1. CHẨN ĐOÁN BỆNH CÓ RỐI LOẠN THÔNG KHÍ MẠN TÍNH: HEN PHẾ QUẢN,
COPD VÀ HỘI CHỨNG CHỒNG LẤP HEN PHẾ QUẢN - COPD (ACOS)
Nguyễn Thanh Hồi*, Nguyễn Thị Diệu Hồng**
* Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
** Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
Bài dịch tại: http://www.ginasthma.org/local/uploads/files/AsthmaCOPDOverlap.pdf
LỜI MỞ ĐẦU
Ở trẻ em và thanh niên, các chẩn đoán phân
biệt trên bệnh nhân với cùng triệu chứng hô hấp là
khác so với người lớn tuổi. Bệnh hô hấp mạn tính
thường gặp nhất ở trẻ em là hen phế quản khi đã
loại trừ các bệnh truyền nhiễm và các bệnh không
liên quan đến phổi (ví dụ: tim bẩm sinh, rối loạn
chức năng dây thanh âm...). Hen phế quản thường
đi kèm viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh thường gặp hơn ở
những người trên 40 tuổi, và khi đó việc phân biệt
hen phế quản với COPD trở nên khó khăn hơn.
Có một tỷ lệ đáng kể các bệnh nhân có triệu
chứng bệnh hô hấp mạn tính của cả hen phế quản
và COPD. Một số thuật ngữ chẩn đoán, hầu hết đều
dùng “Chồng lấp” được áp dụng cho nhiều bệnh
nhân, và chủ đề này đã được đề cập rộng rãi. Tuy
nhiên, hiện vẫn chưa có sự thống nhất về thuật ngữ
cho các đặc điểm của bệnh có rối loạn thông khí
mạn tính, cho dù việc định nghĩa dựa trên sự đồng
thuận đã được công bố và thống nhất dùng thuật
ngữ chồng lấp cho các bệnh nhân có đồng thời hen
phế quản và COPD.
Mặc dù còn những bất đồng, tuy nhiên, có sự
đồng thuận rộng rãi rằng: những bệnh nhân mang
cả dấu hiệu của hen phế quản và COPD có nhiều
đợt cấp hơn, chất lượng cuộc sống kém hơn, chức
năng hô hấp suy giảm nhanh hơn, tỷ lệ tử vong cao
hơn, và tiêu tốn nguồn lực y tế cho chăm sóc sức
khoẻ nhiều hơn khi bệnh nhân chỉ có hen phế quản
hoặc COPD đơn thuần. Trong tất cả các nghiên
cứu đều không chỉ rõ tỷ lệ bệnh nhân mắc đồng
thời hen phế quản và COPD, tuy nhiên, tỷ lệ bệnh
nhìn chung vào khoảng 15-55% đã được báo cáo,
ở nhiều độ tuổi và giới tính khác nhau. Bác sĩ chẩn
đoán hen phế quản và COPD đã được báo cáo vào
khoảng 15-20% trong số bệnh nhân.
Tài liệu này đã được phát triển bởi Ủy ban Khoa
học của cả GINA và GOLD, dựa trên sự đánh giá chi
tiết về những tài liệu khoa học có sẵn và sự đồng
thuận. Nó cung cấp cách tiếp cận để phân biệt hen
phế quản và COPD và sự chồng lấp của hen phế
quản và COPD, từ đó thuật ngữ Hội chứng chồng
lấp giữa hen phế quản và COPD (ACOS) được đề
xuất. Ngoài việc đưa ra một định nghĩa chính thức
về ACOS, tài liệu này còn đưa ra cách nhận dạng và
đặc trưng của ACOS, nêu những đặc tính liên quan
để hướng tới chẩn đoán hen phế quản hoặc COPD.
Nó cũng bao gồm phương pháp tiếp cận đơn giản
đến việc gợi ý các điều trị ban đầu cho ACOS. Tài
liệu cũng cung cấp những mô tả của ACOS, có một
số kiểu hình có thể được xác định bởi những đặc
tính chi tiết dựa trên cơ sở lâm sàng, sinh lý bệnh và
di truyền. Chủ đề cơ bản của phương pháp tiếp cận
này là để thông báo về việc thực hành lâm sàng,
dựa trên những bằng chứng hiện tại.
CHẨN ĐOÁN VỀ RỐI LOẠN THỐNG KHÍ MẠN
TÍNH, HEN PHẾ QUẢN, COPD VÀ HỘI CHỨNG
CHỒNG LẤP HEN PHẾ QUẢN- COPD
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
− Phân biệt hen phế quản với COPD có thể là
một vấn đề, đặc biệt với những người hút thuốc và
người lớn tuổi.
− ACOS được định nghĩa bởi những đặc điểm
có cả ở hen phế quản và COPD.
− Từng bước tiếp cận đến chẩn đoán đã được
đưa ra, được công nhận bao gồm các bệnh hô hấp
mạn tính như hen phế quản, COPD hoặc sự kết
57
THÔNG TIN Y HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 18 tháng 12/ 2014 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
2. hợp cả hen phế quản và COPD (ACOS), được xác
nhận bởi việc đo phế dung kế, hoặc nếu cần, sẽ làm
những thăm dò chuyên sâu.
− Mặc dù việc phát hiện và điều trị thường được
thực hiện ở các tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
tuy nhiên, nên gửi khám chuyên gia và làm thêm
các thăm dò chẩn đoán chuyên sâu do tiên lượng
của ACOS thường tồi hơn tiên lượng của cả hen
phế quản và COPD.
− Các điều trị ban đầu được lựa chọn nhằm
bảo đảm:
+ Bệnh nhân có đặc điểm của hen phế quản
được nhận điều trị đầy đủ với các thuốc kiểm soát
cơn bao gồm corticoid dạng phun – hít (ICS), nhưng
không dùng thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài
đơn thuần;
+ Bệnh nhân có đặc điểm hướng tới COPD
được điều trị phù hợp với các triệu chứng của bệnh,
bằng thuốc giãn phế quản hoặc phương pháp kết
hợp nhưng không dùng corticoid dạng phun – hít
đơn thuần.
MỤC TIÊU
Tài liệu này sẽ trợ giúp các bác sĩ nhằm:
− Nhận biết các bệnh nhân có rối loạn thông
khí mạn tính.
− Phân biệt hen phế quản, COPD và hội chứng
kết hợp giữa hen phế quản và COPD.
− Xác định chẩn đoán và tiếp cận điều trị ban
đầu.
ĐỊNH NGHĨA
Bảng 1: những định nghĩa hiện tại của hen phế quản,
COPD và những gợi ý lâm sàng của ACOS
Hen phế quản
Hen phế quản là bệnh không ổn định, thường
được đặc trưng bởi viêm niêm mạc đường thở mạn
tính. Bệnh được xác định bởi tiền sử có các triệu
chứng hô hấp như thở rít, khó thở, nặng ngực và
ho. Các triệu chứng này có tần xuất và cường độ
thay đổi theo thời gian, đi kèm với rối loạn thông khí
tắc nghẽn (GINA 2014)
COPD
COPD là bệnh có thể điều trị và dự phòng
được, được đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở
không hồi phục, tiến triển xấu dần theo thời gian,
liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi
với các phần tử, khí độc hại. Các đợt bùng phát và
bệnh đồng mắc góp phần vào tình trạng nặng chung
của mỗi bệnh nhân.
Hội chứng chồng lấp hen phế quản - COPD
(ACOS) – định nghĩa lâm sàng
Hội chứng chồng lấp hen phế quản – COPD
(ACOS) được đặc trưng bởi rối loạn thông khí tắc
nghẽn đường thở không hồi phục với một số đặc
điểm có liên quan tới hen và một số đặc điểm liên
quan tới COPD. ACOS do đó được xác định bởi
những đặc điểm gặp cả ở hen phế quản và COPD.
Tổng hợp những đặc điểm đặc trưng cho hen
phế quản, COPD và ACOS được trình bày trong
bảng 2a, cho thấy những đặc điểm giống nhau,
khác nhau trong tiền sử, lâm sàng và thăm dò cận
lâm sàng của hen phế quản, COPD, ACOS.
TIẾP CẬN TỪNG BƯỚC TRONG CHẨN ĐOÁN
CÁC BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG HÔ HẤP
Bước 1: Bệnh nhân có bệnh đường thở mạn tính?
Bước đầu tiên trong chẩn đoán các bệnh lý
này là xác định bệnh nhân có nguy cơ hoặc có khả
năng mắc bệnh đường thở mạn tính, và loại trừ các
nguyên nhân khác của các triệu chứng hô hấp mạn
tính. Điều này dựa trên việc thăm khám lâm sàng tỉ
mỉ, và kết quả một số thăm dò chẩn đoán.
Bệnh sử
Những đặc điểm làm hướng ngay tới chẩn
đoán bệnh nhân có bệnh đường thở mạn tính bao
gồm:
− Tiền sử ho kéo dài hoặc ho tái phát, khạc
đờm, khó thở, hoặc thở rít; nhiễm trùng hô hấp tái
phát;
58
THÔNG TIN Y HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 18 tháng 12/ 2014 ISSN 1859 - 3925
3. − Trước đó đã được chẩn đoán hen phế quản
hoặc COPD;
− Tiền sử có dùng thuốc dạng phun – hít;
− Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào;
− Tiếp xúc khói, bụi nghề nghiệp, môi trường
sống.
Khám thực thể
− Có thể bình thường;
− Bằng chứng của giãn phế nang, hoặc những
đặc điểm khác của bệnh phổi mạn tính, hoặc suy hô
hấp mạn tính;
− Nghe phổi thấy ran rít, ngáy.
X-quang
− Có thể bình thường, đặc biệt khi ở giai đoạn
sớm;
− Các bất thường trên X-quang, hoặc cắt lớp
vi tính ngực (thực hiện vì lý do khác như sàng lọc
ung thư phổi), bao gồm căng giãn phổi, dày đường
thở, bẫy khí, tăng sáng, bóng khí hoặc các đặc điểm
khác của giãn phế nang.
− Có thể phát hiện chẩn đoán khác như giãn
phế quản, bằng chứng của nhiễm trùng phổi, lao
phổi, bệnh phổi kẽ, suy tim;
Các câu hỏi sàng lọc
Nhiều bộ câu hỏi được đề xuất giúp các thầy
thuốc phát hiện những đối tượng có nguy cơ mắc
bệnh đường thở mạn tính dựa vào những yếu tố
nguy cơ, và đặc điểm lâm sàng nêu trên. Những bộ
câu hỏi này thường có tính đặc trưng theo vùng, do
vậy không hoàn toàn phù hợp với tất cả các quốc
gia (có thể có sự sai khác về yếu tố nguy cơ và bệnh
đồng mắc)
Bước 2. Chẩn đoán hội chứng hen phế
quản, COPD, ACOS ở người lớn
Liệt kê những đặc điểm chồng lấp giữa hen
phế quản và COPD (bảng 2a), các tiếp cận tập trung
vào những đặc điểm giúp phân biệt hen phế quản
và COPD (bảng 2b).
a. Phối hợp những đặc điểm hướng tới chẩn
đoán hen hoặc COPD
Khám lâm sàng tập trung vào các đặc điểm:
tuổi, triệu chứng (đặc biệt sự xuất hiện và tiến triển,
biến đổi, xuất hiện theo mùa, thời kỳ hoặc liên tục),
tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp bao
gồm khói thuốc, tiếp xúc nghề nghiệp, chẩn đoán
và điều trị trước đây, đáp ứng với điều trị, những
đặc điểm hướng tới chẩn đoán hen phế quản hoặc
COPD. Bảng kiểm trong bảng 2b có thể được sử
dụng để phát hiện những đặc điểm hầu như phù hợp
với hen phế quản và/ hoặc COPD. Cần lưu ý rằng
không phải tất cả các đặc điểm của hen phế quản và
COPD được liệt kê, mà chỉ liệt kê những đặc điểm
giúp phân biệt giữa hen phế quản và COPD
b. So sánh số lượng những đặc điểm hướng
tới chẩn đoán hen phế quản hoặc chẩn đoán
COPD
Từ bảng 2b, đếm số lượng những triệu chứng
ở mỗi cột. Có một số (ba hoặc nhiều hơn) đặc điểm
được liệt kê cho hen phế quản hoặc COPD, trong
khi không có những những triệu chứng hướng tới
chẩn đoán khác được xem là yếu tố gợi ý mạnh của
chẩn đoán hen phế quản hoặc COPD. Tuy nhiên,
việc không hoặc có những triệu chứng ít có giá trị dự
báo không có giá trị loại trừ hoàn toàn chẩn đoán.
Ví dụ: tiền sử dị ứng làm gia tăng khả năng chẩn
đoán hen phế quản, tuy nhiên, đây không hoàn toàn
là triệu chứng giúp khẳng định chẩn đoán hen phế
quản, trong hoàn cảnh ngày càng có nhiều trường
hợp hen phế quản không có cơ địa dị ứng được
phát hiện, và cũng có nhiều trường hợp bệnh nhân
COPD có cơ địa dị ứng. Nên đặt chẩn đoán ACOS
khi có một số triệu chứng gặp cả ở hen và COPD
c. Xem xét mức độ chắc chắn trong chẩn
đoán xung quanh chẩn đoán hen phế quản hoặc
COPD, hoặc việc có hay không những đặc điểm
gợi ý ACOS
Trong trường hợp không có những đặc điểm
bệnh sinh, các nhà lâm sàng thường chẩn đoán
dựa trên mức độ nặng của bằng chứng. Từ đó đưa
ra chẩn đoán lâm sàng và lựa chọn thuốc điều trị.
Trong trường hợp không hoàn toàn chắc chắn về
chẩn đoán, các thầy thuốc lâm sàng thường lựa
chọn những điều trị an toàn nhất cho người bệnh.
59
THÔNG TIN Y HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 18 tháng 12/ 2014 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
6. xác định hoặc loại trừ chẩn đoán ban đầu.
+ Điều trị bao gồm corticoid đường phun – hít
(ICS), liều thấp hoặc liều trung bình, phụ thuộc vào
mức độ triệu chứng;
+ Thuốc cường beta 2 adrenergic tác dụng
kéo dài (LABA) nên được tiếp tục (nếu đã được kê),
hoặc bổ xung. Tuy nhiên, điều quan trọng là bệnh
nhân không nên được điều trị LABA không ICS
(thường gọi là LABA đơn thuần) nếu có đặc điểm
của hen phế quản.
- Nếu triệu chứng gợi ý COPD: nên điều trị với
thuốc giãn phế quản hoặc dạng kết hợp ICS/LABA,
nhưng không dùng ICS đơn độc.
- Điều trị ACOS nên cũng bao gồm lời khuyên
chiến lược điều trị bao gồm:
+ Ngừng hút thuốc, phục hồi chức năng hô
hấp
+ Tiêm vacxin
+ Điều trị bệnh đồng mắc, như khuyến cáo
trong GINA và GOLD
Trong phần lớn bệnh nhân, kiểm soát ban đầu
hen phế quản và COPD có thể đạt được ngay ở các
bác sỹ khám và chẩn đoán ban đầu. Tuy nhiên, cả
GINA và GOLD đều khuyến cáo việc chuyển tham
vấn thêm bởi các chuyên gia, và làm thêm các thăm
dò chẩn đoán, đặc biệt khi bệnh nhân có nghi ngờ
ACOS
Bảng 3. Chức năng hô hấp trong hen phế quản, COPD và ACOS
Chức năng hô hấp Hen phế quản COPD ACOS
FEV1/FVC trước hoặc
sau test bình thường
Phù hợp với chẩn đoán Không phù hợp với chẩn đoán Không phù hợp trừ khi có
bằng chứng khác của hạn
chế dòng khí mạn tính
FEV1/FVC sau test <0.7 Chỉ ra hạn chế dòng khí
nhưng có thể cải thiện tự
nhiên hoặc sau điều trị
Là yêu cầu để chẩn đoán
(GOLD)
Thường có mặt
FEV1 >= 80% lý thuyết Phù hợp với chẩn đoán
(hen phế quản kiểm soát
tốt hoặc một phần)
Phù hợp với phân loại GOLD
mức độ tắc nghẽn nhẹ (nhóm
A hoặc B) nếu FEV1/FVC sau
test <0.7
Phù hợp với ACOS nhẹ
FEV1 <80% lý thuyết Phù hợp với chẩn đoán.
Yếu tố nguy cơ cho hen
phế quản cấp
Chỉ điểm của tắc nghẽn nặng
và nguy cơ tương lai (tử vong
và đợt cấp COPD)
Chỉ điểm của tắc nghẽn
nặng và nguy cơ tương lai
(tử vong và đợt cấp)
Sau test giãn phế quản,
FEV1 tăng >12% và trên
200 ml (tắc nghẽn có thể
hồi phục)
Thường ở một vài
trường hợp, nhưng có
thể không có mặt khi
hen phế quản kiểm soát
tốt
Thường thấy và có thể khi
FEV1 thấp nhưng ACOS nên
cũng được xem xét
Thường thấy và có thể khi
FEV1 thấp nhưng ACOS
nên cũng được xem xét
Sau test phục hồi phế
quản, FEV1 >12% và
400 ml (mốc phục hồi)
Khả năng cao là hen phế
quản
Không thường thấy trong
COPD
Xem xét ACOS
Phù hợp với chẩn đoán
ACOS
ACOS: Hội chứng chồng lấp hen phế quản –
COPD, BD: giãn phế quản
Bước 5: Tham khảo những đánh giá chuyên
gia (nếu cần thiết)
Tham khảo lời khuyên của chuyên gia và đánh
giá chẩn đoán thêm là cần thiết trong những trường
hợp sau:
- Bệnh nhân có triệu chứng dai dẳng và/hoặc
đợt cấp bất chấp điều trị;
- Chẩn đoán không chắc chắn, đặc biệt khi có
chẩn đoán khác (ví dụ giãn phế quản, sẹo sau lao,
viêm tiểu phế quản, xơ phổi, tăng áp động mạch
62
THÔNG TIN Y HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 18 tháng 12/ 2014 ISSN 1859 - 3925
7. phổi, bệnh tim mạch và nguyên nhân của triệu
chứng hô hấp khác) cần được loại trừ;
- Nghi ngờ chẩn đoán hen phế quản hoặc
COPD ở người có triệu chứng không điển hình hoặc
có thêm dấu hiệu (ví dụ ho máu, sút cân, mồ hôi
trộm, sốt, dấu hiệu của giãn phế quản howcj bệnh
cấu trúc khác). Những trường hợp này nên hội chẩn
sớm, không chờ hiệu quả điều trị theo hướng hen
phế quản hoặc COPD;
- Hướng tới chẩn đoán bệnh đường thở mạn
tính khi có đặc điểm của hen phế quản và COPD
không điển hình;
- Bệnh nhân với bệnh đồng mắc có thể làm
nhiễu đánh giá và kiểm soát bệnh đường dẫn khí.
Bảng 4. Tóm tắc tiếp cận triệu chứng tới bệnh lý hạn chế dòng khí mạn tính
Bước 1: Chẩn đoán bệnh đường dẫn khí
Có triệu chứng gợi ý bệnh lý đường dẫn khí không?
Có Không Cân nhắc các bệnh khác
Bước 2. Triệu chứng chẩn đoán ở người lớn
(I) Tương tự các đặc điểm của hen và COPD mà được mô tả ở bệnh nhân
(II) So sánh số đắc điểm phù hpj của mỗi chẩn đoán và lựa chọn chẩn đoán
Đặc điểm, nếu có mặt gợi ý Hen phế quản COPD
Tuổi bắt đầu Trước 20 Sau 40
Dạng triệu chứng Dao động qua phút, giờ và ngày
Tồi hơn trong đêm và sáng sớm
Khởi phát bởi luyện tập, súc động
bào gồm cười, bụi, phơi nhiễm với
tác nhân dị ứng
Dai dẳng mặc dù điều trị
Triệu chứng hàng ngày và khó thở
khi gắng sức
Ho mạn tính và đờm đi trước khi bắt
đầu khó thở, và không liên quan đến
tác nhân khởi phát
Chức năng phổi Hạn chế dòng khí thay đổi (chức năng
hô hấp hoặc lưu lượng đỉnh)
Hạn chế dòng khí dai dẳng (FEV1/
FVC <0.7 sau test)
Chúc năng phổi giữa các đợt
triệu chứng
Bình thường Không bình thường
Tiền sử bản thân và gia đình Đã được chẩn đoán hen phế quản từ
trước
Gia đình có người bị hen phế quản
hoặc dị ứng (viêm mũi dị ứng hoặc
chàm)
Được chẩn đoán COPD từ trước,
viêm phế quản mạn tính hoặc giãn
phế nang
Phơi nhiễm với yếu tố nguy có: hút
thuốc, khí đốt
Thời gian Triệu chứng không nặng dần theo
thời gian
Triệu chứng dao động giữa các mùa
và năm này với năm khác
Có thể tự cải thiện hoặc đáp ứng
ngay lập tức với thuốc giãn phế quản
hoặc ICS qua vài tuần
Triệu chứng nặng dần theo thời gian
(quá trình tiến triển hàng năm)
Đáp ứng kém với các thuốc giãn phế
quản tác dụng nhanh, ngắn
X-quang ngực Bình thường Giãn phế nang nặng
Chú ý: những đặc điểm nổi bật nhất phân biệt giữa hen phế quản và COPD. Có vài đắc điểm dương tính
(3 hoặc hơn) cho hen phế quản hoặc COPD gợi ý chẩn đoán đó. Nếu có số lượng tương tự cho cả hen phế
quản và COPD, xem xét chẩn đoán ACOS
63
THÔNG TIN Y HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 18 tháng 12/ 2014 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
8. Chẩn đoán Hen phế quản Một vài đặc
điểm của hen
phế quản
Đặc điểm cả hai Vài đặc điểm của COPD COPD
Mức độ tin cậy
của chẩn đoán
Hen phế quản Có thể hen phế
quản
Có thể ACOS Có thể COPD COPD
Bước 3:
Chức năng hô hấp
Đánh dấu rối loạn thông khí có thể phục hồi (trước – sau dùng thuốc giãn phế
quản) hoặc bằng chứng của biến đổi mức độ rối loạn thông khí tắc nghẽn
FEV1/FVC < 0.7 sau test
Bước 4: Bắt
đầu điều trị
Thuốc hen phế
quản, không LABA
đơn trị liệu
Thuốc hen phế quản,
không LABA đơn trị
liệu
ICS và LABA và/
hoặc LAMA
Thuốc COPD Thuốc COPD
Bước 5:
Đánh giá chuyên gia
- Bệnh nhân vẫn có triệu chứng dai dẳng và/hoặc đợt cấp bất chấp các điều trị đầy đủ;
- Chuẩn đoán không chắc chắn, đặc biệt nếu chuẩn đoán thay thế (ví dụ giãn phế quản,
seo sau lao, viêm tiểu phế quản, xơ phổi, tăng áp động mạch phổi, bệnh tim mạch và
nguyên nhân của triệu chứng hô hấp khác) cần được loại trừ;
- Bệnh nhân với nghi ngờ là hen phế quản hoặc COPD ở người triệu chứng không điển
hình hoặc có thêm dấu hiệu (ví dụ ho máu, sút cân, mồ hôi trộm, sốt, dấu hiệu của giãn
phế quản hoặc bệnh cấu trúc khác);
- Một vài đặc điểm của hen phế quản hoặc COPD;
- Bệnh đồng mắc.
- Tham khảo thêm những vấn để xuất hiện trong kiểm soát hen, COPD, hoặc ACOS, như
trong phác thảo chiến lược của GINA và GOLD.
Bảng 5: Đánh giá chuyên sâu đôi khi được sử dụng để phân biệt hen phế quản và COPD
Hen phế quản COPD
Chức năng phổi
DLCO Bình thường (hoặc tăng nhẹ) Thường giảm
Khí máu động mạch Bình thường giữa các đợt cấp Có thể bất thường mạn tính giữa các
đợt cấp trong nhiều thể nặng hơn của
COPD
Tăng đáp ứng đường thở Không có ích trong phân biệt hen phế quản từ COPD, nhừng mức độ nhạy
cảm đường thở cao thường thấy trong hen phế quản
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
ngực, độ phân giải cao
Thường bình thường nhưng có thể
thấy bẫy khí và tăng dày thành phế
quản trong cơn hen phế quản
Vùng tỷ trọng thấp chứng tỏ bẫy khí
hoặc giãn phế nang có thể được
đánh giá, dày thành phế quản và tăng
áp động mạch phổi có thể thấy
Các xét nghiệm viêm
Test dị ứng (đặc biệt IgE và/
hoặc test lẩy da)
Tăng cao nhất ở hen phế quản, và
không cần thiết cho chẩn đoán
Tương ứng với tỷ lệ hiện hành, không
sàng lọc COPD
FENO Mức độ cao (>50 ppd) ở người không
hút thuốc hỗ trợ chẩn đoán viêm
đường thở tăng bạch cầu ái toan.
Thường bình thường
Thấp ở người đang hút thuốc
Bạch cầu ái toan máu Hỗ trợ chẩn đoán hen phế quản Có thể có mặt trong đợt cấp
Tế bào viêm trong đờm Vai trò chẩn đoán phân biệt là không được đánh giá trong quần thể lớn
64
THÔNG TIN Y HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 18 tháng 12/ 2014 ISSN 1859 - 3925
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Guerra S, Sherrill DL, Kurzius-Spencer
M, et al. The course of persistent airflow limitation
in subjects with and without asthma. Respiratory
Medicine 2008;102:1473-82.
2. Silva GE, Sherrill DL, Guerra S, Barbee RA.
Asthma as a risk factor for COPD in a longitudinal
study. Chest 2004;126:59-65.
3. van Schayck CP, Levy ML, Chen JC,
Isonaka S, Halbert RJ. Coordinated diagnostic
approach for adult obstructive lung disease in
primary care. Prim Care Respir J 2004;13:218-21.
4. Zeki AA, Schivo M, Chan A, Albertson TE,
Louie S. The Asthma-COPD Overlap Syndrome: A
Common Clinical Problem in the Elderly. J Allergy
2011;2011:861926.
5. Abramson MJ, Schattner RL, Sulaiman
ND, Del Colle EA, Aroni R, Thien F. Accuracy of
asthma and COPD diagnosis in Australian general
practice: a mixed methods study. Prim Care Respir
J 2012;21:167-73.
6. Gibson PG, Simpson JL. The overlap
syndrome of asthma and COPD: what are its features
and how important is it? Thorax 2009;64:728-35.
7. Mannino DM, Gagnon RC, Petty TL, Lydick
E. Obstructive lung disease and low lung function in
adults in the United States: data from the National
Health and Nutrition Examination Survey, 1988-
1994. Arch Intern Med 2000;160:1683-9.
8. Marsh SE, Travers J, Weatherall M, et al.
Proportional classifications of COPD phenotypes.
Thorax 2008;63:761-7.
9. Shirtcliffe P, Marsh S, Travers J, Weatherall
M, Beasley R. Childhood asthma and GOLD-defined
chronic obstructive pulmonary disease. Intern Med J
2012;42:83-8.
10. Louie S, Zeki AA, Schivo M, et al. The
asthma-chronic obstructive pulmonary disease
overlap syndrome: pharmacotherapeutic
considerations. Expert Rev Clin Pharmacol
2013;6:197-219.
11. Miravitlles M, Soler-Cataluna JJ, Calle
M, Soriano JB. Treatment of COPD by clinical
phenotypes: putting old evidence into clinical
practice. Eur Respir J 2013;41:1252-6.
12. Soler-Cataluna JJ, Cosio B, Izquierdo JL, et
al. Consensus document on the overlap phenotype
COPD-asthma in COPD. Arch Bronconeumol
2012;48:331-7.
13. Kauppi P, Kupiainen H, Lindqvist A, et al.
Overlap syndrome of asthma and COPD predicts
low quality of life. J Asthma 2011;48:279-85.
14. Andersen H, Lampela P, Nevanlinna A,
Saynajakangas O, Keistinen T. High hospital burden
in overlap syndrome of asthma and COPD. Clin
Respir J 2013;7:342-6.
15. Weatherall M, Travers J, Shirtcliffe PM,
et al. Distinct clinical phenotypes of airways
disease defined by cluster analysis. Eur Respir J
2009;34:812-8.
16. McDonald VM, Simpson JL, Higgins I,
Gibson PG. Multidimensional assessment of older
people with asthma and COPD: clinical management
and health status. Age Ageing 2011;40:42-9.
17. Soriano JB, Davis KJ, Coleman B, Visick G,
Mannino D, Pride NB.The proportional Venn diagram
of obstructive lung disease: two approximations
from the United States and the United Kingdom.
Chest 2003;124:474-81.
18. Carolan BJ, Sutherland ER. Clinical
phenotypes of chronic obstructive pulmonary
disease and asthma: recent advances. J Allergy Clin
Immunol 2013;131:627-34; quiz 35.
19. Hardin M, Silverman EK, Barr RG, et al.
The clinical features of the overlap between COPD
and asthma. Respir Res 2011;12:127.
20. Wardlaw AJ, Silverman M, Siva R, Pavord
ID, Green R. Multi-dimensional phenotyping:
towards a new taxonomy for airway disease. Clin
Exp Allergy 2005;35:1254-62.
21. Global Initiative for Chronic Obstructive
Pulmonary Disease (GOLD). Global Strategy for
Diagnosis, Management and Prevention of COPD.
65
THÔNG TIN Y HỌC
ISSN 1859 - 3925 Số 18 tháng 12/ 2014 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
10. 2014.
22. Halbert RJ, Isonaka S. International Primary
Care Respiratory Group (IPCRG) Guidelines:
integrating diagnostic guidelines for managing
chronic respiratory diseases in primary care. Prim
Care Respir J 2006;15:13-9. 12
23. Levy ML, Fletcher M, Price DB, Hausen T,
Halbert RJ, Yawn BP. International Primary Care
Respiratory Group (IPCRG) Guidelines: diagnosis
of respiratory diseases in primary care. Prim Care
Respir J 2006;15:20-34.
24. Price DB, Tinkelman DG, Halbert RJ, et al.
Symptom-based questionnaire for identifying COPD
in smokers. Respiration 2006;73:285-95.
25. Thiadens HA, de Bock GH, Dekker FW,
et al. Identifying asthma and chronic obstructive
pulmonary disease in patients with persistent cough
presenting to general practitioners: descriptive
study. BMJ 1998;316:1286-90.
26. Tinkelman DG, Price DB, Nordyke RJ, et
al. Symptom-based questionnaire for differentiating
COPD and asthma. Respiration 2006;73:296-305.
27. Van Schayck CP, Loozen JM, Wagena E,
Akkermans RP, Wesseling GJ. Detecting patients
at a high risk of developing chronic obstructive
pulmonary disease in general practice: cross
sectional case finding study. BMJ 2002;324:1370.
66
THÔNG TIN Y HỌC
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 18 tháng 12/ 2014 ISSN 1859 - 3925