9. KẾT QUẢ
9
* 1 – 4 điểm: Không có VRT cấp (Unlikely
Appendicitis).
* 5 - 6 điểm: nghi ngờ VRT cấp (Possible
Appendicitis).
* 7 - 8 điểm: Có khả năng VRT cấp (Probable/likely
Appendicitis).
* 9-10 điểm: điển hình VRT cấp (Definite
Appendicitis)
10. 10
VAI TRÒ CỦA CĐHẢ
1- X QUANG QUY ƯỚC:
Ít có giá trị chẩn đoán trừ khi thấy được sỏi ruột thừa cản quang(30%)
2- SIÊU ÂM:
-Rất hữu ích vì tiện lợi, nhanh chóng, rẻ tiền, không gây nhiễm xạ.
-Siêu âm cũng rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh khác gây đau
vùng HCP, nhất là bệnh lý phụ khoa và tiết niệu.
-Bất lợi của siêu âm là tùy vào khả năng của người khám.
3-CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN:
Có giá trị hơn cả Siêu âm chẩn đoán vì:
-Độ nhạy của Siêu âm=75-90% trong khi của CT=90-100%
-Độ chuyên biệt của SÂ=86-100% trong khi của CT=91-99%
-Độ chính xác của SÂ=89-93% trong khi của CT= 95-97%
22. 22
CHẨN ĐOÁN
SIÊU ÂM RUỘT THỪA
Kyõ thuaät thaêm khaùm:
ĐƯỜNG CẮT DỌC: Đặt đầu dò cắt dọc vùng hông phải để
xác định đại tràng lên, manh tràng và ở ngay dưới manh
tràng, trước cơ thăn là vị trí ruột thừa.
48. 48
VIEÂM RUOÄT THÖØA TÖÏ KHOÛI
(Spontaneously resolving Appendicitis)
Chiếm 1/13 số trường hợp VRT cấp.
Tỷ lệ tái phát khá cao (38%), phần lớn trong
vòng 1 năm.
Đối với bệnh nhân nam, khẩu kính ruột thừa
viêm > 8mm và không có hạch viêm vùng HCP
thì tỷ lệ tái phát lên đến 60%.
Ở phụ nữ, ruột thừa có thể viêm từ các viêm
nhiễm kế cận hay có hạch viêm đi kèm. Đây là
loại ruột thừa tự khỏi ít bị tái phát.
66. KẾT LUẬN
Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại
thường gặp nhất,chẩn đoán thường dựa vào
lâm sàng và xét nghiệm huyết đồ.
Tuy nhiên,có những trường hợp không điển
hình phải nhờ đến chẩn đoán hình ảnh.
Vai trò của X Quang quy ước thật hạn chế
nhưng Siêu âm và CT góp phần rất lớn trong
chẩn đoán sớm Viêm ruột thừa cấp cũng như
những biến chứng và những dạng bênh lý khác
của ruột thừa.
66