SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
Download to read offline
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201636
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương sau mãn kinh là vấn đề
ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh
hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế
giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và
Nhật Bản và ngày càng gia tăng khi tuổi thọ
ngày càng cao [1]. Đây là bệnh lý toàn thể
của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối
lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương
và tăng nguy cơ gãy xương xảy ra ở phụ nữ
mãn kinh [2], [3]. Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ
từ 50 đến 84 tuổi ở các quốc gia Đức, Pháp,
Ý, Tây ban Nha, Anh là 21% [4]. Tỷ lệ loãng
xương ở phụ nữ mãn kinh Hà Nội năm 2002
là 36,2% [5]. Với biến chứng thường gặp
là gãy xương, loãng xương làm giảm chất
lượng cuộc sống, gia tăng tỷ lệ tử vong và chi
phí điều trị tốn kém: ở Châu Âu là 30,7 tỷ EU
[6], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh là
1,8 tỷ Pounds [7].
Chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn
WHO dựa vào đo mật độ xương bằng máy
DEXA (Dual energy X ray absorptiometry)
sử dụng tia X hấp thu nặng lượng kép [8].
Mặc dù đây là tiêu chuẩn vàng song việc đo
mật độ xương bằng phương pháp DEXA còn
chưa được phổ biến ở nhiều khu vực thuộc
các nước đang phát triển, trong đó có Việt
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ OSTA TRONG ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ
LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN
Nguyễn Thị Ngọc Lan*, Nguyễn Ngọc Bích*, Đào Xuân Thành*
*Trường Đại Học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Chỉ số OSTA (Osteoporosis Self-Assessment Tool for Asians) là một công cụ dự báo
nguy cơ loãng xương đơn giản có ý nghĩa lâm sàng với độ nhạy và độ đặc hiệu đã được
sử dụng ở nhiều nước. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 406 phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh
từ 40 tuổi trở lên từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 09 năm 2015; được đo mật độ xương
theo phương pháp DEXA. Kết quả cho thấy chỉ số OSTA < -3 tức có nguy cơ loãng xương
cao: 11,6% (93,6% số phụ nữ này bị loãng xương), chỉ số OSTA -3 ≤ OSTA ≤ 0 tức có nguy
cơ loãng xương trung bình: 62,3% (43,9% số phụ nữ này bị loãng xương), chỉ số OSTA > 0
tương đương với nguy cơ loãng xương thấp: 26,1% (92,4 % số phụ nữ này không loãng
xương. Chỉ số OSTA có độ nhạy: 95,1%, độ đặc hiệu: 40,3%, AUC (diện tích dưới đường
cong): 0,811. Trên cơ sở trên, chỉ số nguy cơ cao đối với phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt
Nam trên bảng đánh giá chỉ số OSTA cần được dịch chuyển ở cột tuổi: tuổi có nguy cơ cao
từ 65 – 69 (tuổi) thành 60 – 64 (tuổi).
Từ khóa: Loãng xương, loãng xương sau mãn kinh, OSTA.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 37
Nam, do chi phí cao và thiếu trang thiết bị.
Do vậy, việc đưa ra một công cụ có thể dự
báo nguy cơ loãng xương chính xác, đơn
giản và giá cả phù hợp nhằm quyết định điều
trị loãng xương kịp thời là vô cùng cần thiết.
Với ý tưởng đó, năm 2001, Koh và cộng sự
đã xây dựng được một công cụ dành cho
phụ nữ mãn kinh châu Á. Đó là chỉ số OSTA
(Osteoporosis Self-Assessment Tool for
Asians). Đây là một công cụ đơn giản được
tính toán dựa trên cân nặng và tuổi của đối
tượng nghiên cứu, cho độ nhạy 91% và độ
đặc hiệu 45% khi so sánh mật độ xương
được đo bằng phương pháp DEXA [9]. Công
cụ này đã được kiểm chứng tại nhiều quốc
gia ở châu Á, cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu
tương đương với kết quả của tác giả Koh.
Sau đó, chỉ số này còn ứng dụng cho cả
đối tượng là nam giới. Ở Việt Nam hiện nay
chỉ có một nghiên cứu trên đối tượng nam
giới của Nguyễn Xuân Trường 2014 [10],
mà chưa có nghiên cứu nào về chỉ số OSTA
trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ
sau mãn kinh.
Biểu đồ 1. Mô hình OSTA theo Koh [9]
Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chỉ số OSTA trong đánh giá nguy cơ loãng xương ở
phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên nhằm hai mục tiêu:
1.	 Áp dụng chỉ số OSTA trong đánh giá nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ
40 tuổi trở lên.
2.	 Đối chiếu chỉ số OSTA với đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở các đối
tượng trên.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201638
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Gồm 406 phụ nữ mãn kinh ≥ 40 tuổi
đi kiểm tra sức khỏe tại khoa Khám bệnh
theo yêu cầu, Bệnh viện Bạch Mai, được
đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và
cổ xương đùi theo phương pháp DEXA sử
dụng tia X hấp thu năng lượng kép (máy
Hologic) từ tháng 12 năm 2014 đến tháng
09 năm 2015.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan
tới chuyển hóa xương và các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến mật độ xương: Bệnh lý nội
tiết (cường giáp, cường cận giáp, suy giáp,
Cushing, đái tháo đường), bệnh lý tiêu hóa
(sau cắt dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá kéo dài,
xơ gan), suy thận, viêm khớp mạn tính, bệnh
hệ thống (viêm cột sống dính khớp, viêm
khớp dạng thấp), sau cắt buồng trứng, bệnh
nhân đã điều trị loãng xương, mất trí nhớ, tiền
sử thay khớp háng hoặc gãy cổ xương đùi
hai bên.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.2. Nội dung nghiên cứu
Các đối tượng đến khám được khai thác
các yếu tố nguy cơ loãng xương qua khám
lâm sàng và điều tra theo mẫu do nhóm
nghiên cứu thiết kế dựa trên các mục tiêu
nghiên cứu.
Khảo sát các yếu tố sau đây:
- Tuổi (năm)
- Cân nặng (kg)
- Tiền sử bị gãy xương ở tuổi trưởng thành
- Có một người thân (đặc biệt là mẹ) có
tiền sử gãy xương
- Hút thuốc, uống rượu
- Không tập thể dục thường xuyên
- Đã phải nằm liệt giường trong một thời
gian dài do bệnh tật
- Té ngã trong 12 tháng qua
Các đối tượng được đo mật độ xương tại
cột sống thắt lưng và cổ xương đùi bằng máy
Hologic explorer của Mỹ sản xuất, sử dụng
tia X hấp thu năng lượng kép. T-score được
tính theo khối lượng xương đỉnh của người
Việt Nam [11].
3. Phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0. Tính giá trị lớn nhất, nhỏ
nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, các
tỷ lệ phần trăm. Dùng thuật toán khi bình
phương (X2
) để so sánh các tỷ lệ quan sát,
dùng test t-student để so sánh các giá trị
trung bình, tính tỷ suất chênh OR để đánh
giá các yếu tố nguy cơ. Nhập tính và tính
chỉ số OSTA. Vẽ đường cong ROC, diện
tích dưới đường cong AUC, khoảng tin
cậy 95% dựa trên phần mềm máy tính. Độ
nhạy tính bằng tỷ lệ nữ giới bị loãng xương
(T- score ≤ -2.5) và có OSTA nằm ở nhóm
nguy cơ trung bình và cao, độ đặc hiệu xác
định bằng tỷ lệ nữ giới không loãng xương
(T- score > -2.5) và có OSTA nằm ở nhóm
nguy cơ thấp.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
sự đồng ý của khoa Khám bệnh theo yêu cầu,
Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn Nội tổng hợp và
phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học
Y Hà Nội. Các thông tin về bệnh nhân được
giữ bí mật. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho
nghiên cứu và chẩn đoán, giúp cho việc điều
trị bệnh được tốt hơn.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 39
III KẾT QUẢ
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
1.1. Đặc điểm chung
-	Tuổi cao nhất là 88 và thấp nhất là 40
tuổi với tuổi trung bình là 56,6 ± 9,0 (tuổi). Độ
tuổi 50 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,7%)
-	Tuổi mãn kinh trung bình: 48,0 ± 4,5;
cao nhất: 58 (tuổi); thấp nhất: 40 (tuổi)
-	Chiều cao trung bình: 152,2 ± 5,6 (cm)
-	Cân nặng trung bình: 52,8 ± 7,9 (kg)
-	 BMI trung bình: 22,8 ± 3,0 (kg/m2
)
1.2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương
Biểu đồ 2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu
xương theo của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương lần
lượt là 40,1% và 40,4%, cao nhất ở nhóm tuổi
≥ 70 tuổi (86,8%).
2. Khảo sát nguy cơ loãng xương ở phụ
nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên bằng chỉ số
OSTA
- Tỷ lệ nguy cơ loãng xương của đối
tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA
Nguy cơ cao: 11,6%, nguy cơ trung bình:
62,3%, nguy cơ thấp: 26,1%
- Đặc điểm của OSTA trung bình theo
tình trạng loãng xương
Giá trị OSTA trung bình là - 0,76 ± 2,26,
giá trị nhỏ nhất là -10, lớn nhất là 6.
3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA
so với đo mật độ xương bằng phương
pháp DEXA
3.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA
Bảng 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA
OSTA Độ nhạy Độ đặc hiệu
-10 0 100
-6 9,82 100
-5 17,79 99,59
-4 26,99 98,77
-3 34,36 97,12
-2 50,31 85,6
-1 79,14 69,14
0 95,09 40,33
1 99,39 20,16
2 100 8,23
6 100 0
Nhận xét:
-	Tại cut-off 0, chỉ số OSTA có độ nhạy:
95,1%
-	Tại cut-off -3, chỉ số OSTA có độ đặc
hiệu: 97,12%
Biểu đồ 3. Đường cong ROC và diện tích
dưới đường cong (AUC) của chỉ số OSTA
tại cut-off 0
Nhận xét: Diện tích dưới đường cong
AUC có ý nghĩa theo cut-off 0 là 0,811.
Diện tích dưới đường cong:0,811
Độnhạy
100-độ đặc hiệu
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201640
3.2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off 0
Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off 0
OSTA
T- score ≤ -2,5 SD T- score > -2,5 SD OR
(95%CI)N % n %
< 0 155 95,1 145 59,7 13,09
(6,15-27,87)≥ 0 8 4,9 98 40,3
Tổng 163 100 243 100
Nhận xét:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số OSTA và chỉ số T-score. Nếu đối tượng nghiên cứu
có chỉ số OSTA < 0 thì nguy cơ bị loãng xương cao gấp 13,09 lần so với đối tượng có OSTA ≥ 0.
3.3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off -3
Bảng 3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off -3
OSTA
T- score ≤ -2,5 SD T- score > -2,5 SD OR
(95%CI)N % n %
< -3 44 27,0 3 1,2 29,58
(8,99 - 97,23)≥ -3 119 73,0 240 98,8
Tổng 163 100,0 243 100,0
Nhận xét: Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số OSTA và chỉ số T-score. Nếu đối tượng
nghiên cứu có chỉ số OSTA ≥ -3 thì khả năng không bị loãng xương cao gấp 29,58 lần so với
đối tượng có OSTA < -3.
3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off 0 và -3
Biểu đồ 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off 0 và -3 với T-score chung
Ghi chú: T-score chung: được coi là loãng xương khi bất kỳ một vị trí đo nào đạt ≤ -2,5
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 41
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
1.1. Đặc điểm chung
- Tuổi
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
56,6 ± 9,0 tuổi, trong đó tuổi nhiều nhất là 88 và
thấp nhất là 40 tuổi. Tuổi trung bình của chúng
tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Huy Bình – năm 2006 với tuổi trung bình của
phụ nữ mãn kinh trong khu vực ngoại thành
Hà Nội là 62,7 ± 7,86 tuổi [12], sự chênh lệch
này có thể giải thích bởi số lượng đối tượng
nghiên cứu của Nguyễn Huy Bình rất cao ở độ
tuổi từ 50 – 70 tuổi còn đối tượng của chúng
tôi chủ yếu là ở ngoại tỉnh, do vậy nếu lên Hà
Nội khám sức khỏe thì độ tuổi cũng chỉ giới
hạn ở nhóm 50 – 59 tuổi (51,7%), còn nhóm ≥
70 tuổi chiếm tỷ lệ không cao.
- Chiều cao, cân nặng và BMI trung bình
của chúng tôi tương ứng là: 152,2 ± 5,6 (cm),
52,8 ± 7,9 (kg) và 22,8 ± 3,0 (kg/m2
), kết quả
của chúng tôi thấp hơn kết quả của đối tượng
trong nghiên cứu OSTA ở Malaysia và Trung
Quốc [13], [14]
1.2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương của
đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của
chúng tôi là 40,1%, thiểu xương là 40,4%
theo (biểu đồ 4), kết quả của chúng tôi cao
hơn so với tỷ lệ loãng xương ở Trung Quốc
theo nghiên cứu của Liu và cộng sự năm
2013 là 29,31%, nhưng tỷ lệ thiểu xương
của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ thiểu xương của
Trung Quốc là 45,46% [14]
Nhận xét:
-	Với OSTA > 0 thì 92,4% đối tượng được khảo sát không loãng xương (có T-score > -2,5)
-	Với OSTA ≤ -3 thì 93,6% đối tượng được khảo sát có loãng xương (có T-score ≤ -2,5)
Trên cơ sở như trên, mô hình OSTA cho phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam sẽ
chuyển dịch tuổi có nguy cơ cao từ 65 - 69 thành 60 – 64 (tuổi)
Nguy cơ cao theo OSTA
Việt Nam
Nguy cơ cao theo OSTA
của Koh
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ thấp
Biểu đồ 5. Mô hình OSTA cho phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam
Nhận xét:
- Một phụ nữ có cân nặng trong khoảng 40 - 44 kg và thuộc nhóm tuổi 60 - 64, nếu theo mô
hình OSTA của Koh thì sẽ nằm trong nhóm nguy cơ trung bình, nếu theo mô hình OSTA cho phụ
nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam thì sẽ nằm trong nhóm nguy cơ cao.
Tuổi(năm)
Cân nặng (kg)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201642
2. Khảo sát nguy cơ loãng xương ở phụ nữ
mãn kinh từ 40 tuổi trở lên bằng chỉ số OSTA
2.1. Đặc điểm chỉ số OSTA ở phụ nữ mãn
kinh từ 40 tuổi trở lên
- Giá trị OSTA trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi là -0,76 ± 2,26, giá trị nhỏ nhất
là -10, lớn nhất là 6 (bảng 1), kết quả này thấp
hơn giá trị OSTA ở Malaysia với giá trị OSTA
trung bình là 0,3 ± 2,7, giá trị lớn nhất và nhỏ
nhất là 6 và -6 [13], điều này có thể giải thích
bởi chỉ số cân nặng trung bình của người Việt
Nam là thấp hơn của người Malaysia.
- Tại mỗi giá trị OSTA chúng tôi tính độ
nhạy và độ đặc hiệu (bảng 1). Nếu lấy giới hạn
dưới của OSTAtại cut-off -4, độ nhạy và độ đặc
hiệu tương ứng là 26,99% và 98,77%, nếu lấy
cut-off -3, độ nhạy và độ đặc hiệu là 34,36% và
97,12%. Như vậy nếu lấy cut-off -4 sẽ có 10%
đối tượng nghiên cứu không được sàng lọc
loãng xương. Nếu lấy giới hạn trên của OSTA
tại cut-off -1, độ nhạy và độ đặc hiệu là 79,14%
và 69,14%, nếu lấy cut-off 0, độ nhạy và độ
đặc hiệu là 95,09% và 40,33%. Như vậy nếu
lấy giới hạn trên của OSTA tại cut-off 0 thì sẽ
có 16% đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
không được sàng lọc loãng xương.
Từ đây chúng tôi quyết định dịch chuyển
OSTA từ cut-off -4; -1 theo như tác giả Koh
[9], sang cut-off -3; 0 để phù hợp với thực tế
loãng xương ở phụ nữ mãn kinh Việt Nam.
-	 Tại cut-off 0 chúng tôi vẽ đường cong
ROC và tính diện tích dưới đường cong AUC
cho kết quả là 0,811 (biểu đồ 3). Giá trị này
cho thấy OSTA là một công cụ tốt để sàng lọc
loãng xương.
-	 Kết quả của (bảng 2) cho thấy tại cut-
off 0, đối tượng nghiên cứu có OSTA < 0 sẽ
có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 13,09
lần so với OSTA < 0, có ý nghĩa thống kê với
95%CI (6,15 - 27,87). Độ nhạy và độ đặc
hiệu của chỉ số OSTA tương ứng là 95,1% và
40,3%, kết quả của chúng tôi cũng tương tự
như kết quả của tác giả Koh với độ nhạy là
91% và độ đặc hiệu là 41% [9].
-	 Kết quả của bảng (bảng 3) cho thấy
tại cut-off -3, đối tượng nghiên có OSTA ≥ -3
thì khả năng không bị loãng xương cao gấp
29,58 lần so với đối tượng có OSTA < -3, có
ý nghĩa thống kê với 95%CI: 8,99 - 97,23.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của OSTA tại cut-off
-3 tương ứng là 27% và 98,8%. Độ đặc hiệu
của chúng tôi cao hơn độ đặc hiệu của OSTA
tại cut-off -4 theo nghiên cứu OSTA ở Trung
Quốc (94,62%) [14]. Do đó OSTA tại cut-off -3
rất có giá trị chẩn đoán loại trừ loãng xương.
•	 Biểu đồ 4 minh họa sự phân bố đối
tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off
0 và -3. OSTA > 0 thì đa số đối tượng nghiên
cứu có T-score bình thường, với OSTA ≤ -3
đa số đối tượng nghiên cứu có T-score ≤ -2,5.
Với nhóm có OSTA dao động từ -3 đến 0 thì
đối tượng nghiên cứu phân phố đều cho cả
hai khu vực T-score > -2,5 và T-score ≤ -2,5.
2.2. Tỷ lệ nguy cơ của đối tượng nghiên cứu
theo OSTA
Trong số 406 phụ nữ mãn kinh ≥ 40 tuổi có
47 người nguy cơ cao bị loãng xương (11,6%),
nguy cơ trung bình là 253 người (62,3%) đạt tỷ
lệ cao nhất, nguy cơ thấp là 50 người (12,3%)
theo chỉ số OSTA. Tỷ lệ nhóm nguy cơ có khác
nhau theo kết quả nghiên cứu ở một số quốc
gia châu Á khác [15], sự khác nhau này có thể
liên quan tới tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn
kinh của Việt Nam cao hơn của các nước khác
ở châu Á [13]. Tuy tỷ lệ nguy cơ loãng xương
theo OSTA ở các quốc gia có chênh lệch giữa
các nhóm nhưng tỷ lệ loãng xương trong nhóm
đối tượng có nguy cơ cao theo OSTA đều cao
hơn rất nhiều so với tỷ lệ đó ở nhóm nguy cơ
thấp. Điều này cho thấy trong điều kiện nước ta
cũng như một số quốc gia đang phát triển khác,
nơi mà máy đo mật độ xương bằng DEXA vẫn
chưa thực sự phổ biến thì OSTA vẫn có giá trị
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 43
trong sàng lọc nguy cơ loãng xương. Cụ thể
là với OSTA < -3, tức là đối tượng nằm trong
nhóm nguy cơ loãng xương cao, có thể khuyến
cáo cho đối tượng đi đo mật độ xương ngay
thậm chí điều trị loãng xương luôn khi chưa
có kết quả mật độ xương, với OSTA từ -3 đến
0 cần thiết cho đo mật độ xương và cân nhắc
điều trị loãng xương, với OSTA > 0 có thể trì
hoãn đo mật độ xương
Trên cơ sở như trên chúng tôi thiết lập chỉ
số OSTA cho người Việt Nam. Biểu đồ 5 là mô
hình OSTA cho phụ nữ Việt Nam, mô hình này
đã được điều chỉnh theo mô hình của tác giả
Koh – 2001(biểu đồ 1). Để mô tả sự khác nhau
giữa hai mô hình chúng tôi đưa ra giả thiết: một
người phụ nữ mãn kinh 63 tuổi, nặng 43 kg
gióng vuông góc từ cột tuổi và cân nặng sẽ cắt
nhau tại điểm chấm trắng như trên hình minh
họa. Nếu theo mô hình OSTA cũ điểm này sẽ
nằm trong vùng màu da cam tức là có nguy
cơ loãng xương trung bình theo OSTA, nhưng
nếu theo mô hình OSTA sửa đổi của chúng
tôi điểm này nằm trong vùng màu đỏ tức là có
nguy cơ loãng xương cao theo OSTA. Thực tế
ở Việt Nam, tỷ lệ loãng xương cao hơn so với
các quốc gia phát triển, điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn đặc biệt là ở các khu vực nông
thôn và vùng cao, hơn nữa người Việt Nam có
đặc điểm chỉ đi khám bệnh khi có triệu chứng
của bệnh, do vậy việc áp dụng mô hình OSTA
Việt Nam sửa đổi như trên sẽ giúp sàng lọc
loãng xương tốt hơn và phụ nữ mãn kinh Việt
Nam sẽ có cơ hội được chẩn đoán và điều
trị loãng xương sớm hơn, góp phần hạn chế
biến chứng gãy xương, giảm gánh nặng cho
gia đình và xã hội.
V. KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ nguy cơ loãng xương theo OSTA
-	Chỉ số OSTA < -3 tức có nguy cơ cao:
11,6% (93,6% số phụ nữ này bị loãng xương).
-	Chỉ số OSTA -3 ≤ OSTA ≤ 0 tức có nguy
cơ trung bình: 62,3% (43,9% số phụ nữ này
bị loãng xương).
-	Chỉ số OSTA > 0 tương đương với nguy
cơ thấp: 26,1% (92,4 % số phụ nữ này không
loãng xương.
2. Độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC (diện tích
dưới đường cong) của chỉ số OSTA
-	Độ nhạy: 95,1%
-	Độ đặc hiệu: 40,3%
-	AUC: 0,811
-	Trên cơ sở các thông số trên (độ nhạy,
độ đặc hiệu và AUC), chỉ số nguy cơ cao đối
với phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt nam cần
dịch chuyển, tuổi có nguy cơ cao từ 65 – 69
(tuổi) thành 60 – 64 (tuổi).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	Reginster J.Y, Burlet N. (2006).
Osteoporosis: A still increasing prevalence.
Bone. 38(2 Suppl 1), S4-S9
2.	Palacios S, Borrego RS, Forteza A.
(2005). The importance of preventive health
care in post-menopausal women. Maturitas.
Orthopedics. 35(9), 798-805.
3.	Ferrer J, Neyro JL, Estevez A. (2005).
Identificationofriskfactorsforpreventionandearly
diagnosis of a-symptomatic post-menopausal
women, Maturitas;52 Suppl 1:S7–22
4.	Strom O, Borgstrom F, Kanis JA,
Compston JE, Cooper C, McCloskey E,
Jonsson B. (2011). Osteoporosis: burden,
health care provision and opportunities in the
EU, Osteoporos doi
5.	Trần Thị Tô Châu. (2002). Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng về cơ xương khớp và đo
mật độ xương gót bằng siêu âm trên phụ nữ
mãn kinh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ y hoc, tr 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201644
6.	Strom O, Borgstrom F, Kanis J.A,
et al. (2011). Osteoporosis: Burden, health
care provision and opportunities in the EU.
A report prepared in collaboration with the
International Osteoporosis Foundation
(IOF) and the European Federation of
Pharmaceutical Industry Associations
(EFPIA). Arch Osteoporos. 6(1-2), 59-155.
7.	Burge R, Dawson-Hughes B, Solomon
D.H, et al. (2007). Incidence and economic
burden of osteoporosis-related fractures in
the United States 2005-2025. J Bone Miner
Res.22(3), 465-475.
8.	6 F. Cosman và CS. (2013). Clinician’s
guide to prevention and treatment of
osteoporosis
9.	Koh và CS. (2001). A Simple Tool to
Identify Asian Women at Increased Risk of
osteoporosis, Osteoporos Int, 12:699–705
10.	Nguyễn Xuân Trường. (2014).
Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong
chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới.
Luận văn thạc sĩ y học
11.	Nguyễn Thị Thanh Hương. (2012).
Osteoporisis, a major health problem in Viet
Nam life style factors and determinants of
bone mass
12.	Nguyễn Huy Bình. (2006). Nghiên
cứu thực trạng sức khỏe phụ nữ mãn kinh và
đề xuất giải pháp can thiệp nhằm nâng cao
chất lượng sống của lứa tuổi này
13.	DAJ Muslim et al. (2012),
Performance of osteoporosis self-tool for
asian (OSTA) For primary osteoporosis
in ipost menopause Malay women. Ma
laysian Orthopaedic Journal Vol 6 No 1
14.	Yong Yang và CS. (2013). Validation
of an osteoporosis self-assessment tool
to identify primary osteoporosis and
new osteoporotic vertebral fractures in
postmenopausal Chinese women in Beijing.
BMC Musculoskeletal Disorders 2013, 14:271
15.	Fujiwara S, et al. (2001). Curr Ther
Res 62(8): 586-94
ABSTRACT
PERFORMANCE OF OSTEOPOROSIS SELF-ASSESSMENT TOOL FOR ASIAN (OSTA)
FOR PRIMARY OSTEOPOROSIS IN POST-MENOPAUSAL VIETNAMESE WOMEN
The Osteoporosis Self-Assessment Tool for Asians (OSTA) score is a simple, valuable
tool predicts women at risk of osteoporosis with the high sensitivity and the specificity. It can
be used as a screening tool for patients at risk who would benefit from bone mineral density
measurement and treatment. A cross-sectional study evaluated the performance of OSTA
among 406 post-menopausal health Vietnamese women at the age from 40 and above
from 12/2014 to 09/2015. Subjects with history of metabolic disease, presence of bone
metastasis, significant renal impairment, previous bilateral oophorectomy, previous both hip
fracture or prior use of any bisphosphonate were excluded from the study, were measured
BMD by DEXA. Cutoff points of 0 as -3 were used for diagnosis in this study. The low risk
category (index > 0) represented 26.1% of all women with only 92.4 % of the women in this
category having normal BMD. The intermediate risk category (-3 to 0) represented 62.3%
of participants, the prevalence of osteoporosis was 43.9%. The high risk group (index <-3)
represented only 11.6% of participants. The prevalence of osteoporosis was very high
(93.6%) in this group. Our study result OSTA with sensitivity and specificity of 95.1% and
40.3% respectively and AUC (area under curve) 0.811. In conclusion, OSTA high risk index
of women in the north of Vietnam should be changed in age column from 65 – 69 to 60 – 64.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí
Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 45
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đư­ờng (ĐTĐ) là một bệnh nội
tiết chuyển hoá, tỷ lệ mắc ĐTĐ ngày càng
tăng, trong đó trên 90% là ĐTĐ týp 2. Có
nhiều yếu tố liên quan đến sự phát sinh và
phát triển của bệnh ĐTĐ như­ béo phì, rối
loạn lipid máu (RLLPM), THA... Ở Việt Nam
qua một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiểm
soát tốt glucose và RLLP máu chưa cao, các
biến chứng vẫn còn nhiều. Trong quân đội hệ
thống quân y được biên chế từ cấp cơ sở đến
trung ương. Các cán bộ được kiểm tra sức
khỏe định kỳ hàng năm, quản lý và điều trị các
bệnh mạn tính khá chặt chẽ. Vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu thực trạng kiểm soát
glucose và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
nam đái tháo đường týp 2 là cán bộ điều trị tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng: gồm 200 BN ĐTĐ týp 2 là cán
bộ trong quân đội được theo dõi và điều trị tại
khoa Nội Cán bộ (A1) và phòng khám cán bộ
cao cấp C1-2 – Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 từ tháng 1/ 2013 đến tháng 12/ 2014.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt
ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo
TCYTTG năm 1998, chẩn đoán ĐTĐ týp 2
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT GLUCOSE
VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN NAM
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 LÀ CÁN BỘ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Trần Đình Thắng*, Nguyễn Văn Quýnh*
*Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 được theo dõi và điều trị tại khoa Nội
A1 và phòng khám C1-3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2013 đến 12/2014 nhận
thấy mức độ kiểm soát tốt glucosse, HbA1c và các thành phần lipid máu chưa cao.
- Kiểm soát tốt glucosse chiếm 27,5%, chấp nhận 39,5%, kém là 33%, mức độ kiểm
soát tốt theo HbA1c chiếm 18%, chấp nhận 19,5%, kém là 62,5%.
- Kiểm soát tốt TG đạt thấp nhất là 26,0%, HDL-C cao nhất là 62,5%, đến CT là 39%,
LDL-C là 30,5%.
- Có mối liên quan giữa mức độ kiểm soát glucose, HbA1c với rối loạn lipid máu (OR
là 2,16 và 1,68 với p <0,05).

More Related Content

More from banbientap

Vaccin HPV đa hóa trị
Vaccin HPV đa hóa trịVaccin HPV đa hóa trị
Vaccin HPV đa hóa trịbanbientap
 
Dat catheter-tinh-mach-trung-tam
Dat catheter-tinh-mach-trung-tamDat catheter-tinh-mach-trung-tam
Dat catheter-tinh-mach-trung-tambanbientap
 
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhNhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhbanbientap
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...banbientap
 
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdChan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdbanbientap
 
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinh
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinhCach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinh
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinhbanbientap
 
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duong
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duongXu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duong
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duongbanbientap
 
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-b
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-bBo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-b
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-bbanbientap
 
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-tao
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-taoQuy trinh-ky-thuat-than-nhan-tao
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-taobanbientap
 
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machQuy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machbanbientap
 
10 hoi chung trong than hoc
10 hoi chung trong than hoc10 hoi chung trong than hoc
10 hoi chung trong than hocbanbientap
 
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieu
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieuQuy trinh-phau-thuat-tiet-nieu
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieubanbientap
 
Qtkt da-lieu-bo-y-te
Qtkt da-lieu-bo-y-teQtkt da-lieu-bo-y-te
Qtkt da-lieu-bo-y-tebanbientap
 
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoaQuy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoabanbientap
 
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoaQuy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoabanbientap
 
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_lao
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_laoHuong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_lao
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_laobanbientap
 
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017banbientap
 
Long ruot-thua
Long ruot-thuaLong ruot-thua
Long ruot-thuabanbientap
 
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-ve
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-veHuong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-ve
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-vebanbientap
 
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-ve
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-veDanh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-ve
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-vebanbientap
 

More from banbientap (20)

Vaccin HPV đa hóa trị
Vaccin HPV đa hóa trịVaccin HPV đa hóa trị
Vaccin HPV đa hóa trị
 
Dat catheter-tinh-mach-trung-tam
Dat catheter-tinh-mach-trung-tamDat catheter-tinh-mach-trung-tam
Dat catheter-tinh-mach-trung-tam
 
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinhNhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh
Nhung diem-giong-va-khac-nhau-giua-hen-phe-quan-va-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x-quang phổi, và kết quả khí máu của bệnh nhân ...
 
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdChan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
 
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinh
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinhCach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinh
Cach doc-phim-chup-cat-lop-vi-tinh
 
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duong
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duongXu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duong
Xu tri-toi-uu-tang-huyet-ap-dai-thao-duong
 
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-b
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-bBo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-b
Bo y-te-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-viem-gan-b
 
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-tao
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-taoQuy trinh-ky-thuat-than-nhan-tao
Quy trinh-ky-thuat-than-nhan-tao
 
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-machQuy trinh-phau-thuat-tim-mach
Quy trinh-phau-thuat-tim-mach
 
10 hoi chung trong than hoc
10 hoi chung trong than hoc10 hoi chung trong than hoc
10 hoi chung trong than hoc
 
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieu
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieuQuy trinh-phau-thuat-tiet-nieu
Quy trinh-phau-thuat-tiet-nieu
 
Qtkt da-lieu-bo-y-te
Qtkt da-lieu-bo-y-teQtkt da-lieu-bo-y-te
Qtkt da-lieu-bo-y-te
 
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoaQuy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
 
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoaQuy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
Quy trinh-phau-thuat-ngoai-khoa
 
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_lao
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_laoHuong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_lao
Huong dan chan_doan_dieu_tri_du_phong_lao
 
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017
Hd chan-doan-dieu-tri-dtd-2017
 
Long ruot-thua
Long ruot-thuaLong ruot-thua
Long ruot-thua
 
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-ve
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-veHuong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-ve
Huong dan-phong-chan-doan-va-xu-ly-soc-phan-ve
 
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-ve
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-veDanh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-ve
Danh gia-kien-thuc-ve-soc-phan-ve
 

Recently uploaded

SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfHongBiThi1
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptxngocsangchaunguyen
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfHongBiThi1
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfHongBiThi1
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh TrangMinhTTrn14
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfMinhTTrn14
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfHongBiThi1
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất haySGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới đau bụng cấp tính ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
 
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdfTiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nhaTiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
Tiêu hóa - ĐĐ giải phẫu, sinh lí.pdf rất hay nha
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
 
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdfSGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
SGK cũ đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha.pdf
 
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
5.SIÊU ÂM KHỚP GỐI (SATQ2020).pdf- BS Nguyễn Thị Minh Trang
 
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdfBài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
Bài giảng Siêu âm chẩn đoán tử cung - BS Nguyễn Quang Trọng_1214682.pdf
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
 
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
 

Nghien cuu-chi-so-osta-trong-danh-gia-nguy-co-loang-xuong

  • 1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201636 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương sau mãn kinh là vấn đề ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu người trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản và ngày càng gia tăng khi tuổi thọ ngày càng cao [1]. Đây là bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương xảy ra ở phụ nữ mãn kinh [2], [3]. Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ từ 50 đến 84 tuổi ở các quốc gia Đức, Pháp, Ý, Tây ban Nha, Anh là 21% [4]. Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh Hà Nội năm 2002 là 36,2% [5]. Với biến chứng thường gặp là gãy xương, loãng xương làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị tốn kém: ở Châu Âu là 30,7 tỷ EU [6], ở Mỹ là 13,7 đến 20,3 tỷ USD, ở Anh là 1,8 tỷ Pounds [7]. Chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn WHO dựa vào đo mật độ xương bằng máy DEXA (Dual energy X ray absorptiometry) sử dụng tia X hấp thu nặng lượng kép [8]. Mặc dù đây là tiêu chuẩn vàng song việc đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA còn chưa được phổ biến ở nhiều khu vực thuộc các nước đang phát triển, trong đó có Việt NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ OSTA TRONG ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN Nguyễn Thị Ngọc Lan*, Nguyễn Ngọc Bích*, Đào Xuân Thành* *Trường Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT Chỉ số OSTA (Osteoporosis Self-Assessment Tool for Asians) là một công cụ dự báo nguy cơ loãng xương đơn giản có ý nghĩa lâm sàng với độ nhạy và độ đặc hiệu đã được sử dụng ở nhiều nước. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 406 phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh từ 40 tuổi trở lên từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 09 năm 2015; được đo mật độ xương theo phương pháp DEXA. Kết quả cho thấy chỉ số OSTA < -3 tức có nguy cơ loãng xương cao: 11,6% (93,6% số phụ nữ này bị loãng xương), chỉ số OSTA -3 ≤ OSTA ≤ 0 tức có nguy cơ loãng xương trung bình: 62,3% (43,9% số phụ nữ này bị loãng xương), chỉ số OSTA > 0 tương đương với nguy cơ loãng xương thấp: 26,1% (92,4 % số phụ nữ này không loãng xương. Chỉ số OSTA có độ nhạy: 95,1%, độ đặc hiệu: 40,3%, AUC (diện tích dưới đường cong): 0,811. Trên cơ sở trên, chỉ số nguy cơ cao đối với phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam trên bảng đánh giá chỉ số OSTA cần được dịch chuyển ở cột tuổi: tuổi có nguy cơ cao từ 65 – 69 (tuổi) thành 60 – 64 (tuổi). Từ khóa: Loãng xương, loãng xương sau mãn kinh, OSTA.
  • 2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 37 Nam, do chi phí cao và thiếu trang thiết bị. Do vậy, việc đưa ra một công cụ có thể dự báo nguy cơ loãng xương chính xác, đơn giản và giá cả phù hợp nhằm quyết định điều trị loãng xương kịp thời là vô cùng cần thiết. Với ý tưởng đó, năm 2001, Koh và cộng sự đã xây dựng được một công cụ dành cho phụ nữ mãn kinh châu Á. Đó là chỉ số OSTA (Osteoporosis Self-Assessment Tool for Asians). Đây là một công cụ đơn giản được tính toán dựa trên cân nặng và tuổi của đối tượng nghiên cứu, cho độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 45% khi so sánh mật độ xương được đo bằng phương pháp DEXA [9]. Công cụ này đã được kiểm chứng tại nhiều quốc gia ở châu Á, cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu tương đương với kết quả của tác giả Koh. Sau đó, chỉ số này còn ứng dụng cho cả đối tượng là nam giới. Ở Việt Nam hiện nay chỉ có một nghiên cứu trên đối tượng nam giới của Nguyễn Xuân Trường 2014 [10], mà chưa có nghiên cứu nào về chỉ số OSTA trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Biểu đồ 1. Mô hình OSTA theo Koh [9] Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chỉ số OSTA trong đánh giá nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên nhằm hai mục tiêu: 1. Áp dụng chỉ số OSTA trong đánh giá nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên. 2. Đối chiếu chỉ số OSTA với đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở các đối tượng trên.
  • 3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201638 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Gồm 406 phụ nữ mãn kinh ≥ 40 tuổi đi kiểm tra sức khỏe tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Bạch Mai, được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DEXA sử dụng tia X hấp thu năng lượng kép (máy Hologic) từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 09 năm 2015. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới chuyển hóa xương và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mật độ xương: Bệnh lý nội tiết (cường giáp, cường cận giáp, suy giáp, Cushing, đái tháo đường), bệnh lý tiêu hóa (sau cắt dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hoá kéo dài, xơ gan), suy thận, viêm khớp mạn tính, bệnh hệ thống (viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp), sau cắt buồng trứng, bệnh nhân đã điều trị loãng xương, mất trí nhớ, tiền sử thay khớp háng hoặc gãy cổ xương đùi hai bên. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 2.2. Nội dung nghiên cứu Các đối tượng đến khám được khai thác các yếu tố nguy cơ loãng xương qua khám lâm sàng và điều tra theo mẫu do nhóm nghiên cứu thiết kế dựa trên các mục tiêu nghiên cứu. Khảo sát các yếu tố sau đây: - Tuổi (năm) - Cân nặng (kg) - Tiền sử bị gãy xương ở tuổi trưởng thành - Có một người thân (đặc biệt là mẹ) có tiền sử gãy xương - Hút thuốc, uống rượu - Không tập thể dục thường xuyên - Đã phải nằm liệt giường trong một thời gian dài do bệnh tật - Té ngã trong 12 tháng qua Các đối tượng được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi bằng máy Hologic explorer của Mỹ sản xuất, sử dụng tia X hấp thu năng lượng kép. T-score được tính theo khối lượng xương đỉnh của người Việt Nam [11]. 3. Phân tích và xử lý số liệu Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, các tỷ lệ phần trăm. Dùng thuật toán khi bình phương (X2 ) để so sánh các tỷ lệ quan sát, dùng test t-student để so sánh các giá trị trung bình, tính tỷ suất chênh OR để đánh giá các yếu tố nguy cơ. Nhập tính và tính chỉ số OSTA. Vẽ đường cong ROC, diện tích dưới đường cong AUC, khoảng tin cậy 95% dựa trên phần mềm máy tính. Độ nhạy tính bằng tỷ lệ nữ giới bị loãng xương (T- score ≤ -2.5) và có OSTA nằm ở nhóm nguy cơ trung bình và cao, độ đặc hiệu xác định bằng tỷ lệ nữ giới không loãng xương (T- score > -2.5) và có OSTA nằm ở nhóm nguy cơ thấp. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được sự đồng ý của khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn Nội tổng hợp và phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Y Hà Nội. Các thông tin về bệnh nhân được giữ bí mật. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán, giúp cho việc điều trị bệnh được tốt hơn.
  • 4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 39 III KẾT QUẢ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 1.1. Đặc điểm chung - Tuổi cao nhất là 88 và thấp nhất là 40 tuổi với tuổi trung bình là 56,6 ± 9,0 (tuổi). Độ tuổi 50 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,7%) - Tuổi mãn kinh trung bình: 48,0 ± 4,5; cao nhất: 58 (tuổi); thấp nhất: 40 (tuổi) - Chiều cao trung bình: 152,2 ± 5,6 (cm) - Cân nặng trung bình: 52,8 ± 7,9 (kg) - BMI trung bình: 22,8 ± 3,0 (kg/m2 ) 1.2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương Biểu đồ 2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương theo của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương lần lượt là 40,1% và 40,4%, cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 tuổi (86,8%). 2. Khảo sát nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên bằng chỉ số OSTA - Tỷ lệ nguy cơ loãng xương của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA Nguy cơ cao: 11,6%, nguy cơ trung bình: 62,3%, nguy cơ thấp: 26,1% - Đặc điểm của OSTA trung bình theo tình trạng loãng xương Giá trị OSTA trung bình là - 0,76 ± 2,26, giá trị nhỏ nhất là -10, lớn nhất là 6. 3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA so với đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA 3.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA Bảng 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA OSTA Độ nhạy Độ đặc hiệu -10 0 100 -6 9,82 100 -5 17,79 99,59 -4 26,99 98,77 -3 34,36 97,12 -2 50,31 85,6 -1 79,14 69,14 0 95,09 40,33 1 99,39 20,16 2 100 8,23 6 100 0 Nhận xét: - Tại cut-off 0, chỉ số OSTA có độ nhạy: 95,1% - Tại cut-off -3, chỉ số OSTA có độ đặc hiệu: 97,12% Biểu đồ 3. Đường cong ROC và diện tích dưới đường cong (AUC) của chỉ số OSTA tại cut-off 0 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong AUC có ý nghĩa theo cut-off 0 là 0,811. Diện tích dưới đường cong:0,811 Độnhạy 100-độ đặc hiệu
  • 5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201640 3.2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off 0 Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off 0 OSTA T- score ≤ -2,5 SD T- score > -2,5 SD OR (95%CI)N % n % < 0 155 95,1 145 59,7 13,09 (6,15-27,87)≥ 0 8 4,9 98 40,3 Tổng 163 100 243 100 Nhận xét: Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số OSTA và chỉ số T-score. Nếu đối tượng nghiên cứu có chỉ số OSTA < 0 thì nguy cơ bị loãng xương cao gấp 13,09 lần so với đối tượng có OSTA ≥ 0. 3.3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off -3 Bảng 3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tại cut-off -3 OSTA T- score ≤ -2,5 SD T- score > -2,5 SD OR (95%CI)N % n % < -3 44 27,0 3 1,2 29,58 (8,99 - 97,23)≥ -3 119 73,0 240 98,8 Tổng 163 100,0 243 100,0 Nhận xét: Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số OSTA và chỉ số T-score. Nếu đối tượng nghiên cứu có chỉ số OSTA ≥ -3 thì khả năng không bị loãng xương cao gấp 29,58 lần so với đối tượng có OSTA < -3. 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off 0 và -3 Biểu đồ 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off 0 và -3 với T-score chung Ghi chú: T-score chung: được coi là loãng xương khi bất kỳ một vị trí đo nào đạt ≤ -2,5
  • 6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 41 IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 1.1. Đặc điểm chung - Tuổi Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,6 ± 9,0 tuổi, trong đó tuổi nhiều nhất là 88 và thấp nhất là 40 tuổi. Tuổi trung bình của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Bình – năm 2006 với tuổi trung bình của phụ nữ mãn kinh trong khu vực ngoại thành Hà Nội là 62,7 ± 7,86 tuổi [12], sự chênh lệch này có thể giải thích bởi số lượng đối tượng nghiên cứu của Nguyễn Huy Bình rất cao ở độ tuổi từ 50 – 70 tuổi còn đối tượng của chúng tôi chủ yếu là ở ngoại tỉnh, do vậy nếu lên Hà Nội khám sức khỏe thì độ tuổi cũng chỉ giới hạn ở nhóm 50 – 59 tuổi (51,7%), còn nhóm ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ không cao. - Chiều cao, cân nặng và BMI trung bình của chúng tôi tương ứng là: 152,2 ± 5,6 (cm), 52,8 ± 7,9 (kg) và 22,8 ± 3,0 (kg/m2 ), kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả của đối tượng trong nghiên cứu OSTA ở Malaysia và Trung Quốc [13], [14] 1.2. Tỷ lệ loãng xương và thiểu xương của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của chúng tôi là 40,1%, thiểu xương là 40,4% theo (biểu đồ 4), kết quả của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ loãng xương ở Trung Quốc theo nghiên cứu của Liu và cộng sự năm 2013 là 29,31%, nhưng tỷ lệ thiểu xương của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ thiểu xương của Trung Quốc là 45,46% [14] Nhận xét: - Với OSTA > 0 thì 92,4% đối tượng được khảo sát không loãng xương (có T-score > -2,5) - Với OSTA ≤ -3 thì 93,6% đối tượng được khảo sát có loãng xương (có T-score ≤ -2,5) Trên cơ sở như trên, mô hình OSTA cho phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam sẽ chuyển dịch tuổi có nguy cơ cao từ 65 - 69 thành 60 – 64 (tuổi) Nguy cơ cao theo OSTA Việt Nam Nguy cơ cao theo OSTA của Koh Nguy cơ trung bình Nguy cơ thấp Biểu đồ 5. Mô hình OSTA cho phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam Nhận xét: - Một phụ nữ có cân nặng trong khoảng 40 - 44 kg và thuộc nhóm tuổi 60 - 64, nếu theo mô hình OSTA của Koh thì sẽ nằm trong nhóm nguy cơ trung bình, nếu theo mô hình OSTA cho phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt Nam thì sẽ nằm trong nhóm nguy cơ cao. Tuổi(năm) Cân nặng (kg)
  • 7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201642 2. Khảo sát nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên bằng chỉ số OSTA 2.1. Đặc điểm chỉ số OSTA ở phụ nữ mãn kinh từ 40 tuổi trở lên - Giá trị OSTA trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là -0,76 ± 2,26, giá trị nhỏ nhất là -10, lớn nhất là 6 (bảng 1), kết quả này thấp hơn giá trị OSTA ở Malaysia với giá trị OSTA trung bình là 0,3 ± 2,7, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất là 6 và -6 [13], điều này có thể giải thích bởi chỉ số cân nặng trung bình của người Việt Nam là thấp hơn của người Malaysia. - Tại mỗi giá trị OSTA chúng tôi tính độ nhạy và độ đặc hiệu (bảng 1). Nếu lấy giới hạn dưới của OSTAtại cut-off -4, độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 26,99% và 98,77%, nếu lấy cut-off -3, độ nhạy và độ đặc hiệu là 34,36% và 97,12%. Như vậy nếu lấy cut-off -4 sẽ có 10% đối tượng nghiên cứu không được sàng lọc loãng xương. Nếu lấy giới hạn trên của OSTA tại cut-off -1, độ nhạy và độ đặc hiệu là 79,14% và 69,14%, nếu lấy cut-off 0, độ nhạy và độ đặc hiệu là 95,09% và 40,33%. Như vậy nếu lấy giới hạn trên của OSTA tại cut-off 0 thì sẽ có 16% đối tượng nghiên cứu của chúng tôi không được sàng lọc loãng xương. Từ đây chúng tôi quyết định dịch chuyển OSTA từ cut-off -4; -1 theo như tác giả Koh [9], sang cut-off -3; 0 để phù hợp với thực tế loãng xương ở phụ nữ mãn kinh Việt Nam. - Tại cut-off 0 chúng tôi vẽ đường cong ROC và tính diện tích dưới đường cong AUC cho kết quả là 0,811 (biểu đồ 3). Giá trị này cho thấy OSTA là một công cụ tốt để sàng lọc loãng xương. - Kết quả của (bảng 2) cho thấy tại cut- off 0, đối tượng nghiên cứu có OSTA < 0 sẽ có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp 13,09 lần so với OSTA < 0, có ý nghĩa thống kê với 95%CI (6,15 - 27,87). Độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số OSTA tương ứng là 95,1% và 40,3%, kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của tác giả Koh với độ nhạy là 91% và độ đặc hiệu là 41% [9]. - Kết quả của bảng (bảng 3) cho thấy tại cut-off -3, đối tượng nghiên có OSTA ≥ -3 thì khả năng không bị loãng xương cao gấp 29,58 lần so với đối tượng có OSTA < -3, có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 8,99 - 97,23. Độ nhạy và độ đặc hiệu của OSTA tại cut-off -3 tương ứng là 27% và 98,8%. Độ đặc hiệu của chúng tôi cao hơn độ đặc hiệu của OSTA tại cut-off -4 theo nghiên cứu OSTA ở Trung Quốc (94,62%) [14]. Do đó OSTA tại cut-off -3 rất có giá trị chẩn đoán loại trừ loãng xương. • Biểu đồ 4 minh họa sự phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số OSTA tại cut-off 0 và -3. OSTA > 0 thì đa số đối tượng nghiên cứu có T-score bình thường, với OSTA ≤ -3 đa số đối tượng nghiên cứu có T-score ≤ -2,5. Với nhóm có OSTA dao động từ -3 đến 0 thì đối tượng nghiên cứu phân phố đều cho cả hai khu vực T-score > -2,5 và T-score ≤ -2,5. 2.2. Tỷ lệ nguy cơ của đối tượng nghiên cứu theo OSTA Trong số 406 phụ nữ mãn kinh ≥ 40 tuổi có 47 người nguy cơ cao bị loãng xương (11,6%), nguy cơ trung bình là 253 người (62,3%) đạt tỷ lệ cao nhất, nguy cơ thấp là 50 người (12,3%) theo chỉ số OSTA. Tỷ lệ nhóm nguy cơ có khác nhau theo kết quả nghiên cứu ở một số quốc gia châu Á khác [15], sự khác nhau này có thể liên quan tới tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh của Việt Nam cao hơn của các nước khác ở châu Á [13]. Tuy tỷ lệ nguy cơ loãng xương theo OSTA ở các quốc gia có chênh lệch giữa các nhóm nhưng tỷ lệ loãng xương trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao theo OSTA đều cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ đó ở nhóm nguy cơ thấp. Điều này cho thấy trong điều kiện nước ta cũng như một số quốc gia đang phát triển khác, nơi mà máy đo mật độ xương bằng DEXA vẫn chưa thực sự phổ biến thì OSTA vẫn có giá trị
  • 8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 43 trong sàng lọc nguy cơ loãng xương. Cụ thể là với OSTA < -3, tức là đối tượng nằm trong nhóm nguy cơ loãng xương cao, có thể khuyến cáo cho đối tượng đi đo mật độ xương ngay thậm chí điều trị loãng xương luôn khi chưa có kết quả mật độ xương, với OSTA từ -3 đến 0 cần thiết cho đo mật độ xương và cân nhắc điều trị loãng xương, với OSTA > 0 có thể trì hoãn đo mật độ xương Trên cơ sở như trên chúng tôi thiết lập chỉ số OSTA cho người Việt Nam. Biểu đồ 5 là mô hình OSTA cho phụ nữ Việt Nam, mô hình này đã được điều chỉnh theo mô hình của tác giả Koh – 2001(biểu đồ 1). Để mô tả sự khác nhau giữa hai mô hình chúng tôi đưa ra giả thiết: một người phụ nữ mãn kinh 63 tuổi, nặng 43 kg gióng vuông góc từ cột tuổi và cân nặng sẽ cắt nhau tại điểm chấm trắng như trên hình minh họa. Nếu theo mô hình OSTA cũ điểm này sẽ nằm trong vùng màu da cam tức là có nguy cơ loãng xương trung bình theo OSTA, nhưng nếu theo mô hình OSTA sửa đổi của chúng tôi điểm này nằm trong vùng màu đỏ tức là có nguy cơ loãng xương cao theo OSTA. Thực tế ở Việt Nam, tỷ lệ loãng xương cao hơn so với các quốc gia phát triển, điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và vùng cao, hơn nữa người Việt Nam có đặc điểm chỉ đi khám bệnh khi có triệu chứng của bệnh, do vậy việc áp dụng mô hình OSTA Việt Nam sửa đổi như trên sẽ giúp sàng lọc loãng xương tốt hơn và phụ nữ mãn kinh Việt Nam sẽ có cơ hội được chẩn đoán và điều trị loãng xương sớm hơn, góp phần hạn chế biến chứng gãy xương, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. V. KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ nguy cơ loãng xương theo OSTA - Chỉ số OSTA < -3 tức có nguy cơ cao: 11,6% (93,6% số phụ nữ này bị loãng xương). - Chỉ số OSTA -3 ≤ OSTA ≤ 0 tức có nguy cơ trung bình: 62,3% (43,9% số phụ nữ này bị loãng xương). - Chỉ số OSTA > 0 tương đương với nguy cơ thấp: 26,1% (92,4 % số phụ nữ này không loãng xương. 2. Độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC (diện tích dưới đường cong) của chỉ số OSTA - Độ nhạy: 95,1% - Độ đặc hiệu: 40,3% - AUC: 0,811 - Trên cơ sở các thông số trên (độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC), chỉ số nguy cơ cao đối với phụ nữ mãn kinh miền Bắc Việt nam cần dịch chuyển, tuổi có nguy cơ cao từ 65 – 69 (tuổi) thành 60 – 64 (tuổi). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Reginster J.Y, Burlet N. (2006). Osteoporosis: A still increasing prevalence. Bone. 38(2 Suppl 1), S4-S9 2. Palacios S, Borrego RS, Forteza A. (2005). The importance of preventive health care in post-menopausal women. Maturitas. Orthopedics. 35(9), 798-805. 3. Ferrer J, Neyro JL, Estevez A. (2005). Identificationofriskfactorsforpreventionandearly diagnosis of a-symptomatic post-menopausal women, Maturitas;52 Suppl 1:S7–22 4. Strom O, Borgstrom F, Kanis JA, Compston JE, Cooper C, McCloskey E, Jonsson B. (2011). Osteoporosis: burden, health care provision and opportunities in the EU, Osteoporos doi 5. Trần Thị Tô Châu. (2002). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ y hoc, tr 45
  • 9. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201644 6. Strom O, Borgstrom F, Kanis J.A, et al. (2011). Osteoporosis: Burden, health care provision and opportunities in the EU. A report prepared in collaboration with the International Osteoporosis Foundation (IOF) and the European Federation of Pharmaceutical Industry Associations (EFPIA). Arch Osteoporos. 6(1-2), 59-155. 7. Burge R, Dawson-Hughes B, Solomon D.H, et al. (2007). Incidence and economic burden of osteoporosis-related fractures in the United States 2005-2025. J Bone Miner Res.22(3), 465-475. 8. 6 F. Cosman và CS. (2013). Clinician’s guide to prevention and treatment of osteoporosis 9. Koh và CS. (2001). A Simple Tool to Identify Asian Women at Increased Risk of osteoporosis, Osteoporos Int, 12:699–705 10. Nguyễn Xuân Trường. (2014). Nghiên cứu chỉ số osta và monogram trong chẩn đoán sàng lọc loãng xương ở nam giới. Luận văn thạc sĩ y học 11. Nguyễn Thị Thanh Hương. (2012). Osteoporisis, a major health problem in Viet Nam life style factors and determinants of bone mass 12. Nguyễn Huy Bình. (2006). Nghiên cứu thực trạng sức khỏe phụ nữ mãn kinh và đề xuất giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống của lứa tuổi này 13. DAJ Muslim et al. (2012), Performance of osteoporosis self-tool for asian (OSTA) For primary osteoporosis in ipost menopause Malay women. Ma laysian Orthopaedic Journal Vol 6 No 1 14. Yong Yang và CS. (2013). Validation of an osteoporosis self-assessment tool to identify primary osteoporosis and new osteoporotic vertebral fractures in postmenopausal Chinese women in Beijing. BMC Musculoskeletal Disorders 2013, 14:271 15. Fujiwara S, et al. (2001). Curr Ther Res 62(8): 586-94 ABSTRACT PERFORMANCE OF OSTEOPOROSIS SELF-ASSESSMENT TOOL FOR ASIAN (OSTA) FOR PRIMARY OSTEOPOROSIS IN POST-MENOPAUSAL VIETNAMESE WOMEN The Osteoporosis Self-Assessment Tool for Asians (OSTA) score is a simple, valuable tool predicts women at risk of osteoporosis with the high sensitivity and the specificity. It can be used as a screening tool for patients at risk who would benefit from bone mineral density measurement and treatment. A cross-sectional study evaluated the performance of OSTA among 406 post-menopausal health Vietnamese women at the age from 40 and above from 12/2014 to 09/2015. Subjects with history of metabolic disease, presence of bone metastasis, significant renal impairment, previous bilateral oophorectomy, previous both hip fracture or prior use of any bisphosphonate were excluded from the study, were measured BMD by DEXA. Cutoff points of 0 as -3 were used for diagnosis in this study. The low risk category (index > 0) represented 26.1% of all women with only 92.4 % of the women in this category having normal BMD. The intermediate risk category (-3 to 0) represented 62.3% of participants, the prevalence of osteoporosis was 43.9%. The high risk group (index <-3) represented only 11.6% of participants. The prevalence of osteoporosis was very high (93.6%) in this group. Our study result OSTA with sensitivity and specificity of 95.1% and 40.3% respectively and AUC (area under curve) 0.811. In conclusion, OSTA high risk index of women in the north of Vietnam should be changed in age column from 65 – 69 to 60 – 64.
  • 10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 45 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đư­ờng (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết chuyển hoá, tỷ lệ mắc ĐTĐ ngày càng tăng, trong đó trên 90% là ĐTĐ týp 2. Có nhiều yếu tố liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh ĐTĐ như­ béo phì, rối loạn lipid máu (RLLPM), THA... Ở Việt Nam qua một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiểm soát tốt glucose và RLLP máu chưa cao, các biến chứng vẫn còn nhiều. Trong quân đội hệ thống quân y được biên chế từ cấp cơ sở đến trung ương. Các cán bộ được kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm, quản lý và điều trị các bệnh mạn tính khá chặt chẽ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng kiểm soát glucose và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2 là cán bộ điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng: gồm 200 BN ĐTĐ týp 2 là cán bộ trong quân đội được theo dõi và điều trị tại khoa Nội Cán bộ (A1) và phòng khám cán bộ cao cấp C1-2 – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/ 2013 đến tháng 12/ 2014. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo TCYTTG năm 1998, chẩn đoán ĐTĐ týp 2 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT GLUCOSE VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN NAM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 LÀ CÁN BỘ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Trần Đình Thắng*, Nguyễn Văn Quýnh* *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 TÓM TẮT Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nam ĐTĐ týp 2 được theo dõi và điều trị tại khoa Nội A1 và phòng khám C1-3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2013 đến 12/2014 nhận thấy mức độ kiểm soát tốt glucosse, HbA1c và các thành phần lipid máu chưa cao. - Kiểm soát tốt glucosse chiếm 27,5%, chấp nhận 39,5%, kém là 33%, mức độ kiểm soát tốt theo HbA1c chiếm 18%, chấp nhận 19,5%, kém là 62,5%. - Kiểm soát tốt TG đạt thấp nhất là 26,0%, HDL-C cao nhất là 62,5%, đến CT là 39%, LDL-C là 30,5%. - Có mối liên quan giữa mức độ kiểm soát glucose, HbA1c với rối loạn lipid máu (OR là 2,16 và 1,68 với p <0,05).