SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
Download to read offline
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 1/37
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 2/37
Ban cố vấn
GS.TS.BS. Phạm Gia Khải
PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường
Ths.DS.Trương Viết Thành
Ths. DS. Nguyễn Như Hồ
Ths.DS. Lê Bá Hải
Ths.DS. Đỗ Thị Hồng Gấm
Ths.DS. Hoàng Hà Phương
Ths.DS. Nguyễn Tứ Sơn
DS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang
DS. Nguyễn Quốc Hòa
DS. Mai Thành Tấn
DS. Nguyễn Tiến Đức
DS. Đỗ Thị Hà (Pháp)
Tổng biên tập
Ths.DS. Võ Thị Hà
Phó tổng biên tập
TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh
Biên tập viên phụ trách từng mảng nội dung
Điểm tin dược trong nước: SVD2. Lê Quang Thắng
Tương tác thuốc, ADR: Ths.DS. Nguyễn Duy Hưng
Thuốc mới: DS. Vũ Thị Vân
Cập nhật về Hướng dẫn thực hành dược/Hướng dẫn điều trị: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh
Ca lâm sàng: Ths.DS. Võ Thị Hà
Điểm tin các bài báo: Ths.DS. Võ Thị Hà
Cộng tác viên: các thành viên Nhóm dịch thuật NCDLS (hơn 300 thành viên). Link:
https://www.facebook.com/groups/870005816351555/
Liên hệ:
Trang facebook của Nhịp cầu Dược lâm sàng:
https://www.facebook.com/nhipcauduoclamsang?ref=hl
Group trao đổi email: https://groups.google.com/forum/?hl=vi#!forum/nhipcauduoclamsang
Thiết kế trang bìa: SVD5. Phạm Ngọc Huy. Ảnh bìa: Khối máu đông. Nguồn:
Brucelashleydpm’s Blog.
Kiểm tra lỗi chính tả: DS. Trịnh Thị Hồng Nhung, DS. Trần Minh Hiệp
Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" là tài liệu lưu hành nội bộ. Tạp chí chưa đăng kí để trở
thành Tạp chí chính thức. Mọi thông tin trong tài liệu chỉ có tính chất tham khảo. Việc áp
dụng các thông tin từ Tạp chí cho từng bệnh nhân cụ thể là quyền quyết định và trách nhiệm
của từng cán bộ y tế. Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" không chịu trách nhiệm về việc áp
dụng thông tin cung cấp trong Tạp chí.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 3/37
Lời ngỏ
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẽ
những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược
lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh
vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh
viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp
tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có
một chủ đề trọng tâm. Số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống". Vì đây là
nhóm thuốc có chỉ số điều trị hẹp và là một trong những nhóm thuốc gây ra nhiều ADR
nghiêm trọng trên lâm sàng.
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ là tài liệu cập nhật thông tin hữu ích cho
mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên một năm mới 2015 lời chúc sức
khỏe và công tác tốt!
Thay mặt Ban biên tập
Võ Thị Hà
Nguyễn Thị Vân Anh
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 4/37
Mục lục
Điểm tin thông tin dược trong và ngoài nước ......................................................................................... 5
Tin 1: Hội nghị Dược sĩ bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 5
Tin 2: Sinh viên dược lâm sàng tiêu biểu năm 2014 do Nhịp cầu Dược lâm sàng bình chọn......... 8
Tin 3: Danh sách các thuốc bị đình chỉ tháng 11 và tháng 12 năm 2014 ...................................... 10
Tin 4: Tạm dừng mở ngành Y, Dược tại các trường ĐH, CĐ không chuyên ............................... 11
Tin 5: Điểm tin mới về thuốc chống đông..................................................................................... 11
Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng/Hướng dẫn điều trị mới ............................................................ 13
Xem xét sử dụng thuốc.................................................................................................................. 13
Xử lý Dị ứng thuốc........................................................................................................................ 13
Hướng dẫn về Tư vấn bệnh nhân bởi Dược sĩ............................................................................... 13
Hướng dẫn về phương pháp cung cấp thông tin thuốc bởi dược sĩ............................................... 13
Những thay đổi về Hướng dẫn điều trị rung nhĩ ........................................................................... 14
Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thay thế
warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim............................................................. 15
Phân tích ca lâm sàng............................................................................................................................ 18
11 ca về thuốc chống đông đường uống........................................................................................ 18
Ca quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận ................................................................................... 29
Ca báo cáo ADR: Ceftriaxone gây thượng bì nhiễm độc hoại tử tương tự vết thương do bỏng... 32
Giới thiệu các bài báo nước ngoài......................................................................................................... 36
ADR/Pharmacovigilance............................................................................................................... 36
Medication Evaluation /Optimization ........................................................................................... 36
Dose adaptation............................................................................................................................. 37
Pharmacy Practice......................................................................................................................... 37
Guideline ....................................................................................................................................... 37
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 5/37
Điểm tin thông tin dược trong và ngoài nước
Tin 1: Hội nghị Dược sĩ bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 30/11/2014 tại khách sạn Sheraton - TP. Hồ Chí Minh đã diễn ra thành công Hội nghị
khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng. Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm
sàng" có cuộc phỏng vấn nhanh với DS. CKI. Nguyễn Thế Sơn – Trưởng khoa dược, BV Đa
Khoa Sài Gòn, hiện là thành viên phụ trách Quản lý trang web, hỗ trợ phần kỹ thuật trong các
hội nghị khoa học và hỗ trợ các công việc khác của Hội.
Hội Dược sĩ bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh (DSBV TPHCM) thành lập từ khi nào? Cơ
cấu tổ chức và số lượng thành viên?
Hội DSBV TPCM thành lập từ năm 1980 trực thuộc Hội Y học TPHCM, sau này trực thuộc
Hội Dược học TPHCM.
Hội hiện nay gồm có 1 Chủ Tịch, 2 Phó Chủ tịch và 90 thành viên trong Ban Chấp hành là
các Trưởng, Phó khoa dược, Ban Giám đốc của các BV đóng tại TPHCM.
Các thành viên hiện nay bao gồm tất cả các dược sĩ hoạt động trong lĩnh vực dược bệnh viện.
Hiện nay hội viên chỉ giới hạn là các bệnh viện trên địa bàn TP. HCM.
Mục đích hoạt động của hội? Các hoạt động của hội là gì?
Hội Dược Sĩ Bệnh viện TP. Hồ Chí Minh với mục tiêu chung là xây dựng và phát triển công
tác dược bệnh viện, phổ biến cập nhật kiến thức về dược lâm sàng, quản lý, ứng dụng Công
nghệ thông tin vào các hoạt động dược tại bệnh viện, nối kết với các đồng nghiệp trong và
ngoài ngành y tế trong cả nước để đóng góp vào sự phát triển chung của ngành y tế.
HDSBV TP.HCM luôn có các hoạt động thiết thực để hỗ trợ về chuyên môn, chia sẻ kinh
nghiệm thực tế cùng các đồng nghiệp tiêu biểu là các lớp tập huấn về dược lâm sàng, về các
kỹ năng cần thiết cho dược sĩ bệnh viện được tổ chức thường xuyên tại Sở Y Tế TP. HCM, các
giảng viên là các chuyên gia đầu ngành về nhiều lĩnh vực có liên quan đến hoạt động dược
bệnh viện nhất là dược lâm sàng.
Hội nghị khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng, xin cho hỏi hội
nghị thường diễn ra khi nào?
Hội nghị khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng là sự kiện quan
trọng thường niên do Hội Dược Sĩ Bệnh Viện TP. Hồ Chí Minh được tổ chức từ năm 2010.
Hội nghị thường được tổ chức vào dịp cuối năm tháng 11 hoặc 12. Ban đầu chỉ có phạm vi là
các BV tại TP. HCM, nay đã thu hút được sự tín nhiệm và tham gia của các Công ty dược
phẩm trong và ngoài nước, các đồng nghiệp trên cả nước. Năm nay hội nghị được tổ chức
vào ngày 30/11/2014 tại khách sạn Sheraton - TP. Hồ Chí Minh, hội nghị là điểm hẹn của
hàng trăm dược sĩ - cán bộ làm công tác dược bệnh viện, đang làm việc, nghiên cứu từ các
vùng miền của đất nước. Đây cũng là cơ hội quý báu cho các dược sĩ có dịp gặp gỡ - chia sẻ -
học hỏi.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 6/37
Hoạt động chính của hội nghị là gì?
Hoạt động trọng tâm là các báo cáo chuyên môn về các lĩnh vực hoạt động Dược tại bệnh
viện, được tuyển chọn, đánh giá bởi một hội đồng chuyên gia có uy tín.
Các báo cáo có giá trị, phản ảnh các lĩnh vực hoạt động Dược tại bệnh viện được tuyển chọn
đại diện cho các khu vực được trình bày tại hội nghị. Hội nghị cũng là dịp cho cộng đồng
dược bệnh viện gặp gỡ, giao lưu cuối năm mở rộng các mối quan hệ cá nhân chia sẻ, học hỏi
được nhiều điều bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn.
Danh sách các báo cáo tại Hội nghị?
Toàn bộ bài báo cáo bằng pdf có thể tải miễn phí tại website www.hpahcmc.org .
Số lượng tham gia Hội nghị năm nay là bao nhiêu? Thành phần?
Năm nay có khoảng 600 đại biểu toàn quốc, chủ yếu 90% là dược sĩ bệnh viện, không có sinh
viên, còn lại là các Giảng viên đại học, nhà quản lý có liên quan đến hoạt động dược BV.
Những thông tin nổi bật từ hội nghị năm nay?
Các báo cáo khoa học năm nay khá đa dạng, Nội dung báo cáo tập trung vào nhiều vấn đề
quan trọng mang tính thực tiễn và có giải pháp hiệu quả như là:
(1)“Đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động liên
quan đến công tác dược tại BV Quận 11” – DS. CK II Đào Duy Kim Ngà - BV. Đa khoa
Quận 11 - TP.HCM đã xây dựng phần mềm phân tích dữ liệu sử dụng thuốc giúp cho việc
quản lý thuốc, giám sát kê đơn và xây dựng danh mục hiệu quả hơn.
(2)Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc của TS.DS. Vũ Thị Thu Hương – BV. E – Hà Nội
(3) Tư vấn lựa chọn, sử dụng dụng cụ khí dung trong điều trị hiệu quả hen và COPD: Vai trò
của Dược sĩ - ThS.DS. Nguyễn Thị Thu Ba – BV. Đa khoa Hoàn Mỹ - Đà Nẵng
(4) Thông tin thuốc và chống nhầm lẫn trong công tác Dược bệnh viện của DS.CKI Trần
Phạm Thức - BV. Đa khoa Trung Ương - Huế
Và nhiều báo cáo có giá trị khác…
Công tác tổ chức năm nay cũng ngày càng hoàn thiện hơn đã nhận được đánh giá cao từ các
đại biểu và các nhà tài trợ, kết quả có được là sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của lãnh đạo hội
cùng với nỗ lực, phối hợp đồng bộ của tất cả các thành viên trong ban tổ chức.
Xin cảm ơn DS. Sơn đã trả lời phỏng vấn của Tập san "Nhịp cầu Dược lâm sàng" và chúc
Hội nghị Dược bệnh viện TP HCM sẽ ngày càng lớn mạnh và hoạt động hiệu quả, hỗ trở
đắc lực cho thực hành dược tại các bệnh viện.
Một số hình ảnh của Hội nghị cung cấp bới DS. Sơn !
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 7/37
Ths.DS. Võ Thị Hà (phỏng vấn)
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 8/37
Tin 2: Sinh viên dược lâm sàng tiêu biểu năm 2014 do Nhịp cầu Dược lâm sàng bình
chọn
Trong năm 2014, NCDLS đã cố gắng tổ chức các câu hỏi để mọi người cùng tham gia trả lời.
Mỗi câu hỏi đều được chấm điểm sơ bộ. Và bạn Phan Quang Khải là người tham gia trả lời
tích cực và chính xác nhất. Một phần thưởng trị giá 500.000 VND sẽ được trao tận tay cho
bạn ấy như một sự ghi nhận cho nỗ lực cá nhân và niềm đam mê dược lâm sàng của bạn. Sau
đây, NCDLS đã có cuộc phỏng vấn ngắn với bạn Phan Quang Khải.
Xin bạn giới thiệu một chút về bản thân?
Mình tên Phan Quang Khải, hiện là sinh viên năm thứ 5, ĐH Y Dược HCM. Một năm nữa
thôi là mình sẽ được tốt nghiệp như các anh chị khóa trên mới tốt nghiệp hôm 20/12/2014.
Định hướng nghề nghiệp tương lai của bạn là gì?
Mình muốn theo đuổi Dược lâm sàng lâu dài. Muốn vậy trước tiên mình phải bồi dưỡng kiến
thức thật tốt đã. Tìm cơ hội thực hành và tích lũy thật kinh nghiệm thực tiễn càng nhiều càng
tốt.
Cảm nghĩ của bạn về Nhóm Nhịp cầu Dược lâm sàng?
NCDLS là một trong những Nhóm hiếm hoi, chất lượng dành cho Dược sĩ.
Với đội ngũ admin cực kỳ nhiệt tình, vốn kiến thức và kinh nghiệm rất tốt, đặc biệt là về mảng
Dược lâm sàng. NCDLS là diễn đàn bổ ích dành cho bất cứ ai yêu thích DLS, đặc biệt là các
bạn sinh viên.
Nội dung được chia sẻ trong nhóm rất đa dạng và phong phú, các hướng dẫn chi tiết và cách
tiếp cận các khía cạnh của DLS rất mới mẻ.
Vì sao bạn lại quyết định tham gia trả lời rất tích cực các câu hỏi về Dược lâm sàng do
NCDLS tổ chức? Bí quyết của những câu trả lời chính xác của bạn là gì? Có điều gì bạn
muốn chia sẽ với mọi người?
Mình xem việc trả lời các câu hỏi về DLS giống như một cách giải tỏa căng thẳng, tận dụng
thời gian lúc rảnh rỗi. Cũng giống như việc học tiếng Anh, mình biến nó thành một phần hoạt
động không thể thiếu hàng ngày.
Mình muốn tìm hiểu sâu về một vấn đề nào đó thì trước hết phải có nguồn tài liệu tin cậy, biết
định hướng để tìm vấn đề ở đâu. Tra cứu thông tin thuốc là một trong những kĩ năng cơ bản
mà một Dược sĩ lâm sàng cần phải có, và phải rèn luyện thực hành nhiều để ngày một thuần
thục. NCDLS cũng đã chia sẻ rất nhiều nguồn tài liệu và cách thức tìm kiếm để cho mọi người
có thể tham khảo.
DLS ở VN hiện tại vẫn chưa phát triển mạnh. Tất cả đều trông cậy vào đội ngũ nhân lực dược
sĩ hiện có, và các bạn sinh viên Dược khoa hôm nay sẽ sớm trở thành người Dược sĩ trong
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 9/37
tương lai. Con đường dành cho DSLS không đơn giản,đòi hỏi rất nhiều đam mê và nỗ lực,
mình nghĩ nếu mọi người cùng nhau cố gắng,chia sẽ, trao đổi kiến thức,kinh nghiệm thì thực
hành DLS sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Với những bạn SV chưa được tiếp xúc,chưa hiểu nhiều
về DLS thì Nhóm NCDLS chính là nơi tuyệt vời để bạn học hỏi kinh nghiệm,trao đổi kiến thức
và theo đuổi đam mê.
Cảm ơn đội ngũ NCDLS rất nhiều ạ!
Xin cảm ơn bạn đã trả lời phỏng vấn và chúc bạn tốt nghiệp với kết quả tốt nhất và thành
công!
Trong năm 2015, NCDLS dự định sẽ tiến hành bình bình chọn các giải thưởng chính bao
gồm "Dược sĩ bệnh viện tiêu biểu 2015", "Giảng viên DLS tiêu biểu 2015", "DS có thành
tích nghiên cứu tiêu biểu 2015", "Sinh viên DLS tiêu biểu 2015". Phương thức tiến hành,
tiêu chuẩn sẽ được công bố trên page facebook NCLDS.
Ths.DS. Võ Thị Hà (thực hiện)
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 10/37
Tin 3: Danh sách các thuốc bị đình chỉ tháng 11 và tháng 12 năm 2014
Thuốc Hoạt chất/Chỉ định Thông tin sản phẩm Lý do đình chỉ Ngày ban hành quyết định
KAKAMA
Viên bao
đường
10 loại thảo dược
/Thiếu máu não,
đau đầu, hoa mắt
HD: 16/02/2017, SĐK: VD-0275-06, do Công ty
Cổ phần Dược thảo Phúc Vinh
Không đạt yêu cầu chất lượng về chỉ
tiêu Định tính Hồng hoa theo Tiêu
chuẩn cơ sở.
04/12/2014 : Sở Y tế Thành phố
Hồ Chí Minh thông báo đình chỉ
lưu hành tại Thành phố Hồ Chí
Minh
Levelamy
500mg/5ml
Thuốc tiêm
L-ornithin L-
aspartat
Lô số 022014, SĐK: VD-17807-12 do Công ty
cổ phần Dược phẩm Armephaco
Phản ứng ADR nặng như sốt cao, rét
run, tức ngực, khó thở, tụt huyết áp...
3/12/2014: Tạm ngừng việc mua
bán và sử dụng trên toàn quốc
LOPERAMID
E 2 mg
Viên nang
Loperamide
hydrochloride/Tiêu
chảy
Lô số: LPV06, NSX: 08/02/2014, HD:
07/02/2016, SĐK: VN-13499-11, do Công ty
Eurolife Healthcare Pvt. Ltd., India
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
chỉ tiêu khối lượng trung bình bột
thuốc trong nang.
30/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
ULCEZ
Viên
Omeprazole/Loét
dạ dày-tá tràng
Lô số: ULCQ-13, NSX: 25/04/2013, HD:
25/04/2015, SĐK: VN-12333-11, do Công ty
Nestor Pharmaceuticals Ltd., India
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
chỉ tiêu độ hòa tan.
30/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
Omepraglobe
20 mg
Viên
Omeprazole/Loét
dạ dày-tá tràng
Lô số: GC04790, NSX: 11/2013, HD: 10/2015,
SĐK: VN-5270-10, do Công ty Globela Pharma
Pvt. Ltd., India
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
chỉ tiêu độ hòa tan trong môi trường
đệm pH 6,8.
04/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
Nestoflox 200
mg
Viên nén
Ofloxacin/Điều trị
nhiễm khuẩn
Lô số: OXTR-02, NSX: 30/01/2014, HD:
29/01/2017, SĐK: VN-13026-11, do Công ty
Nestor Pharmaceuticals Limited - India
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
chỉ tiêu tính chất.
04/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
Euroseafox100
mg
Viên nang
Cefpodoxime/ Điều
trị nhiễm khuẩn
Lô số: 03, NSX: 09/06/2013, HD: 09/06/2016,
SĐK: VN-12288-11, do Công ty Navana
Pharmaceuticals Ltd., Bangladesh
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
các chỉ tiêu hình thức và độ hòa tan.
04/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
Prednisolon 5
mg
Viên nén bao
Lô số: 020213, HD: 23/02/2016, SĐK: VD-
10596-10, do Công ty Cổ phần dược vật tư y tế
Thái Bình
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về
chỉ tiêu độ hòa tan.
04/11/2014 Cục quản lý Dược
đình chỉ lưu hành cả nước
Danh sách này không đầy đủ. Thông tin chi tiết truy cập tại trang web của Bộ y tế:
http://www.dav.gov.vn/Default.aspx?action=news&menuid=107&type=3. Lê Quang Thắng, SVD2, ĐH Y Dược HCM (điểm tin)
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 11/37
Tin 4: Tạm dừng mở ngành Y, Dược tại các trường ĐH, CĐ không chuyên
Ngày 3-12-2014, Bộ GD-ĐT đã có công văn gửi các cơ sở giáo dục đại học, thông báo chính
thức tạm dừng việc xem xét mở ngành đào tạo trình độ ĐH các ngành y đa khoa, răng hàm
mặt, y học cổ truyền và cả trình độ ĐH lẫn CĐ với ngành dược học tại tất cả các trường đa
ngành không thuộc khối chuyên ngành y dược; nhằm thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục ĐH lĩnh vực khoa học sức khỏe, nâng cao chất lượng đội ngũ thầy thuốc
phục vụ sức khỏe nhân dân. Bộ GD-ĐT và Bộ Y tế cũng sẽ tiến hành rà soát và đánh giá hệ
thống cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên toàn quốc về đội ngũ cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế. Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho một số địa phương, vùng miền, Bộ GD- ĐT phối hợp Bộ Y tế xem xét nhu cầu
nhân lực thực tế, thẩm định các điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng đào tạo trước khi
quyết định cho mở ngành tại các cơ sở đào tạo ĐH không chuyên ngành y dược. Bộ GD-ĐT
cũng yêu cầu các trường ĐH, CĐ phải xác định chỉ tiêu đào tạo nhân lực y tế theo số giảng
viên cơ hữu quy đổi của từng ngành (chứ không phải dựa trên đội ngũ toàn trường để quy đổi
chung với các ngành khác) và các điều kiện đã được quy định để bảo đảm chất lượng.
Lê Quang Thắng, SVD2, ĐH Y Dược HCM (điểm tin)
Nguồn tin: Báo Tuổi Trẻ (http://tuyensinh.tuoitre.vn/tin/20141203/tam-dung-mo-mot-
loat-nganh-y-duoc-o-dai-hoc-da-nganh/679767.html)
Tin 5: Điểm tin mới về thuốc chống đông
1. Tháng 8/2014, FDA đã thay đổi cảnh báo trên nhãn thuốc của Eliquis (apixaban) :
Việc dừng sớm bất kỳ thuốc chống đông nào, bao gồm cả Eliquis, mà không có liệu
pháp chống đông thay thế hợp lý làm tăng nguy cơ gặp các biến cố tắc mạch. Trong
một nghiên cứu trên những bệnh nhân bị rung nhĩ người ta thấy tăng tỷ lệ đột quỵ khi
bệnh nhân chuyển từ Eliquis sang warfarin. Do vậy, Eliquis bị dừng lại vì bất cứ lý do
nào ngoài việc xuất hiện chảy máu hoặc là kết thúc quá trình điều trị, cần xem xét sử
dụng một liệu pháp chống đông khác thay thế.
2. Tháng 5/2014 : FDA gần đây mới hoàn thành một nghiên cứu mới trên các bệnh nhân
trong cơ sở dữ liệu Medicare so sánh giữa Pradaxa (dabigatran) và warfarin. Theo
nghiên cứu này, nguy cơ gặp đột quỵ do cục máu đông, xuất huyết não và tử vong ở
dabigatran thấp hơn so với warfarin, tuy nhiên bệnh nhân dùng dabigatran có nguy cơ
bị xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng cao hơn.
3. Tháng 11/2014, FDA đang đánh giá những dữ liệu đầu tiên của một thử nghiệm lâm
sàng so sánh phác đồ sử dụng 2 thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin với clopidogrel
hoặc prasugrel) trong vòng 30 tháng và trong vòng 12 tháng. Những kết quả ban đầu
chỉ ra rằng việc điều trị trong vòng 30 tháng làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và
hình thành cục máu đông trong stent nhưng tỷ lệ tử vong chung lại cao hơn so với việc
điều trị trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên đây chưa phải là kết luận cuối cùng rút ra từ
nghiên cứu này. Việc đánh giá vẫn đang được tiến hành. Bác sĩ không nên thay đổi
cách kê đơn và bệnh nhân không nên dừng sử dụng những thuốc này do sẽ làm tăng
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 12/37
nguy cơ gặp các biến cố tim mạch. Ths.DS. Nguyễn Duy Hưng (điểm tin).
Nguồn: FDA. Link: http://goo.gl/belYGg
4. CLOPIDOGREL: BỆNH ƯA CHẢY MÁU MẮC PHẢI
Bệnh ưa chảy máu mắc phải là một bệnh khá hiếm gặp, chiếm khoảng 1-4 bệnh nhân
trên 1 triệu người 1 năm, nhất là những người trên 50 tuổi. Nó xuất hiện do sự có mặt
của các kháng thể chống lại những tác nhân đông máu, dẫn đến chảy máu nghiêm
trọng. Bệnh ưa chảy máu mắc phải xuất hiện đột ngột trong những trường hợp: viêm
khớp dạng thấp, ung thư, lupus ban đỏ rải rác, và cả phụ nữ có thai và sau sinh.
12 cas về bệnh ưa chảy máu mắc phải bị quy cho do clopidogrel (Plavix hoặc các
thuốc khác) được báo cáo trên thế giới, phần lớn ở những người có tuổi từ 65 trở lên.
Phát hiện này được tiến hành trên cơ sở của một phương pháp đo lường hoạt động
cephalin bị rối loạn trong máu theo thời gian, thỉnh thoảng liên quan tới sự chảy máu,
với nguy cơ sống còn. Chẩn đoán sau đó được khẳng định bởi liều các tác nhân đông
máu. Những triệu chứng xuất hiện trong nhiều ngày tới 4 tháng sau khi bắt đầu dùng
clopidogrel. Những bệnh nhân này không có tiền sử trước đó về đông máu bất thường,
cũng như các yếu tố nguy cơ chảy máu. Những vấn đề này tồn tại 2 tới 3 tháng sau khi
dừng clopidogrel ở 5 trong số 8 bệnh nhân dùng thuốc liên tục.
Cơ chế xuất hiện đột ngột bệnh ưa chảy máu mắc phải này chưa được biết.
Trên thực tế, một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhưng hiếm gặp của
một thuốc vẫn chưa được biết đến sau một thời gian dài sử dụng. Tốt hơn hãy ghi nhớ
điều đó. Clopidogrel tác động tới máu bởi tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Trong
trường hợp rất hiếm, nó có thể làm biến đổi các yếu tố đông máu liên quan tới bệnh
ưa chảy máu mắc phải, và trong trường hợp đó cần dừng dùng clopidogrel.
Chu Thanh Hằng. DVD5, Trường Đại học Dược Hà Nội (dịch)
Võ Thị Hà (hiệu đính)
Nguồn: La Revue Prescrire 2014, 34. N°363, pg 26
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 13/37
Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng/Hướng dẫn điều trị mới
Nhóm Nhịp cầu dược lâm sàng sẽ lần lượt soạn thảo các Hướng dẫn về dược lâm sàng theo
các chủ đề cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ cho các dược sĩ trong thực hành dược lâm sàng hàng
ngày. Trước mắt, việc biên soạn này sẽ do các dược sĩ độc lập biên soạn để đơn giản hóa quá
trình và tiết kiệm thời gian. Hy vọng trong thời gian xa, sẽ tiến hành biên soạn được theo
nhóm; trong đó có sự phản biện, bổ sung, thảo luận giữa nhiều DS khác nhau để tài liệu được
hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Trong năm 2014, NCDLS đã soạn được 4 Hướng dẫn với các chủ đề sau. Link xem và tải tài
liệu đính kèm.
Xem xét sử dụng thuốc.
Tài liệu được soạn thảo nhằm hỗ trợ việc xem xét sử dụng thuốc một cách có hệ thống và
chuẩn hóa ở bệnh nhân được tiến hành bởi dược sĩ như ai tiến hành, tiến hành ở đâu, quá trình
tiến hành gồm những bước gì.
Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/xem-xt-s-dng-thuc-v1
Xử lý Dị ứng thuốc.
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm
sàng như cơ chế, quá trình xử lý, phòng dị ứng.
Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/d-ng-thuc-v1-ncdls
Hướng dẫn về Tư vấn bệnh nhân bởi Dược sĩ.
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong quá trình thực hiện tư vấn bệnh nhân tại
bệnh viện cũng như tại quầy thuốc. Tài liệu giới thiệu các kĩ năng tư vấn, các bước tiến hành
tư vấn, các nội dung tư vấn và giới thiệu 3 trường hợp tư vấn phổ biến (tư vấn theo đơn, tư
vấn nhằm giải quyết vấn đề không tuân thủ điều trị và tư vấn thuốc không cần kê đơn).
Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/3-huong-dan-ve-tu-van-benh-nhan-boi-duoc-si-v1-ncdls
Hướng dẫn về phương pháp cung cấp thông tin thuốc bởi dược sĩ.
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ áp dụng phương pháp có tính hệ thống để trả lời
các câu hỏi về thông tin thuốc trong thực hành lâm sàng. Tài liệu trình bày chi tiết 8 bước của
phương pháp cùng ví dụ minh họa thực tế.
Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/4-huong-dan-thong-tin-thuoc-v1ncdls
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 14/37
Những thay đổi về Hướng dẫn điều trị rung nhĩ
Hội Tim mạch Mỹ và Hội các Trường đại học về Tim mạch Mỹ (ACC/AHA) vừa ban hành
Hướng dẫn mới nhất về điều trị rung nhĩ năm 2014. Trong đó có một số thay đổi quan trọng
là: thay đổi hệ thống điểm số đánh giá, phân loại nguy cơ của bệnh nhân từ hệ thống
CHADS2 (1 điểm cho suy tim, tăng huyết áp, lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi, đái tháo đường, 2
điểm cho tiền sử đột quỵ hoặc đột quỵ thiếu máu não thoáng qua) sang hệ thống CHA2DS2-
VASc (1 điểm cho suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, tuổi 65-74, nữ, và
2 điểm cho tiền sử đột quỵ, hoặc đột quỵ thiếu máu não thoáng qua, hoặc lớn hơn hoặc bằng
75 tuổi) và nhiều khuyến cáo mới ủng hộ việc dùng các thuốc chống đông đường uống mới
(NOAC) như apixaban, dabigatran, rivaroxaban.
Theo hệ thống tính điểm CHA2DS2-VASc, nếu số điểm là 0 thì không cần điều trị, số điểm là
1 có thể không điều trị, hoặc dùng aspirin hoặc dùng NOAC. Tất cả bệnh nhân có số điểm 2
và lớn hơn 2 nên dùng thuốc warfarin hoặc NOAC. Với sự thay đổi về hệ số tính điểm này,
nhiều bệnh nhân có thể được điều trị với chế độ thuốc chống đông mạnh hơn, theo lý thuyết
thì nó có thể giúp làm giảm số đột quỵ do huyết khối từ tim, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nguy
cơ làm tăng ADR chảy máu.
Khuyến cáo cũng khuyên dùng NOAC cho những bệnh nhân không thể duy trì INR trong
mức bình thường khi dùng warfarin. Điều này không đơn giản có nghĩa là NOAC là giải pháp
thay thế trong các trường hợp phức tạp. Khi INR không nằm trong mức bình thường khi dùng
warfarin, cần xác định lý do vì sao. Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị với AVK mà vẫn không
đạt được INR mong muốn thì có thể chuyển sang dùng NOAC. Nhưng nếu bệnh nhân kém
tuân thủ điều trị với warfarin thì bệnh nhân có thể không nên thay thế bằng NOAC bởi vì thời
gian bán thải của NOAC ngắn hơn warfarin, nên việc quên vài liều warfarin vẫn có thể có
INR mong muốn, nhưng nếu quên vài liều NOAC có thể dẫn đến liều thấp hơn ngưỡng điều
trị. Hơn nữa, việc không đạt INR mong muốn có thể do bệnh nhân không muốn hoặc không
thể đo INR thường xuyên. Tuy nhiên, việc dùng AVK và tái khám hàng tháng để đo INR bởi
bác sĩ là cơ hội quan trọng để bác sĩ đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân, giáo dục bệnh nhân
về sự tuân thủ điều trị. Nếu những bệnh nhân này được chuyển sang dùng NOAC (NOAC
không cần theo dõi INR hàng tháng) thì bệnh nhân sẽ không tái khám định kì với bác sĩ nữa.
Một số bệnh nhân không thích hợp cho việc chỉ định NOAC như bệnh thận giai cuối, bệnh
nhân mang van tim nhân tạo cơ học.
Tóm lại, trong khi chờ đợi có thêm nhiều bằng chứng và kinh nghiệm dùng NOAC, liệu pháp
dùng AVK nên là lựa chọn cho nhiều bệnh nhân vì tính an toàn và hiệu quả của nó có thể theo
dõi qua chỉ số INR.
Tác giả: Lisa Charneski and James M. Hollands. Recent changes in practice guidelines for
atrial fibrillation management. Pharmacotherapy 2014; 34(11):1118-1120.
Ths.DS. Võ Thị Hà (lược dịch)
PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường (hiệu đính)
2014 AHA/ACC/HRS Guideline for the Management of Patients With Atrial Fibrillation.
Link: http://content.onlinejacc.org/article.aspx?articleid=1854231
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 15/37
Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân
thay thế warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim
Giới thiệu : Thuật ngữ rung nhĩ không do bệnh van tim ("nonvalvular atrial fibrillation" -
NVAF) nhằm đề cập đến những ca rung nhĩ mà không có hẹp van hai lá do thấp hoặc van tim
nhân tạo. Bệnh nhân bị NVAF có nguy cơ bị đột quỵ và huyết khối, tắc mạch hệ thống (stroke
and systematic embolism- SSE), và những nguy cơ này có thể giảm khi dùng warfarin. Tuy
nhiên, điều trị bằng warfarin là phức tạp và đòi hỏi theo dõi INR ít nhất hàng tháng. Điều trị
bằng ba thuốc chống đông đường uống mới (new oral anticoagulant-NOAC) ít phức tạp hơn
và được chứng minh là lựa chọn thay thế cho warfarin để phòng SSE ở bệnh nhân NVAF.
Tuy nhiên chọn NOAC nào trong 3 loại trên đối với từng bệnh nhân có thể là quyết định khó
khăn của các nhà thực hành lâm sàng và dược sĩ. Bài tổng quan này trình bày chi tiết các đặc
điểm lâm sàng cần xem xét khi chọn một thuốc NOAC thay thế cho warfarin đối với một
bệnh nhân cụ thể và tóm tắt những thông tin này trong một bảng so sánh (Bảng 1).
Phương pháp: Dùng bằng chứng lâm sàng từ các thử nghiệm quan trọng, thông tin kê đơn
được công nhận tại Canada và Mỹ và thông tin theo dõi hậu mãi, bài tổng quan này cung cấp
một tổng hợp các thông số lâm sàng quan trọng mà cán bộ thực hành lâm sàng cần cân nhắc
khi chọn một NOAC thay thế cho warfarin đối với một bệnh nhân bị NVAF để phòng SSE.
Kết quả và thảo luận: Dabigatran, rivaroxaban và apixaban được công nhận là lựa chọn thay
thế cho warfarin để phòng sơ cấp và thứ cấp SSE ở bệnh nhân NVAF. Thêm vào đó, apixaban
cũng được so sánh với aspirin ở bệnh nhân NVAF và cho thấy không là lựa chọn thay thế
thích hợp cho liệu pháp kháng vitamin K (AVK). Cân nhắc các đặc tính lâm sàng quan trọng
của bệnh nhân gồm tuổi, cân nặng, chức năng gan, chức năng thận và tương tác thuốc khi lựa
chọn một NOAC thay thế cho warfarin.
Kết luận: Một vài NOAC hiện nay là lựa chọn thay thế cho warfarin cho phòng SSE ở bệnh
nhân NVAF tức cán bộ thực hành lâm sàng thay vì điều chỉnh liều warfarin từ thông số INR
nay đòi hỏi kĩ năng mới là chọn NOAC dựa theo các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân như
tuổi, cân nặng, chức năng gan, chức năng thận và tương tác thuốc. Các đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân này được tóm tắt trong một bảng đơn giản sau:
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 16/37
Bảng 1: Tóm tắt các biến số lâm sàng quan trọng để lựa chọn thay thế cho việc điều chỉnh liều warfarin để ngừa SSE trong NVAF.
Liều cho
người
trưởng
thành
Dabigatran
150 mg * 2 lần/ngày
Rivaroxaban
20 mg/ngày
Apixaban
5 mg * 2 lần/ngày
Tuổi Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo
cần điều chỉnh liều dùng đơn thuần theo tuổi.
BN ≥75 tuổi có xu hướng có nguy cơ xuất huyết
nặng
Các trường hợp chảy máu đã được ghi nhận khi
theo dõi hậu mãi (post-marketing) ở BN ≥80 tuổi
Các tác giả khuyến cáo tránh sử dụng thuốc cho
những bệnh nhân này.
Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, các bệnh nhân
>65 tuổi có thể có nồng độ thuốc cao hơn
trong máu. Cả nguy cơ huyết khối và xuất
huyết đều cao hơn trong nhóm BN này có lẽ
vì chức năng thận bị thay đổi do tuổi.
Tuy nhiên, tỉ lệ lợi ích/nguy cơ của thuốc vẫn
chấp nhận được cho tất cả nhóm tuổi.
Các tác giả khuyến cáo cần dùng thận trọng
thuốc này cho BN ≥65 tuổi.
Xem xét chức năng thận để giảm liều.
Dựa vào thử nghiệm ARISTOTLE, giảm liều
còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho
các bệnh nhân có ít nhất hai yếu tố sau: ≥80
tuổi; creatinine huyết tương SCr ≥ 1.5 mg/dL;
cân nặng ≤60 kg.
Cân nặng Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo
điều chỉnh liều dùng theo cân nặng.
Cân nặng <60 kg là một trong bốn yếu tố lâm sàng
có liên quan đến xuất huyết nặng trong những
nghiên cứu quan sát.
Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có
khuyến cáo về điểu chỉnh liều dùng theo cân
nặng.
Dựa trên thử nghiệm ARISOTLE, giảm liều
còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho
các bệnh nhân có cân nặng ≤60 kg VÀ (≥80
tuổi HOẶC lượng creatinine huyết tương SCr
≥1.5 mg/dL
Bệnh gan
hoạt
động
Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử dụng
cho suy gan trung bình đến nặng (Child-Pugh mức
B và C)
Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử
dụng cho suy gan trung bình đến nặng (Child-
Pugh mức B hoặc C) và các bệnh nhân với
bệnh gan bất kì có liên quan đến sự đông
máu.
Theo thông tin kê đơn tại Mỹ,không cần chỉnh
liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ.
Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, với những bệnh
nhân suy gan trung bình (Child-Pugh mức B):
dùng thận trọng do ít kinh nghiệm lâm sàng với
những bệnh nhân này
Không dùng cho những bệnh nhân với suy gan
nặng (Child-Pugh mức C)
Chức
năng
thận
Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ:
Clcr > 50 mL/phút: 150 mg * 2 lần/ngày.
Clcr 30–50 mL/phút: Không cần chỉnh liều trừ khi
bệnh nhân đang dùng kèm dronedarone hoặc
Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ8
Clcr > 50: 20 mg * 1 lần/ngày.
Clcr 15–50: 15 mg * 1 lần/ngày vào buổi ăn
tối.
Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ
SCr ≥ 1.5 mg/dL và (≥80 tuổi hoặc cân nặng
≤60 kg): 2.5 mg * 2 lần/ngày.
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 17/37
ketoconazole đường uống, khi đó xem xét giảm liều
còn 75 mg * 2 lần/ngày.
Clcr 15–30 mL/phút: 75 mg * 2 lần/ngày và bệnh
nhân không dùng kèm thuốc ức chế P-gp (bao gồm
dronedarone hoặc ketoconazole đường uống).
Tránh dùng đồng thời thuốc ức chế P-gp và
dabigatran.
Các tác giả khuyến cáo cần cực kì thận trọng khi sử
dụng dabigatran ở bệnh nhân có Clcr 15–30 mL/ph.
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy thận:
đề nghị không sử dụng.
Chú ý:
ACCP khuyến cáo tránh sử dụng khi Clcr < 30
mL/ph do không có dữ liệu lâm sàng.
AHA/ASA khuyến cáo tránh dùng khi Clcr < 15
mL/ph.
Clcr < 15: Tránh dùng.
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy
thận: Tránh dùng.
Chú ý:
AHA/ASA khuyến cáo tránh dùng khi Clcr <
15 mL/phút
thận: 5 mg * 2 lần/ngày; giảm còn
2.5 mg * 2 lần/ngày nếu ≥80 tuổi hoặc cân
nặng ≤60 kg.
Chú ý:
Với bệnh nhân có bệnh thận nặng hoặc giai
đoạn cuối, warfarin vẫn là lựa chọn chống đông
máu.
Các tác giả khuyến cáo cần cực kì thận trọng
khi sử dụng apixaban với người có ESRD/ chạy
thận nhân tạo.
Chú ý:
Khi được dùng để phòng đột quỵ ở bệnh nhân
NVAF, AHA/ASA khuyến cáo tránh sử dụng
khi Clcr ≤ 25 mL/phút.
Tương
tác thuốc
Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ.9
Thuốc ức chế P-gp:
Xem xét giảm liều khi dùng với verapamil,
amiodarone, dronedarone, ketoconazole,
itraconazole, voriconazole và posaconazole.
Thuốc cảm ứng P-gp: Tránh dùng với rifampin,
Hypericum perforatum (St John’s wort),
carbamazepine, phenytoin, phenobarbital
Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ.
Thuốc ức chế CYP3A4 và P-gp:
Tránh dùng với ketoconazole, itraconazole,
voriconazole và posaconazole,
lopinavir/ritonavir, ritonavir,
indinavir/ritonavir và conivaptan.
Thuốc cảm ứng CYP3A4 and P-gp:
Tránh dùng với rifampin, St John’s wort,
carbamazepine, phenytoin, phenobarbital
Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ.
Thuốc ức chế CYP3A4 và P-gp:
Giảm liều khi dùng với ketoconazole,
itraconazole, voriconazole và posaconazole.
Thuốc cảm ứng CYP3A4 và P-gp:
Tránh dùng chung với rifampin, St John’s wort,
carbamazepine, phenytoin, phenobarbital
ClCr (Clairance of Creatinine): Độ thanh thải creatinin. ACCP (Americain College of Clinical Pharmacy) : Hội các trường về Dược lâm sàng tại
Mỹ. ESRD (end-stage renal disease): bệnh thận giai đoạn cuối. AHA (Americain Heart Association): Hội Tim Mỹ. ASA (American Stroke
Asociation): Hội đột quỵ Mỹ. P-gp: protein vận chuyển thuốc qua màng. Nội dung in đậm thể hiện các liều được khuyến cáo cho người trưởng
thành và các điều chỉnh liều cho những biến số lâm sàng đặc biệt. Nguồn: Consideration of clinical variables for choosing new anticoagulant
alternatives to warfarin for the management of non-valvular atrial fibrillation. Lu Y1, Branstad R, Karim RM, Asinger RW. J Clin Pharm
Ther. 2014 Dec;39(6):628-36. DS. Nguyễn Phú Lộc. Ths.DS. Võ Thị Hà (dịch).PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 18/37
Phân tích ca lâm sàng
11 ca về thuốc chống đông đường uống
Ca 1: Tác dụng không mong muốn - MỆT MỎI
Bà P, 49 tuổi, đã điều trị bằng Presvican (fluindione) với liều 1 viên nén/ngày để phòng ngừa
tắc mạch do rung nhĩ được 1 năm. Bà P có khá tuân thủ điều trị và quá trình điều trị khá ổn
định. Hôm nay, bà đến hiệu thuốc vì bà cảm thấy rất mệt và trông rất xanh xao. Bà vừa có
một khoảng thời gian làm việc với cường độ cao và bà đề nghị dược sĩ bán cho bà vitamin C
để phục hồi.
Việc dùng vitamin C có thích hợp trong trường hợp của bà P.?
Không. Đầu tiên là do vitamin C không có tác dụng trong việc điều trị mệt mỏi. Mặt khác, cần
phải chú ý đến sự mệt mỏi và xanh xao quan sát thấy ở một bệnh nhân điều trị bằng một thuốc
kháng vitamin K (AVK) có thể là do dấu hiệu lâm sàng liên quan đến chảy máu đường tiêu
hóa.
Cần nhớ: Ở những bệnh nhân sử dụng AVK, không có trường hợp chảy máu nào nên xem là
bình thường. Mệt mỏi đột ngột thường kèm theo xanh xao nặng có thể là dấu hiệu của chảy
máu trong (tác dụng có hại của dùng AVK).
Phân tích ca
Các trường hợp chảy máu khi sử dụng AVK có thể nhẹ và nhìn thấy được (như chảy máu
cam, chảy máu chân răng, tụ máu), hoặc là nghiêm trọng và nhìn thấy được (như chảy máu
trực tràng, ho ra máu, chảy máu ngoài nghiêm trọng), hoặc là nghiêm trọng và không thấy
được (như xuất huyết tiêu hóa không kèm theo nôn mửa, xuất huyết não, xuất huyết trong
khớp). Mệt mỏi đột ngột kèm theo xanh xao có thể là dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa âm
thầm không biểu hiện ra bên ngoài.
Thái độ xử trí
Điều quan trọng là không làm bệnh nhân lo lắng, lí do mệt mỏi của bệnh nhân có thể gây ra
bởi một yếu tố khác ngoài thuốc (như công việc, thay đổi mùa, áp lực, stress …). Tuy vậy,
cần phải giúp cho bệnh nhân hiểu đây là một tình trạng khẩn cấp. Dược sĩ cần đề xuất với
bệnh nhân thông báo cho bác sĩ về tình hình. Đề nghị với bác sĩ tiếp bà P trong thời gian gần
nhất và tiến hành xác định công thức máu của bệnh nhân cũng như xét nghiệm INR để có thể
điều chỉnh liều AVK cho bệnh nhân. Theo nguyên tắc, mọi triệu chứng mới gặp khi sử dụng
AVK cần phải được xử trí như là một tác dụng có hại của thuốc.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 19/37
THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG
Từ năm 2008, ở Pháp có 2 thiết bị tự động xét nghiệm INR. Việc xác định chỉ số INR được
xét nghiệm chỉ bằng một giọt máu lấy ra từ cạnh của một đầu ngón tay.
Hai thiết bị hiện tại đang có mặt trên thị trường đều được bảo hiểm chi trả với giá 1.136 euro.
Chúng được bảo hành 2 năm và có bán tại các hiệu thuốc.
 Máy Coaguchek XS (Roche Diagnostics) và phiên bản Coaguchek XS Plus System
dùng cho bệnh viện: Xác định INR từ 10µL máu. Cần phải chọn giữa 3 đơn vị đo :
INR, giây (thời gian Quick) và % theo tỷ lệ prothrombin. Máy có kèm theo bút chích
tự động Coaguchek Softclix, các đầu kim chích và băng giấy xét nghiệm Coaguchek
XS. Khi mở một hộp băng giấy mới, cần phải nhét vào một con chip mã số có trong
mỗi hộp băng giấy và xác nhận mã mỗi lần cho băng giấy vào máy đọc.
 Máy INRatio2 (AAZ-LMB) được thiết kế để dùng cho cả các nhân viên y tế hoặc cho
bệnh nhân: xác định INR từ 10µL máu. Cần phải chọn giữa 2 đơn vị đo: INR hoặc
giây (thời gian Quick) cùng với tự đặt khoảng INR mục tiêu cho từng bệnh nhân bởi
bác sỹ. Máy có kèm theo bút chích tự động Autolet, các đầu kim chích (hoặc đầu kim
chích khử trùng dùng 1 lần Unilet) và băng giấy INRatio. Khi sử dụng một băng giấy
mới, cần phải nhập mã số tương ứng với số lô in ở trên hộp đựng băng giấy.
Khuyến cáo
Sau khi đánh giá các thiết bị đo lường tự động, Hội đồng tối cao về sức khỏe (HAS) khuyến
cáo chỉ nên sử dụng các thiết bị này đối với đối tượng là trẻ em dưới 18 tuổi điều trị bằng
AVK trong thời gian dài. Đó là nhóm đối tượng mà việc lấy mẫu xét nghiệm có thể khó tiến
hành.
Thực tế
 Việc đo INR cần một lượng máu nhiều hơn so với việc đo đường huyết, nên các loại
bút chích kèm theo các thiết bị này cũng riêng biệt
 Khi lấy máu, các lời khuyên cũng giống như đối với việc tự đo đường huyết:
o Rửa tay bằng xà phòng với nước ấm và sấy khô
o Chà xát trên lòng bàn tay để giúp tụ máu về phía các đầu ngón tay
o Chích vào cạnh của đốt cuối cùng của ngón giữa, ngón áp út hoặc ngón út
 Cần phải thẩm định lại kết quả của phương pháp tự đo bằng các phương pháp chuẩn
tại phòng xét nghiệm theo protocol của HAS.
 Việc kê toa dùng máy tự đo INR, giáo dục và theo dõi bệnh nhân về sử dụng máy cần
được tiến hành ở khoa tim mạch nhi. Cha mẹ và trẻ em cần được giáo dục về việc điều
trị bằng AVK và phương pháp tự đo INR.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 20/37
Ca 2: Tác dụng không mong muốn - ĂN KÉM
Kể từ khi nghỉ hưu, ông V., 70 tuổi đã mất cảm giác ngon miệng. Hôm nay, C. con gái ông
vừa mua cho bố một chai nước súc miệng và một bàn chải đánh răng mềm. Cô ấy giải thích
rằng kể từ hôm kia, ông V đã bị chảy máu khi đang đánh răng. Cô dược sĩ đã hỏi C. rằng bố
cô có dùng thuốc gì không. C. trả lời rằng bố cô đang dùng thuốc điều trị loạn nhịp, nhưng cô
không biết tên, nhưng cô có giữ hồ sơ lưu về sử dụng thuốc của bố cô. Dược sĩ phát hiện bệnh
nhân đang dùng những thuốc sau: Cordarone (amiodaron), Préviscan (fluindion), Hémigoxine
(digoxin) và Aldactazine (spironolacton + altazide). Cô dược sĩ tự hỏi liệu chảy máu lợi có
phải là dấu hiệu của quá liều AVK? Thái độ xử trí thế nào?
Phân tích ca
 Trên thực tế, người già, đặc biệt là những người thiếu dinh dưỡng, có nguy cao bị quá
liều AVK. Do những thuốc này có đặc tính dược động học đặc biệt là gắn mạnh với
albumin, chúng tồn tại nhiều hơn ở dạng tự do trong trường hợp thiếu protid và do đó
tăng tác dụng chống đông máu.
 Như vậy, do sự trầm trọng và thường xuyên xảy ra các biến cố xuất huyết ở những
người già, việc sử dụng AVK ở những bệnh nhân này là chủ đề của những khuyến cáo
đặc biệt của ANSM (Hội quốc gia an toàn thuốc của Pháp): đánh giá chức năng nhận
thức của bệnh nhân, bối cảnh tâm lý và xã hội, giảm liều ban đầu một nửa hoặc ¼ so
với người trưởng thành, những đánh giá về mối tương quan nguy cơ – lợi ích suốt quá
trình điều trị, giám sát INR ít nhất 1 lần/tháng và chỉnh liều trong trường hợp: có bệnh
mắc kèm, thay đổi về điều trị và chế độ ăn uống, đặc biệt trong trường hợp thiếu
protid.
 2-4% người già từ 60 đến 80 tuổi sống ở nhà bị thiếu dinh dưỡng do sự thay đổi trong
chuyển hóa và thói quen ăn uống. Sự đồng hóa protein giảm trong khi sự dị hóa
protein vẫn giữ nguyên. Do đó tiêu hao năng lượng ở người già tăng. Hiện tượng này
còn trầm trọng hơn nếu có căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần.
Thái độ xử trí
Sau khi đã chắc chắn với C. rằng ông V không tự sử dụng NSAID hay aspirin, cô dược sĩ giải
thích rằng không nên bỏ qua tình trạng trạng thái tinh thần không tốt của ông V và thực tế
rằng ông ấy ăn ít hơn trước do đó có thể là nguyên nhân gây quá liều thuốc chống đông máu,
gây ra chảy máu lợi. Cô ấy cho rằng nên tiến hành xét nghiệm INR càng sớm càng tốt trước
khi đến tham khảo ý kiến của bác sĩ để điều chỉnh liều Previscan và để đánh giá tình trạng tâm
lý và dinh dưỡng của ông V.
Cần nhớ: AVK có nguy cơ cao gây tác dụng không mong muốn, đặc biệt là ở người trên 65
tuổi. Cần phải tăng cường theo dõi điều trị ở những đối tượng này do có nguy cơ cao bị quá
liều, đặc biệt là khi có những thay đổi lớn trong chế độ ăn uống.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 21/37
MỘT CUỐN SỔ THEO DÕI SỬ DỤNG AVK KHÔNG THÍCH HỢP CHO NGƯỜI GIÀ
 Theo một nghiên cứu đăng trên báo Presse Médicale tháng 9/2011, những người già
thường gặp khó khăn khi đọc và sử dụng cuốn sổ giúp theo dõi sử dụng AVK. Cuốn
sổ này được biên soạn bởi ANSM, Cespharm và hội tim mạch Pháp nhằm tối ưu việc
theo dõi và giáo dục bệnh nhân sử dụng AVK. Nó nhắc lại những nguyên tắc sử dụng
thuốc, đưa ra những lời khuyên thực tế và cho phép ghi lại liều, ngày đo và giá trị
INR.
 Hoặc là, chữ trong sổ khó đọc với những người trên 75 tuổi (font chữ quá mảnh, độ
tương phản không thích hợp : chữ trắng trên nền tím). Tuy nhiên, độ tuổi trung bình
của bệnh nhân sử dụng AVK là 72,5. Do đó, chỉ có khoảng 70% trong số 47 bệnh
nhân tham gia nghiên cứu (bệnh nhân nội trú, ít nhất 75 tuổi, không có vấn đề về tâm
lý) đọc được 8 dòng cỡ chữ to trích dẫn từ cuốn sổ.
 Do những hạn chế của người già trong việc sử dụng đúng cuốn sổ, rõ ràng dược sĩ là
người đồng hành với những người già dùng AVK để ngăn chặn những tác dụng phụ
gây ra do thuốc.
Ca 3: Tương tác thuốc- BỆNH NẤM Ở MIỆNG
Ông A, 67 tuổi, đã được thay van tim nhân tạo cơ học. Ông phải dùng Sintrom
(acenocoumarol) để ngăn ngừa huyết khối tại van. Vài ngày gần đây, do cảm thấy có vị lạ ở
trong miệng, ông đã dùng nước súc miệng kháng khuẩn. Vì không có hiệu quả, ông đã đến
khám bác sỹ, bác sĩ đã kê cho ông dùng kem bôi miệng Daktarin 8 thìa/ngày do nghĩ rằng ông
đã bị nhiễm nấm miệng. Ông A đã đã bắt đầu điều trị được 2 ngày. Ông ấy trở lại quầy thuốc
vào hôm nay để mua nước súc miệng vì ông bị chảy máu lợi.
Việc chảy máu lợi có phải là một dấu hiệu cảnh báo quá liều AVK không? Vì sao? Thái độ
xử lý thế nào?
Có, tất cả các trường hợp chảy máu ở người đang dùng AVK đều là dấu hiệu đáng báo động.
Trong trường hợp ông A, có thể là do tương tác giữa Daktarin/Sintrom gây ra quá liều AVK.
Phân tích ca
Đối với người mang van tim nhân tạo, nhất là van tim cơ học, việc sử dụng thuốc chống đông
là cần thiết để phòng ngừa huyết khối tại van nhân tạo. Mặt khác, ông A đã bị nhiễm nấm
miệng. Bác sĩ đã cho rằng cần thiết phải điều trị nấm miệng và đã chọn miconazol dùng tại
chỗ, đó là một lựa chọn tốt trong trường hợp này. Miconazol là một chất ức chế enzym
CYP450. Các AVK ít nhạy cảm với enzyme này. Tuy nhiên, tác dụng ức chế này của
miconazol lại đủ mạnh làm thay đổi sự thải trừ của các AVK. Một khi đã ở trong vòng tuần
hoàn chung, miconazol làm tăng nồng độ của acenocoumarol trong máu và do đó làm tăng tác
dụng chống đông (như hình minh họa ở dưới). Điều đó có thể giải thích tình trạng chảy máu ở
bệnh nhân này. Dạng dùng tại chỗ của kem miconazol có thể làm ta quên mất khả năng tương
tác của thuốc này. Tuy vậy, sự hấp thu vào hệ tuần hoàn chung của kem miconazonl khi dùng
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 22/37
tại chỗ vẫn đáng kể. Dùng thuốc để súc miệng (sau đó bệnh nhân có thể nuốt) có sinh khả
dụng tương đương khi dùng thuốc dạng viên nén đường uống.
Thái độ xử trí
Cần phải dừng Daktarin ngay lập tức và kiểm soát nguy cơ chảy máu. Người dược sĩ cần phải
báo cho bác sĩ kê đơn và giải thích cho bác sĩ tình hình. Việc kiểm soát nguy cơ chảy máu bao
gồm đánh giá lại 1 lần liều AVK và đo nhanh INR để hiểu rõ hơn nguy cơ hiện tại. Khi mà sự
xuất huyết đã rõ ràng, việc điều chỉnh liều AVK cần phải làm ngay, thậm chí trước cả khi có
kết quả INR. Khi bác sĩ khám lại cho bệnh nhân, nên đề xuất một phương án điều trị thay thế
như là Fungizone (Amphoterecin B). Thuốc này không gây ra tương tác với AVK.
Cần nhớ:Việc phối hợp miconazol với một AVK có thể làm tăng tác dụng của AVK. Điều này
làm tăng nguy cơ chảy máu. Việc dùng đồng thời 2 thuốc này là chống chỉ định.
Sơ đồ tương tác thuốc
Ức chế Cytochrome
Tăng hoạt động
của acenocoumarol
Ca 4: Tương tác thuốc- DÙNG KHÁNG SINH
Ông G. đã bị huyết khối tĩnh mạch sâu. Ông dùng Presvican (fluindion) hàng ngày (3/4
viên/ngày) và việc điều trị khá cân bằng trong vòng 6 tháng qua, INR trong khoảng giới hạn
2-3. Ông G đã ghé hiệu thuốc mấy hôm trước để tìm mua thuốc điều trị đau họng: Clamoxyl
1g (amoxicillin), uống sáng và tối trong vòng 6 ngày. Hôm nay ông ấy quay trở lại vì INR
tăng vượt quá 3,8. Ông ấy tự hỏi liệu có phải kháng sinh đã gây ra tình trạng này không? Thái
độ xử lý của dược sĩ thế nào?
Có phải amoxicillin là nguyên nhân?
Phải, tất cả kháng sinh đều có khả năng gây tăng IRN ở một bệnh nhân đang dùng AVK.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 23/37
Phân tích ca
Chúng ta đã biết từ lâu rằng các kháng sinh, do làm giảm hệ vi sinh vật đường ruột (nguồn sản
sinh vitamin K), có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng vitamin K và do đó, làm tăng
INR. Tuy vậy, đó không phải là nguyên nhân chính gây ra tăng INR khi dùng đồng thời AVK
và kháng sinh trên bệnh nhân này. Trên thực tế, cơ chế chính là sự giảm chuyển hóa của các
AVK bởi kháng sinh amoxicillin, cụ thể là amoxicillin làm giảm chuyển hóa AVK qua
CYP2C9.
Thái độ xử trí
Ông G có INR nằm ngoài khoảng điều trị (2-3) nhưng vẫn thấp hơn 4. Trước hết, cần phải ưu
tiên tìm kiếm các dấu hiệu xuất huyết ngoài hoặc trong (khó thở, đau đầu, mệt mỏi …). Nếu
không có những dấu hiệu trên, không có cơ sở để điều chỉnh liều AVK. Nguyên nhân gây quá
liều đã rõ ràng: đó là do việc sử dụng kháng sinh, việc này sẽ kết thúc vào ngày hôm sau (khi
hết dùng kháng sinh). Cần khuyên ông G theo dõi INR vào ngày hôm sau.
Cần nhớ : Khi việc quá liều không có biểu hiện gì, kèm theo INR < 4, không cần phải dừng
thuốc chống đông AVK. Cần phải đo lại INR vào ngày hôm sau. Nếu INR >= 4(nhưng <6)
cần phải thông báo ngay với bác sỹ. Trong trường hợp này, HAS cũng khuyến cáo rằng cần
bỏ qua 1 liều thuốc AVK. Nếu INR > 6, cần phải dừng AVK lại ngay và cần phải uống
vitamin K.
Ca 5: Tương tác thuốc- DÙNG NHẦM THUỐC
Ông S., 77 tuổi, đã điều trị bằng Presvican được 5 năm. Hôm nay, ông ấy vội vã đến gặp dược
sĩ kể từ khi mở cửa để nói rằng ông ấy đã dùng Biprofenid (ketoprofen) của vợ ông từ 1 tuần
nay thay thế cho Bitildiem (diltiazem) của ông ấy. Ông ấy nhận ra sự nhầm lẫn từ tối qua và
còn lo lắng hơn nữa khi sáng nay ông ấy đã nôn ra máu. Tuy nhiên, ông S. đã đo INR hôm
qua và kết quả có cao nhưng vẫn nằm trong giới hạn điều trị 2-3. Trường hợp này bệnh nhân
có nguy cơ nào không? Thái độ xử trí?
Trường hợp này có nguy cơ nào không?
Có, việc nôn ra máu luôn là một trường hợp khẩn cấp và có nguy cơ cao. Việc INR vẫn ở
trong giới hạn cho phép là không đủ để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân này.
Phân tích ca
Ông S. đã vô ý dùng 2 loại thuốc (Biprofenid và Presvican) mà việc dùng chung 2 thuốc này
không được khuyến khích. Dạng nhầm lẫn này thường xảy ra với những biệt dược mà tên gần
giống nhau (ví dụ như Biprofenid và Bitildiem trong trường hợp này). Rất nhiều cơ chế khác
nhau có thể giải thích cho tương tác này. Đầu tiên, các NSAID gây độc trên đường tiêu hóa,
có khả năng dẫn đến xuất huyết tiêu hóa, điều này lại càng trầm trọng hơn khi dùng AVK.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 24/37
Hơn nữa, các AVK được cho là có khả năng kiên kết với protein huyết tương mạnh (khoảng
97%). Hầu hết các NSAID có khả năng chiếm chỗ của các AVK ở phần liên kết với các
protein và do đó làm tăng lượng AVK tự do trong máu. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ xuất
huyết, thường là kèm theo tăng INR. Cuối cùng, các NSAID có tác dụng ngăn kết tập tiểu
cầu, việc này cũng làm tăng tác dụng của AVK.
Thái độ xử trí
Nôn ra máu là một trường hợp cấp cứu. Bệnh nhân cần phải đến khoa cấp cứu ngay. Dược sĩ
cần gọi điện thông báo với bác sĩ điều trị cho ông S.
Cần nhớ: Việc dùng chung một AVK và một NSAID không được khuyến khích do chúng làm
tăng nguy cơ xuất huyết.
Ca 6: Tương tác thuốc-TÁO BÓN TẠM THỜI
Ông C. 74 tuổi, bị viêm khớp nhiều năm nay, có xu hướng ít vận động và hạn chế di chuyển.
Ông bị tắc mạch phổi cách đây 1 năm và từ đó được điều trị bằng Presvican (fluindion), ¾
viên nén/ngày. Việc điều trị khá cân bằng. Hôm nay ông đến hiệu thuốc do bị táo bón từ 2
ngày nay và thấy đau đầu. Ông muốn mua một hộp Doliprane và một hộp Lansoyl (thuốc
nhuận tràng).
Có nên bán thuốc cho ông C. không?
Không có vấn đề gì nếu dùng Doliprane (paracetamol) đúng lúc. Việc dùng Lansoyl không
được khuyến khích với người dùng AVK.
Phân tích ca
Trong trường hợp ông C, việc dùng paracetamol không có vấn đề gì. Đó là thuốc giảm đau
đầu tay cho những người dùng AVK. Tuy nhiên, một vài ca mất cân bằng trung bình INR đã
được báo cáo khi dùng paracetamol lặp đi lặp lại với liều trên 2g/ngày. Sự tương tác này có
thể là do sự ức chế nhiều enzyme đích của các AVK gây ra bởi sự chuyển hóa paracetamol,
do đó làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc này. Tuy nhiên, điều này chỉ liên quan đến
một vài trường hợp đặc biệt (dùng liều thuốc tối đa trong thời gian dài, cạn kiệt glutathion,
người già ….) Việc can thiệp bằng thuốc là không cần thiết đối với những bệnh nhân dùng
thuốc giảm đau hợp lý.
Parafin có trong Lansoyl có thể tương tác với AVK. Nó hạn chế việc hấp thu của các vitamin
tan trong dầu (đặc biệt là vitamin K), điều đó có thể làm tăng tác dụng chống đông. Bên cạnh
đó, các AVK cũng tan trong dầu nên việc hấp thu của chúng cũng có thể bị hạn chế. Mặt
khác, giống như các chất nhuận tràng khác, parafin làm tăng nhu động ruột có thể làm rối loạn
sự hấp thu AVK.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 25/37
Cuối cùng, việc dùng thuốc này có thể gây hậu quả không đoán trước được lên sự cân bằng
của quá trình điều trị.
Thái độ xử trí
Về việc táo bón, dược sĩ có thể đưa ra những lời khuyên về vệ sinh ăn uống.
Dược sĩ có thể đề nghị đổi sang một thuốc nhuận tràng thẩm thấu mà ít có nguy cơ tương tác
với AVK hơn.
Cần nhớ: Tất cả các chất nhuận tràng, đặc biệt là parafin, có thể làm mất cân bằng việc điều
trị chống đông bằng AVK.
Ca 7: Tương tác thuốc- DÙNG THẢO DƯỢC
Bà H., 70 tuổi, đã được thay van tim nhân tạo cơ học. Bà điều trị bằng Coumadin (warfarin)
6mg/ngày từ 3 năm nay để ngăn các biến cố huyết khối. Bà đến hiệu thuốc hôm nay để mua
Midlac 600mg mà bà đã mua tháng trước tại một hiệu thuốc ở nơi bà đi nghỉ mát.
Có nên bán thuốc cho bà H. không?
Không, bởi Midlac có chứa St. John’s Wort (Hypericum perforatum) là một loài thảo dược
chống chỉ định khi dùng cùng với AVK.
Phân tích ca
St.John’s Wort là một loài cây có tác dụng cảm ứng enzyme mạnh. Cảm ứng enzyme là một
hiện tượng kém chọn lọc, nó tác dụng lên hầu hết các enzyme gan CYP450. Như vậy, các
AVK, do chuyển hóa một phần qua CYP2C9, sẽ bị tăng thải trừ khi dùng cùng với một chất
cảm ứng. Do vậy có thể gây hậu quả là tắc mạch. Cảm ứng enzyme là một hiện tượng chậm
có thể kéo dài từ 2-3 tuần.
Thái độ xử trí
Cần phải tiến hành đo INR ngay trong ngày. Dược sĩ cần gọi cho bác sĩ kê đơn. Tác dụng cảm
ứng có thể kéo dài 2-3 tuần, do đó cần phải tiến hành theo dõi INR nghiêm ngặt trong thời
gian này. Bác sĩ sẽ đề xuất một thuốc chống trầm cảm tương thích hơn với việc điều trị AVK.
Cần nhớ rằng, tương tác giữa AVK và các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc
(SSRIs) chiếm đa số trong các trường hợp tai biến do thuốc có liên quan đến AVK (về mặt số
lượng)
Cần nhớ: Các chất cảm ứng enzyme mạnh như là St.John’s Wort có thể làm giảm tác dụng
của các AVK và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Tất cả các trường hợp kê đơn
St.John’s Wort cần phải xác nhận rằng bệnh nhân đang không đang dùng song song một
thuốc khác.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 26/37
Ca 8: Ca đặc biệt - ĐI NƯỚC NGOÀI
Ông B, 69 tuổi, dùng Presvican (fluindion) được 10 năm nay do bị rung nhĩ. Việc điều trị khá
cân bằng. Ông định đến Ấn Độ vào năm sau và bác sĩ của ông kê cho ông vaccin chống virus
viêm gan A từ bây giờ. Do đó ông đến nhà thuốc để mua Harvix.
Ông B có thể dùng Harvix không?
Có thể, tuy nhiên, tất cả các hành động gây tổn thương trong quá trình tiêm vaccin đều có thể
gây chảy máu nặng ở những bệnh nhân dùng AVK.
Phân tích ca
Vaccin chống virus viêm gan A được dùng theo phác đồ 2 mũi cách nhau 6 đến 12 tháng. Các
dùng được khuyến cáo là tiêm bắp ở cơ delta, tuy nhiên việc này không được khuyến khích ở
những bệnh nhân đang dùng AVK do nguy cơ chảy máu. Do không có biện pháp thay thế nào
khác, cần đánh giá lại sự cân bằng nguy cơ/lợi ích của việc điều trị.
Thái độ xử trí
Dược sĩ cần phải giải thích với ông B rằng việc tiêm bắp có nguy cơ gây chảy máu do ông
đang dùng AVK. Việc tiêm do đó cần phải thay thế bằng đường tiêm dưới da khi mà đường
dùng thông thường bị cấm chỉ định, giống như trong tờ tóm tắt đặc tính sản phầm của Harvix.
Nếu không thì ông B cần phải đảm bảo rằng ông có thể tiến hành đo INR khi cần thiết trong
khi đi nghỉ ở Ấn Độ.
Cần nhớ: Tiêm bắp không được khuyến khích với những bệnh nhân đang điều trị bằng AVK.
Cần phải thay thế bằng đường dùng khác khi cần thiết.
Ca 9: Ca đặc biệt - INR THẤP
Bà G., 75 tuổi, điều trị bằng Sintrom (acenocoumarol) từ nhiều năm nay để phòng ngừa biến
chứng huyết khối do bà đã được thay van tim nhân tạo. Việc điều trị rất cân bằng. Hôm nay,
bà đến gặp bạn, có vẻ rất lo lắng, do INR đo lần cuối cùng của bà rất thấp ( 1,9 thay vì 3,5).
Điều này chưa từng xảy ra nhiều năm nay. Sau khi hỏi bà về tình hình bệnh lý, dược sĩ biết
rằng gần đây bà G bắt đầu một chế độ ăn uống nghiêm ngặt nhằm giảm cân.
Điều gì làm INR của bà G thấp?
Việc thay đổi hoàn toàn chế độ ăn uống của một bệnh nhân đang dùng AVK có thể làm mất
cân bằng việc điều trị chống đông máu.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 27/37
Phân tích ca
Các thuốc kháng vitamin K ức chế các quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc
vitamin K (yếu tố II, VII, IX, X, protein C và S) ở gan. Protein C và S thường được chuyển
hóa ở gan bởi phản ứng carboxyl hóa mà cần có sự có mặt của vitamin K. Thực tế, việc bổ
sung vitamin K làm giảm hiệu quả điều trị. Một trong những nguồn cung cấp vitamin K chủ
yếu là từ thức ăn, đặc biệt là trong một vài loại rau xanh và dầu thực vật. Trong trường hợp
bệnh nhân này, sự mất cân bằng có vẻ như gây ra bởi việc dùng một lượng rau xanh lớn mà
thường thì bệnh nhân không ăn. Đó là một nguồn cung cấp vitamin K lớn, và do đó làm giảm
tác dụng của các AVK và giảm INR.
Thái độ xử trí
Một mặt, dược sĩ cần giai thích với bà G nguyên nhân của vấn đề, đó là do việc dùng không
theo thói quen một lượng lớn thực phẩm giàu vitamin K. Việc này không bị cấm, nhưng cần
phải được tiến hành thường xuyên và không nên dùng một lượng lớn ngay lập tức. Việc điều
trị bằng AVK cân bằng với chế độ ăn uống quen thuộc của bệnh nhân. Bà G không nên thay
đổi đột ngột thói quen ăn uống.
Mặt khác, dược sĩ cần phải kiểm soát nguy cơ đông máu khi INR thấp. Cần phải gọi cho bác
sĩ kê đơn để điều chỉnh liều AVK. Việc điều chỉnh liều sẽ tiến hành ngay lập tức hay không
phụ thuộc vào việc liệu và G có muốn tiếp tục chế độ ăn uống nghiêm ngặt hay không. Bà G
sẽ phải theo dõi nghiêm ngặt INR trong một vài ngày nếu muốn tiếp tục chế độ ăn này.
Cần nhớ: Trong một vài trường hợp ăn uống không theo thói quen, thức ăn có thể làm giảm
hiệu quả của AVK, đặc biệt là acenocoumarol (thời gian bán thải ngắn).
Ca 10: Tương tác thuốc và thủ thuật chẩn đoán - Phẫu thuật nội soi
Bà T., 45 tuổi, điều trị Préviscan (fluindion) từ nhiều năm nay vì bà thay van tim nhân tạo cơ
học. Bà tuân thủ điều trị. Ngoài ra, Bà thường xuyên có những cơn đau do 1 khối u nang lành
tính. Cuộc phẫu thuật nội soi dự kiến từ 3 tháng trước và ngày mai sẽ tiến hành.
Hôm nay bà T. đã đến nhà thuốc bởi vì bác sĩ đã yêu cầu bà ngưng sử dụng thuốc AVK
(chống đông máu) 5 ngày trước phẫu thuật, và điều trị bằng Fragmin (dalteparine) thay thế.
Nhưng bà đã quên, vẫn tiếp tục điều trị bằng AVK mà không sử dụng heparine thay thế. Vì
sao phải thay thế AVK bằng heparine 5 ngày trước phẫu thuật? Nếu bà T. vẫn tiến hành phẫu
thuật vào ngày mai, thì việc khuyên bà dừng dùng AVK ngày hôm nay như thế có đủ để
phòng biến chứng chảy máu? Thái độ xử lý?
Thời hạn trên có đủ?
Không. Trong trường hợp phẫu thuật trên, việc ngưng sử dụng AVK là hoàn toàn cần thiết, và
thời hạn 24h không đủ để bệnh nhân không gặp phải nguy cơ chảy máu.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 28/37
Phân tích trường hợp
Bà T. phải ngưng điều trị bằng thuốc chống đông trước 1 cuộc can thiệp phẫu thuật. Đó là sự
đề phòng cần thiết cho tất cả tình huống có khả năng gây ra chảy máu khó cầm. Trong trường
hợp ngưng sử dụng thuốc chống đông trước phẫu thuật, có 2 khả năng được xem xét. Nếu
bệnh nhân giảm nguy cơ kết tập tiểu cầu, thì không cần sử dụng thêm heparine. Nếu bệnh
nhân tăng nguy cơ kết tập tiểu cầu, thì cần thiết phải sử dụng thêm heparine tiêm 2 lần/ngày ở
liều điều trị. Bà T. mang van nhân tạo, nên sự lựa chọn dùng thêm heparine là phù hợp. Liều
AVK cuối cùng sử dụng cần thiết phải vào 5 ngày trước phẫu thuật, điều trị HBPM (héparine
trọng lượng phân tử thấp) phải bắt đầu vào ngày thứ 3 trước phẫu thuật (1 lần tiêm vào buổi
sáng), sau đó vào ngày thứ 2 trước phẫu thuật (1 lần tiêm vào buổi sáng, 1 vào buổi tối), và
vào ngày trước phẫu thuật 1 lần tiêm buổi sáng để hạn chế nguy cơ chảy máu trong phẫu
thuật.
Thái độ xử lí
Dược sĩ phải thông báo với bệnh nhân về nguy cơ chảy máu nghiêm trọng nếu họ phẫu thuật
trong trường hợp trên. Và cần báo với bác sĩ phẫu thuật.
Cần nhớ: Khi có can thiệp phẫu thuật, phải đảm bảo ngưng sử dụng AVK trước 5 ngày.
Ca 11: AVK và sự không tuân thủ điều trị
Ông R. đã điều trị Préviscan (fluindione) 3 tháng nay. Bệnh nhân tới nhà thuốc sáng nay bởi
ông bị chảy máu lợi. Dược sĩ biết được rằng ông R. đã quên uống thuốc trong 2 ngày đi công
tác cuối tuần, và ông đã uống bù liều đã quên. Bệnh nhân có lí khi uống lại liều đã quên? Thái
độ xử lí?
Bệnh nhân có lý khi uống lại liều đã quên?
Không có lý, quên uống 1 liều AVK từ hơn 8 tiếng không được uống bù lại.
Phân tích trường hợp
Ông R. là bệnh nhân mới điều trị thuốc chống đông máu. Ông đã uống bù lại 2 liều quên để
tránh nguy cơ kết tập tiểu cầu. Điều đó đã dẫn đến hiện tượng quá liều chống đông máu và là
nguyên nhân của chảy máu nướu. Bệnh nhân đã không được cán bộ y tế hướng dẫn cần làm gì
khi quên sử dụng thuốc AVK. Do đó, trường hợp này là 1 ví dụ về tầm quan trọng cần cung
cấp thông tin này khi dùng AVK cho bệnh nhân.
Thái độ xử lí
Cần liên lạc với bác sĩ điều trị của bệnh nhân để kiểm soát tình hình xuất huyết ngay lập tức.
Khẩn cấp tiến hành xét nghiệm INR. Tiếp đó, cần nhắc lại những nguyên tắc khi sử dụng
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 29/37
AVK cho bệnh nhân, hoặc phát cho bệnh nhân sổ theo dõi điều trị AVK (có thể tải ở link
www.cespharm.fr).
Cần nhớ: Trong trường hợp quên uống AVK hơn 8h, không nên uống bù bất cứ liều nào.
Trong trường hợp nghi ngờ, không xác định, tốt hơn hết là bỏ 1 liều đã quên, và uống liều
tiếp theo vào giờ đã định.
Ca 1 đến 9 do: DS.Ths. Nguyễn Duy Hưng (dịch)
Ca 10 và 11 do:Trần Phương Trinh, SVD4, ĐH Y Dược HCM (dịch)
Ths.DS. Võ Thị Hà (hiệu đính)
PGS.TS. Tạ Mạnh Cường (hiệu đính)
GS. Phạm Gia Khải (hiệu đính)
Nguồn: Link gốc: Nguồn: Les Formateur des Pharmacies - Formation N°143. Cahier 2 du n°
2913/2914 du 7 janvier 2012.
Ca quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân (BN) nữ 56 tuổi người Mỹ gốc Phi, được điều trị khẩn cấp tình trạng nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân nuốt khó, ăn uống qua ống PEG (ống xông dạ dày – tá tràng qua da), đau nặng thứ
phát do loét vì tư thế nằm độ III- IV. Ngoài ra, BN còn có những triệu chứng đau khác gồm
đau bỏng rát, đau nhói từ ngón chân đến đầu gối. Hiện tại BN cảm thấy rất khó chịu trong
người, ước tính điểm đau ít nhất là 8-9/10 điểm.
Tiền sử bệnh
Liệt tay chân bên trái do tai nạn ô tô cách đây 1 năm, đái tháo đường type 2, suy thận giai
đoạn cuối, đang lọc máu 3 lần/ tuần vào thứ 2/4/6.
Thuốc giảm đau
Duragesic (miếng dán fentanyl) 75 mcg/giờ, 3 ngày/lần.
Dilaudid (hydromorphone) 2 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 giờ để giảm đau.
Làm gì để kiểm soát cơn đau?
Tăng liều thuốc giảm đau nhưng tăng như thế nào?
Dùng miếng dán Duragesic 100 mcg/giờ và thay thế Dilaudid bằng Roxanol (morphine) 20
mg/ ml, đặt dưới lưỡi 1.5ml mỗi 3h khi cần thiết để giảm đau. Bệnh nhân cũng được dùng
100mg Neurontin (Gabapentin) 3 lần/ ngày thông qua ống xông PEG.
Điều gì đã xảy ra?
Bệnh nhân giảm đau từ từ. Vào ngày thứ 3, bệnh nhân gần như hôn mê trong quá trình lọc
máu, huyết áp tâm thu xuống dưới 80 mm Hg. Bệnh nhân tỉnh trở lại khi được tiêm tĩnh mạch
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 30/37
1 ống Narcan (Naloxone để giải độc khi quá liều morphine) và truyền nước muối đẳng
trương.
Chẩn đoán sơ bộ?
Bệnh nhân có những triệu chứng thứ phát do quá liều morphin.
Có phải morphine được thải trừ trong quá trình bệnh nhân đang lọc máu?
Đúng vậy, morphine được thải trừ trong quá trình lọc máu, nhưng các chất chuyển hóa của
morphin thì không. 90% morphin chuyển hóa qua gan lần đầu khi dùng đường uống. Thải trừ
qua thận chỉ chiếm khoảng 10%. Gần 70% morphine liên hợp với acid glucuronic. Sản phẩm
liên hợp với acid glucuronic có 2 dạng chính là M3G và M6G (chất chuyển hóa chính của
morphine).
Các dạng chuyển hóa chính của morphin:
Morphin-3- glucuronide (M3G) có ái lực với receptor µ yếu hơn 300 lần so với morphin, tuy
nhiên ở nồng độ cao, M3G là chất đối kháng của receptor opioid, có tác dụng kích thích dẫn
truyền thần kinh và gây nên triệu chứng giật cơ và dị cảm sau khi dùng morprhin liều cao.
Morphin-6-glucuronide (M6G) có ái lực với receptor µ cao hơn 10 lần so với morphin. M6G
chọn lọc hơn trên receptor µ2, giúp giảm đau, giảm buồn nôn, nôn, và giảm nguy cơ suy hô
hấp. M6G đang được tiến hành thử nghiệm pha III với tác dụng giảm đau sau phẫu thuật.
Dạng liên hợp với glucuronic được bài tiết qua ống thận. Vì vậy, trong trường hợp bị suy
thận, các sản phẩm liên hợp này sẽ không được đào thải mà tích luỹ lại trong cơ thể và gây
độc tính opioid.
Nhưng câu hỏi đặt ra là, các sản phẩm liên hợp gluccuronide có bị thải trừ trong quá
trình lọc máu không?
Không. Theo 1 nghiên cứu nhỏ trên 2 nhóm bệnh nhân: nhóm không lọc máu gồm 8 người và
nhóm lọc máu gồm 9 người, mỗi bệnh nhân được truyền morphine với liều 0,1 mg/kg. Nhóm
lọc máu tiến hành lọc máu 2- 4 giờ sau khi truyền. Kết quả thu được: nồng độ dạng liên hợp
glucuronide trong máu ở cả hai nhóm cao như nhau, và nồng độ morphin ở dạng tự do trong
máu không đo được (Osborn et al.)
Mặc dù đây không phải là thử nghiệm quy mô lớn, nhưng nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dạng
glucuronide không bị thải trừ trong quá trình lọc máu trong khi morphin tự do có bị thải trừ.
Do đó, chất chuyển hoá glucuronide sẽ tích lũy trong cơ thể khi dùng morphin thường xuyên
ở cả 2 nhóm bệnh nhân suy thận có lọc máu và không lọc máu, và có thể gây ngộ độc opiate.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 31/37
Hình 1: Quá trình đào thải của morphine và các chất chuyển hóa chính của nó.
Nhận xét:
- Với bệnh nhân suy gan: nồng độ morphine trong máu sẽ tăng lên, tăng tác dụng và độc tính
gây ra do morphine.
- Với bệnh nhân suy thận: nồng độ chất chuyển hóa của morphine là M3G và M6G sẽ tăng lên
trong máu, gây tăng độc tính của morphine gây ra do các chất chuyển hóa này bị tích lũy, dù
bệnh nhân có lọc máu hay không. (Hình vẽ và Phần nhận xét này được bổ sung bởi người
hiệu đính).
Chẩn đoán cuối cùng
Quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Bài học rút ra từ bệnh nhân này?
Không dùng morphin sulphat (MS) để giảm đau cho bệnh nhân suy thận, dù bệnh nhân có lọc
máu hay không, thận trọng khi dùng MS để giảm đau trong trường hợp đau cấp.
Với bệnh nhân suy thận, cố gắng sử dụng những opiates thải trừ không đáng kể qua thận, ví
dụ: fentanyl, hydromophone hay oxycodone.
Tác giả: Eddie Chen, D.O., R.Ph.
Hiệu đính: V. Dimov, M.D.
DS. Vũ Thị Vân (dịch)
TS.DS. Nguyễn Vân Anh, Giảng viên Trường ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội (hiệu đính)
Ths.DS. Võ Thị Hà, Giảng viên Trường Đại học Y Dược Huế(hiệu đính)
Link gốc: http://clinicalcases.org/2003/10/morphine-overdose-in-renal-failure.html
Thải qua thận&
không thải qua lọc máu
M3G M6G
Morphine
10% thải qua thận và
thải qua lọc máu
90% thải qua chuyển hóa tại gan
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 32/37
Ca báo cáo ADR: Ceftriaxone gây thượng bì nhiễm độc hoại tử tương tự vết thương do
bỏng
Tóm tắt
Giới thiệu: Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da hiếm thấy có tỷ lệ tử
vong cao.
Khái quát ca lâm sàng: Một phụ nữ gốc Iran 70 tuổi biểu hiện thượng bì nhiễm độc hoại tử
được chẩn đoán ban đầu là bỏng nóng. Tìm hiểu sâu hơn về bệnh sử cho thấy bệnh nhân có
biểu hiện tổn thương lan rộng trong thời kỳ nằm viện và đã được sử dụng ceftriaxone trong
vài ngày. Theo như kiến thức của chúng tôi thì đây là ca lâm sàng đầu tiên mà ceftriaxone gây
bệnh thượng bì nhiễm độc hoại tử trong tài liệu tiếng Anh.
Kết luận: Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da cấp tính, đe dọa tính
mạng với tỷ lệ tử vong cao. Nghi ngờ lâm sàng cao, nhanh chóng ghi nhận và chăm sóc hỗ trợ
ban đầu là bắt buộc. Điều tra triệt để cơ chế gây bệnh là nguyên tắc cơ bản, vẫn chưa có các
hướng dẫn điều trị tối ưu.
Giới thiệu
Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một bệnh hiếm thấy có đặc điểm là da hoại tử lan rộng và có
thể đe dọa tính mạng [1,2]. Phần lớn các lâm sàng được báo cáo là do phản ứng đặc ứng? của
thuốc [3]. Mức độ nghiêm trọng của hội chứng, các báo cáo không chính thống và hàng loạt
không được kiểm soát được trình bày trong các tài liệu tiếng Anh gây khó khăn cho việc mô
tả chính xác đặc tính của hội chứng, cơ chế gây bệnh cơ bản và các lựa chọn điều trị đầy đủ.
Chúng tôi trình bày 1 ca TEN được chẩn đoán ban đầu như là bỏng nóng. Biểu hiện trên da
ban đầu giống nhau của những bệnh này có thể gây nhầm lẫn cho bác sĩ lâm sàng, đặc biệt là
khi bệnh nhân không tỉnh táo và khó khai thác đúng tiền sử bệnh. Với ca lâm sàng này,
thượng bì nhiễm độc hoại tử gây ra bởi ceftriaxon. Theo như kiến thức của chúng tôi thì đây
là ca TEN đầu tiên ceftriaxon gây TEN trong tài liệu tiếng Anh.
Nội dung ca lâm sàng
Một phụ nữ gốc Iran được chuyển đến đơn vị chữa thương của chúng tôi do vết thương bỏng
lớn. Nguyên nhân vết thương chưa rõ. Bệnh nhân có tiểu sử mắc bệnh đái tháo đường type 2,
bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, cường giáp, tăng lipid huyết, viêm phế quản mạn
tính, glaucom, và rối loạn trầm cảm nhẹ. Bệnh nhân được điều trị một cách thường xuyên với
các thuốc sau: amitriptyline, enalapril, glyburide, verapamil, omeprazole, aspirin, simvastatin,
theophylline, furosemide, metformin, citropram, thuốc nhỏ mắt dorzolamide hydrochloride,
và latanoprost
Khi nhập viện, bệnh nhân mất phương hướng. Huyết áp 90/60 mmHg. Kiểm tra da thấy vết
bỏng độ 2 ở bề mặt cả 2 vú, mặt ngoài của hai sườn, mặt trong của cánh tay, mặt trong bắp
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 33/37
đùi, và khu vực xương bả vai bên phải. Các ban đỏ lan tỏa được lưu ý, đặc biệt là của chi trên
và phía trước thân mình (Hình 1,2).
Một chẩn đoán có thể đúng là bỏng bề mặt mức độ 2 ảnh hưởng đến 26% tổng bề mặt cơ thể
đã được đưa ra. Bù dịch là điều trị ban đầu theo như công thức Parkland. Một đường truyền
tĩnh mạch được thiết lập. Vết thương được xử lý bằng gạc tẩm nước muối. Kết quả kiểm tra
các chỗ bỏng của bác sĩ sau 12 giờ nhập viện lưu ý đến các vết rộp da mỏng ở các vị trí mà
khi nhập viện không có như: lưng, nách, vùng bẹn, và hai đầu gối (hình 1,2), cuối cùng thì
ảnh hưởng tới 35% tổng bề mặt cơ thể. Bong tróc da trở nên nặng nề hơn kèm với dấu hiệu
Nikolsky rõ ràng. Dựa trên việc hỏi sâu hơn về bệnh sử, chẩn đoán bỏng được loại trừ. Bệnh
nhân kể lại 2 ngày trước khi nhập viện, bệnh nhân đã được chẩn đoán nhiễm pneumonia, được
điều trị ceftriaxone trong bốn ngày ở một bệnh viện khác và cho xuất viện sau đó. Kết luận
cuối cùng là bệnh thượng bì nhiễm độc hoại tử do dùng ceftriaxone. Các niêm mạc không bị
ảnh hưởng. Bắt đầu điều trị với hydrocortisone 500mg tiêm tĩnh mạch. Hạ đường huyết (mức
glucose 45mg/dl) được điều trị thành công với truyền tĩnh mạch dextrose 5%, và ngưng uống
thuốc hạ đường huyết. Phòng xét nghiệm nhận thấy hạ magie huyết (1,32 mg/dl), vì vậy chỉ
định tiêm tĩnh mạch MgS04. Điều trị tại chỗ bởi gạc tẩm vaselin được thay một lần một ngày.
Ngay thứ hai sau kkhi nhập viện, thân nhiệt bệnh nhân bắt đầu tăng. Công thức máu cho thấy
bạch cầu giảm còn 2.300 mg/dl. Đấm sinh thiết da chứng minh đầy đủ độ dày da hoại tử (hình
3). Lớp hạ bì không có các tế bào bị viêm. Kết quả mô bệnh học phù hợp với chẩn đoán bệnh
TEN. Bệnh nhân được chuyển đến khoa hồi sức tích cực - chống độc (ICU) của chúng tôi và
bắt đầu điều trị với globulin miễn dịch (0,5 g/kg/ngày trong 4 ngày, tổng liều 40g/ngày).
Huyết áp động mạch không ổn định đã được điều trị thành công với các tác nhân co mạch và
thở máy. Kết quả cấy máu thu được trong khi bệnh nhân nằm tại khoa ICU, dương tính với
Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Enterobacter, Enterococcus và Pseudomonas
aeruginosai. Kháng sinh điều trị bao gồm:vancomycin, levofloxacin, ciprofloxacin, ampicillin
- sulbactam, piperacillin tazobactam, and amikacin sulfate. Diễn biến lâm sàng khá phức tạp
với hội chứng suy đường hô hấp người lớn, giảm tiểu cầu, và hạ đường huyết. Sau khi lọc
máu bằng oxy kéo dài, mở khí quản được thực hiện. Sau 42 ngày điều trị tại khoa hồi sức tích
cực, huyết áp của bệnh nhân ổn định, bệnh nhân hết sốt và được xuất viện. Nghiên cứu những
tổn thương da chứng minh tái tạo biểu mô chữa vết thương thành công. Sự thay đổi sắc tố nhẹ
vẫn có nhưng không để lại sẹo. Mặc dù diễn biến TEN hồi phục thuận lợi trong trường hợp
này, bệnh nhân qua đời vì xuất huyết nội sọ 4 tháng sau đó. Kết quả này là hoàn toàn không
liên quan đến TEN.
Thảo luận
TEN là một rối loạn da tróc vảy hiếm thấy với tỷ lệ ước tính hàng năm là 1-2 trường hợp/một
triệu người [2]. Báo cáo tỷ lệ tử vong biến động từ 20-60% [3]. Nguyên nhân phổ biến nhất
của TEN là phản ứng đặc ứng của thuốc, mặc dù nhiễm virus, vi khuẩn, và nấm, cũng như
tiêm chủng, đã được mô tả [3]. Các loại thuốc thường gặp nhất là các thuốc kháng viêm
không steroid, các chất hóa trị, thuốc kháng sinh, thuốc chống co giật và [3,5]. Trong số các
cephalosporin thì ceftazidime [6], cefuroxim [7], cephalexin [7-10], và cephem [11] là cần
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 34/37
chú ý. Với tất cả sự hiểu biết của chúng tôi thì đây là báo cáo đầu tiên của trường hợp TEN
gây ra bởi ceftriaxone.
Sinh lý bệnh của TEN vẫn không hoàn toàn rõ ràng. Sự lan rộng thượng bì hoại tử được coi là
một hệ quả của tế bào keratin hoại tử hàng loạt [12]. Một vai trò quan trọng của lympho T độc
tế bào đã được đề xuất [3]. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng TEN có thể là một MHC
lớp 1- giới hạn chuyên biệt độ nhạy của thuốc dẫn đến việc nhân lên vô tính tế bào lympho
CD8 + độc tế bào có tiềm năng ly giải tế bào. Các độc tế bào dường như được trung gian bởi
granzymes (serine proteinases đó là những thành phần của các tế bào gây độc tế bào và giết tự
nhiên hạt tế bào [13].
Diễn biến lâm sàng của TEN được đặc trưng bởi một giai đoạn báo trước với các triệu chứng
giống cúm, tiếp theo là ban đỏ, các mảng mày đay dày đặc và bóng nước kéo dài một hoặc hai
ngày đến khi các mảng biểu bì khô tróc phổ biến [3]. Bề mặt niêm mạc có thể bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Về mặt chức năng, niêm mạc bị ảnh hưởng có thể dẫn đến việc giảm sự nuôi
dưỡng và tổn thương cao hơn dẫn đến nhiễm trùng, nên tiên lượng bất lợi. Như vậy, việc niêm
mạc không bị ảnh hưởng trong trường hợp bệnh nhân trên có thể đã góp phần để kết quả điều
trị khả quan. Tiến trình giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có thể phát triển trong một vài ngày
và, cùng với các biến chứng nhiễm trùng, có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và tử vong. Ngoài
việc nhanh chóng ngưng thuốc gây bệnh và bắt đầu chăm sóc hỗ trợ, hướng dẫn điều trị chuẩn
xác vẫn còn thiếu. Lợi ích của việc lựa chọn điều trị cá nhân là một vấn đề của cuộc tranh
luận, độc giả có thể tham khảo thêm các đánh giá toàn diện bởi Chave và cộng sự [1].
Mặc dù hiệu quả của tiêm tĩnh mạch globulin và corticosteroids vẫn còn tranh cãi, bệnh nhân
của chúng tôi được điều trị với cả hai loại này. Tuy nhiên diễn biến lâm sàng của bệnh nhân
đã được cải thiện và chúng tôi không biết là do tác động của loại thuốc nào.
Kết luận
Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da cấp tính, đe dọa tính mạng với tỷ lệ
tử vong cao. Nghi ngờ lâm sàng cao, nhanh chóng ghi nhận và chăm sóc hỗ trợ ban đầu là bắt
buộc. Điều tra triệt để cơ chế gây bệnh là nguyên tắc cơ bản, vẫn chưa có các hướng dẫn điều
trị tối ưu. Nỗ lực hợp tác đa tổ chức để phát triển chiến lược điều trị tốt hơn được chứng nhận.
Từ viết tắt
TEN: toxic epidermal necrolysis (thượng bì nhiễm độc hoại tử)
MHC: major histocompatibility complex (phức hợp tương thích mô chính)
Nguồn tham khảo
1. Chave TA, Mortimer NJ, Sladden MJ, Hall AP, Hutchinson PE: Toxicepidermal
necrolysis: current evidence, practical management and future directions. Br J Dermatol
2005, 153:241-253.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 35/37
2. Ducic I, Shalom A, Rising W, Nagamoto K, Munster AM: Outcomeof patients with toxic
epidermal necrolysis syndrome. PlastReconstr Surg 2002, 110(3):768-773.
3. Avakian R, Flowers FP, Araujo OE, Ramos-Caro FA: Toxic epider
mal necrolysis: A review. J Am Acad Dermatol 1991, 25(1 part1):69-79.
4. Scheulen JJ, Munster AM: The Parkland formula in patients withburns and inhalation
injury. J Trauma 1982, 22(10):869-871.
5. Baroni A, Ruocco E: Lyell syndrome. Skin Med 2005, 4(4):221-225.
6. Thestrup-Pedersen K, Hainau B, Al'Eisa A, Al'Fadley A, Hamadah I: Fatal toxic epidermal
necrolysis associated with ceftazidime
and vancomycin therapy: a report of two cases. Acta DermVenereol 2000, 80(4):316-317.
7. Yossepowitch O, Amir G, Safadi R, Lossos I: Ischemic hepatitisassociated with toxic
epidermal necrolysis in a cirrhotic
patient treated with cefuroxime. Eur J Med Res 1997, 2(4):182-184.
8. Dave J, Heathcock R, Fenelon L, Bihari DJ, Simmons NA: Cephalexininduced toxic
epidermal necrolysis. J Antimicrob Chemother 1999, 28(3):477-478.
9. Hogan DJ, Rooney ME: Toxic epidermal necrolysis due tocephalexin. J Am Acad Dermatol
1987, 17(5 pt 1):852-853.
10. Jick H, Derby LE: A large population based follow-up study oftrimethoprim-
sulfamethoxazole, trimethoprim, andcephalexin for uncommon serious drug toxicity.
Pharmacotherapy 1995, 15(4):428-432.
11. Okana M, Kitano O, Ohzono K: Toxic epidermal necrolysis dueto cephem. Int J Dermatol
1988, 27(3):183-184.
12. Paul C, Wolkenstein P, Adle H, Wechsler J, Garchon HJ, Revuz J, Roujeau JC: Apoptosis
as a mechanism of keratinocyte death intoxic epidermal necrolysis. Br J Dermatol 1996,
134:710-714.
13. Miyauchi H, Hosokawa H, Akaeda T, Iba H, Asada Y: T cells subsetsin drug-induced
toxic epidermal necrolysis. Possible pathogenic mechanism induced by CD8-positive T cell.
Arch Dermatol 1991, 127:851-855.
Tác giả: Sarit Cohen*, Allan Billig and Dean Ad-El
DS. Nguyễn Thị Nguyệt, Khoa Dược -Bệnh viện 2 Lâm Đồng (dịch)
DS. Nguyễn Quốc Hòa, GV DLS, Đại học Y Dược HCM (hiệu đính)
PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường
Nguồn: Journal of Medical Case Reports 2009, 3:9323 doi:10.1186/1752-1947-3-9323
Link: http://www.jmedicalcasereports.com/content/3/1/9323
Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 36/37
Giới thiệu các bài báo nước ngoài
ADR/Pharmacovigilance
1. Warfarin-induced deep vein thrombosis. Binymin KA1, Nasher M2, Patel D2. Int Med Case
Rep J. 2014 Sep 9;7:123-5.
2. Warfarin-induced skin necrosis. Kakagia DD1, Papanas N2, Karadimas E3, Polychronidis A1.
Ann Dermatol. 2014 Feb;26(1):96-8.
3. Risk of hemorrhage in patients with chronic liver disease and coagulopathy receiving
pharmacologic venous thromboembolism prophylaxis. Reichert JA1, Hlavinka PF, Stolzfus JC.
Pharmacotherapy. 2014 Oct;34(10):1043-9.
Medication Evaluation /Optimization
1. Strategies to reduce bleeding risk in acute coronary syndromes and percutaneous coronary
intervention: new and emerging pharmacotherapeutic considerations. Coons JC1, Miller T.
Pharmacotherapy. 2014 Sep;34(9):973-90.
2. Influence of regular physical activity on warfarin dose and risk of hemorrhagic complications.
Shendre A, Beasley TM, Brown TM, Hill CE, Arnett DK, Limdi NA. Pharmacotherapy. 2014
Jun;34(6):545-54.
3. Anticoagulation management by community pharmacists in New Zealand: an evaluation of a
collaborative model in primary care. Harrison J, Shaw JP, Harrison JE. Int J Pharm Pract. 2014
Sep 23.
4. An audit of anticoagulant management to assess anticoagulant control using decision support
software. Harper P, Harper J, Hill C. BMJ Open. 2014 Sep 2;4(9):e005864.
5. Self-testing and self-management of warfarin anticoagulation therapy in geriatric patients.
Pugh AN, Murphy BL. Consult Pharm. 2013 May;28(5):319-21.
6. Pharmacist-managed oral anticoagulation therapy in the community setting. Bouwmeester C,
Chim C. Consult Pharm. 2013 May;28(5):280-94. doi: 10.4140/TCP.n.2013.280.
7. Assessing anticoagulation knowledge in patients new to warfarin therapy. Winans AR, Rudd
KM, Triller D. Ann Pharmacother. 2010 Jul-Aug;44(7-8):1152-7. doi: 10.1345/aph.1P092. Epub
2010 Jun 22.
8. Selecting an anticoagulant for recurrent venous thromboembolism in cancer. Goodin S. Am J
Health Syst Pharm. 2005 Nov 15;62(22 Suppl 5):S10-3.
9. Pharmacy-managed anticoagulation: assessment of in-hospital efficacy and evaluation of
financial impact and community acceptance. Donovan JL1, Drake JA, Whittaker P, Tran MT. J
Thromb Thrombolysis. 2006 Aug;22(1):23-30.
Ncdls_N1_Thuoc chong dong duong uong

More Related Content

What's hot

NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dược
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dượcNCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dược
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dượcHA VO THI
 
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàngN1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàngHA VO THI
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngHA VO THI
 
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2HA VO THI
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcHA VO THI
 
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLS
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLSBuổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLS
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLSHA VO THI
 
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái Lan
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái LanQuy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái Lan
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái LanHA VO THI
 
Dai cuong ve Duoc lam sang
Dai cuong ve Duoc lam sangDai cuong ve Duoc lam sang
Dai cuong ve Duoc lam sanglethuydung244
 
Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1HA VO THI
 
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡng
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡngN2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡng
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡngHA VO THI
 
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRN1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRHA VO THI
 
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHA VO THI
 
Chân dung dược sĩ dược lâm sàng
Chân dung dược sĩ dược lâm sàngChân dung dược sĩ dược lâm sàng
Chân dung dược sĩ dược lâm sàngHA VO THI
 
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T1-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốcHA VO THI
 
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàngGiới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
 
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốc
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốcCông cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốc
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốcHA VO THI
 
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcB1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcHA VO THI
 
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoSlide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoHA VO THI
 
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnN4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnHA VO THI
 

What's hot (20)

NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dược
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dượcNCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dược
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dược
 
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàngN1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
N1T1-Triển khai hoạt động DLS tại khoa lâm sàng
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
 
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
Tài liệu hướng dẫn Thực hành dược lâm sàng.V2
 
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T2-Thực tập tìm thông tin thuốc
 
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLS
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLSBuổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLS
Buổi 1_Giới thiệu về DLS_CLBSV DLS
 
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái Lan
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái LanQuy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái Lan
Quy định về triển khai dược lâm sàng tại bệnh viện Thái Lan
 
Dai cuong ve Duoc lam sang
Dai cuong ve Duoc lam sangDai cuong ve Duoc lam sang
Dai cuong ve Duoc lam sang
 
Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1Xem xét sử dụng thuốc v1
Xem xét sử dụng thuốc v1
 
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡng
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡngN2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡng
N2T5-Các hoạt động DLS hỗ trợ y tá - điều dưỡng
 
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADRN1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
N1T1-Triển khai hoạt động quản lý ADR
 
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh việnHướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
Hướng dẫn ASHP về phòng ngừa sai sót thuốc tại bệnh viện
 
Chân dung dược sĩ dược lâm sàng
Chân dung dược sĩ dược lâm sàngChân dung dược sĩ dược lâm sàng
Chân dung dược sĩ dược lâm sàng
 
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốcN1T1-Thực tập tìm thông tin thuốc
N1T1-Thực tập tìm thông tin thuốc
 
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàngGiới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK  trong thực hành Dược lâm sàng
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàng
 
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốc
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốcCông cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốc
Công cụ kiểm tra an toàn đơn thuốc bằng Trang Thông tin thuốc
 
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốcB1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
B1_Phương pháp tư vấn tại quầy thuốc
 
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ caoSlide Quản lý thuốc nguy cơ cao
Slide Quản lý thuốc nguy cơ cao
 
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoaĐề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
 
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh việnN4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
N4T6-Ứng dụng CNTT trong DLS bệnh viện
 

Viewers also liked

[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin co va
[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin   co va[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin   co va
[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin co vak1351010236
 
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc chống kết tập tiểu cầuThuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc chống kết tập tiểu cầuHải An Nguyễn
 
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau nao
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau naoThuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau nao
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau naodrquana21bv108
 
Thuốc chống đông
Thuốc chống đông Thuốc chống đông
Thuốc chống đông HA VO THI
 
16 thuoc chong dong-slides
16  thuoc chong dong-slides16  thuoc chong dong-slides
16 thuoc chong dong-slidesKhang Le Minh
 
Phân tích CLS tăng huyết áp
Phân tích CLS tăng huyết ápPhân tích CLS tăng huyết áp
Phân tích CLS tăng huyết ápHA VO THI
 
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệ
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệPhản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệ
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệHương Đàm Thị Thanh
 
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinh
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinhBai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinh
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinhThanh Liem Vo
 
Seo 2013 SEO Mà Không SEO
Seo 2013 SEO Mà Không SEOSeo 2013 SEO Mà Không SEO
Seo 2013 SEO Mà Không SEOVũ Lê
 
Digital marketing chapter 1
 Digital marketing chapter 1 Digital marketing chapter 1
Digital marketing chapter 1trinhlm111
 
[Duoc ly] bai 3 thuoc dieu tri gout
[Duoc ly] bai 3   thuoc dieu tri gout[Duoc ly] bai 3   thuoc dieu tri gout
[Duoc ly] bai 3 thuoc dieu tri goutk1351010236
 
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ em
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ emBV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ em
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ emHA VO THI
 
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt Nam
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt NamSo sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt Nam
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt NamHA VO THI
 
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10Tuan Nguyen
 
Duoc lam sang
Duoc lam sangDuoc lam sang
Duoc lam sangPhuong Vu
 

Viewers also liked (20)

[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin co va
[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin   co va[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin   co va
[Duoc ly] thuoc dieu tri rl dong mau va tieu fibrin co va
 
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc chống kết tập tiểu cầuThuốc chống kết tập tiểu cầu
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
 
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau nao
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau naoThuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau nao
Thuoc chong ket tap tieu cau trong dieu tri nhoi mau nao
 
Thuốc chống đông
Thuốc chống đông Thuốc chống đông
Thuốc chống đông
 
16 thuoc chong dong-slides
16  thuoc chong dong-slides16  thuoc chong dong-slides
16 thuoc chong dong-slides
 
Phân tích CLS tăng huyết áp
Phân tích CLS tăng huyết ápPhân tích CLS tăng huyết áp
Phân tích CLS tăng huyết áp
 
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...
NGHIÊN CỨU ĐỘ NGƯNG TẬP TIỂU CẦU Ở BỆNH NHÂN TRƯỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT...
 
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệ
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệPhản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệ
Phản ứng chéo giữa các thuốc NSAIDs có liên quan tới PƯ phản vệ
 
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinh
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinhBai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinh
Bai 37 bien luan lam sang trong y hoc gia dinh
 
Seo 2013 SEO Mà Không SEO
Seo 2013 SEO Mà Không SEOSeo 2013 SEO Mà Không SEO
Seo 2013 SEO Mà Không SEO
 
Digital marketing chapter 1
 Digital marketing chapter 1 Digital marketing chapter 1
Digital marketing chapter 1
 
Noi 2008
Noi 2008Noi 2008
Noi 2008
 
[Duoc ly] bai 3 thuoc dieu tri gout
[Duoc ly] bai 3   thuoc dieu tri gout[Duoc ly] bai 3   thuoc dieu tri gout
[Duoc ly] bai 3 thuoc dieu tri gout
 
Luật Dược (sửa đổi) sẽ có hiệu lực từ 01/01/2017
Luật Dược (sửa đổi) sẽ có hiệu lực từ 01/01/2017Luật Dược (sửa đổi) sẽ có hiệu lực từ 01/01/2017
Luật Dược (sửa đổi) sẽ có hiệu lực từ 01/01/2017
 
Tiểu cầu
Tiểu cầuTiểu cầu
Tiểu cầu
 
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ em
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ emBV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ em
BV Vinmec_2015.04_Sử dụng thuốc nhóm kháng histamin H1 trên trẻ em
 
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt Nam
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt NamSo sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt Nam
So sánh cấp chứng chỉ hành nghề dược của Anh, Mỹ và Việt Nam
 
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10
vietnammarcom - Digital Marketing - Khoa 10
 
Duoc lam sang
Duoc lam sangDuoc lam sang
Duoc lam sang
 
Bg 8 ung thu
Bg 8 ung thuBg 8 ung thu
Bg 8 ung thu
 

Similar to Ncdls_N1_Thuoc chong dong duong uong

Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-Slide
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-SlideGiới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-Slide
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-SlideHA VO THI
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.ssuser499fca
 
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giớiGiới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giớiHA VO THI
 
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần ITình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần IHA VO THI
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6hieu anh
 
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trường
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trườngĐề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trường
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trườngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngThông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngHA VO THI
 
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Ncdls_N1_Thuoc chong dong duong uong (20)

Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-Slide
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-SlideGiới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-Slide
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới-Slide
 
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh việnBáo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
Báo cáo thực tập tại nhà thuốc, bệnh viện
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giớiGiới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới
Giới thiệu các hội dược Việt Nam và so sánh với thế giới
 
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần ITình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
Tình hình thực hành dược tại Việt Nam_Phần I
 
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại tỉnh Quảng NinhĐề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại tỉnh Quảng Ninh
 
Thông tin về liều dùng hiệu chỉnh liều trong tra cứu thông tin thuốc
Thông tin về liều dùng hiệu chỉnh liều trong tra cứu thông tin thuốcThông tin về liều dùng hiệu chỉnh liều trong tra cứu thông tin thuốc
Thông tin về liều dùng hiệu chỉnh liều trong tra cứu thông tin thuốc
 
Đề tài: Đánh giá thông tin liều dùng trong thực hành tra cứu, 9đ
Đề tài: Đánh giá thông tin liều dùng trong thực hành tra cứu, 9đĐề tài: Đánh giá thông tin liều dùng trong thực hành tra cứu, 9đ
Đề tài: Đánh giá thông tin liều dùng trong thực hành tra cứu, 9đ
 
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAYĐề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
 
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đDanh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng, 9đ
 
Xây dựng danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, 9đ
Xây dựng danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, 9đXây dựng danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, 9đ
Xây dựng danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, 9đ
 
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
báo cáo thực tập tại Nhà thuốc tây Hồng Phúc 6
 
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng NgọcĐề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
Đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành dược học tại Nhà thuốc Hằng Ngọc
 
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trường
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trườngĐề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trường
Đề tài: Duy trì hiệu quả tốt nhà thuốc trong nền kinh tế thị trường
 
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc TrăngThông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
Thông tin thuốc_Sai sót trong sử dụng thuốc_BV Đa khoa Sóc Trăng
 
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hạiĐề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
Đề tài: Thái độ của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại
 
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAYThái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
Thái độ thực hành của cán bộ y tế về báo cáo phản ứng có hại, HAY
 
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớpXây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
 
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đĐề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
 
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
 

More from HA VO THI

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ HA VO THI
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo HA VO THI
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)HA VO THI
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacistHA VO THI
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưHA VO THI
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưHA VO THI
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2HA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionHA VO THI
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhHA VO THI
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityHA VO THI
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewHA VO THI
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếHA VO THI
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010HA VO THI
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”HA VO THI
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵHA VO THI
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhHA VO THI
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017HA VO THI
 

More from HA VO THI (20)

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacist
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinh
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication review
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
 

Ncdls_N1_Thuoc chong dong duong uong

  • 1. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 1/37
  • 2. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 2/37 Ban cố vấn GS.TS.BS. Phạm Gia Khải PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường Ths.DS.Trương Viết Thành Ths. DS. Nguyễn Như Hồ Ths.DS. Lê Bá Hải Ths.DS. Đỗ Thị Hồng Gấm Ths.DS. Hoàng Hà Phương Ths.DS. Nguyễn Tứ Sơn DS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang DS. Nguyễn Quốc Hòa DS. Mai Thành Tấn DS. Nguyễn Tiến Đức DS. Đỗ Thị Hà (Pháp) Tổng biên tập Ths.DS. Võ Thị Hà Phó tổng biên tập TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh Biên tập viên phụ trách từng mảng nội dung Điểm tin dược trong nước: SVD2. Lê Quang Thắng Tương tác thuốc, ADR: Ths.DS. Nguyễn Duy Hưng Thuốc mới: DS. Vũ Thị Vân Cập nhật về Hướng dẫn thực hành dược/Hướng dẫn điều trị: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh Ca lâm sàng: Ths.DS. Võ Thị Hà Điểm tin các bài báo: Ths.DS. Võ Thị Hà Cộng tác viên: các thành viên Nhóm dịch thuật NCDLS (hơn 300 thành viên). Link: https://www.facebook.com/groups/870005816351555/ Liên hệ: Trang facebook của Nhịp cầu Dược lâm sàng: https://www.facebook.com/nhipcauduoclamsang?ref=hl Group trao đổi email: https://groups.google.com/forum/?hl=vi#!forum/nhipcauduoclamsang Thiết kế trang bìa: SVD5. Phạm Ngọc Huy. Ảnh bìa: Khối máu đông. Nguồn: Brucelashleydpm’s Blog. Kiểm tra lỗi chính tả: DS. Trịnh Thị Hồng Nhung, DS. Trần Minh Hiệp Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" là tài liệu lưu hành nội bộ. Tạp chí chưa đăng kí để trở thành Tạp chí chính thức. Mọi thông tin trong tài liệu chỉ có tính chất tham khảo. Việc áp dụng các thông tin từ Tạp chí cho từng bệnh nhân cụ thể là quyền quyết định và trách nhiệm của từng cán bộ y tế. Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" không chịu trách nhiệm về việc áp dụng thông tin cung cấp trong Tạp chí.
  • 3. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 3/37 Lời ngỏ Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẽ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam. Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí. Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống". Vì đây là nhóm thuốc có chỉ số điều trị hẹp và là một trong những nhóm thuốc gây ra nhiều ADR nghiêm trọng trên lâm sàng. Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ là tài liệu cập nhật thông tin hữu ích cho mỗi Dược sĩ lâm sàng! Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên một năm mới 2015 lời chúc sức khỏe và công tác tốt! Thay mặt Ban biên tập Võ Thị Hà Nguyễn Thị Vân Anh
  • 4. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 4/37 Mục lục Điểm tin thông tin dược trong và ngoài nước ......................................................................................... 5 Tin 1: Hội nghị Dược sĩ bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 5 Tin 2: Sinh viên dược lâm sàng tiêu biểu năm 2014 do Nhịp cầu Dược lâm sàng bình chọn......... 8 Tin 3: Danh sách các thuốc bị đình chỉ tháng 11 và tháng 12 năm 2014 ...................................... 10 Tin 4: Tạm dừng mở ngành Y, Dược tại các trường ĐH, CĐ không chuyên ............................... 11 Tin 5: Điểm tin mới về thuốc chống đông..................................................................................... 11 Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng/Hướng dẫn điều trị mới ............................................................ 13 Xem xét sử dụng thuốc.................................................................................................................. 13 Xử lý Dị ứng thuốc........................................................................................................................ 13 Hướng dẫn về Tư vấn bệnh nhân bởi Dược sĩ............................................................................... 13 Hướng dẫn về phương pháp cung cấp thông tin thuốc bởi dược sĩ............................................... 13 Những thay đổi về Hướng dẫn điều trị rung nhĩ ........................................................................... 14 Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thay thế warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim............................................................. 15 Phân tích ca lâm sàng............................................................................................................................ 18 11 ca về thuốc chống đông đường uống........................................................................................ 18 Ca quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận ................................................................................... 29 Ca báo cáo ADR: Ceftriaxone gây thượng bì nhiễm độc hoại tử tương tự vết thương do bỏng... 32 Giới thiệu các bài báo nước ngoài......................................................................................................... 36 ADR/Pharmacovigilance............................................................................................................... 36 Medication Evaluation /Optimization ........................................................................................... 36 Dose adaptation............................................................................................................................. 37 Pharmacy Practice......................................................................................................................... 37 Guideline ....................................................................................................................................... 37
  • 5. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 5/37 Điểm tin thông tin dược trong và ngoài nước Tin 1: Hội nghị Dược sĩ bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 30/11/2014 tại khách sạn Sheraton - TP. Hồ Chí Minh đã diễn ra thành công Hội nghị khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng. Tạp chí "Nhịp cầu Dược lâm sàng" có cuộc phỏng vấn nhanh với DS. CKI. Nguyễn Thế Sơn – Trưởng khoa dược, BV Đa Khoa Sài Gòn, hiện là thành viên phụ trách Quản lý trang web, hỗ trợ phần kỹ thuật trong các hội nghị khoa học và hỗ trợ các công việc khác của Hội. Hội Dược sĩ bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh (DSBV TPHCM) thành lập từ khi nào? Cơ cấu tổ chức và số lượng thành viên? Hội DSBV TPCM thành lập từ năm 1980 trực thuộc Hội Y học TPHCM, sau này trực thuộc Hội Dược học TPHCM. Hội hiện nay gồm có 1 Chủ Tịch, 2 Phó Chủ tịch và 90 thành viên trong Ban Chấp hành là các Trưởng, Phó khoa dược, Ban Giám đốc của các BV đóng tại TPHCM. Các thành viên hiện nay bao gồm tất cả các dược sĩ hoạt động trong lĩnh vực dược bệnh viện. Hiện nay hội viên chỉ giới hạn là các bệnh viện trên địa bàn TP. HCM. Mục đích hoạt động của hội? Các hoạt động của hội là gì? Hội Dược Sĩ Bệnh viện TP. Hồ Chí Minh với mục tiêu chung là xây dựng và phát triển công tác dược bệnh viện, phổ biến cập nhật kiến thức về dược lâm sàng, quản lý, ứng dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt động dược tại bệnh viện, nối kết với các đồng nghiệp trong và ngoài ngành y tế trong cả nước để đóng góp vào sự phát triển chung của ngành y tế. HDSBV TP.HCM luôn có các hoạt động thiết thực để hỗ trợ về chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm thực tế cùng các đồng nghiệp tiêu biểu là các lớp tập huấn về dược lâm sàng, về các kỹ năng cần thiết cho dược sĩ bệnh viện được tổ chức thường xuyên tại Sở Y Tế TP. HCM, các giảng viên là các chuyên gia đầu ngành về nhiều lĩnh vực có liên quan đến hoạt động dược bệnh viện nhất là dược lâm sàng. Hội nghị khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng, xin cho hỏi hội nghị thường diễn ra khi nào? Hội nghị khoa học Hoạt động dược bệnh viện TP. Hồ Chí Minh mở rộng là sự kiện quan trọng thường niên do Hội Dược Sĩ Bệnh Viện TP. Hồ Chí Minh được tổ chức từ năm 2010. Hội nghị thường được tổ chức vào dịp cuối năm tháng 11 hoặc 12. Ban đầu chỉ có phạm vi là các BV tại TP. HCM, nay đã thu hút được sự tín nhiệm và tham gia của các Công ty dược phẩm trong và ngoài nước, các đồng nghiệp trên cả nước. Năm nay hội nghị được tổ chức vào ngày 30/11/2014 tại khách sạn Sheraton - TP. Hồ Chí Minh, hội nghị là điểm hẹn của hàng trăm dược sĩ - cán bộ làm công tác dược bệnh viện, đang làm việc, nghiên cứu từ các vùng miền của đất nước. Đây cũng là cơ hội quý báu cho các dược sĩ có dịp gặp gỡ - chia sẻ - học hỏi.
  • 6. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 6/37 Hoạt động chính của hội nghị là gì? Hoạt động trọng tâm là các báo cáo chuyên môn về các lĩnh vực hoạt động Dược tại bệnh viện, được tuyển chọn, đánh giá bởi một hội đồng chuyên gia có uy tín. Các báo cáo có giá trị, phản ảnh các lĩnh vực hoạt động Dược tại bệnh viện được tuyển chọn đại diện cho các khu vực được trình bày tại hội nghị. Hội nghị cũng là dịp cho cộng đồng dược bệnh viện gặp gỡ, giao lưu cuối năm mở rộng các mối quan hệ cá nhân chia sẻ, học hỏi được nhiều điều bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn. Danh sách các báo cáo tại Hội nghị? Toàn bộ bài báo cáo bằng pdf có thể tải miễn phí tại website www.hpahcmc.org . Số lượng tham gia Hội nghị năm nay là bao nhiêu? Thành phần? Năm nay có khoảng 600 đại biểu toàn quốc, chủ yếu 90% là dược sĩ bệnh viện, không có sinh viên, còn lại là các Giảng viên đại học, nhà quản lý có liên quan đến hoạt động dược BV. Những thông tin nổi bật từ hội nghị năm nay? Các báo cáo khoa học năm nay khá đa dạng, Nội dung báo cáo tập trung vào nhiều vấn đề quan trọng mang tính thực tiễn và có giải pháp hiệu quả như là: (1)“Đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động liên quan đến công tác dược tại BV Quận 11” – DS. CK II Đào Duy Kim Ngà - BV. Đa khoa Quận 11 - TP.HCM đã xây dựng phần mềm phân tích dữ liệu sử dụng thuốc giúp cho việc quản lý thuốc, giám sát kê đơn và xây dựng danh mục hiệu quả hơn. (2)Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc của TS.DS. Vũ Thị Thu Hương – BV. E – Hà Nội (3) Tư vấn lựa chọn, sử dụng dụng cụ khí dung trong điều trị hiệu quả hen và COPD: Vai trò của Dược sĩ - ThS.DS. Nguyễn Thị Thu Ba – BV. Đa khoa Hoàn Mỹ - Đà Nẵng (4) Thông tin thuốc và chống nhầm lẫn trong công tác Dược bệnh viện của DS.CKI Trần Phạm Thức - BV. Đa khoa Trung Ương - Huế Và nhiều báo cáo có giá trị khác… Công tác tổ chức năm nay cũng ngày càng hoàn thiện hơn đã nhận được đánh giá cao từ các đại biểu và các nhà tài trợ, kết quả có được là sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của lãnh đạo hội cùng với nỗ lực, phối hợp đồng bộ của tất cả các thành viên trong ban tổ chức. Xin cảm ơn DS. Sơn đã trả lời phỏng vấn của Tập san "Nhịp cầu Dược lâm sàng" và chúc Hội nghị Dược bệnh viện TP HCM sẽ ngày càng lớn mạnh và hoạt động hiệu quả, hỗ trở đắc lực cho thực hành dược tại các bệnh viện. Một số hình ảnh của Hội nghị cung cấp bới DS. Sơn !
  • 7. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 7/37 Ths.DS. Võ Thị Hà (phỏng vấn)
  • 8. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 8/37 Tin 2: Sinh viên dược lâm sàng tiêu biểu năm 2014 do Nhịp cầu Dược lâm sàng bình chọn Trong năm 2014, NCDLS đã cố gắng tổ chức các câu hỏi để mọi người cùng tham gia trả lời. Mỗi câu hỏi đều được chấm điểm sơ bộ. Và bạn Phan Quang Khải là người tham gia trả lời tích cực và chính xác nhất. Một phần thưởng trị giá 500.000 VND sẽ được trao tận tay cho bạn ấy như một sự ghi nhận cho nỗ lực cá nhân và niềm đam mê dược lâm sàng của bạn. Sau đây, NCDLS đã có cuộc phỏng vấn ngắn với bạn Phan Quang Khải. Xin bạn giới thiệu một chút về bản thân? Mình tên Phan Quang Khải, hiện là sinh viên năm thứ 5, ĐH Y Dược HCM. Một năm nữa thôi là mình sẽ được tốt nghiệp như các anh chị khóa trên mới tốt nghiệp hôm 20/12/2014. Định hướng nghề nghiệp tương lai của bạn là gì? Mình muốn theo đuổi Dược lâm sàng lâu dài. Muốn vậy trước tiên mình phải bồi dưỡng kiến thức thật tốt đã. Tìm cơ hội thực hành và tích lũy thật kinh nghiệm thực tiễn càng nhiều càng tốt. Cảm nghĩ của bạn về Nhóm Nhịp cầu Dược lâm sàng? NCDLS là một trong những Nhóm hiếm hoi, chất lượng dành cho Dược sĩ. Với đội ngũ admin cực kỳ nhiệt tình, vốn kiến thức và kinh nghiệm rất tốt, đặc biệt là về mảng Dược lâm sàng. NCDLS là diễn đàn bổ ích dành cho bất cứ ai yêu thích DLS, đặc biệt là các bạn sinh viên. Nội dung được chia sẻ trong nhóm rất đa dạng và phong phú, các hướng dẫn chi tiết và cách tiếp cận các khía cạnh của DLS rất mới mẻ. Vì sao bạn lại quyết định tham gia trả lời rất tích cực các câu hỏi về Dược lâm sàng do NCDLS tổ chức? Bí quyết của những câu trả lời chính xác của bạn là gì? Có điều gì bạn muốn chia sẽ với mọi người? Mình xem việc trả lời các câu hỏi về DLS giống như một cách giải tỏa căng thẳng, tận dụng thời gian lúc rảnh rỗi. Cũng giống như việc học tiếng Anh, mình biến nó thành một phần hoạt động không thể thiếu hàng ngày. Mình muốn tìm hiểu sâu về một vấn đề nào đó thì trước hết phải có nguồn tài liệu tin cậy, biết định hướng để tìm vấn đề ở đâu. Tra cứu thông tin thuốc là một trong những kĩ năng cơ bản mà một Dược sĩ lâm sàng cần phải có, và phải rèn luyện thực hành nhiều để ngày một thuần thục. NCDLS cũng đã chia sẻ rất nhiều nguồn tài liệu và cách thức tìm kiếm để cho mọi người có thể tham khảo. DLS ở VN hiện tại vẫn chưa phát triển mạnh. Tất cả đều trông cậy vào đội ngũ nhân lực dược sĩ hiện có, và các bạn sinh viên Dược khoa hôm nay sẽ sớm trở thành người Dược sĩ trong
  • 9. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 9/37 tương lai. Con đường dành cho DSLS không đơn giản,đòi hỏi rất nhiều đam mê và nỗ lực, mình nghĩ nếu mọi người cùng nhau cố gắng,chia sẽ, trao đổi kiến thức,kinh nghiệm thì thực hành DLS sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Với những bạn SV chưa được tiếp xúc,chưa hiểu nhiều về DLS thì Nhóm NCDLS chính là nơi tuyệt vời để bạn học hỏi kinh nghiệm,trao đổi kiến thức và theo đuổi đam mê. Cảm ơn đội ngũ NCDLS rất nhiều ạ! Xin cảm ơn bạn đã trả lời phỏng vấn và chúc bạn tốt nghiệp với kết quả tốt nhất và thành công! Trong năm 2015, NCDLS dự định sẽ tiến hành bình bình chọn các giải thưởng chính bao gồm "Dược sĩ bệnh viện tiêu biểu 2015", "Giảng viên DLS tiêu biểu 2015", "DS có thành tích nghiên cứu tiêu biểu 2015", "Sinh viên DLS tiêu biểu 2015". Phương thức tiến hành, tiêu chuẩn sẽ được công bố trên page facebook NCLDS. Ths.DS. Võ Thị Hà (thực hiện)
  • 10. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 10/37 Tin 3: Danh sách các thuốc bị đình chỉ tháng 11 và tháng 12 năm 2014 Thuốc Hoạt chất/Chỉ định Thông tin sản phẩm Lý do đình chỉ Ngày ban hành quyết định KAKAMA Viên bao đường 10 loại thảo dược /Thiếu máu não, đau đầu, hoa mắt HD: 16/02/2017, SĐK: VD-0275-06, do Công ty Cổ phần Dược thảo Phúc Vinh Không đạt yêu cầu chất lượng về chỉ tiêu Định tính Hồng hoa theo Tiêu chuẩn cơ sở. 04/12/2014 : Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo đình chỉ lưu hành tại Thành phố Hồ Chí Minh Levelamy 500mg/5ml Thuốc tiêm L-ornithin L- aspartat Lô số 022014, SĐK: VD-17807-12 do Công ty cổ phần Dược phẩm Armephaco Phản ứng ADR nặng như sốt cao, rét run, tức ngực, khó thở, tụt huyết áp... 3/12/2014: Tạm ngừng việc mua bán và sử dụng trên toàn quốc LOPERAMID E 2 mg Viên nang Loperamide hydrochloride/Tiêu chảy Lô số: LPV06, NSX: 08/02/2014, HD: 07/02/2016, SĐK: VN-13499-11, do Công ty Eurolife Healthcare Pvt. Ltd., India Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu khối lượng trung bình bột thuốc trong nang. 30/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước ULCEZ Viên Omeprazole/Loét dạ dày-tá tràng Lô số: ULCQ-13, NSX: 25/04/2013, HD: 25/04/2015, SĐK: VN-12333-11, do Công ty Nestor Pharmaceuticals Ltd., India Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu độ hòa tan. 30/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước Omepraglobe 20 mg Viên Omeprazole/Loét dạ dày-tá tràng Lô số: GC04790, NSX: 11/2013, HD: 10/2015, SĐK: VN-5270-10, do Công ty Globela Pharma Pvt. Ltd., India Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu độ hòa tan trong môi trường đệm pH 6,8. 04/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước Nestoflox 200 mg Viên nén Ofloxacin/Điều trị nhiễm khuẩn Lô số: OXTR-02, NSX: 30/01/2014, HD: 29/01/2017, SĐK: VN-13026-11, do Công ty Nestor Pharmaceuticals Limited - India Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu tính chất. 04/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước Euroseafox100 mg Viên nang Cefpodoxime/ Điều trị nhiễm khuẩn Lô số: 03, NSX: 09/06/2013, HD: 09/06/2016, SĐK: VN-12288-11, do Công ty Navana Pharmaceuticals Ltd., Bangladesh Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về các chỉ tiêu hình thức và độ hòa tan. 04/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước Prednisolon 5 mg Viên nén bao Lô số: 020213, HD: 23/02/2016, SĐK: VD- 10596-10, do Công ty Cổ phần dược vật tư y tế Thái Bình Không đạt tiêu chuẩn chất lượng về chỉ tiêu độ hòa tan. 04/11/2014 Cục quản lý Dược đình chỉ lưu hành cả nước Danh sách này không đầy đủ. Thông tin chi tiết truy cập tại trang web của Bộ y tế: http://www.dav.gov.vn/Default.aspx?action=news&menuid=107&type=3. Lê Quang Thắng, SVD2, ĐH Y Dược HCM (điểm tin)
  • 11. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 11/37 Tin 4: Tạm dừng mở ngành Y, Dược tại các trường ĐH, CĐ không chuyên Ngày 3-12-2014, Bộ GD-ĐT đã có công văn gửi các cơ sở giáo dục đại học, thông báo chính thức tạm dừng việc xem xét mở ngành đào tạo trình độ ĐH các ngành y đa khoa, răng hàm mặt, y học cổ truyền và cả trình độ ĐH lẫn CĐ với ngành dược học tại tất cả các trường đa ngành không thuộc khối chuyên ngành y dược; nhằm thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ĐH lĩnh vực khoa học sức khỏe, nâng cao chất lượng đội ngũ thầy thuốc phục vụ sức khỏe nhân dân. Bộ GD-ĐT và Bộ Y tế cũng sẽ tiến hành rà soát và đánh giá hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực y tế trên toàn quốc về đội ngũ cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế. Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho một số địa phương, vùng miền, Bộ GD- ĐT phối hợp Bộ Y tế xem xét nhu cầu nhân lực thực tế, thẩm định các điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng đào tạo trước khi quyết định cho mở ngành tại các cơ sở đào tạo ĐH không chuyên ngành y dược. Bộ GD-ĐT cũng yêu cầu các trường ĐH, CĐ phải xác định chỉ tiêu đào tạo nhân lực y tế theo số giảng viên cơ hữu quy đổi của từng ngành (chứ không phải dựa trên đội ngũ toàn trường để quy đổi chung với các ngành khác) và các điều kiện đã được quy định để bảo đảm chất lượng. Lê Quang Thắng, SVD2, ĐH Y Dược HCM (điểm tin) Nguồn tin: Báo Tuổi Trẻ (http://tuyensinh.tuoitre.vn/tin/20141203/tam-dung-mo-mot- loat-nganh-y-duoc-o-dai-hoc-da-nganh/679767.html) Tin 5: Điểm tin mới về thuốc chống đông 1. Tháng 8/2014, FDA đã thay đổi cảnh báo trên nhãn thuốc của Eliquis (apixaban) : Việc dừng sớm bất kỳ thuốc chống đông nào, bao gồm cả Eliquis, mà không có liệu pháp chống đông thay thế hợp lý làm tăng nguy cơ gặp các biến cố tắc mạch. Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân bị rung nhĩ người ta thấy tăng tỷ lệ đột quỵ khi bệnh nhân chuyển từ Eliquis sang warfarin. Do vậy, Eliquis bị dừng lại vì bất cứ lý do nào ngoài việc xuất hiện chảy máu hoặc là kết thúc quá trình điều trị, cần xem xét sử dụng một liệu pháp chống đông khác thay thế. 2. Tháng 5/2014 : FDA gần đây mới hoàn thành một nghiên cứu mới trên các bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu Medicare so sánh giữa Pradaxa (dabigatran) và warfarin. Theo nghiên cứu này, nguy cơ gặp đột quỵ do cục máu đông, xuất huyết não và tử vong ở dabigatran thấp hơn so với warfarin, tuy nhiên bệnh nhân dùng dabigatran có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng cao hơn. 3. Tháng 11/2014, FDA đang đánh giá những dữ liệu đầu tiên của một thử nghiệm lâm sàng so sánh phác đồ sử dụng 2 thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin với clopidogrel hoặc prasugrel) trong vòng 30 tháng và trong vòng 12 tháng. Những kết quả ban đầu chỉ ra rằng việc điều trị trong vòng 30 tháng làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và hình thành cục máu đông trong stent nhưng tỷ lệ tử vong chung lại cao hơn so với việc điều trị trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên đây chưa phải là kết luận cuối cùng rút ra từ nghiên cứu này. Việc đánh giá vẫn đang được tiến hành. Bác sĩ không nên thay đổi cách kê đơn và bệnh nhân không nên dừng sử dụng những thuốc này do sẽ làm tăng
  • 12. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 12/37 nguy cơ gặp các biến cố tim mạch. Ths.DS. Nguyễn Duy Hưng (điểm tin). Nguồn: FDA. Link: http://goo.gl/belYGg 4. CLOPIDOGREL: BỆNH ƯA CHẢY MÁU MẮC PHẢI Bệnh ưa chảy máu mắc phải là một bệnh khá hiếm gặp, chiếm khoảng 1-4 bệnh nhân trên 1 triệu người 1 năm, nhất là những người trên 50 tuổi. Nó xuất hiện do sự có mặt của các kháng thể chống lại những tác nhân đông máu, dẫn đến chảy máu nghiêm trọng. Bệnh ưa chảy máu mắc phải xuất hiện đột ngột trong những trường hợp: viêm khớp dạng thấp, ung thư, lupus ban đỏ rải rác, và cả phụ nữ có thai và sau sinh. 12 cas về bệnh ưa chảy máu mắc phải bị quy cho do clopidogrel (Plavix hoặc các thuốc khác) được báo cáo trên thế giới, phần lớn ở những người có tuổi từ 65 trở lên. Phát hiện này được tiến hành trên cơ sở của một phương pháp đo lường hoạt động cephalin bị rối loạn trong máu theo thời gian, thỉnh thoảng liên quan tới sự chảy máu, với nguy cơ sống còn. Chẩn đoán sau đó được khẳng định bởi liều các tác nhân đông máu. Những triệu chứng xuất hiện trong nhiều ngày tới 4 tháng sau khi bắt đầu dùng clopidogrel. Những bệnh nhân này không có tiền sử trước đó về đông máu bất thường, cũng như các yếu tố nguy cơ chảy máu. Những vấn đề này tồn tại 2 tới 3 tháng sau khi dừng clopidogrel ở 5 trong số 8 bệnh nhân dùng thuốc liên tục. Cơ chế xuất hiện đột ngột bệnh ưa chảy máu mắc phải này chưa được biết. Trên thực tế, một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhưng hiếm gặp của một thuốc vẫn chưa được biết đến sau một thời gian dài sử dụng. Tốt hơn hãy ghi nhớ điều đó. Clopidogrel tác động tới máu bởi tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Trong trường hợp rất hiếm, nó có thể làm biến đổi các yếu tố đông máu liên quan tới bệnh ưa chảy máu mắc phải, và trong trường hợp đó cần dừng dùng clopidogrel. Chu Thanh Hằng. DVD5, Trường Đại học Dược Hà Nội (dịch) Võ Thị Hà (hiệu đính) Nguồn: La Revue Prescrire 2014, 34. N°363, pg 26
  • 13. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 13/37 Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng/Hướng dẫn điều trị mới Nhóm Nhịp cầu dược lâm sàng sẽ lần lượt soạn thảo các Hướng dẫn về dược lâm sàng theo các chủ đề cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ cho các dược sĩ trong thực hành dược lâm sàng hàng ngày. Trước mắt, việc biên soạn này sẽ do các dược sĩ độc lập biên soạn để đơn giản hóa quá trình và tiết kiệm thời gian. Hy vọng trong thời gian xa, sẽ tiến hành biên soạn được theo nhóm; trong đó có sự phản biện, bổ sung, thảo luận giữa nhiều DS khác nhau để tài liệu được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn. Trong năm 2014, NCDLS đã soạn được 4 Hướng dẫn với các chủ đề sau. Link xem và tải tài liệu đính kèm. Xem xét sử dụng thuốc. Tài liệu được soạn thảo nhằm hỗ trợ việc xem xét sử dụng thuốc một cách có hệ thống và chuẩn hóa ở bệnh nhân được tiến hành bởi dược sĩ như ai tiến hành, tiến hành ở đâu, quá trình tiến hành gồm những bước gì. Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/xem-xt-s-dng-thuc-v1 Xử lý Dị ứng thuốc. Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng như cơ chế, quá trình xử lý, phòng dị ứng. Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/d-ng-thuc-v1-ncdls Hướng dẫn về Tư vấn bệnh nhân bởi Dược sĩ. Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong quá trình thực hiện tư vấn bệnh nhân tại bệnh viện cũng như tại quầy thuốc. Tài liệu giới thiệu các kĩ năng tư vấn, các bước tiến hành tư vấn, các nội dung tư vấn và giới thiệu 3 trường hợp tư vấn phổ biến (tư vấn theo đơn, tư vấn nhằm giải quyết vấn đề không tuân thủ điều trị và tư vấn thuốc không cần kê đơn). Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/3-huong-dan-ve-tu-van-benh-nhan-boi-duoc-si-v1-ncdls Hướng dẫn về phương pháp cung cấp thông tin thuốc bởi dược sĩ. Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ áp dụng phương pháp có tính hệ thống để trả lời các câu hỏi về thông tin thuốc trong thực hành lâm sàng. Tài liệu trình bày chi tiết 8 bước của phương pháp cùng ví dụ minh họa thực tế. Link: http://fr.slideshare.net/VoHa1/4-huong-dan-thong-tin-thuoc-v1ncdls
  • 14. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 14/37 Những thay đổi về Hướng dẫn điều trị rung nhĩ Hội Tim mạch Mỹ và Hội các Trường đại học về Tim mạch Mỹ (ACC/AHA) vừa ban hành Hướng dẫn mới nhất về điều trị rung nhĩ năm 2014. Trong đó có một số thay đổi quan trọng là: thay đổi hệ thống điểm số đánh giá, phân loại nguy cơ của bệnh nhân từ hệ thống CHADS2 (1 điểm cho suy tim, tăng huyết áp, lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi, đái tháo đường, 2 điểm cho tiền sử đột quỵ hoặc đột quỵ thiếu máu não thoáng qua) sang hệ thống CHA2DS2- VASc (1 điểm cho suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, tuổi 65-74, nữ, và 2 điểm cho tiền sử đột quỵ, hoặc đột quỵ thiếu máu não thoáng qua, hoặc lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi) và nhiều khuyến cáo mới ủng hộ việc dùng các thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) như apixaban, dabigatran, rivaroxaban. Theo hệ thống tính điểm CHA2DS2-VASc, nếu số điểm là 0 thì không cần điều trị, số điểm là 1 có thể không điều trị, hoặc dùng aspirin hoặc dùng NOAC. Tất cả bệnh nhân có số điểm 2 và lớn hơn 2 nên dùng thuốc warfarin hoặc NOAC. Với sự thay đổi về hệ số tính điểm này, nhiều bệnh nhân có thể được điều trị với chế độ thuốc chống đông mạnh hơn, theo lý thuyết thì nó có thể giúp làm giảm số đột quỵ do huyết khối từ tim, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nguy cơ làm tăng ADR chảy máu. Khuyến cáo cũng khuyên dùng NOAC cho những bệnh nhân không thể duy trì INR trong mức bình thường khi dùng warfarin. Điều này không đơn giản có nghĩa là NOAC là giải pháp thay thế trong các trường hợp phức tạp. Khi INR không nằm trong mức bình thường khi dùng warfarin, cần xác định lý do vì sao. Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị với AVK mà vẫn không đạt được INR mong muốn thì có thể chuyển sang dùng NOAC. Nhưng nếu bệnh nhân kém tuân thủ điều trị với warfarin thì bệnh nhân có thể không nên thay thế bằng NOAC bởi vì thời gian bán thải của NOAC ngắn hơn warfarin, nên việc quên vài liều warfarin vẫn có thể có INR mong muốn, nhưng nếu quên vài liều NOAC có thể dẫn đến liều thấp hơn ngưỡng điều trị. Hơn nữa, việc không đạt INR mong muốn có thể do bệnh nhân không muốn hoặc không thể đo INR thường xuyên. Tuy nhiên, việc dùng AVK và tái khám hàng tháng để đo INR bởi bác sĩ là cơ hội quan trọng để bác sĩ đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân, giáo dục bệnh nhân về sự tuân thủ điều trị. Nếu những bệnh nhân này được chuyển sang dùng NOAC (NOAC không cần theo dõi INR hàng tháng) thì bệnh nhân sẽ không tái khám định kì với bác sĩ nữa. Một số bệnh nhân không thích hợp cho việc chỉ định NOAC như bệnh thận giai cuối, bệnh nhân mang van tim nhân tạo cơ học. Tóm lại, trong khi chờ đợi có thêm nhiều bằng chứng và kinh nghiệm dùng NOAC, liệu pháp dùng AVK nên là lựa chọn cho nhiều bệnh nhân vì tính an toàn và hiệu quả của nó có thể theo dõi qua chỉ số INR. Tác giả: Lisa Charneski and James M. Hollands. Recent changes in practice guidelines for atrial fibrillation management. Pharmacotherapy 2014; 34(11):1118-1120. Ths.DS. Võ Thị Hà (lược dịch) PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường (hiệu đính) 2014 AHA/ACC/HRS Guideline for the Management of Patients With Atrial Fibrillation. Link: http://content.onlinejacc.org/article.aspx?articleid=1854231
  • 15. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 15/37 Chọn thuốc chống đông đường uống mới (NOAC) theo đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thay thế warfarin cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim Giới thiệu : Thuật ngữ rung nhĩ không do bệnh van tim ("nonvalvular atrial fibrillation" - NVAF) nhằm đề cập đến những ca rung nhĩ mà không có hẹp van hai lá do thấp hoặc van tim nhân tạo. Bệnh nhân bị NVAF có nguy cơ bị đột quỵ và huyết khối, tắc mạch hệ thống (stroke and systematic embolism- SSE), và những nguy cơ này có thể giảm khi dùng warfarin. Tuy nhiên, điều trị bằng warfarin là phức tạp và đòi hỏi theo dõi INR ít nhất hàng tháng. Điều trị bằng ba thuốc chống đông đường uống mới (new oral anticoagulant-NOAC) ít phức tạp hơn và được chứng minh là lựa chọn thay thế cho warfarin để phòng SSE ở bệnh nhân NVAF. Tuy nhiên chọn NOAC nào trong 3 loại trên đối với từng bệnh nhân có thể là quyết định khó khăn của các nhà thực hành lâm sàng và dược sĩ. Bài tổng quan này trình bày chi tiết các đặc điểm lâm sàng cần xem xét khi chọn một thuốc NOAC thay thế cho warfarin đối với một bệnh nhân cụ thể và tóm tắt những thông tin này trong một bảng so sánh (Bảng 1). Phương pháp: Dùng bằng chứng lâm sàng từ các thử nghiệm quan trọng, thông tin kê đơn được công nhận tại Canada và Mỹ và thông tin theo dõi hậu mãi, bài tổng quan này cung cấp một tổng hợp các thông số lâm sàng quan trọng mà cán bộ thực hành lâm sàng cần cân nhắc khi chọn một NOAC thay thế cho warfarin đối với một bệnh nhân bị NVAF để phòng SSE. Kết quả và thảo luận: Dabigatran, rivaroxaban và apixaban được công nhận là lựa chọn thay thế cho warfarin để phòng sơ cấp và thứ cấp SSE ở bệnh nhân NVAF. Thêm vào đó, apixaban cũng được so sánh với aspirin ở bệnh nhân NVAF và cho thấy không là lựa chọn thay thế thích hợp cho liệu pháp kháng vitamin K (AVK). Cân nhắc các đặc tính lâm sàng quan trọng của bệnh nhân gồm tuổi, cân nặng, chức năng gan, chức năng thận và tương tác thuốc khi lựa chọn một NOAC thay thế cho warfarin. Kết luận: Một vài NOAC hiện nay là lựa chọn thay thế cho warfarin cho phòng SSE ở bệnh nhân NVAF tức cán bộ thực hành lâm sàng thay vì điều chỉnh liều warfarin từ thông số INR nay đòi hỏi kĩ năng mới là chọn NOAC dựa theo các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân như tuổi, cân nặng, chức năng gan, chức năng thận và tương tác thuốc. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân này được tóm tắt trong một bảng đơn giản sau:
  • 16. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 16/37 Bảng 1: Tóm tắt các biến số lâm sàng quan trọng để lựa chọn thay thế cho việc điều chỉnh liều warfarin để ngừa SSE trong NVAF. Liều cho người trưởng thành Dabigatran 150 mg * 2 lần/ngày Rivaroxaban 20 mg/ngày Apixaban 5 mg * 2 lần/ngày Tuổi Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo cần điều chỉnh liều dùng đơn thuần theo tuổi. BN ≥75 tuổi có xu hướng có nguy cơ xuất huyết nặng Các trường hợp chảy máu đã được ghi nhận khi theo dõi hậu mãi (post-marketing) ở BN ≥80 tuổi Các tác giả khuyến cáo tránh sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, các bệnh nhân >65 tuổi có thể có nồng độ thuốc cao hơn trong máu. Cả nguy cơ huyết khối và xuất huyết đều cao hơn trong nhóm BN này có lẽ vì chức năng thận bị thay đổi do tuổi. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi ích/nguy cơ của thuốc vẫn chấp nhận được cho tất cả nhóm tuổi. Các tác giả khuyến cáo cần dùng thận trọng thuốc này cho BN ≥65 tuổi. Xem xét chức năng thận để giảm liều. Dựa vào thử nghiệm ARISTOTLE, giảm liều còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho các bệnh nhân có ít nhất hai yếu tố sau: ≥80 tuổi; creatinine huyết tương SCr ≥ 1.5 mg/dL; cân nặng ≤60 kg. Cân nặng Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo điều chỉnh liều dùng theo cân nặng. Cân nặng <60 kg là một trong bốn yếu tố lâm sàng có liên quan đến xuất huyết nặng trong những nghiên cứu quan sát. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ không có khuyến cáo về điểu chỉnh liều dùng theo cân nặng. Dựa trên thử nghiệm ARISOTLE, giảm liều còn 2.5 mg * 2 lần/ngày được khuyến cáo cho các bệnh nhân có cân nặng ≤60 kg VÀ (≥80 tuổi HOẶC lượng creatinine huyết tương SCr ≥1.5 mg/dL Bệnh gan hoạt động Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử dụng cho suy gan trung bình đến nặng (Child-Pugh mức B và C) Thông tin kê đơn tại Mỹ khuyến cáo tránh sử dụng cho suy gan trung bình đến nặng (Child- Pugh mức B hoặc C) và các bệnh nhân với bệnh gan bất kì có liên quan đến sự đông máu. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ,không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Theo thông tin kê đơn tại Mỹ, với những bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh mức B): dùng thận trọng do ít kinh nghiệm lâm sàng với những bệnh nhân này Không dùng cho những bệnh nhân với suy gan nặng (Child-Pugh mức C) Chức năng thận Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ: Clcr > 50 mL/phút: 150 mg * 2 lần/ngày. Clcr 30–50 mL/phút: Không cần chỉnh liều trừ khi bệnh nhân đang dùng kèm dronedarone hoặc Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ8 Clcr > 50: 20 mg * 1 lần/ngày. Clcr 15–50: 15 mg * 1 lần/ngày vào buổi ăn tối. Liều dùng cho thông tin kê đơn tại Mỹ SCr ≥ 1.5 mg/dL và (≥80 tuổi hoặc cân nặng ≤60 kg): 2.5 mg * 2 lần/ngày. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy
  • 17. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 17/37 ketoconazole đường uống, khi đó xem xét giảm liều còn 75 mg * 2 lần/ngày. Clcr 15–30 mL/phút: 75 mg * 2 lần/ngày và bệnh nhân không dùng kèm thuốc ức chế P-gp (bao gồm dronedarone hoặc ketoconazole đường uống). Tránh dùng đồng thời thuốc ức chế P-gp và dabigatran. Các tác giả khuyến cáo cần cực kì thận trọng khi sử dụng dabigatran ở bệnh nhân có Clcr 15–30 mL/ph. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy thận: đề nghị không sử dụng. Chú ý: ACCP khuyến cáo tránh sử dụng khi Clcr < 30 mL/ph do không có dữ liệu lâm sàng. AHA/ASA khuyến cáo tránh dùng khi Clcr < 15 mL/ph. Clcr < 15: Tránh dùng. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy thận: Tránh dùng. Chú ý: AHA/ASA khuyến cáo tránh dùng khi Clcr < 15 mL/phút thận: 5 mg * 2 lần/ngày; giảm còn 2.5 mg * 2 lần/ngày nếu ≥80 tuổi hoặc cân nặng ≤60 kg. Chú ý: Với bệnh nhân có bệnh thận nặng hoặc giai đoạn cuối, warfarin vẫn là lựa chọn chống đông máu. Các tác giả khuyến cáo cần cực kì thận trọng khi sử dụng apixaban với người có ESRD/ chạy thận nhân tạo. Chú ý: Khi được dùng để phòng đột quỵ ở bệnh nhân NVAF, AHA/ASA khuyến cáo tránh sử dụng khi Clcr ≤ 25 mL/phút. Tương tác thuốc Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ.9 Thuốc ức chế P-gp: Xem xét giảm liều khi dùng với verapamil, amiodarone, dronedarone, ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole. Thuốc cảm ứng P-gp: Tránh dùng với rifampin, Hypericum perforatum (St John’s wort), carbamazepine, phenytoin, phenobarbital Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ. Thuốc ức chế CYP3A4 và P-gp: Tránh dùng với ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole, lopinavir/ritonavir, ritonavir, indinavir/ritonavir và conivaptan. Thuốc cảm ứng CYP3A4 and P-gp: Tránh dùng với rifampin, St John’s wort, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital Tương tác thuốc theo thông tin kê đơn tại Mỹ. Thuốc ức chế CYP3A4 và P-gp: Giảm liều khi dùng với ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole. Thuốc cảm ứng CYP3A4 và P-gp: Tránh dùng chung với rifampin, St John’s wort, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital ClCr (Clairance of Creatinine): Độ thanh thải creatinin. ACCP (Americain College of Clinical Pharmacy) : Hội các trường về Dược lâm sàng tại Mỹ. ESRD (end-stage renal disease): bệnh thận giai đoạn cuối. AHA (Americain Heart Association): Hội Tim Mỹ. ASA (American Stroke Asociation): Hội đột quỵ Mỹ. P-gp: protein vận chuyển thuốc qua màng. Nội dung in đậm thể hiện các liều được khuyến cáo cho người trưởng thành và các điều chỉnh liều cho những biến số lâm sàng đặc biệt. Nguồn: Consideration of clinical variables for choosing new anticoagulant alternatives to warfarin for the management of non-valvular atrial fibrillation. Lu Y1, Branstad R, Karim RM, Asinger RW. J Clin Pharm Ther. 2014 Dec;39(6):628-36. DS. Nguyễn Phú Lộc. Ths.DS. Võ Thị Hà (dịch).PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường.
  • 18. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 18/37 Phân tích ca lâm sàng 11 ca về thuốc chống đông đường uống Ca 1: Tác dụng không mong muốn - MỆT MỎI Bà P, 49 tuổi, đã điều trị bằng Presvican (fluindione) với liều 1 viên nén/ngày để phòng ngừa tắc mạch do rung nhĩ được 1 năm. Bà P có khá tuân thủ điều trị và quá trình điều trị khá ổn định. Hôm nay, bà đến hiệu thuốc vì bà cảm thấy rất mệt và trông rất xanh xao. Bà vừa có một khoảng thời gian làm việc với cường độ cao và bà đề nghị dược sĩ bán cho bà vitamin C để phục hồi. Việc dùng vitamin C có thích hợp trong trường hợp của bà P.? Không. Đầu tiên là do vitamin C không có tác dụng trong việc điều trị mệt mỏi. Mặt khác, cần phải chú ý đến sự mệt mỏi và xanh xao quan sát thấy ở một bệnh nhân điều trị bằng một thuốc kháng vitamin K (AVK) có thể là do dấu hiệu lâm sàng liên quan đến chảy máu đường tiêu hóa. Cần nhớ: Ở những bệnh nhân sử dụng AVK, không có trường hợp chảy máu nào nên xem là bình thường. Mệt mỏi đột ngột thường kèm theo xanh xao nặng có thể là dấu hiệu của chảy máu trong (tác dụng có hại của dùng AVK). Phân tích ca Các trường hợp chảy máu khi sử dụng AVK có thể nhẹ và nhìn thấy được (như chảy máu cam, chảy máu chân răng, tụ máu), hoặc là nghiêm trọng và nhìn thấy được (như chảy máu trực tràng, ho ra máu, chảy máu ngoài nghiêm trọng), hoặc là nghiêm trọng và không thấy được (như xuất huyết tiêu hóa không kèm theo nôn mửa, xuất huyết não, xuất huyết trong khớp). Mệt mỏi đột ngột kèm theo xanh xao có thể là dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa âm thầm không biểu hiện ra bên ngoài. Thái độ xử trí Điều quan trọng là không làm bệnh nhân lo lắng, lí do mệt mỏi của bệnh nhân có thể gây ra bởi một yếu tố khác ngoài thuốc (như công việc, thay đổi mùa, áp lực, stress …). Tuy vậy, cần phải giúp cho bệnh nhân hiểu đây là một tình trạng khẩn cấp. Dược sĩ cần đề xuất với bệnh nhân thông báo cho bác sĩ về tình hình. Đề nghị với bác sĩ tiếp bà P trong thời gian gần nhất và tiến hành xác định công thức máu của bệnh nhân cũng như xét nghiệm INR để có thể điều chỉnh liều AVK cho bệnh nhân. Theo nguyên tắc, mọi triệu chứng mới gặp khi sử dụng AVK cần phải được xử trí như là một tác dụng có hại của thuốc.
  • 19. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 19/37 THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG Từ năm 2008, ở Pháp có 2 thiết bị tự động xét nghiệm INR. Việc xác định chỉ số INR được xét nghiệm chỉ bằng một giọt máu lấy ra từ cạnh của một đầu ngón tay. Hai thiết bị hiện tại đang có mặt trên thị trường đều được bảo hiểm chi trả với giá 1.136 euro. Chúng được bảo hành 2 năm và có bán tại các hiệu thuốc.  Máy Coaguchek XS (Roche Diagnostics) và phiên bản Coaguchek XS Plus System dùng cho bệnh viện: Xác định INR từ 10µL máu. Cần phải chọn giữa 3 đơn vị đo : INR, giây (thời gian Quick) và % theo tỷ lệ prothrombin. Máy có kèm theo bút chích tự động Coaguchek Softclix, các đầu kim chích và băng giấy xét nghiệm Coaguchek XS. Khi mở một hộp băng giấy mới, cần phải nhét vào một con chip mã số có trong mỗi hộp băng giấy và xác nhận mã mỗi lần cho băng giấy vào máy đọc.  Máy INRatio2 (AAZ-LMB) được thiết kế để dùng cho cả các nhân viên y tế hoặc cho bệnh nhân: xác định INR từ 10µL máu. Cần phải chọn giữa 2 đơn vị đo: INR hoặc giây (thời gian Quick) cùng với tự đặt khoảng INR mục tiêu cho từng bệnh nhân bởi bác sỹ. Máy có kèm theo bút chích tự động Autolet, các đầu kim chích (hoặc đầu kim chích khử trùng dùng 1 lần Unilet) và băng giấy INRatio. Khi sử dụng một băng giấy mới, cần phải nhập mã số tương ứng với số lô in ở trên hộp đựng băng giấy. Khuyến cáo Sau khi đánh giá các thiết bị đo lường tự động, Hội đồng tối cao về sức khỏe (HAS) khuyến cáo chỉ nên sử dụng các thiết bị này đối với đối tượng là trẻ em dưới 18 tuổi điều trị bằng AVK trong thời gian dài. Đó là nhóm đối tượng mà việc lấy mẫu xét nghiệm có thể khó tiến hành. Thực tế  Việc đo INR cần một lượng máu nhiều hơn so với việc đo đường huyết, nên các loại bút chích kèm theo các thiết bị này cũng riêng biệt  Khi lấy máu, các lời khuyên cũng giống như đối với việc tự đo đường huyết: o Rửa tay bằng xà phòng với nước ấm và sấy khô o Chà xát trên lòng bàn tay để giúp tụ máu về phía các đầu ngón tay o Chích vào cạnh của đốt cuối cùng của ngón giữa, ngón áp út hoặc ngón út  Cần phải thẩm định lại kết quả của phương pháp tự đo bằng các phương pháp chuẩn tại phòng xét nghiệm theo protocol của HAS.  Việc kê toa dùng máy tự đo INR, giáo dục và theo dõi bệnh nhân về sử dụng máy cần được tiến hành ở khoa tim mạch nhi. Cha mẹ và trẻ em cần được giáo dục về việc điều trị bằng AVK và phương pháp tự đo INR.
  • 20. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 20/37 Ca 2: Tác dụng không mong muốn - ĂN KÉM Kể từ khi nghỉ hưu, ông V., 70 tuổi đã mất cảm giác ngon miệng. Hôm nay, C. con gái ông vừa mua cho bố một chai nước súc miệng và một bàn chải đánh răng mềm. Cô ấy giải thích rằng kể từ hôm kia, ông V đã bị chảy máu khi đang đánh răng. Cô dược sĩ đã hỏi C. rằng bố cô có dùng thuốc gì không. C. trả lời rằng bố cô đang dùng thuốc điều trị loạn nhịp, nhưng cô không biết tên, nhưng cô có giữ hồ sơ lưu về sử dụng thuốc của bố cô. Dược sĩ phát hiện bệnh nhân đang dùng những thuốc sau: Cordarone (amiodaron), Préviscan (fluindion), Hémigoxine (digoxin) và Aldactazine (spironolacton + altazide). Cô dược sĩ tự hỏi liệu chảy máu lợi có phải là dấu hiệu của quá liều AVK? Thái độ xử trí thế nào? Phân tích ca  Trên thực tế, người già, đặc biệt là những người thiếu dinh dưỡng, có nguy cao bị quá liều AVK. Do những thuốc này có đặc tính dược động học đặc biệt là gắn mạnh với albumin, chúng tồn tại nhiều hơn ở dạng tự do trong trường hợp thiếu protid và do đó tăng tác dụng chống đông máu.  Như vậy, do sự trầm trọng và thường xuyên xảy ra các biến cố xuất huyết ở những người già, việc sử dụng AVK ở những bệnh nhân này là chủ đề của những khuyến cáo đặc biệt của ANSM (Hội quốc gia an toàn thuốc của Pháp): đánh giá chức năng nhận thức của bệnh nhân, bối cảnh tâm lý và xã hội, giảm liều ban đầu một nửa hoặc ¼ so với người trưởng thành, những đánh giá về mối tương quan nguy cơ – lợi ích suốt quá trình điều trị, giám sát INR ít nhất 1 lần/tháng và chỉnh liều trong trường hợp: có bệnh mắc kèm, thay đổi về điều trị và chế độ ăn uống, đặc biệt trong trường hợp thiếu protid.  2-4% người già từ 60 đến 80 tuổi sống ở nhà bị thiếu dinh dưỡng do sự thay đổi trong chuyển hóa và thói quen ăn uống. Sự đồng hóa protein giảm trong khi sự dị hóa protein vẫn giữ nguyên. Do đó tiêu hao năng lượng ở người già tăng. Hiện tượng này còn trầm trọng hơn nếu có căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần. Thái độ xử trí Sau khi đã chắc chắn với C. rằng ông V không tự sử dụng NSAID hay aspirin, cô dược sĩ giải thích rằng không nên bỏ qua tình trạng trạng thái tinh thần không tốt của ông V và thực tế rằng ông ấy ăn ít hơn trước do đó có thể là nguyên nhân gây quá liều thuốc chống đông máu, gây ra chảy máu lợi. Cô ấy cho rằng nên tiến hành xét nghiệm INR càng sớm càng tốt trước khi đến tham khảo ý kiến của bác sĩ để điều chỉnh liều Previscan và để đánh giá tình trạng tâm lý và dinh dưỡng của ông V. Cần nhớ: AVK có nguy cơ cao gây tác dụng không mong muốn, đặc biệt là ở người trên 65 tuổi. Cần phải tăng cường theo dõi điều trị ở những đối tượng này do có nguy cơ cao bị quá liều, đặc biệt là khi có những thay đổi lớn trong chế độ ăn uống.
  • 21. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 21/37 MỘT CUỐN SỔ THEO DÕI SỬ DỤNG AVK KHÔNG THÍCH HỢP CHO NGƯỜI GIÀ  Theo một nghiên cứu đăng trên báo Presse Médicale tháng 9/2011, những người già thường gặp khó khăn khi đọc và sử dụng cuốn sổ giúp theo dõi sử dụng AVK. Cuốn sổ này được biên soạn bởi ANSM, Cespharm và hội tim mạch Pháp nhằm tối ưu việc theo dõi và giáo dục bệnh nhân sử dụng AVK. Nó nhắc lại những nguyên tắc sử dụng thuốc, đưa ra những lời khuyên thực tế và cho phép ghi lại liều, ngày đo và giá trị INR.  Hoặc là, chữ trong sổ khó đọc với những người trên 75 tuổi (font chữ quá mảnh, độ tương phản không thích hợp : chữ trắng trên nền tím). Tuy nhiên, độ tuổi trung bình của bệnh nhân sử dụng AVK là 72,5. Do đó, chỉ có khoảng 70% trong số 47 bệnh nhân tham gia nghiên cứu (bệnh nhân nội trú, ít nhất 75 tuổi, không có vấn đề về tâm lý) đọc được 8 dòng cỡ chữ to trích dẫn từ cuốn sổ.  Do những hạn chế của người già trong việc sử dụng đúng cuốn sổ, rõ ràng dược sĩ là người đồng hành với những người già dùng AVK để ngăn chặn những tác dụng phụ gây ra do thuốc. Ca 3: Tương tác thuốc- BỆNH NẤM Ở MIỆNG Ông A, 67 tuổi, đã được thay van tim nhân tạo cơ học. Ông phải dùng Sintrom (acenocoumarol) để ngăn ngừa huyết khối tại van. Vài ngày gần đây, do cảm thấy có vị lạ ở trong miệng, ông đã dùng nước súc miệng kháng khuẩn. Vì không có hiệu quả, ông đã đến khám bác sỹ, bác sĩ đã kê cho ông dùng kem bôi miệng Daktarin 8 thìa/ngày do nghĩ rằng ông đã bị nhiễm nấm miệng. Ông A đã đã bắt đầu điều trị được 2 ngày. Ông ấy trở lại quầy thuốc vào hôm nay để mua nước súc miệng vì ông bị chảy máu lợi. Việc chảy máu lợi có phải là một dấu hiệu cảnh báo quá liều AVK không? Vì sao? Thái độ xử lý thế nào? Có, tất cả các trường hợp chảy máu ở người đang dùng AVK đều là dấu hiệu đáng báo động. Trong trường hợp ông A, có thể là do tương tác giữa Daktarin/Sintrom gây ra quá liều AVK. Phân tích ca Đối với người mang van tim nhân tạo, nhất là van tim cơ học, việc sử dụng thuốc chống đông là cần thiết để phòng ngừa huyết khối tại van nhân tạo. Mặt khác, ông A đã bị nhiễm nấm miệng. Bác sĩ đã cho rằng cần thiết phải điều trị nấm miệng và đã chọn miconazol dùng tại chỗ, đó là một lựa chọn tốt trong trường hợp này. Miconazol là một chất ức chế enzym CYP450. Các AVK ít nhạy cảm với enzyme này. Tuy nhiên, tác dụng ức chế này của miconazol lại đủ mạnh làm thay đổi sự thải trừ của các AVK. Một khi đã ở trong vòng tuần hoàn chung, miconazol làm tăng nồng độ của acenocoumarol trong máu và do đó làm tăng tác dụng chống đông (như hình minh họa ở dưới). Điều đó có thể giải thích tình trạng chảy máu ở bệnh nhân này. Dạng dùng tại chỗ của kem miconazol có thể làm ta quên mất khả năng tương tác của thuốc này. Tuy vậy, sự hấp thu vào hệ tuần hoàn chung của kem miconazonl khi dùng
  • 22. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 22/37 tại chỗ vẫn đáng kể. Dùng thuốc để súc miệng (sau đó bệnh nhân có thể nuốt) có sinh khả dụng tương đương khi dùng thuốc dạng viên nén đường uống. Thái độ xử trí Cần phải dừng Daktarin ngay lập tức và kiểm soát nguy cơ chảy máu. Người dược sĩ cần phải báo cho bác sĩ kê đơn và giải thích cho bác sĩ tình hình. Việc kiểm soát nguy cơ chảy máu bao gồm đánh giá lại 1 lần liều AVK và đo nhanh INR để hiểu rõ hơn nguy cơ hiện tại. Khi mà sự xuất huyết đã rõ ràng, việc điều chỉnh liều AVK cần phải làm ngay, thậm chí trước cả khi có kết quả INR. Khi bác sĩ khám lại cho bệnh nhân, nên đề xuất một phương án điều trị thay thế như là Fungizone (Amphoterecin B). Thuốc này không gây ra tương tác với AVK. Cần nhớ:Việc phối hợp miconazol với một AVK có thể làm tăng tác dụng của AVK. Điều này làm tăng nguy cơ chảy máu. Việc dùng đồng thời 2 thuốc này là chống chỉ định. Sơ đồ tương tác thuốc Ức chế Cytochrome Tăng hoạt động của acenocoumarol Ca 4: Tương tác thuốc- DÙNG KHÁNG SINH Ông G. đã bị huyết khối tĩnh mạch sâu. Ông dùng Presvican (fluindion) hàng ngày (3/4 viên/ngày) và việc điều trị khá cân bằng trong vòng 6 tháng qua, INR trong khoảng giới hạn 2-3. Ông G đã ghé hiệu thuốc mấy hôm trước để tìm mua thuốc điều trị đau họng: Clamoxyl 1g (amoxicillin), uống sáng và tối trong vòng 6 ngày. Hôm nay ông ấy quay trở lại vì INR tăng vượt quá 3,8. Ông ấy tự hỏi liệu có phải kháng sinh đã gây ra tình trạng này không? Thái độ xử lý của dược sĩ thế nào? Có phải amoxicillin là nguyên nhân? Phải, tất cả kháng sinh đều có khả năng gây tăng IRN ở một bệnh nhân đang dùng AVK.
  • 23. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 23/37 Phân tích ca Chúng ta đã biết từ lâu rằng các kháng sinh, do làm giảm hệ vi sinh vật đường ruột (nguồn sản sinh vitamin K), có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng vitamin K và do đó, làm tăng INR. Tuy vậy, đó không phải là nguyên nhân chính gây ra tăng INR khi dùng đồng thời AVK và kháng sinh trên bệnh nhân này. Trên thực tế, cơ chế chính là sự giảm chuyển hóa của các AVK bởi kháng sinh amoxicillin, cụ thể là amoxicillin làm giảm chuyển hóa AVK qua CYP2C9. Thái độ xử trí Ông G có INR nằm ngoài khoảng điều trị (2-3) nhưng vẫn thấp hơn 4. Trước hết, cần phải ưu tiên tìm kiếm các dấu hiệu xuất huyết ngoài hoặc trong (khó thở, đau đầu, mệt mỏi …). Nếu không có những dấu hiệu trên, không có cơ sở để điều chỉnh liều AVK. Nguyên nhân gây quá liều đã rõ ràng: đó là do việc sử dụng kháng sinh, việc này sẽ kết thúc vào ngày hôm sau (khi hết dùng kháng sinh). Cần khuyên ông G theo dõi INR vào ngày hôm sau. Cần nhớ : Khi việc quá liều không có biểu hiện gì, kèm theo INR < 4, không cần phải dừng thuốc chống đông AVK. Cần phải đo lại INR vào ngày hôm sau. Nếu INR >= 4(nhưng <6) cần phải thông báo ngay với bác sỹ. Trong trường hợp này, HAS cũng khuyến cáo rằng cần bỏ qua 1 liều thuốc AVK. Nếu INR > 6, cần phải dừng AVK lại ngay và cần phải uống vitamin K. Ca 5: Tương tác thuốc- DÙNG NHẦM THUỐC Ông S., 77 tuổi, đã điều trị bằng Presvican được 5 năm. Hôm nay, ông ấy vội vã đến gặp dược sĩ kể từ khi mở cửa để nói rằng ông ấy đã dùng Biprofenid (ketoprofen) của vợ ông từ 1 tuần nay thay thế cho Bitildiem (diltiazem) của ông ấy. Ông ấy nhận ra sự nhầm lẫn từ tối qua và còn lo lắng hơn nữa khi sáng nay ông ấy đã nôn ra máu. Tuy nhiên, ông S. đã đo INR hôm qua và kết quả có cao nhưng vẫn nằm trong giới hạn điều trị 2-3. Trường hợp này bệnh nhân có nguy cơ nào không? Thái độ xử trí? Trường hợp này có nguy cơ nào không? Có, việc nôn ra máu luôn là một trường hợp khẩn cấp và có nguy cơ cao. Việc INR vẫn ở trong giới hạn cho phép là không đủ để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân này. Phân tích ca Ông S. đã vô ý dùng 2 loại thuốc (Biprofenid và Presvican) mà việc dùng chung 2 thuốc này không được khuyến khích. Dạng nhầm lẫn này thường xảy ra với những biệt dược mà tên gần giống nhau (ví dụ như Biprofenid và Bitildiem trong trường hợp này). Rất nhiều cơ chế khác nhau có thể giải thích cho tương tác này. Đầu tiên, các NSAID gây độc trên đường tiêu hóa, có khả năng dẫn đến xuất huyết tiêu hóa, điều này lại càng trầm trọng hơn khi dùng AVK.
  • 24. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 24/37 Hơn nữa, các AVK được cho là có khả năng kiên kết với protein huyết tương mạnh (khoảng 97%). Hầu hết các NSAID có khả năng chiếm chỗ của các AVK ở phần liên kết với các protein và do đó làm tăng lượng AVK tự do trong máu. Điều này dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, thường là kèm theo tăng INR. Cuối cùng, các NSAID có tác dụng ngăn kết tập tiểu cầu, việc này cũng làm tăng tác dụng của AVK. Thái độ xử trí Nôn ra máu là một trường hợp cấp cứu. Bệnh nhân cần phải đến khoa cấp cứu ngay. Dược sĩ cần gọi điện thông báo với bác sĩ điều trị cho ông S. Cần nhớ: Việc dùng chung một AVK và một NSAID không được khuyến khích do chúng làm tăng nguy cơ xuất huyết. Ca 6: Tương tác thuốc-TÁO BÓN TẠM THỜI Ông C. 74 tuổi, bị viêm khớp nhiều năm nay, có xu hướng ít vận động và hạn chế di chuyển. Ông bị tắc mạch phổi cách đây 1 năm và từ đó được điều trị bằng Presvican (fluindion), ¾ viên nén/ngày. Việc điều trị khá cân bằng. Hôm nay ông đến hiệu thuốc do bị táo bón từ 2 ngày nay và thấy đau đầu. Ông muốn mua một hộp Doliprane và một hộp Lansoyl (thuốc nhuận tràng). Có nên bán thuốc cho ông C. không? Không có vấn đề gì nếu dùng Doliprane (paracetamol) đúng lúc. Việc dùng Lansoyl không được khuyến khích với người dùng AVK. Phân tích ca Trong trường hợp ông C, việc dùng paracetamol không có vấn đề gì. Đó là thuốc giảm đau đầu tay cho những người dùng AVK. Tuy nhiên, một vài ca mất cân bằng trung bình INR đã được báo cáo khi dùng paracetamol lặp đi lặp lại với liều trên 2g/ngày. Sự tương tác này có thể là do sự ức chế nhiều enzyme đích của các AVK gây ra bởi sự chuyển hóa paracetamol, do đó làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc này. Tuy nhiên, điều này chỉ liên quan đến một vài trường hợp đặc biệt (dùng liều thuốc tối đa trong thời gian dài, cạn kiệt glutathion, người già ….) Việc can thiệp bằng thuốc là không cần thiết đối với những bệnh nhân dùng thuốc giảm đau hợp lý. Parafin có trong Lansoyl có thể tương tác với AVK. Nó hạn chế việc hấp thu của các vitamin tan trong dầu (đặc biệt là vitamin K), điều đó có thể làm tăng tác dụng chống đông. Bên cạnh đó, các AVK cũng tan trong dầu nên việc hấp thu của chúng cũng có thể bị hạn chế. Mặt khác, giống như các chất nhuận tràng khác, parafin làm tăng nhu động ruột có thể làm rối loạn sự hấp thu AVK.
  • 25. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 25/37 Cuối cùng, việc dùng thuốc này có thể gây hậu quả không đoán trước được lên sự cân bằng của quá trình điều trị. Thái độ xử trí Về việc táo bón, dược sĩ có thể đưa ra những lời khuyên về vệ sinh ăn uống. Dược sĩ có thể đề nghị đổi sang một thuốc nhuận tràng thẩm thấu mà ít có nguy cơ tương tác với AVK hơn. Cần nhớ: Tất cả các chất nhuận tràng, đặc biệt là parafin, có thể làm mất cân bằng việc điều trị chống đông bằng AVK. Ca 7: Tương tác thuốc- DÙNG THẢO DƯỢC Bà H., 70 tuổi, đã được thay van tim nhân tạo cơ học. Bà điều trị bằng Coumadin (warfarin) 6mg/ngày từ 3 năm nay để ngăn các biến cố huyết khối. Bà đến hiệu thuốc hôm nay để mua Midlac 600mg mà bà đã mua tháng trước tại một hiệu thuốc ở nơi bà đi nghỉ mát. Có nên bán thuốc cho bà H. không? Không, bởi Midlac có chứa St. John’s Wort (Hypericum perforatum) là một loài thảo dược chống chỉ định khi dùng cùng với AVK. Phân tích ca St.John’s Wort là một loài cây có tác dụng cảm ứng enzyme mạnh. Cảm ứng enzyme là một hiện tượng kém chọn lọc, nó tác dụng lên hầu hết các enzyme gan CYP450. Như vậy, các AVK, do chuyển hóa một phần qua CYP2C9, sẽ bị tăng thải trừ khi dùng cùng với một chất cảm ứng. Do vậy có thể gây hậu quả là tắc mạch. Cảm ứng enzyme là một hiện tượng chậm có thể kéo dài từ 2-3 tuần. Thái độ xử trí Cần phải tiến hành đo INR ngay trong ngày. Dược sĩ cần gọi cho bác sĩ kê đơn. Tác dụng cảm ứng có thể kéo dài 2-3 tuần, do đó cần phải tiến hành theo dõi INR nghiêm ngặt trong thời gian này. Bác sĩ sẽ đề xuất một thuốc chống trầm cảm tương thích hơn với việc điều trị AVK. Cần nhớ rằng, tương tác giữa AVK và các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) chiếm đa số trong các trường hợp tai biến do thuốc có liên quan đến AVK (về mặt số lượng) Cần nhớ: Các chất cảm ứng enzyme mạnh như là St.John’s Wort có thể làm giảm tác dụng của các AVK và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Tất cả các trường hợp kê đơn St.John’s Wort cần phải xác nhận rằng bệnh nhân đang không đang dùng song song một thuốc khác.
  • 26. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 26/37 Ca 8: Ca đặc biệt - ĐI NƯỚC NGOÀI Ông B, 69 tuổi, dùng Presvican (fluindion) được 10 năm nay do bị rung nhĩ. Việc điều trị khá cân bằng. Ông định đến Ấn Độ vào năm sau và bác sĩ của ông kê cho ông vaccin chống virus viêm gan A từ bây giờ. Do đó ông đến nhà thuốc để mua Harvix. Ông B có thể dùng Harvix không? Có thể, tuy nhiên, tất cả các hành động gây tổn thương trong quá trình tiêm vaccin đều có thể gây chảy máu nặng ở những bệnh nhân dùng AVK. Phân tích ca Vaccin chống virus viêm gan A được dùng theo phác đồ 2 mũi cách nhau 6 đến 12 tháng. Các dùng được khuyến cáo là tiêm bắp ở cơ delta, tuy nhiên việc này không được khuyến khích ở những bệnh nhân đang dùng AVK do nguy cơ chảy máu. Do không có biện pháp thay thế nào khác, cần đánh giá lại sự cân bằng nguy cơ/lợi ích của việc điều trị. Thái độ xử trí Dược sĩ cần phải giải thích với ông B rằng việc tiêm bắp có nguy cơ gây chảy máu do ông đang dùng AVK. Việc tiêm do đó cần phải thay thế bằng đường tiêm dưới da khi mà đường dùng thông thường bị cấm chỉ định, giống như trong tờ tóm tắt đặc tính sản phầm của Harvix. Nếu không thì ông B cần phải đảm bảo rằng ông có thể tiến hành đo INR khi cần thiết trong khi đi nghỉ ở Ấn Độ. Cần nhớ: Tiêm bắp không được khuyến khích với những bệnh nhân đang điều trị bằng AVK. Cần phải thay thế bằng đường dùng khác khi cần thiết. Ca 9: Ca đặc biệt - INR THẤP Bà G., 75 tuổi, điều trị bằng Sintrom (acenocoumarol) từ nhiều năm nay để phòng ngừa biến chứng huyết khối do bà đã được thay van tim nhân tạo. Việc điều trị rất cân bằng. Hôm nay, bà đến gặp bạn, có vẻ rất lo lắng, do INR đo lần cuối cùng của bà rất thấp ( 1,9 thay vì 3,5). Điều này chưa từng xảy ra nhiều năm nay. Sau khi hỏi bà về tình hình bệnh lý, dược sĩ biết rằng gần đây bà G bắt đầu một chế độ ăn uống nghiêm ngặt nhằm giảm cân. Điều gì làm INR của bà G thấp? Việc thay đổi hoàn toàn chế độ ăn uống của một bệnh nhân đang dùng AVK có thể làm mất cân bằng việc điều trị chống đông máu.
  • 27. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 27/37 Phân tích ca Các thuốc kháng vitamin K ức chế các quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (yếu tố II, VII, IX, X, protein C và S) ở gan. Protein C và S thường được chuyển hóa ở gan bởi phản ứng carboxyl hóa mà cần có sự có mặt của vitamin K. Thực tế, việc bổ sung vitamin K làm giảm hiệu quả điều trị. Một trong những nguồn cung cấp vitamin K chủ yếu là từ thức ăn, đặc biệt là trong một vài loại rau xanh và dầu thực vật. Trong trường hợp bệnh nhân này, sự mất cân bằng có vẻ như gây ra bởi việc dùng một lượng rau xanh lớn mà thường thì bệnh nhân không ăn. Đó là một nguồn cung cấp vitamin K lớn, và do đó làm giảm tác dụng của các AVK và giảm INR. Thái độ xử trí Một mặt, dược sĩ cần giai thích với bà G nguyên nhân của vấn đề, đó là do việc dùng không theo thói quen một lượng lớn thực phẩm giàu vitamin K. Việc này không bị cấm, nhưng cần phải được tiến hành thường xuyên và không nên dùng một lượng lớn ngay lập tức. Việc điều trị bằng AVK cân bằng với chế độ ăn uống quen thuộc của bệnh nhân. Bà G không nên thay đổi đột ngột thói quen ăn uống. Mặt khác, dược sĩ cần phải kiểm soát nguy cơ đông máu khi INR thấp. Cần phải gọi cho bác sĩ kê đơn để điều chỉnh liều AVK. Việc điều chỉnh liều sẽ tiến hành ngay lập tức hay không phụ thuộc vào việc liệu và G có muốn tiếp tục chế độ ăn uống nghiêm ngặt hay không. Bà G sẽ phải theo dõi nghiêm ngặt INR trong một vài ngày nếu muốn tiếp tục chế độ ăn này. Cần nhớ: Trong một vài trường hợp ăn uống không theo thói quen, thức ăn có thể làm giảm hiệu quả của AVK, đặc biệt là acenocoumarol (thời gian bán thải ngắn). Ca 10: Tương tác thuốc và thủ thuật chẩn đoán - Phẫu thuật nội soi Bà T., 45 tuổi, điều trị Préviscan (fluindion) từ nhiều năm nay vì bà thay van tim nhân tạo cơ học. Bà tuân thủ điều trị. Ngoài ra, Bà thường xuyên có những cơn đau do 1 khối u nang lành tính. Cuộc phẫu thuật nội soi dự kiến từ 3 tháng trước và ngày mai sẽ tiến hành. Hôm nay bà T. đã đến nhà thuốc bởi vì bác sĩ đã yêu cầu bà ngưng sử dụng thuốc AVK (chống đông máu) 5 ngày trước phẫu thuật, và điều trị bằng Fragmin (dalteparine) thay thế. Nhưng bà đã quên, vẫn tiếp tục điều trị bằng AVK mà không sử dụng heparine thay thế. Vì sao phải thay thế AVK bằng heparine 5 ngày trước phẫu thuật? Nếu bà T. vẫn tiến hành phẫu thuật vào ngày mai, thì việc khuyên bà dừng dùng AVK ngày hôm nay như thế có đủ để phòng biến chứng chảy máu? Thái độ xử lý? Thời hạn trên có đủ? Không. Trong trường hợp phẫu thuật trên, việc ngưng sử dụng AVK là hoàn toàn cần thiết, và thời hạn 24h không đủ để bệnh nhân không gặp phải nguy cơ chảy máu.
  • 28. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 28/37 Phân tích trường hợp Bà T. phải ngưng điều trị bằng thuốc chống đông trước 1 cuộc can thiệp phẫu thuật. Đó là sự đề phòng cần thiết cho tất cả tình huống có khả năng gây ra chảy máu khó cầm. Trong trường hợp ngưng sử dụng thuốc chống đông trước phẫu thuật, có 2 khả năng được xem xét. Nếu bệnh nhân giảm nguy cơ kết tập tiểu cầu, thì không cần sử dụng thêm heparine. Nếu bệnh nhân tăng nguy cơ kết tập tiểu cầu, thì cần thiết phải sử dụng thêm heparine tiêm 2 lần/ngày ở liều điều trị. Bà T. mang van nhân tạo, nên sự lựa chọn dùng thêm heparine là phù hợp. Liều AVK cuối cùng sử dụng cần thiết phải vào 5 ngày trước phẫu thuật, điều trị HBPM (héparine trọng lượng phân tử thấp) phải bắt đầu vào ngày thứ 3 trước phẫu thuật (1 lần tiêm vào buổi sáng), sau đó vào ngày thứ 2 trước phẫu thuật (1 lần tiêm vào buổi sáng, 1 vào buổi tối), và vào ngày trước phẫu thuật 1 lần tiêm buổi sáng để hạn chế nguy cơ chảy máu trong phẫu thuật. Thái độ xử lí Dược sĩ phải thông báo với bệnh nhân về nguy cơ chảy máu nghiêm trọng nếu họ phẫu thuật trong trường hợp trên. Và cần báo với bác sĩ phẫu thuật. Cần nhớ: Khi có can thiệp phẫu thuật, phải đảm bảo ngưng sử dụng AVK trước 5 ngày. Ca 11: AVK và sự không tuân thủ điều trị Ông R. đã điều trị Préviscan (fluindione) 3 tháng nay. Bệnh nhân tới nhà thuốc sáng nay bởi ông bị chảy máu lợi. Dược sĩ biết được rằng ông R. đã quên uống thuốc trong 2 ngày đi công tác cuối tuần, và ông đã uống bù liều đã quên. Bệnh nhân có lí khi uống lại liều đã quên? Thái độ xử lí? Bệnh nhân có lý khi uống lại liều đã quên? Không có lý, quên uống 1 liều AVK từ hơn 8 tiếng không được uống bù lại. Phân tích trường hợp Ông R. là bệnh nhân mới điều trị thuốc chống đông máu. Ông đã uống bù lại 2 liều quên để tránh nguy cơ kết tập tiểu cầu. Điều đó đã dẫn đến hiện tượng quá liều chống đông máu và là nguyên nhân của chảy máu nướu. Bệnh nhân đã không được cán bộ y tế hướng dẫn cần làm gì khi quên sử dụng thuốc AVK. Do đó, trường hợp này là 1 ví dụ về tầm quan trọng cần cung cấp thông tin này khi dùng AVK cho bệnh nhân. Thái độ xử lí Cần liên lạc với bác sĩ điều trị của bệnh nhân để kiểm soát tình hình xuất huyết ngay lập tức. Khẩn cấp tiến hành xét nghiệm INR. Tiếp đó, cần nhắc lại những nguyên tắc khi sử dụng
  • 29. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 29/37 AVK cho bệnh nhân, hoặc phát cho bệnh nhân sổ theo dõi điều trị AVK (có thể tải ở link www.cespharm.fr). Cần nhớ: Trong trường hợp quên uống AVK hơn 8h, không nên uống bù bất cứ liều nào. Trong trường hợp nghi ngờ, không xác định, tốt hơn hết là bỏ 1 liều đã quên, và uống liều tiếp theo vào giờ đã định. Ca 1 đến 9 do: DS.Ths. Nguyễn Duy Hưng (dịch) Ca 10 và 11 do:Trần Phương Trinh, SVD4, ĐH Y Dược HCM (dịch) Ths.DS. Võ Thị Hà (hiệu đính) PGS.TS. Tạ Mạnh Cường (hiệu đính) GS. Phạm Gia Khải (hiệu đính) Nguồn: Link gốc: Nguồn: Les Formateur des Pharmacies - Formation N°143. Cahier 2 du n° 2913/2914 du 7 janvier 2012. Ca quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận Bệnh nhân (BN) nữ 56 tuổi người Mỹ gốc Phi, được điều trị khẩn cấp tình trạng nhiễm khuẩn. Bệnh nhân nuốt khó, ăn uống qua ống PEG (ống xông dạ dày – tá tràng qua da), đau nặng thứ phát do loét vì tư thế nằm độ III- IV. Ngoài ra, BN còn có những triệu chứng đau khác gồm đau bỏng rát, đau nhói từ ngón chân đến đầu gối. Hiện tại BN cảm thấy rất khó chịu trong người, ước tính điểm đau ít nhất là 8-9/10 điểm. Tiền sử bệnh Liệt tay chân bên trái do tai nạn ô tô cách đây 1 năm, đái tháo đường type 2, suy thận giai đoạn cuối, đang lọc máu 3 lần/ tuần vào thứ 2/4/6. Thuốc giảm đau Duragesic (miếng dán fentanyl) 75 mcg/giờ, 3 ngày/lần. Dilaudid (hydromorphone) 2 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 giờ để giảm đau. Làm gì để kiểm soát cơn đau? Tăng liều thuốc giảm đau nhưng tăng như thế nào? Dùng miếng dán Duragesic 100 mcg/giờ và thay thế Dilaudid bằng Roxanol (morphine) 20 mg/ ml, đặt dưới lưỡi 1.5ml mỗi 3h khi cần thiết để giảm đau. Bệnh nhân cũng được dùng 100mg Neurontin (Gabapentin) 3 lần/ ngày thông qua ống xông PEG. Điều gì đã xảy ra? Bệnh nhân giảm đau từ từ. Vào ngày thứ 3, bệnh nhân gần như hôn mê trong quá trình lọc máu, huyết áp tâm thu xuống dưới 80 mm Hg. Bệnh nhân tỉnh trở lại khi được tiêm tĩnh mạch
  • 30. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 30/37 1 ống Narcan (Naloxone để giải độc khi quá liều morphine) và truyền nước muối đẳng trương. Chẩn đoán sơ bộ? Bệnh nhân có những triệu chứng thứ phát do quá liều morphin. Có phải morphine được thải trừ trong quá trình bệnh nhân đang lọc máu? Đúng vậy, morphine được thải trừ trong quá trình lọc máu, nhưng các chất chuyển hóa của morphin thì không. 90% morphin chuyển hóa qua gan lần đầu khi dùng đường uống. Thải trừ qua thận chỉ chiếm khoảng 10%. Gần 70% morphine liên hợp với acid glucuronic. Sản phẩm liên hợp với acid glucuronic có 2 dạng chính là M3G và M6G (chất chuyển hóa chính của morphine). Các dạng chuyển hóa chính của morphin: Morphin-3- glucuronide (M3G) có ái lực với receptor µ yếu hơn 300 lần so với morphin, tuy nhiên ở nồng độ cao, M3G là chất đối kháng của receptor opioid, có tác dụng kích thích dẫn truyền thần kinh và gây nên triệu chứng giật cơ và dị cảm sau khi dùng morprhin liều cao. Morphin-6-glucuronide (M6G) có ái lực với receptor µ cao hơn 10 lần so với morphin. M6G chọn lọc hơn trên receptor µ2, giúp giảm đau, giảm buồn nôn, nôn, và giảm nguy cơ suy hô hấp. M6G đang được tiến hành thử nghiệm pha III với tác dụng giảm đau sau phẫu thuật. Dạng liên hợp với glucuronic được bài tiết qua ống thận. Vì vậy, trong trường hợp bị suy thận, các sản phẩm liên hợp này sẽ không được đào thải mà tích luỹ lại trong cơ thể và gây độc tính opioid. Nhưng câu hỏi đặt ra là, các sản phẩm liên hợp gluccuronide có bị thải trừ trong quá trình lọc máu không? Không. Theo 1 nghiên cứu nhỏ trên 2 nhóm bệnh nhân: nhóm không lọc máu gồm 8 người và nhóm lọc máu gồm 9 người, mỗi bệnh nhân được truyền morphine với liều 0,1 mg/kg. Nhóm lọc máu tiến hành lọc máu 2- 4 giờ sau khi truyền. Kết quả thu được: nồng độ dạng liên hợp glucuronide trong máu ở cả hai nhóm cao như nhau, và nồng độ morphin ở dạng tự do trong máu không đo được (Osborn et al.) Mặc dù đây không phải là thử nghiệm quy mô lớn, nhưng nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dạng glucuronide không bị thải trừ trong quá trình lọc máu trong khi morphin tự do có bị thải trừ. Do đó, chất chuyển hoá glucuronide sẽ tích lũy trong cơ thể khi dùng morphin thường xuyên ở cả 2 nhóm bệnh nhân suy thận có lọc máu và không lọc máu, và có thể gây ngộ độc opiate.
  • 31. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 31/37 Hình 1: Quá trình đào thải của morphine và các chất chuyển hóa chính của nó. Nhận xét: - Với bệnh nhân suy gan: nồng độ morphine trong máu sẽ tăng lên, tăng tác dụng và độc tính gây ra do morphine. - Với bệnh nhân suy thận: nồng độ chất chuyển hóa của morphine là M3G và M6G sẽ tăng lên trong máu, gây tăng độc tính của morphine gây ra do các chất chuyển hóa này bị tích lũy, dù bệnh nhân có lọc máu hay không. (Hình vẽ và Phần nhận xét này được bổ sung bởi người hiệu đính). Chẩn đoán cuối cùng Quá liều morphin ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Bài học rút ra từ bệnh nhân này? Không dùng morphin sulphat (MS) để giảm đau cho bệnh nhân suy thận, dù bệnh nhân có lọc máu hay không, thận trọng khi dùng MS để giảm đau trong trường hợp đau cấp. Với bệnh nhân suy thận, cố gắng sử dụng những opiates thải trừ không đáng kể qua thận, ví dụ: fentanyl, hydromophone hay oxycodone. Tác giả: Eddie Chen, D.O., R.Ph. Hiệu đính: V. Dimov, M.D. DS. Vũ Thị Vân (dịch) TS.DS. Nguyễn Vân Anh, Giảng viên Trường ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội (hiệu đính) Ths.DS. Võ Thị Hà, Giảng viên Trường Đại học Y Dược Huế(hiệu đính) Link gốc: http://clinicalcases.org/2003/10/morphine-overdose-in-renal-failure.html Thải qua thận& không thải qua lọc máu M3G M6G Morphine 10% thải qua thận và thải qua lọc máu 90% thải qua chuyển hóa tại gan
  • 32. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 32/37 Ca báo cáo ADR: Ceftriaxone gây thượng bì nhiễm độc hoại tử tương tự vết thương do bỏng Tóm tắt Giới thiệu: Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da hiếm thấy có tỷ lệ tử vong cao. Khái quát ca lâm sàng: Một phụ nữ gốc Iran 70 tuổi biểu hiện thượng bì nhiễm độc hoại tử được chẩn đoán ban đầu là bỏng nóng. Tìm hiểu sâu hơn về bệnh sử cho thấy bệnh nhân có biểu hiện tổn thương lan rộng trong thời kỳ nằm viện và đã được sử dụng ceftriaxone trong vài ngày. Theo như kiến thức của chúng tôi thì đây là ca lâm sàng đầu tiên mà ceftriaxone gây bệnh thượng bì nhiễm độc hoại tử trong tài liệu tiếng Anh. Kết luận: Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da cấp tính, đe dọa tính mạng với tỷ lệ tử vong cao. Nghi ngờ lâm sàng cao, nhanh chóng ghi nhận và chăm sóc hỗ trợ ban đầu là bắt buộc. Điều tra triệt để cơ chế gây bệnh là nguyên tắc cơ bản, vẫn chưa có các hướng dẫn điều trị tối ưu. Giới thiệu Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một bệnh hiếm thấy có đặc điểm là da hoại tử lan rộng và có thể đe dọa tính mạng [1,2]. Phần lớn các lâm sàng được báo cáo là do phản ứng đặc ứng? của thuốc [3]. Mức độ nghiêm trọng của hội chứng, các báo cáo không chính thống và hàng loạt không được kiểm soát được trình bày trong các tài liệu tiếng Anh gây khó khăn cho việc mô tả chính xác đặc tính của hội chứng, cơ chế gây bệnh cơ bản và các lựa chọn điều trị đầy đủ. Chúng tôi trình bày 1 ca TEN được chẩn đoán ban đầu như là bỏng nóng. Biểu hiện trên da ban đầu giống nhau của những bệnh này có thể gây nhầm lẫn cho bác sĩ lâm sàng, đặc biệt là khi bệnh nhân không tỉnh táo và khó khai thác đúng tiền sử bệnh. Với ca lâm sàng này, thượng bì nhiễm độc hoại tử gây ra bởi ceftriaxon. Theo như kiến thức của chúng tôi thì đây là ca TEN đầu tiên ceftriaxon gây TEN trong tài liệu tiếng Anh. Nội dung ca lâm sàng Một phụ nữ gốc Iran được chuyển đến đơn vị chữa thương của chúng tôi do vết thương bỏng lớn. Nguyên nhân vết thương chưa rõ. Bệnh nhân có tiểu sử mắc bệnh đái tháo đường type 2, bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, cường giáp, tăng lipid huyết, viêm phế quản mạn tính, glaucom, và rối loạn trầm cảm nhẹ. Bệnh nhân được điều trị một cách thường xuyên với các thuốc sau: amitriptyline, enalapril, glyburide, verapamil, omeprazole, aspirin, simvastatin, theophylline, furosemide, metformin, citropram, thuốc nhỏ mắt dorzolamide hydrochloride, và latanoprost Khi nhập viện, bệnh nhân mất phương hướng. Huyết áp 90/60 mmHg. Kiểm tra da thấy vết bỏng độ 2 ở bề mặt cả 2 vú, mặt ngoài của hai sườn, mặt trong của cánh tay, mặt trong bắp
  • 33. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 33/37 đùi, và khu vực xương bả vai bên phải. Các ban đỏ lan tỏa được lưu ý, đặc biệt là của chi trên và phía trước thân mình (Hình 1,2). Một chẩn đoán có thể đúng là bỏng bề mặt mức độ 2 ảnh hưởng đến 26% tổng bề mặt cơ thể đã được đưa ra. Bù dịch là điều trị ban đầu theo như công thức Parkland. Một đường truyền tĩnh mạch được thiết lập. Vết thương được xử lý bằng gạc tẩm nước muối. Kết quả kiểm tra các chỗ bỏng của bác sĩ sau 12 giờ nhập viện lưu ý đến các vết rộp da mỏng ở các vị trí mà khi nhập viện không có như: lưng, nách, vùng bẹn, và hai đầu gối (hình 1,2), cuối cùng thì ảnh hưởng tới 35% tổng bề mặt cơ thể. Bong tróc da trở nên nặng nề hơn kèm với dấu hiệu Nikolsky rõ ràng. Dựa trên việc hỏi sâu hơn về bệnh sử, chẩn đoán bỏng được loại trừ. Bệnh nhân kể lại 2 ngày trước khi nhập viện, bệnh nhân đã được chẩn đoán nhiễm pneumonia, được điều trị ceftriaxone trong bốn ngày ở một bệnh viện khác và cho xuất viện sau đó. Kết luận cuối cùng là bệnh thượng bì nhiễm độc hoại tử do dùng ceftriaxone. Các niêm mạc không bị ảnh hưởng. Bắt đầu điều trị với hydrocortisone 500mg tiêm tĩnh mạch. Hạ đường huyết (mức glucose 45mg/dl) được điều trị thành công với truyền tĩnh mạch dextrose 5%, và ngưng uống thuốc hạ đường huyết. Phòng xét nghiệm nhận thấy hạ magie huyết (1,32 mg/dl), vì vậy chỉ định tiêm tĩnh mạch MgS04. Điều trị tại chỗ bởi gạc tẩm vaselin được thay một lần một ngày. Ngay thứ hai sau kkhi nhập viện, thân nhiệt bệnh nhân bắt đầu tăng. Công thức máu cho thấy bạch cầu giảm còn 2.300 mg/dl. Đấm sinh thiết da chứng minh đầy đủ độ dày da hoại tử (hình 3). Lớp hạ bì không có các tế bào bị viêm. Kết quả mô bệnh học phù hợp với chẩn đoán bệnh TEN. Bệnh nhân được chuyển đến khoa hồi sức tích cực - chống độc (ICU) của chúng tôi và bắt đầu điều trị với globulin miễn dịch (0,5 g/kg/ngày trong 4 ngày, tổng liều 40g/ngày). Huyết áp động mạch không ổn định đã được điều trị thành công với các tác nhân co mạch và thở máy. Kết quả cấy máu thu được trong khi bệnh nhân nằm tại khoa ICU, dương tính với Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Enterobacter, Enterococcus và Pseudomonas aeruginosai. Kháng sinh điều trị bao gồm:vancomycin, levofloxacin, ciprofloxacin, ampicillin - sulbactam, piperacillin tazobactam, and amikacin sulfate. Diễn biến lâm sàng khá phức tạp với hội chứng suy đường hô hấp người lớn, giảm tiểu cầu, và hạ đường huyết. Sau khi lọc máu bằng oxy kéo dài, mở khí quản được thực hiện. Sau 42 ngày điều trị tại khoa hồi sức tích cực, huyết áp của bệnh nhân ổn định, bệnh nhân hết sốt và được xuất viện. Nghiên cứu những tổn thương da chứng minh tái tạo biểu mô chữa vết thương thành công. Sự thay đổi sắc tố nhẹ vẫn có nhưng không để lại sẹo. Mặc dù diễn biến TEN hồi phục thuận lợi trong trường hợp này, bệnh nhân qua đời vì xuất huyết nội sọ 4 tháng sau đó. Kết quả này là hoàn toàn không liên quan đến TEN. Thảo luận TEN là một rối loạn da tróc vảy hiếm thấy với tỷ lệ ước tính hàng năm là 1-2 trường hợp/một triệu người [2]. Báo cáo tỷ lệ tử vong biến động từ 20-60% [3]. Nguyên nhân phổ biến nhất của TEN là phản ứng đặc ứng của thuốc, mặc dù nhiễm virus, vi khuẩn, và nấm, cũng như tiêm chủng, đã được mô tả [3]. Các loại thuốc thường gặp nhất là các thuốc kháng viêm không steroid, các chất hóa trị, thuốc kháng sinh, thuốc chống co giật và [3,5]. Trong số các cephalosporin thì ceftazidime [6], cefuroxim [7], cephalexin [7-10], và cephem [11] là cần
  • 34. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 34/37 chú ý. Với tất cả sự hiểu biết của chúng tôi thì đây là báo cáo đầu tiên của trường hợp TEN gây ra bởi ceftriaxone. Sinh lý bệnh của TEN vẫn không hoàn toàn rõ ràng. Sự lan rộng thượng bì hoại tử được coi là một hệ quả của tế bào keratin hoại tử hàng loạt [12]. Một vai trò quan trọng của lympho T độc tế bào đã được đề xuất [3]. Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng TEN có thể là một MHC lớp 1- giới hạn chuyên biệt độ nhạy của thuốc dẫn đến việc nhân lên vô tính tế bào lympho CD8 + độc tế bào có tiềm năng ly giải tế bào. Các độc tế bào dường như được trung gian bởi granzymes (serine proteinases đó là những thành phần của các tế bào gây độc tế bào và giết tự nhiên hạt tế bào [13]. Diễn biến lâm sàng của TEN được đặc trưng bởi một giai đoạn báo trước với các triệu chứng giống cúm, tiếp theo là ban đỏ, các mảng mày đay dày đặc và bóng nước kéo dài một hoặc hai ngày đến khi các mảng biểu bì khô tróc phổ biến [3]. Bề mặt niêm mạc có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Về mặt chức năng, niêm mạc bị ảnh hưởng có thể dẫn đến việc giảm sự nuôi dưỡng và tổn thương cao hơn dẫn đến nhiễm trùng, nên tiên lượng bất lợi. Như vậy, việc niêm mạc không bị ảnh hưởng trong trường hợp bệnh nhân trên có thể đã góp phần để kết quả điều trị khả quan. Tiến trình giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có thể phát triển trong một vài ngày và, cùng với các biến chứng nhiễm trùng, có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và tử vong. Ngoài việc nhanh chóng ngưng thuốc gây bệnh và bắt đầu chăm sóc hỗ trợ, hướng dẫn điều trị chuẩn xác vẫn còn thiếu. Lợi ích của việc lựa chọn điều trị cá nhân là một vấn đề của cuộc tranh luận, độc giả có thể tham khảo thêm các đánh giá toàn diện bởi Chave và cộng sự [1]. Mặc dù hiệu quả của tiêm tĩnh mạch globulin và corticosteroids vẫn còn tranh cãi, bệnh nhân của chúng tôi được điều trị với cả hai loại này. Tuy nhiên diễn biến lâm sàng của bệnh nhân đã được cải thiện và chúng tôi không biết là do tác động của loại thuốc nào. Kết luận Thượng bì nhiễm độc hoại tử là một rối loạn bong tróc da cấp tính, đe dọa tính mạng với tỷ lệ tử vong cao. Nghi ngờ lâm sàng cao, nhanh chóng ghi nhận và chăm sóc hỗ trợ ban đầu là bắt buộc. Điều tra triệt để cơ chế gây bệnh là nguyên tắc cơ bản, vẫn chưa có các hướng dẫn điều trị tối ưu. Nỗ lực hợp tác đa tổ chức để phát triển chiến lược điều trị tốt hơn được chứng nhận. Từ viết tắt TEN: toxic epidermal necrolysis (thượng bì nhiễm độc hoại tử) MHC: major histocompatibility complex (phức hợp tương thích mô chính) Nguồn tham khảo 1. Chave TA, Mortimer NJ, Sladden MJ, Hall AP, Hutchinson PE: Toxicepidermal necrolysis: current evidence, practical management and future directions. Br J Dermatol 2005, 153:241-253.
  • 35. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 35/37 2. Ducic I, Shalom A, Rising W, Nagamoto K, Munster AM: Outcomeof patients with toxic epidermal necrolysis syndrome. PlastReconstr Surg 2002, 110(3):768-773. 3. Avakian R, Flowers FP, Araujo OE, Ramos-Caro FA: Toxic epider mal necrolysis: A review. J Am Acad Dermatol 1991, 25(1 part1):69-79. 4. Scheulen JJ, Munster AM: The Parkland formula in patients withburns and inhalation injury. J Trauma 1982, 22(10):869-871. 5. Baroni A, Ruocco E: Lyell syndrome. Skin Med 2005, 4(4):221-225. 6. Thestrup-Pedersen K, Hainau B, Al'Eisa A, Al'Fadley A, Hamadah I: Fatal toxic epidermal necrolysis associated with ceftazidime and vancomycin therapy: a report of two cases. Acta DermVenereol 2000, 80(4):316-317. 7. Yossepowitch O, Amir G, Safadi R, Lossos I: Ischemic hepatitisassociated with toxic epidermal necrolysis in a cirrhotic patient treated with cefuroxime. Eur J Med Res 1997, 2(4):182-184. 8. Dave J, Heathcock R, Fenelon L, Bihari DJ, Simmons NA: Cephalexininduced toxic epidermal necrolysis. J Antimicrob Chemother 1999, 28(3):477-478. 9. Hogan DJ, Rooney ME: Toxic epidermal necrolysis due tocephalexin. J Am Acad Dermatol 1987, 17(5 pt 1):852-853. 10. Jick H, Derby LE: A large population based follow-up study oftrimethoprim- sulfamethoxazole, trimethoprim, andcephalexin for uncommon serious drug toxicity. Pharmacotherapy 1995, 15(4):428-432. 11. Okana M, Kitano O, Ohzono K: Toxic epidermal necrolysis dueto cephem. Int J Dermatol 1988, 27(3):183-184. 12. Paul C, Wolkenstein P, Adle H, Wechsler J, Garchon HJ, Revuz J, Roujeau JC: Apoptosis as a mechanism of keratinocyte death intoxic epidermal necrolysis. Br J Dermatol 1996, 134:710-714. 13. Miyauchi H, Hosokawa H, Akaeda T, Iba H, Asada Y: T cells subsetsin drug-induced toxic epidermal necrolysis. Possible pathogenic mechanism induced by CD8-positive T cell. Arch Dermatol 1991, 127:851-855. Tác giả: Sarit Cohen*, Allan Billig and Dean Ad-El DS. Nguyễn Thị Nguyệt, Khoa Dược -Bệnh viện 2 Lâm Đồng (dịch) DS. Nguyễn Quốc Hòa, GV DLS, Đại học Y Dược HCM (hiệu đính) PGS.TS.BS. Tạ Mạnh Cường Nguồn: Journal of Medical Case Reports 2009, 3:9323 doi:10.1186/1752-1947-3-9323 Link: http://www.jmedicalcasereports.com/content/3/1/9323
  • 36. Nhịp cầu Dược lâm sàng Tháng 1/2015, N°1 Page 36/37 Giới thiệu các bài báo nước ngoài ADR/Pharmacovigilance 1. Warfarin-induced deep vein thrombosis. Binymin KA1, Nasher M2, Patel D2. Int Med Case Rep J. 2014 Sep 9;7:123-5. 2. Warfarin-induced skin necrosis. Kakagia DD1, Papanas N2, Karadimas E3, Polychronidis A1. Ann Dermatol. 2014 Feb;26(1):96-8. 3. Risk of hemorrhage in patients with chronic liver disease and coagulopathy receiving pharmacologic venous thromboembolism prophylaxis. Reichert JA1, Hlavinka PF, Stolzfus JC. Pharmacotherapy. 2014 Oct;34(10):1043-9. Medication Evaluation /Optimization 1. Strategies to reduce bleeding risk in acute coronary syndromes and percutaneous coronary intervention: new and emerging pharmacotherapeutic considerations. Coons JC1, Miller T. Pharmacotherapy. 2014 Sep;34(9):973-90. 2. Influence of regular physical activity on warfarin dose and risk of hemorrhagic complications. Shendre A, Beasley TM, Brown TM, Hill CE, Arnett DK, Limdi NA. Pharmacotherapy. 2014 Jun;34(6):545-54. 3. Anticoagulation management by community pharmacists in New Zealand: an evaluation of a collaborative model in primary care. Harrison J, Shaw JP, Harrison JE. Int J Pharm Pract. 2014 Sep 23. 4. An audit of anticoagulant management to assess anticoagulant control using decision support software. Harper P, Harper J, Hill C. BMJ Open. 2014 Sep 2;4(9):e005864. 5. Self-testing and self-management of warfarin anticoagulation therapy in geriatric patients. Pugh AN, Murphy BL. Consult Pharm. 2013 May;28(5):319-21. 6. Pharmacist-managed oral anticoagulation therapy in the community setting. Bouwmeester C, Chim C. Consult Pharm. 2013 May;28(5):280-94. doi: 10.4140/TCP.n.2013.280. 7. Assessing anticoagulation knowledge in patients new to warfarin therapy. Winans AR, Rudd KM, Triller D. Ann Pharmacother. 2010 Jul-Aug;44(7-8):1152-7. doi: 10.1345/aph.1P092. Epub 2010 Jun 22. 8. Selecting an anticoagulant for recurrent venous thromboembolism in cancer. Goodin S. Am J Health Syst Pharm. 2005 Nov 15;62(22 Suppl 5):S10-3. 9. Pharmacy-managed anticoagulation: assessment of in-hospital efficacy and evaluation of financial impact and community acceptance. Donovan JL1, Drake JA, Whittaker P, Tran MT. J Thromb Thrombolysis. 2006 Aug;22(1):23-30.