1. Nút mạch u xơ tử cung
Uterine Artery Embolization
Ths. BSNT. Trần Đức Tuấn
2. U xơ tử cung
U xơ tử cung là loại khối u
lành tính, phát triển từ cơ tử
cung
Dịch tễ: 30% phụ nữ trên 35
tuổi, 50% phụ nữ da đen trên
30 tuổi.
Biểu hiện lâm sàng đa dạng
Có nhiều phương pháp điều
trị Nút mạch (UAE) là
xâm lấn tối thiểu và có hiệu
quả điều trị tốt.
4. Kỹ thuật nút mạch
1975: Kỹ thuật tắc mạch được thực hiện để cầm máu sau
phẫu thuật
1979: Nút ĐM tử cung để cầm máu sau đẻ
1994: Ravina điều trị u xơ tử cung bang UAE
1995: UAE là lựa chọn đầu tiên trong điều trị u xơ tử cung
1999: Hội tim mạch và can thiệp điện quang Mỹ thống kê
4165 bệnh nhân điều trị u xơ tử cung bằng UAE tỷ lệ tử
vong 0%, biến chứng < 1% (25 ca)
5. Nguyên lý kỹ thuật
Các chất gây tắc mạch:
Spongel
Vòng xoắn kim loại (coils)
Hạt nhựa (vd: PVA): 200 – 1000um
Hạt PVA làm chậm dòng chảy Gây phản ứng viêm
vô khuẩn thành mạch hình thành cục máu đông quanh
hạt PVA Tắc mạch nuôi u U hoại tử, teo nhỏ
6. Chỉ định
U xơ tử cung có triệu chứng: đau bụng, rong kinh, …
Kích thước u dưới 10cm, tốt nhất 3-5cm
U dưới niêm mạc < 5cm
U dưới thanh mạc không có cuống
Bệnh nhân còn muốn sinh con
Không muốn phẫu thuật hoặc không phẫu thuật được.
7. Chống chỉ định
U quá to > 10cm
U có cuống nằm dưới thanh mạch
Có thai, viêm phần phụ, K nội mạc tử cung, cổ tử cung, …
CCĐ chung của chụp mạch
8. Biến chứng
Độ an toàn rất cao (xâm lấn tối thiểu)
Đau sau nút mạch Thuốc giảm
đau/ phong bế đám rối hạ vị
U hoại tử nhiễm trùng Dùng
kháng sinh, cắt bỏ 1-2%
Chảy máu
Suy buồng trứng mạn tính (hiếm)
Biến chứng chung của can thiệp
mạch
14. Dụng cụ, vật tư
Bộ vào lòng mạch Sheath 5-6 F.
Dây dẫn tiêu chuẩn 0,035 inch.
Ống thông chụp mạch 4-5F (Cobra)
Vi ống thông 2-3F (Progreat 2.7F)
Vi dây dẫn 0,014-0,018 inch.