Khoảng 15% các cặp vợ chồng không có thai trong vòng 1 năm và phải cần tới sự trợ giúp y tế. Theo thống kê khoảng 1/8 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong con đầu lòng và 1/6 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong những đứa con tiếp theo. Khoảng 3% số phụ nữ mong muốn mà không hề có con, trong khi đó khoảng 6% phụ nữ đã có con rồi nhưng không có được số con như họ mong muốn. Vô sinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ.
1. TỔNG QUAN VỀ VÔ SINH NAM
1 Định nghĩa
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng quan hệ tình dục đều, không dùng
bất cứ biện pháp tránh thai nào mà không có thai tự nhiên trong thời gian 1 năm
(Theo WHO).
2 Dịch tễ học và nguyên nhân:
Khoảng 15% các cặp vợ chồng không có thai trong vòng 1 năm và phải
cần tới sự trợ giúp y tế. Theo thống kê khoảng 1/8 các cặp vợ chồng gặp khó
khăn khi mong con đầu lòng và 1/6 các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi mong
những đứa con tiếp theo. Khoảng 3% số phụ nữ mong muốn mà không hề có con,
trong khi đó khoảng 6% phụ nữ đã có con rồi nhưng không có được số con như
họ mong muốn. Vô sinh ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Khoảng 50% các cặp vợ
chồng vô sinh do các yếu tố liên quan đến người chồng và bất thường tinh dịch
đồ. Một phụ nữ có khả năng sinh sản tốt có thể bù trừ cho khả năng sinh sản của
nam giới vì vậy, tình trạng vô sinh hiếm muộn sẽ xảy ra khi khả năng sinh sản
của cả hai đều bị suy giảm. Các yếu tố gây suy giảm khả năng sinh sản của nam
giới như sau:
1. Bất thường hệ tiết niệu - sinh dục bẩm sinh hay mắc phải.
2. Các khối u ác tính.
3. Nhiễm trùng cơ quan sinh dục.
4. Tăng nhiệt độ ở bìu (giãn tĩnh mạch tinh…).
5. Rối loạn nội tiết.
6. Bất thường di truyền.
7. Các yếu tố miễn dịch.
Khoảng 30-40% các trường hợp không tìm thấy bất cứ yếu tố nào liên quan
đến người nam giới (vô sinh nam không rõ nguyên nhân). Những bệnh nhân này
2. không có tiền sử về các bệnh ảnh hưởng đến hoạt động sinh sản, khám lâm sàng và
xét nghiệm nội tiết hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, khi phân tích tinh dịch đồ lại
cho thấy số lượng như tinh trùng ít (Oligozoospermia), khả năng di động của tinh
trùng kém (Asthenozoospermia), tỷ lệ tinh trùng dị dạng cao (Teratozoospermia).
Những bất thường này thường xảy ra đồng thời và được gọi là hội chứng tinh trùng
ít – yếu – dị dạng ( OAT syndrome).
Các yếu tố liên quan đến vô sinh nam giới chủ yếu được thống kê trong bảng
1. Các trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân thường được cho là do một vài
yếu tố như rối loạn nội tiết tố do hậu quả của ô nhiễm môi trường, các gốc tự do,
bất thường về di truyền hoặc biểu sinh...
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ phần trăm nguyên nhân vô sinh nam và các yếu tố liên
quan trên 10 469 bệnh nhân.
Chẩn đoán Vô sinh Azoospermia
(n = 12,945) (n = 1,446)
Tất cả 100% 11.2%
Vô sinh có nguyên nhân (hay nghi ngờ) 42.6% 42.6%
Teo tinh hoàn 8.4 17.2
Giãn tĩnh mạch tinh 14.8 10.9
Kháng thể kháng tinh trùng 3.9 -
Khối u ở tinh hoàn 1.2 2.8
Nguyên nhân khác 5.0 1.2
Vô sinh không rõ nguyên nhân 30.0 13.3
Suy sinh dục 10.1 16.4
Hội chứng Klinefelter (47, XXY) 2.6 13.7
XX kiểu hình nam 0.1 0.6
Suy sinh dục tiên phát không rõ nguyên 2.3 0.8
3. nhân
Suy sinh dục thứ phát 1.6 1.9
Hội chứng Kallmann 0.3 0.5
Suy sinh dục thứ phát không rõ nguyên
nhân 0.4 0.4
Sau phẫu thuật tuyến yên <0.1 0.3
Nguyên nhân khác 0.8 0.8
Suy sinh dục khởi phát muộn 2.2 -
Chậm dậy thì 1.4 -
Bệnh toàn thân và bệnh hệ thống 2.2 0.5
Bảo quản tinh trùng do bệnh ác tính 7.8 12.5
Khối u tinh hoàn 5.0 4.3
Lymphoma 1.5 4.6
Leukaemia 0.7 2.2
Sarcoma 0.6 0.9
Rối loạn cương dương/ rối loạn xuất tinh 2.4 -
Do tắc nghẽn 2.2 10.3
Thắt ống dẫn tinh 0.9 5.3
Bất sản ống dẫn tinh (CBAVD) 0.5 3.1
Các nguyên nhân khác 0.8 1.9
3 Các yếu tố tiên lượng
Các yếu tố tiên lượng của vô sinh nam bao gồm:
1. Thời gian vô sinh
2. Vô sinh nguyên phát hay thứ phát
3. Kết quả tinh dịch đồ
4. 4. Tuổi và tình trạng sức khỏe sinh sản của người vợ
Sau 2 năm theo dõi dọc các cặp vợ chồng vô sinh do nguyên nhân tinh trùng
ít (Oligozoospremia), tỉ lệ có thai cộng dồn đạt 27%. Tuổi của người vợ là một
biến đơn lẻ quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả hỗ trợ sinh sản. Tuổi càng cao
thì khả năng có thai khi hỗ trợ sinh sản càng giảm. So với một người phụ nữ 25
tuổi thì khả năng sinh sản chỉ còn 50% ở độ tuổi 35, còn 25% ở tuổi 38 và chỉ còn
dưới 5% ở tuổi 40.
4 Khuyến cáo về các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân vô sinh nam
Khuyến cáo GR
Để phân loại đúng vô sinh, cần đánh giá chức năng sinh sản của cả 2
vợ chồng.
C
Để chẩn đoán và điều trị vô sinh ở nam giới, cần xem xét chức năng
sinh sản của người vợ vì điều này ảnh hưởng đến sự có thai.
B
Tất cả nam giới có vấn đề về sinh sản cần đến khám chuyên khoa Tiết
niệu - Nam học để phát hiện những bất thường về hệ tiết niệu sinh dục.
Điều này áp dụng cho tất cả nam giới có chất lượng tinh trùng bị suy
giảm.Cần chẩn đoán chính xác trước khi tiến hành bất cứ điều trị gì
(dùng thuốc, phẫu thuật hay hỗ trợ sinh sản).
C
5. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG SINH SẢN
5.1 Tinh dịch đồ
Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ là
những đánh giá cơ bản đối với tất cả nam giới. Khi kết quả tinh dịch đồ có bất
thường so với giá trị tham khảo, cần tiến hành kiểm tra toàn diện các xét nghiệm
Nam học. Nhiều quyết định điều trị quan trọng dựa vào kết quả xét nghiệm tinh
dịch đồ, do vậy cần phải chuẩn hóa quy trình làm xét nghiệm. Quy trình xét
5. nghiệm tinh dịch đồ đã được WHO chuẩn hóa và được phổ biến trong ấn phẩm “
Cẩm nang của tổ chức Y tế thế giới cho xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch
người” xuất bản lần thứ 5.
5.2 Một số giá trị giới hạn dưới của tinh dịch đồ (CI 95%)
Thông số
Giới hạn
dưới (khoảng)
Thể tích tinh dịch (mL) 1.5 (1.4 - 1.7)
Tổng số tinh trùng (triệu/lần xuất tinh) 39 (33 - 46)
Mật độ tinh trùng (106
/mL) 15 (12 - 16)
Tinh trùng di động (PR + NP) 40 (38 - 42)
Tinh trùng di động tiến tới, gồm di động nhanh - chậm (PR, %) 32 (31 - 34)
Tỷ lệ sống (%) 58 (55 - 63)
Tỷ lệ bình thường (%) 4 (3.0 - 4.0)
Các giá trị ngưỡng khác
pH > 7.2
Bạch cầu (106
/mL) < 1.0
Các đánh giá tùy chọn khác
MAR test (Tinh trùng di động với các hạt ràng buộc, %) < 50
Immunobead test (tinh trùng di động với các hạt ràng buộc, %) < 50
Nồng độ kẽm (μmol/lần xuất tinh) > 2.4
Fructose (μmol/lần xuất tinh) > 1.3
Nồng độ Glucosidase tinh dịch (mU/lần xuất tinh) < 20
Nếu kết quả tinh dịch đồ bình thường theo tiêu chuẩn của WHO thì chỉ cần
làm xét nghiệm 1 lần là đủ, nhưng nếu bất thường thì cần phải làm ít nhất 2 lần
liên tiếp. Trường hợp cả hai lần này đều bất thường thì cần chỉ định làm thêm các
xét nghiệm khác về chức năng sinh sản nam.
Một số khái niệm cần phân biệt:
Tinh trùng ít (Oligozoospermia): mật độ tinh trùng < 15 triệu/ml.
Chia làm 3 mức là nhẹ từ 10 - 15 triệu/ml, vừa từ 5 - 10 triệu/ml và nặng < 5
6. triệu/ml.
Tinh trùng yếu (Asthenozoospermia): tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới < 32%.
Tinh trùng dị dạng (Teratozoospermia): Tỷ lệ tinh trùng bình thường < 4 %.
Nếu cả 3 bất thường này đi kèm với nhau thì được gọi là hội chứng OAT.
Trường hợp Oligozoospermia mức độ rất nặng, mật độ tinh trùng < 1 triệu/ml gọi
là Azoopermia - không có tinh trùng. Azoospermia thường do bất thường di
truyền hoặc do tắc nghẽn mức độ nặng của đường dẫn tinh.
5.3 Khuyến cáo về đánh giá chức năng sinh sản của nam
Khuyến cáo
Theo tiêu chuẩn của WHO, các xét nghiệm nam học được chỉ định khi
có ít nhất 2 lần xét nghiệm tinh dịch đồ bất thường.
Khi đánh giá tình trạng nam học, cần tuân thủ theo các khuyến cáo của
WHO về việc chuẩn hóa qui trình thăm dò, chẩn đoán và điều trị các
cặp vợ chồng vô sinh. Điều này giúp ứng dụng được nền y học thực
chứng vào lĩnh vực y học sinh sản thuộc nhiều chuyên ngành khác
nhau.
Xét nghiệm tinh dịch đồ phải được tiến hành theo hướng dẫn của
WHO trong “ Cẩm nang của tổ chức Y tế thế giới cho xét nghiệm chẩn
đoán và xử lý tinh dịch người” xuất bản lần thứ 5.
Biên tập: Bs.Nguyễn Xuân Chúc
Hà Nội 25/03/2015