3. 1. Nguyên nhân
• Trước đây cho là bẩm sinh, nhưng nay chứng minh do tổn thương vi
mô của thành độgn mạch não trong quá trình xơ vữa động mạch, do
dòng chảy bất thường ở vị trí phân chia của các động mạch.
• Một số nguyên nhân khác: THA, uống nhiều rượu, hút thuốc lá, …
4. 2. Dịch tễ
• Tỷ lệ mắc bình trung bình là 5% ở Hoa Kỳ và các nước châu Âu
• Tuổi thường gặp 40-65
• Nữ/nam = 1.6
• Tỷ lệ vỡ phình tăng lên theo thời gian, kích thước phình mạch trên
10mm, tăng huyết áp, nữ giới.
5. 3. Phân loại
• Có nhiều cách phân loại
• Thường dựa vào hình thái chia ra: hình túi, hình thoi, phình bóc tách.
• Phình hình túi: hay gặp nhất, 85% ở vòng tuần hoàn não trước, trong
đó thông trước 30-35%, thông sau và cảnh trong 30%, não giữa 20%,
ở vòng tuần hoàn não sau 15%.
• 1 túi phình: 80-85%
• Nhiều túi phình: 15-20%
• Những bệnh nhân có nhiều phình động mạch não thường có bệnh
thận/gan đa nang.
6. Lịch sử các phương pháp điều trị
• Những năm 60 TK XX: chủ yếu điều trị bằng thuốc, tử vong 60%
• ~1990: Phẫu thuật mở sọ tìm và kẹp cổ túi phình ĐM não bằng clip
• ~1991: lần đầu phát minh phương pháp dùng vòng xoắn kim loại gắn
với dây đẩy, đưa qua một ống thông siêu nhỏ (microcatheter) vào
trong lòng túi phình. Sau đó được cắt rời bằng dòng điện một chiều,
làm đông máu trong lòng túi phình loại bỏ phình mạch ra khỏi hệ
động mạch não mà vẫn bảo tồn động mạch nuôi, gọi là phương pháp
GDC (vòng xoắn kim loại GDC).
9. b. Điều trị phình động mạch đã vỡ
• Chảy máu dưới nhện là biến chứng thường gặp nhất.
• Do tỷ lệ tái vỡ phụ thuộc vào vị trí lên tới 50%, điều trị phình mạch đã
vỡ rõ ràng là cần kíp
• Phân loại trên lâm sàng theo Hunt&Hess.
• Để ngăn chặn chảy máu tái phát chỉ có 2 phương pháp điều trị:
+ Phẫu thuật mở sọ kẹp cổ túi phình (clipping)
+ Làm đông máu trong lòng túi phình bằng can thiệp nội mạch (coiling)
• Điều trị can thiệp là phương pháp được áp dụng đầu tiên trong chuỗi
các phương pháp điều trị vỡ phình.
10. B1. Điều trị nội khoa khi bệnh nhân nhập viện
• An thần, giảm đau
• Điều trị ngan ngừa chảy máu tái phát trước can thiệp: Kiểm soát
huyết áp, dùng các thuốc chống tiêu sợi huyết.
• Thở máy/ nội khí quản
• Chống co thắt mạch não (Nimodipin dạng truyền – dùng sớm ngay
sau khi chảy máu dưới nhện phòng co thắt mạch).
11. B2. Can thiệp nội mạch
Chỉ định điều trị Chống chỉ định
- Tuổi 15-80
- Độ Hunt-Hess từ I – III
- Độ WFNS từ I – III
- Độ Hunt-Hess IV hoặc WFNS IV sau hồi sức tích cực
lâm sàng cải thiện.
- Bệnh nhân có rối loạn đông, cầm máu
- Hunt-Hess và WFNS độ V
- Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo (suy
gan, tim, thận)
- Dị ứng với cản quang/ Heparin
- > 80 tuổi
- Chống chỉ định gây mê NKQ
- Không tìm được được đường vào động mạch đùi
12. • The Hunt and Hess scale describes the severity of subarachnoid haemorrhage,
and is used as a predictor of survival.
• grade 1
• asymptomatic or minimal headache and slight neck stiffness
• 70% survival
• grade 2
• moderate to severe headache; neck stiffness; no neurologic deficit except cranial nerve palsy
• 60% survival
• grade 3
• drowsy; minimal neurologic deficit
• 50% survival
• grade 4
• stuporous; moderate to severe hemiparesis; possibly early decerebrate rigidity and vegetative
disturbances
• 20% survival
• grade 5
• deep coma; decerebrate rigidity; moribund
• 10% survival