở chỗ SDCCH tồn tại sẵn, còn FACCH chỉ thiết lập theo kiểu trưng dụng (lấy lén) TCH. FACCH cần cho các bản tin khẩn và vài phục vụ chuyển giao. FACCH chiếm chỗ của TCH trong burst và chỉ báo việc đó bằng cờ lấy lén. 5.4.3. Truyền dẫn thoại Mã hoá nén (speech coding) 104 Kbit/s 13 Kbit/s Tín hiệu tiếng ở MS được đưa qua bộ lọc thông thấp (0 – 4 kHz), được điều chế PCM 13 bit với tần số lấy mẫu 8 kHz được luồng dữ liệu 104 Kbit/s. Vấn đề đặt ra là nếu chỉ truyền dữ liệu thoại ở tốc độ này thì không hiệu quả. Do vậy người ta nhận thấy rằng chỉ cần truyền nội dung dữ liệu thoại trong từng khối segment tương ứng 20ms, trong thời gian 20ms này ta dùng các kỹ thuật mã hoá nén để giảm bớt dung thông tin dư thừa thì nội dung thoại vẫn được đảm bảo. bằng việc sử dụng nhiều kỹ thuật nén khác nhau cho chất lượng dữ liệu tốt và tốc độ dữ liệu ngõ ra đảm bảo được tính kinh tế là 260 bit data speech/20ms/segment. vậy tốc độ dữ liệu thoại sau khi được mã hoá thoại là 260x50 = 13kbit/s. Mã hoá sửa lỗi 13 Kbit/s 22,8 Kbit/s Hình 5.8 minh hoạ mã hoá kênh 101
  • 18. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Dữ liệu sau khi được mã hoá thoại cho ra 260bit/segment, 20ms trong đó có 50 bit được cho là rất quan trọng quyết định âm sắc của tín hiệu thoại, 132 bit quan trọng và còn lại 78 được cho là không quan trọng. các thông tin tuỳ theo mức độ quan trọng mà được mã hoá 2 lần, 1 lần hay không cần mã hoá để giảm bớt sự phức tạp của hệ thống và tăng tốc độ truyền. Vậy tốc độ dữ liệu thoại sau khi được mã hoá thoại là 456x50 = 22,8 Kbit/s. Mã hoá xen kẽ ( interleaving) Trong môi trường thực tế các lỗi bit thường xuất hiện trong các Burst do ảnh hưởng của hiện tượng fading sóng. Khi chuỗi bit lỗi quá dài làm cho khả năng sửa lỗi của hệ thống không còn chính xác nữa. để giảm bớt hiện tượng lỗi Burst người ta dùng phương pháp mã hoá xen kẽ, với kỹ thuật này 456 bits dữ liệu được chia thành 8 frames, mỗi frame có 57 bit và được mã hoá xen kênh 2 mức. • Mức1: xen kẽ trong cùng một Segment 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 - - - - - - - 25 - - - - - - - 57 bits - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 8 frames Hình 5.9 minh hoạ mã hoá xen kẽ Mức 2 xen kẽ khác segment Nhận xét: trong một burst dữ liệu truyền thì chứa 2 frame dữ liệu thoại và còn lại 26 bit dành cho thông tin hệ thống. 3 57 1 26 1 57 3 Hình 5.10 minh hoạ một burst NB Tổng cộng có 3+57+1+26+1+57+3+8,25 = 156,25 bits cho 1Burst / 577 us 102
  • 19. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Do vậy nếu truyền liên tục 1 Segment ta phải truyền trong 4 burst liên tiếp. để làm giảm nhỏ hơn khả năng lỗi burst và thậm chí lỗi trong chuỗi burst liên tiếp, người ta dùng phương pháp mã hoá xen kẽ các frames trong các segment 3 A/8 1 1 3 3 A/8 1 1 3 3 A/8 1 1 3 3 A/8 1 1 3 3 B/8 1 1 A/8 3 3 B/8 1 1 A/8 3 3 B/8 1 1 A/8 3 3 B/8 1 1 A/8 3 3 C/8 1 1 B/8 3 3 C/8 1 1 B/8 3 3 C/8 1 1 B/8 3 3 C/8 1 1 B/8 3 Hình 5.11. minh hoạ xen kẽ frame trong các segment Điều chế số GSM dùng phương pháp điều chế số GMSK (Gaussian Minimum Shift Keying). GMSK là điều chế số dịch tần (shift keying) với điều biên ký sinh tối thiểu (minimum ) có pha và tốc độ biến đổi không đột biến nhờ bộ lọc Gauss . Trong 1 Burst 0,577ms 156,25 bit, nên trong 1000ms 270,833 Kbit/s, do đó tốc độ dữ liệu vô tuyến trước điều chế số của GSM là 270,833 Kbit/s, ( tốc độ bit lẻ và bit chẵn là 135,4 khz. ) . 103
  • 20. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Điều chế số GMSK tăng hiệu suất sử dụng phổ so với MSK, do giảm bề rộng phổ chính và suy giảm nhanh hơn ở ngoài vùng phổ chính Điều chế số MSK tăng hiệu suất sử dụng phổ so với QPSK, có bề rộng phổ chính = 3Tb /4 ( Tb thời gian 1 bit ), rộng gấp rưỡi phổ QPSK, nhưng suy giảm nhanh hơn ở ngoài vùng phổ chính 5.4.4. Chuyển giao (handover) Là quá trình chuyển giao việc kết nối thông tin từ một máy mobile ở trạm BTS này đến một trạm BTS khác khi máy mobile di chuyển. Nguyên nhân do Tín hiệu suy giảm Nhiễu tăng lên Lưu lượng Cell hiện hành tăng đến ngưỡng bão hoà Có 2 loại chuyển giao: 1. Chuyển giao bên trong ô (intracell hand over) khi hai MS ở hai BTS khác nhau trong cùng thuộc một BSC . 2. Chuyển giao giữa các ô ( intercell hand over) chuyển giao giữa các ô thuộc 2 BSC khác nhau, chuyển giao này liên quan đến các tổng đài MSC quản lý hai BTS. 3. Chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 tổng đài MSC khác nhau, chuyển giao này liên quan đến cả hai tổng đài phụ trách các ô nói trên. Trong trường hợp chuyển giao nhiều lần giữa 2 ô thuộc 2 MSC khác nhau, tổng đài MSC đầu tiên phụ trách MS được gọi là tổng đài quá giang vì cuộc gọi luôn luôn được chuyển mạch qua tổng đài này. lần chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 tổng đài khác nhau thứ nhất được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài lần đầu, còn các lần sau được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài tiếp theo. Chuyển giao giữa 2 ô thuộc cùng một BSC Trong quá trình gọi MS luôn luôn đo cường độ trường, chất lượng ở kênh TCH của mình và cường độ của các ô lân cận. MS đánh giá giá trị trung bình của kết quả đo. Hai lần trong một giây nó gửi báo cáo kết quả đo (1) đến BTS cùng với kết quả đo của các ô lân cận tốt nhất, trên kênh SACCH. BTS bổ sung thêm kết quả đo được ở chính kênh TCH và gửi báo cáo về BSC (2). Ở BSC chức năng định vị được tích cực để quyết định xem có cần chuyển giao cuộc gọi đến ô khác do chất lượng xấu hoặc nhiễu lớn ở ô đang phục vụ hay không. trường hợp cần chuyển giao BSC sẽ lệnh chọn BTS ở ô mới được cho tích cực một kênh TCH (3) và 104
  • 21. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng lệnh cho BTS này gửi bản tin đến MS thông báo về tần số và khe thời gian cần chuyển đến (4). MS điều chỉnh đến tần số mới và gởi bản tin thâm nhập chuyển giao (HO) ở khe thời gian tương ứng(5). MS không sử dụng bất cứ thông tin nào về định thời trước cho đến khi BTS phát hiện ra cụm HO . MS cũng nhận thông tin về công suất cần sử dụng (6) ở kênh FACCH lấy cắp từ kênh tiếng ( cờ lấp cắp trong từng trường hợp này gán = 1). BSC sẽ nhận được thông tin từ BTS là chuyển giao thành công sau khi MS gửi bản tin hoàn thành chuyển giao (7). đường tiếng trong chuyển mạch nhóm thay đổi và BTS cũ đưa ra lệnh tháo gỡ TCH cũ cùng với lệnh liên kết SACCH (8). Ở chuyển giao bên trong BSC này chính BSC xử lý mọi việc không có sự can thiệp của MSC, MSC chỉ được thông báo về việc thực hiện chuyển giao. (2) (1) (4) BTS (4) (8) BSC MS (5) (6) (7) (7) BTS (3) Hình 5.12. Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa caùc BSC 105
  • 22. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Chuyển giao giữa 2 ô thuộc 2 BSC khác nhau nhưng cùng MSC. BSC cũ dựa trên các báo cáo về kết quả đo quyết định chuyển giao đến ô mới trực thuộc một BSC khác. BSC cũ ( đang phục vụ ) gửi bản tin “yêu cầu chuyển giao” cùng với nhận dạng ô mới (1) đến MSC. MSC biết BTS điều khiển ô mới, nó gửi yêu cầu chuyển giao đến BSC mới (2). BSC lệnh cho BTS mới kích hoạt một kênh TCH nếu còn kênh rỗi (3). Khi BTS mới đã kích hoạt kênh TCH, BSC mới gửi thông tin về khe thời gian và tần số đến MSC(4). MSC chuyển thông tin này đến BSC cũ (5). MSC được ra lệnh chuyển đến BTS mới (6). MS gửi đi cụm thâm nhập chuyển giao (HO) đến BTS mới (7). Ngay sau khi phát hiện cụm HO, BTS mới gửi thông tin vật lý chứa định trước thờin gian và công suất ra đến MS(8). BSC mới nhận được thông tin rằng BTS đã nhận được cụm HO (9)nó thông báo điều này qua MSC (10) đến BSC cũ (11). BTS giải phóng TCH và SACCH cũ (12) MS nhận thông tin về ô mới ở SACCH liên kết với TCH mới. (6) BTS BSC (5) (6) (12) c (1) (11) MS (7) MSC (10) (8) (9) (2) BTS BSC (4) (3) m i Hình 5.13.Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa caùc BSC 106
  • 23. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Chuyển giao thuộc các ô thuộc tổng đài khác nhau. (1) (8) BTS BSC MSC (8) (8) (2) PSTN MS (6) (7) (9) (10) (10) (5) (11) BTS BSC MSC HLR (4) (3) Hình 5.14.Chuyeån giao cuoäc goïi giöõa hai MSC BSC đang phục vụ gửi “ yêu cầu chuyển giao” đến MSC giống như ở trường hợp trên (1) MSC yêu cầu MSC chuyển giao (MSC đích) (2)giúp đỡ. MSC cấp phát một số chuyển giao ( số điện thoại thông thường) để định tuyến lại cuộc gọi. Yêu cầu chuyển giao được gửi đến BSC mới (3) Nếu có kênh TCH rỗi, BSC yêu cầu BTS kích hoạt một TCH (4) MSC nhận được thông tin về kênh TCH mới (5) và chuyển thông tin này trở lại MSC cũ cùng với số chuyển giao (6) Đường truyền được thiết lập đến MSC mới (7) Lệnh chuyển giao được MS cùng với thông tin về tần số và khe thời gian sẽ được sử dụng ở ô mới (8). MS phát đi cụm HO ( chuyển giao) ở TCH mới (9),(10). 107
  • 24. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Một đường mới được thiết lập ở chuyển mạch nhóm và cuộc gọi được chuyển mạch (11) TCH và SACCH cũ được giải phóng. Tổng đài MSC gốc vẫn duy trì sự kiểm tra chính cuộc gọi cho đến khi nó được xoá. MSC này được gọi là MSC neo. Khi chuyển vào vùng định vị mới thì sau khi giải phóng cuộc gọi, nó phải thực hiện cập nhật vị trí sau khi cuộc gọi được giải phóng. HLR sẽ được cập nhật và gửi bản tin đến VLR cũ, MSC này phải xoá tất cà các thông tin liên quan đến thuê bao. 5.5 Qui hoạch mạng điện thoại di động 5.5.1 Mô hình phân phối mạng GSM Mỗi một hệ thống GSM có tối đa 125 cặp tần số sóng mang, do đó tổng thể một hệ thống chỉ có thể thực hiện được 125x8 = 2000 kênh thông tin. Để mở rộng dung lượng kênh thông tin người ta sử dụng phương pháp qui hoạch tổ ong và dùng phương pháp tái sử dụng tần số sóng mang. Dạng bố trí cơ bản là tại một góc của Cell ta đặt một trạm BTS ( Base Transceiver Station ) với điều kiện các trạm BTS khác xung quanh nó không được trùng sóng mang với nó. Do đó ta có thể tái sử dụng lại tần số đó ở các Cell khác không tiếp giáp với nó, hay còn gọi là phương pháp tái sử dụng tần số. 2 2 1 1 3 3 2 2 1 1 3 3 Hình 5.15. Mô hình mạng tổ ong cơ bản Ví dụ như bằng cách phân chia một vùng trung tâm thành 100 vùng nhỏ hơn (các tế bào), mỗi cell với khả năng cung cấp 12 kênh thoại . Khi đó năng lực của hệ thống về lý thuyết có thể tăng từ 12 lên đến 12x100=1200 kênh thoại . Như vậy là dung lượng hệ thống đã tăng lên rất nhiều. 5.5.2. Kích thước Cell Cell lớn: Bán kính phủ sóng khoảng: 1 km ÷ 32 km 108
  • 25. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Vị trí thiết kế các Cell lớn: −Sóng vô tuyến ít bị che khuất (vùng nông thôn, ven biển… ) −Mật độ thuê bao thấp. −Yêu cầu công suất phát lớn. Cell nhỏ: Bán kính phủ sóng khoảng: 100 m÷1 km) Vị trí thiết kế các Cell nhỏ: − Sóng vô tuyến bị che khuất (vùng đô thị lớn). − Mật độ thuê bao cao. − Yêu cầu công suất phát nhỏ. Có tất cả bốn kích thước cell trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng. Micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư. Pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nó thường được lắp để tiếp sóng trong nhà. Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa các cell. Bán kính phủ sóng của một cell tuỳ thuộc vào độ cao của an ten độ lợi an ten, thường thì nó có thể từ vài trăm mét tới vài chục km. Trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa nhất của một trạm GSM là 32 km (22 dặm). Một số khu vực trong nhà mà các an ten ngoài trời không thề phủ sóng tới như nhà ga, sân bay, siêu thị... thì người ta sẽ dùng các trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các an ten ngoài trời vào. 109
  • 26. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 5.5.3. Phương thức phủ sóng Hình dạng của cell trong mỗi một sơ đồ chuẩn phụ thuộc vào kiểu an ten và công suất ra của mỗi một BTS. Có hai loại an ten thường được sử dụng: an ten vô hướng (omni) là an ten phát đẳng hướng, và an tencó hướng là an ten bức xạ năng lượng tập trung trong một rẻ quạt (sector). Khái niệm Site: Site được định nghĩa là vị trí đặt trạm BTS. Phát sóng vô hướng – Omni directional Cell (3600) An tenvô hướng hay 3600 bức xạ năng lượng đều theo mọi hướng. Với An tenvô hướng: 1 Site = 1 Cell 3600 Hình 1.16 Site dùng anten Omni (3600) Phát sóng định hướng – Sectorization: Lợi ích của sectorization (sector hóa): Cải thiện chất lượng tín hiệu (Giảm can nhiễu kênh chung). Tăng dung lượng thuê bao. Với Anten định hướng 1200: 1 Site = 3 Cell 1200 Hình 2.16 Site dùng anten Sector (1200) Đặc Điểm: Khi sóng truyền trong không gian sẽ gặp một số điểm như sau: 110
  • 27. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Phản xạ khi gặp vật cản. Nhiểu xạ từ các sóng cùng tần số hay gần tần số. Tán xạ khi gặp chướng ngại vật trên đường truyền. Suy hao trong quá trình truyền sóng, phụ thuộc vào khoảng cách tới đài phát. 5.5.4. Chia Cell (Cells Splitting) Khi hệ thống bắt đầu được sử dụng số thuê bao còn thấp, để tối ưu thì kích thước cell phải lớn. Nhưng khi dung lượng hệ thống tăng thì kích thước cell cũng phải giảm đi để đáp ứng với dung lượng mới. Phương pháp này gọi là chia cell. Các nhà quy hoạch sử dụng khái niệm cells splitting để phân chia một khu vực có mật độ thuê bao cao, lưu lượng lớn thành nhiều vùng nhỏ hơn để cung cấp tốt hơn các dịch vụ mạng. Ví dụ các thành phố lớn được phân chia thành các vùng địa lý nhỏ hơn với các cell có mức độ phủ sóng hẹp nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ cũng như lưu lượng sử dụng cao, trong khi khu vực nông thôn nên sử dụng các cell có vùng phủ sóng lớn, tương ứng với nó số lượng cell sẽ sử dụng ít hơn để đáp ứng cho lưu lượng thấp và số người dùng với mật độ thấp hơn. Hình 5.17 Phân chia Cell Đứng trên quan điểm kinh tế, việc hoạch định cell phải bảo đảm lưu lượng hệ thống khi số thuê bao tăng lên, đồng thời chi phí phải là thấp nhất. Thực hiện được điều này thì yêu cầu phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của đài trạm cũ. 111
  • 28. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 5.5.5. Tái sử dụng lại tần số Một hệ thống tổ ong là dựa trên việc sử dụng lại tần số. Theo định nghĩa sử dụng lại tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ sóng cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) chấp nhận được. Tỉ số sóng mang trên nhiễu C/I phụ thuộc vào vị trí tức thời của thuê bao di động ,do địa hình không đồng nhất, số lượng và kiểu tán xạ. Cluster Là một nhóm các cell. Các kênh không được tái sử dụng tần số trong một cluster. Nhà khai thác mạng được giấy phép sử dụng một số có hạn các tần số vô tuyến. Việc quy hoạch tần số, ta phải sắp xếp thích hợp các tần số vô tuyến vào một Cluster sao cho các Cluster sử dụng lại tần số mà không bị nhiễu quá mức. Hình 5.18 Mô tả cách phủ sóng bằng Cluster gồm 7 cell đơn giản. 112
  • 29. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Cự ly dùng lại tần số Ta biết rằng sử dụng lại tần số ở các cell khác nhau thì bị giới hạn bởi nhiễu đồng kênh C/I giữa các cell đó nên C/I sẽ là một vấn đề chính cần được quan tâm. Dễ dàng thấy rằng, với một kích thước cell nhất định, khoảng cách sử dụng lại tần số phụ thuộc vào số N cells dùng trong một Cluster. Nếu N càng lớn, khoảng cách sử dụng lại tần số càng lớn và ngược lại. Ta có công thức tính khoảng cách sử dụng lại tần số D ( D còn gọi là khoảng cách giữa các trạm đồng kênh hay giữa các cell cùng tần số ) D = R* 3* N (trong đó: R là bán kính cell) Hình 5.19 Khoảng cách tái sử dụng tần số Các mẫu tái sử dụng tần số Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần số cho mỗi Cluster là M /N M = tổng số sites trong Cluster N = tổng số cells trong Cluster Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21. Mẫu tái sử dụng tần số 3/9 Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 có nghĩa các tần số sử dụng được chia thành 9 nhóm tần số ấn định trong 3 vị trí trạm gốc (Site). Mẫu này có khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 5,2R. Các tần số ở mẫu 3/9 (giả thiết có 41 tần số từ các kênh 84 đến 124 - là số tần số sử dụng trong mạng GSM900 của VMS) Ấn định tần số 113
  • 30. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng A1 B1 C1 A2 B2 C2 A3 B3 C3 BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92 TCH1 93 94 95 96 97 98 99 100 101 TCH2 102 103 104 105 106 107 108 109 110 TCH3 111 112 113 114 115 116 117 118 119 TCH4 120 121 122 123 124 Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại đến 5 sóng mang. Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước thì phải dành một khe thời gian cho BCH, một khe thời gian cho SDCCH. Vậy số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (5 x 8 – 2) = 38 TCH. Hình 5.20 Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 Theo lý thuyết, cấu trúc mảng 9 cells có tỉ số C/I > 9 dB đảm bảo GSM làm việc bình thường.Tuy nhiên, trong hệ thống 3/9 các cell cạnh nhau về mặt địa lý như A1 & C3, C1 & A2, C2 & A3 lại sử dụng các sóng mang liền nhau Mẫu tái sử dụng tần số 4/12: Mẫu sử dụng lại tần số 4/12 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 12 nhóm tần số ấn định trong 4 vị trí trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh khi đó là D = 6R. 114
  • 31. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Các tần số ở mẫu 4/12: Ấn định tần số A1 B1 C1 D1 A2 B2 C2 D2 A3 B3 C3 D3 BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 TCH1 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 TCH2 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 TCH3 120 121 122 123 124 Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại là 4 sóng mang. Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước, một khe thời gian dành cho kênh BCH, một khe thời gian dành cho kênh SDCCH ( Standalone Dedicated Control Channel - là kênh điều khiển dành riêng đứng một mình) . Vậy số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (4 x 8 – 2) = 30 TCH. Hình 5.21 Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12 Trong mẫu 4/12 số lượng các cell D sắp xếp theo các cách khác nhau để nhằm phục vụ cho các cell A,B,C. Hiệu quả của việc điều chỉnh này là để đảm bảo hai cell cạnh nhau không sử dụng hai sóng mang liền nhau (khác với mẫu 3/9). Với mẫu này, khoảng cách tái sử dụng tần số là lớn hơn. Về lý thuyết, cụm 12 cells có tỉ số C/I > 12 dB. Đây là tỉ số thích hợp cho phép hệ thống GSM hoạt động tốt. Tuy nhiên, mẫu 4/12 so với mẫu 3/9 có tính chất sau 115
  • 32. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng a) Số lượng sóng mang trên mỗi cell ít hơn (mỗi cell có 1/12 tổng số sóng mang thay vì 1/9). b) Hệ số sử dụng lại tần số thấp hơn (đồng nghĩa với khoảng cách sử dụng lại là lớn hơn). Mẫu tái sử dụng tần số 7/21 Mẫu 7/21 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 21 nhóm ấn định trong 7 trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 7,9R. Các tần số ở mẫu 7/21: Ấn định tần số BCCH TCH A1 84 105 B1 85 106 C1 86 107 D1 87 108 E1 88 109 F1 89 110 G1 90 111 A2 91 112 B2 92 113 C2 93 114 D2 94 115 E2 95 116 F2 96 117 G2 97 118 A3 98 119 B3 99 120 C3 100 121 D3 101 122 E3 102 123 F3 103 124 G3 104 116
  • 33. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Hình 5.22 Mẫu tái sử dụng lại tần số7/21 Ta thấy mỗi cell chỉ được phân bố tối đa 2 sóng mang. Như vậy với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước. Phải có một khe thời gian dành cho BCH và có ít nhất một khe thời gian dành cho SDCCH, số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (2 x 8 – 2) = 14 TCH N là số nhóm tần số ( N là số cell trong 1 Cluster ). ∑ là tổng số kênh vật lý có thể dùng cho mỗi Cluster. Nhận xét: Khi số nhóm tần số N giảm (21, 12, 9), nghĩa là số kênh tần số có thể dùng cho mỗi cell (∑ /N) tăng thì khoảng cách giữa các trạm đồng kênh D sẽ giảm 7,9R; 6R; 5,2R. Điều này nghĩa là số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên, nhưng đồng thời nhiễu trong hệ thống cũng tăng lên. Như vậy, việc lựa chọn mẫu sử dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý vùng phủ sóng, mật độ thuê bao của vùng phủ và tổng số kênh ∑ của mạng. • Mẫu 3/9: số kênh trong một cell là lớn, tuy nhiên khả năng nhiễu cao. Mô hình này thường được áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao. • Mẫu 4/12: sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng trung bình. • Mẫu 7/21: sử dụng cho những khu vực mật độ thấp. 117
  • 34. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 5.5.6. Bài toán về qui hoạch mạng: o Mục tiêu: Nâng dung lượng phục vụ của các cell, đảm bảo tính kinh tế của hệ thống và khả năng đáp ứng được tốc độ phát triển của xã hội trong một khoảng thời gian nhất định. o Yêu cầu: Để thực hiện việc qui hoạch mạng, ta cần phải nắm được các thông số thống kê sau đây. Mật độ dân số (số người /1km2) Tỷ lệ người dùng điện thoại (vùng đô thị và nông thôn) Tỷ lệ số người dùng điện thoại ở giờ cao điểm Tốc độ phát triển dân số Tốc độ phát triển thuê bao Chất lượng sóng theo vùng địa lý Số tần số sóng mang của hệ thống o Các yếu tố cần xác định khi qui hoạch mạng: Loại an tencủa BTS là Omni hay Sector Cấu trúc mạng tổ ong Số CF trên một sector Bán kính của một Cell, công suất thu phát của BTS Dung lượng kênh thông tin của một Cell o Ví dụ: Hãy thiết kế qui hoạch mạng mobile đáp ứng được với tốc độ phát triển 1 năm của hệ thống. Cho vùng địa lý có các đặc điểm sau: Mật độ dân số: 500 người/1km2) Tỷ lệ người dùng điện thoại: 3/10 Tỷ lệ số người dùng điện thoại ở giờ cao điểm: 4/10 Tốc độ phát triển dân số: 1,2 % Tốc độ phát triển thuê bao: 200% / năm Chất lượng sóng theo vùng địa lý: khoảng cách tối thiểu 2 Km so với trạm BTS Hệ thống GSM có 45 tần số sóng mang Tính toán 118
  • 35. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng 1. Loại an tencủa BTS: Do vùng địa lý có mật độ dân cao nên hệ thống phải có dung lượng Cell lớn, do đó chọn loại an ten sector cho BTS. Một BTS có 3 sector. 2. Cấu trúc mạng tổ ong: chọn cấu trúc mạng tổ ong dạng 3/9 Cell. 3. Số CF trên một sector: Số CF trên một sector là 5 4. Dung lượng kênh thông tin của 1 cell: 5x8 TS=40 5. Bán kính của một Cell, công suất thu phát của BTS o Gọi R là bán kính của Cell o Diện tích của cell: S = πR 2 = 3.14 R 2 ( Km 2 ) o Số người/cell = 500 × 3.14 R 2 người/cell 3 o Số người dùng điện thoại/cell = 500 × 3.14 R × 2 10 o Số người gọi điện thoại/cell, ở giờ cao điểm: 3 4 = 500 × 3.14 R 2 × × 10 10 o Số người gọi điện thoại/cell, ở giờ cao điểm sau 1 năm 3 4 100 + 1.2 200 là = 500 × 3.14 R × × × × = 381.3R 2 2 10 10 100 100 o Mặt khác dung lượng tối đa của 1 Cell là: 40 o Vậy: ⇒ 381.3R 2 = 40 ⇒ R = 0.3Km o Từ đó ta chọn mức công suất thu phát cho BTS phù hợp với khoảng cách 300m 119
  • 36. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT *** A ACCH Associated Control Channel Kênh điều khiển liên kết AGCH Access Grant Channel Kênh cho phép truy nhập ARFCH Absolute Radio Frequency Kênh tần số tuyệt đối Channel AUC Authentication Center Trung tâm nhận thực AVDR Average Drop Call Rate Tỉ lệ rớt cuộc gọi trung bình B BCCH Broadcast Control Channel Kênh điều khiển quảng bá BCH Broadcast Channel Kênh quảng bá BER Bit Error Rate Tỷ lệ lỗi bít Bm Full Rate TCH TCH toàn tốc BS Base Station Trạm gốc BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc BSIC Base Station Identity Code Mã nhận dạng trạm gốc BSS Base Station Subsystem Phân hệ trạm gốc BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc C C/A Carrier to Adjacent Tỉ số sóng mang/nhiễu kênh lân cận CCBR SDCCH Blocking Rate Tỉ lệ nghẽn mạch trên SDCCH CCCH Common Control Channel Kênh điều khiển chung CCDR SDCCH Drop Rate Tỉ lệ rớt mạch trên SDCCH CCH Control Channel Kênh điều khiển 120
  • 37. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng CCS7 Common Channel Signalling No7 Báo hiệu kênh chung số 7 CCITT International Telegraph and Uỷ ban tư vấn quốc tế về điện thoại và Telephone Consultative Committee điện báo CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã Cell Cellular Ô (tế bào) CI Cell Identity Nhận dạng ô ( xác định vùng LA ) C/I Carrier to Interference Tỉ số sóng mang/nhiễu đồng kênh C/R Carrier to Reflection Tỉ số sóng mang/sóng phản xạ CSPDN Circuit Switch Public Mạng số liệu công cộng chuyển mạch Data Network gói CSSR Call Successful Rate Tỉ lệ cuộc gọi thành công D DCCH Dedicated Control Channel Kênh điều khiển dành riêng E EIR Equipment Identification Bộ ghi nhận dạng thiết bị Register ETSI European Telecommunications Viện tiêu chuẩn viễn thông Standard Institute Châu Âu F FDMA Frequency Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo tần số Access FACCH Fast Associated Kênh điều khiển liên kết nhanh 121
  • 38. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Control Channel FCCH Frequency Correction Channel Kênh hiệu chỉnh tần số G GMSC Gateway MSC Tổng đài di động cổng GoS Grade of Service Cấp độ phục vụ GSM Global System for Mobile Thông tin di động toàn cầu Communication H HLR Home Location Register Bộ đăng ký định vị thường trú HON Handover Number Số chuyển giao I IHOSR Incoming HO Successful Rate Tỉ lệ thành công Handover đến IMSI International Mobile Số nhận dạng thuê bao di động Subscriber Identity quốc tế ISDN Integrated Service Digital Mạng số đa dịch vụ Network L LA Location Area Vùng định vị LAC Location Area Code Mã vùng định vị LAI Location Area Identifier Số nhận dạng vùng định vị LAPD Link Access Procedures Các thủ tục truy cập đường on D channel truyền trên kênh D LAPDm Link Access Procedures Các thủ tục truy cập đường on Dm channel truyền trên kênh Dm 122
  • 39. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng Lm Haft Rate TCH TCH bán tốc M MCC Mobile Country Code Mã quốc gia của mạng di động MNC Mobile Network Code Mã mạng thông tin di động MS Mobile station Trạm di động MSC Mobile Service Tổng đài di động Switching Center MSIN Mobile station Identification Số nhận dạng trạm di động Number MSISDN Mobile station ISDN Number Số ISDN của trạm di động MSRN MS Roaming Number Số vãng lai của thuê bao di động N NMC Network Management Center Trung tâm quản lý mạng NMT Nordic Mobile Telephone Điện thoại di động Bắc Âu O OHOSR Outgoing HO Successful Rate Tỉ lệ thành công Handover ra OSI Open System Interconnection Liên kết hệ thống mở OSS Operation and Support Phân hệ khai thác và hỗ trợ Subsystem OMS Operation & Maintenace Phân hệ khai thác và bảo dưỡng. Subsystem P PAGCH Paging and Access Grant Kênh chấp nhận truy cập Channel và nhắn tin 123
  • 40. Chương 5: Hệ thống thông tin di dộng PCH Paging Channel Kênh tìm gọi PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng PSPDN Packet Switch Public Mạng số liệu công cộng Data Network chuyển mạch gói PSTN Public Switched Telephone Mạng chuyển mạch điện thoại công Network cộng R RACH Random Access Channel Kênh truy cập ngẫu nhiên Rx Receiver Máy thu S SACCH Slow Associated Kênh điều khiển liên kết chậm Control Channel SDCCH Stand Alone Dedicated Kênh điều khiển dành riêng Control Channel đứng một mình (độc lập) SIM Subscriber Identity Modul Mô đun nhận dạng thuê bao SN Subscriber Number Số thuê bao T TACH Traffic and Associated Channel Kênh lưu lượng và liên kết TCBR TCH Blocking Rate Tỉ lệ nghẽn mạch TCH TCDR TCH Drop Rate Tỉ lệ rớt mạch trên TCH TCH Traffic Channel Kênh lưu lượng TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian TRAU Transcoder/Rate Adapter Unit Bộ thích ứng tốc độ và chuyển mã TRX Tranceiver Bộ thu – phát 124