SlideShare a Scribd company logo
1 of 8
Download to read offline
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007




                         PHÌNH GIÁP NHÂN

1-Đại cương:
Phình giáp nhân là giai đoạn diễn tiến muộn của phình giáp đơn thuần.
Phình giáp đơn thuần được định nghĩa là sự phì đại của tuyến giáp không do viêm nhiễm
hay u bướu và ban đầu không kết hợp với rối loạn chức năng tuyến giáp.
Trong giai đoạn đầu, tuyến giáp phì đại lan toả, biểu hiện bằng sự tăng khối lượng tuyến
giáp. Trên vi thể, có sự tăng sản của biểu mô nang tuyến giáp. Khi rối loạn tiếp tục diễn
tiến, chủ mô tuyến giáp sẽ có sự biến đổi về cấu trúc. Trong tuyến giáp sẽ có những vùng
thoái triển và xơ hoá xen lẫn với các vùng tăng sản khu trú, làm cho chủ mô tuyến giáp
mất đi tính đồng nhất. Giai đoạn này được gọi là phình giáp nhân.
Về mặt chức năng, trong giai đoạn phình giáp nhân, trong tuyến giáp có thể xuất hiện
những vùng tăng hoạt tự động. Các vùng tăng hoạt này không chịu sự kiểm soát của trục
hạ đồi-tuyến yên. Tình trạng tăng hoạt tự động sẽ dẫn đến hội chứng cường giáp.
Phình giáp nhân có kèm theo hội chứng cường giáp được gọi là phình giáp nhân nhiễm
độc giáp.
Phình giáp đơn thuần có thể là phình giáp dịch tể (endemic goiter) hay phình giáp lẻ tẻ
(sporadic goiter).
Nguyên nhân của phình giáp đơn thuần:
     o Thiếu hụt iod: dẫn đến phình giáp dịch tể.
     o Dư thừa iod: hiếm gặp.
     o Các chất sinh bướu giáp (goitrogen):
               Thuốc:     propylthiouracil      (PTU),      lithium,    phenylbutazone,
               aminoglutethimid.
               Các yếu tố môi trường: dẫn xuất của ester phenolic và resorcinol tìm thấy
               ở các vùng mỏ than.
               Thực phẩm: cải bắp, sắn, rong biển…
     o Khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp.
     o Tiền căn chiếu xạ vùng cổ.
Ở vùng không thiếu hụt iod, phình giáp lẻ tẻ chiếm đa số.
Như trên đã nói, trong giai đoạn đầu (phình giáp lan toả), tất cả BN đều có chức năng
tuyến giáp bình thường (bình giáp) (trừ trường hợp khiếm khuyết bẩm sinh trong quá
trình tổng hợp hormone tuyến giáp). Trong giai đoạn phình giáp nhân, BN có thể bình
giáp (chiếm phần lớn các trường hợp), nhược giáp hay cường giáp (chiếm một tỉ lệ
không đáng kể)
Các diễn tiến khác của phình giáp nhân:
     o Chèn ép vào khí quản, thực quản, thần kinh quặc ngược.
     o Thòng vào trung thất.
     o Ung thư hoá.


                                          567
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Nữ giới có tần suất bị phình giáp cao hơn nam giới. Phình giáp dịch tể và phình giáp lẻ tẻ
do khiếm khuyết bẩm sinh quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp thường xuất hiện
trước tuổi dậy thì. Các phình giáp lẻ tẻ khác thường xuất hiện ở người lớn.
Quá trình diễn tiến của phình giáp diễn ra với tốc độ chậm. Tần suất phình giáp nhân
tăng dần theo tuổi. Phình giáp nhân nhiễm độc giáp có tần suất thấp. Hội chứng cường
giáp trong phình giáp nhân nhiễm độc giáp thường có mức độ nhẹ và xuất hiện khi BN
đã lớn tuổi, vì thế chúng thường được chẩn đoán lầm với các bệnh lý tim mạch khác.
Ngược với phình giáp lan toả, phình giáp nhân là đối tượng của các phương pháp điều trị
ngoại khoa.
2-Chẩn đoán:
2.1-Chẩn đoán lâm sàng:
Trong đa số các trường hợp, bệnh thường được phát hiện tình cờ, khi BN đi khám vì lý
do khác hay thấy cổ to ra.
Khi thăm khám lâm sàng có thể thấy các dấu hiệu sau:
      o Bướu giáp đa nhân (thường cả hai thuỳ).
      o Kích thước bướu thay đổi (từ độ 1 đến độ 4):
               Độ 1: bướu chỉ sờ được mà không nhìn thấy được.
               Độ 2: bướu nhìn thấy được khi BN nuốt.
               Độ 3: bướu phát triển to làm biến dạng chu vi cổ.
               Độ 4: bướu rất to, nhô ra tới ngang cằm hay thòng vào trung thất.
Phần lớn BN bình giáp. Cường giáp hay nhược giáp chiếm tỉ lệ không đáng kể.
BN có thể có biểu hiện của sự chèn ép:
      o Chèn ép vào khí quản, gây khó thở, thở rít.
      o Chèn ép vào thần kinh quặc ngược, gây khàn tiếng.
      o Đôi khi bướu phát triển ra phiá sau và chèn vào thực quản, gây khó nuốt.
      o Thòng vào trung thất, gây nặng ngực, khó thở, nghiệm pháp Pemberton dương
        tính (BN đứng, giơ cao hai tay và hít sâu: mặt đỏ bừng, tĩnh mạch cổ phồng).
Hội chứng cường giáp trong phình giáp nhân nhiễm độc giáp:
      o BN có thể không có triệu chứng gì (cường giáp dưới lâm sàng).
      o Hội chứng cường giáp, nếu có, thường không điển hình:
               Sụt cân (triệu chứng thường gặp nhất)
               Đánh trống ngực
               Chán ăn, táo bón
               Run tay (dễ lầm với run tay sinh lý ở người già).
               Suy tim, loạn nhịp, cơn đau thắt ngực (dễ lầm với bệnh lý tim mạch do
               cao huyết áp).
               Không có dấu hiệu lồi mắt hay phù niêm.
Hội chứng nhược giáp trong phình giáp nhân:


                                           568
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


     o Chậm chạp, buồn ngũ
     o Tăng cân
     o Khàn giọng
     o Táo bón, sợ lạnh
Nghĩ đến khả năng hoá ác khi khám thấy một nhân giáp:
     o Phát triển nhanh trong thời gian gần đây.
     o Cứng chắc.
     o Xâm lấn vào khí quản (khó thở) hay thần kinh quặc ngược (khàn tiếng).
     o Có hạch cổ cùng bên.
2.2-Xét nghiệm sinh hoá:
Kết quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp:
     o Bình giáp: TSH, FT3, FT4 bình thường.
     o Nhược giáp: TSH tăng, FT3 giảm, FT4 giảm.
     o Cường giáp:
              Điển hình: TSH giảm thấp hay bằng 0, FT3 tăng, FT4 tăng.
              Cường giáp T3: TSH giảm thấp, FT4 bình thường, FT3 tăng.
              Cường giáp dưới lâm sàng: TSH giảm thấp, FT4 hay FT3 ở cực trên của
              giới hạn bình thường (tuy nhiên giá trị “bình thường” này có thể cao đối
              với cá nhân BN).
2.3-Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm:
     o Là chỉ định gần như thường quy.
     o Có thể phân biệt bướu giáp lan toả hay bướu giáp nhân.
     o Có thể phân biệt nhân dạng nang, nhân đặc hay nhân hỗn hợp.
     o Có thể phát hiện hạch cổ.
Xạ hình tuyến giáp:
     o Phát hiện nhân nóng (tăng bắt chất phóng xạ) hay nhân lạnh (giảm bắt chất
       phóng xạ).
     o Đánh giá khả năng bắt phóng xạ của tuyến giáp để quyết định liều lượng I131
       trong điều trị.
     o Chất được sử dụng: I123 hay Technetium-99m
Chọc hút sinh thiết (FNA): được chỉ định khi có dấu hiệu nghi ngờ ung thư:
     o Nhân lạnh trên xạ hình
     o Nhân phát triển nhanh, cứng…
CT: được chỉ định khi bướu giáp thòng trung thất, nhằm đánh giá:
     o Mức độ thòng trung thất



                                           569
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


      o Mức độ đẩy lệch và chèn ép khí quản
Các xét nghiệm khác: X-quang phổi, khí phế dung, ECG, siêu âm tim… nhằm đánh giá
chức năng hô hấp và tim mạch ở BN có bướu thòng trung thất, nhiễm độc giáp.
3-Điều trị:
3.1-Ức chế tuyến gíáp:
Chỉ định: phình giáp đơn thuần (không có nhiễm độc giáp).
Mục đích: ức chế sự phát triển của bướu bằng chế phẩm của hormone tuyến giáp
(levothyroxin), duy trì nồng độ TSH thấp hơn bình thường nhưng không để cho BN có
biểu hiện cường giáp rõ trên lâm sàng.
Nồng độ TSH được duy trì tốt nhất là trong khoảng: 0,1-0,5 µU/mL.
Thời gian điều trị thường kéo dài.
Phương pháp này cho hiệu quả thấp và dễ dẫn đến rỗng xương, đặc biệt nếu BN là phụ
nữ lớn tuổi.
3.2-Thuốc kháng giáp:
Trong trường hợp phình giáp nhân nhiễm độc giáp, thuốc kháng giáp được chỉ định với
mục đích đưa BN bị nhiễm độc giáp tạm trở về trạng thái bình giáp trước khi điều trị
bằng I131 hay phẫu thuật.
3.3-Iod đồng vị phóng xạ (I131):
Chỉ định: phình giáp lan toả hay đa nhân (đơn thuần hay có nhiễm độc giáp) ở BN lớn
tuổi, không thể chịu đựng cuộc phẫu thuật.
Bướu càng lớn, mức độ giảm khối lượng bướu càng ít.
Biến chứng và di chứng có thể xảy ra khi tiến hành điều trị bằng phương pháp này bao
gồm: khó thở do bướu giáp phù nề chèn ép thanh quản, viêm giáp, cơn bão giáp, nhược
giáp..
3.4-Phẫu thuật:
Phẫu thuật được chỉ định cho phình giáp nhân:
      o To (độ 3,4)
      o Có dấu hiệu chèn ép
      o Thòng trung thất
      o Nhiễm độc giáp
      o Chống chỉ định điều trị bằng I131 (thai kỳ, người trẻ)
      o BN muốn mổ vì lý do thẩm mỹ
Phương pháp: tuỳ thuộc vào số lượng và kích thước của các nhân, khối lượng mô giáp
bình thường còn lại. Có thể chọn một trong các phương pháp sau:
      o Cắt bán phần tuyến giáp
      o Cắt gần trọn tuyến giáp
      o Cắt trọn tuyến giáp




                                           570
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Đối với bướu giáp thòng trung thất, đa số các trường hợp lấy được bướu qua đường mổ ở
cổ, hiếm khi phải mở xương ức.
Sau mổ cần bổ xung chế phẩm của hormone tuyến giáp (levothyroxine), điều chỉnh liều
lượng để cho TSH và nồng độ T3, T4 duy trì ở mức bình thường.
Biến chứng của phẫu thuật:
      o Chảy máu, chèn ép gây khó thở
      o Cơn bão giáp
      o Khàn tiếng do tổn thương thần kinh quặc ngược
      o Co giật do hạ can-xi huyết tương do tổn thương các tuyến cận giáp
      o Di chứng: nhược giáp, tạm thời hay vĩnh viễn.
Tỉ lệ tái phát: nhỏ hơn 10% sau 10 năm.
4-Những nguyên tắc chính trong phẫu thuật cắt tuyến giáp:
4.1-Khâu chuẩn bị:
BN phải ở trạng thái bình giáp khi được chỉ định phẫu thuật.
Nếu BN có khàn tiếng hay đã được phẫu thuật vùng cổ trước đó, nên soi thanh quản BN
trước mổ để đánh giá tình trạng hoạt động của các dây thanh.
Sau khi đã gây mê và đặt nội khí quản, độn một gối cát dưới vai và kê một gối vòng dưới
vùng chẩm BN để làm cho cổ ngữa đồng thời BN cũng không bị đau cổ sau mổ.
BN ở tư thế Trendelenburg ngược 20°. Da vùng cổ được sát trùng với dung dịch iode 1%
hay chlorhexidine.
4.2-Nguyên tắc phẫu thuật:




Hình 1- Việc cắt tĩnh mạch giữa giữa sẽ giúp di động tốt thuỳ giáp và quan sát mặt sau của cực
trên thuỳ giáp



                                             571
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Bộc lộ tốt phẫu trường và di động tốt cả thuỳ giáp là yếu tố quan trọng giúp nhận định rõ
các cấu trúc giải phẫu. Để bộc lộ tốt phẫu trường, cần bóc tách cùn ở tất cả các mặt của
thuỳ giáp, đồng thời tĩnh mạch giáp giữa cũng phải được cắt để thuỳ giáp có thể được lật
vào trong (hình 1).
Dù cho tuyến giáp được cắt theo phương pháp nào, có ba cấu trúc giải phẫu quan trọng
cần phải được nhận diện và chừa lại, đó là các tuyến phó giáp, thần kinh quặc ngược
thanh quản và nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên. Các kính phẫu thuật có độ phóng
đại 2,5-3,5 lần được khuyến khích sử dụng để phẫu thuật viên có thể nhận định rõ các
cấu trúc giải phẫu nói trên.
Phẫu thuật cắt tuyến giáp nên được tiến hành trong một phẫu trường hoàn toàn không có
máu. Nếu có chảy máu, trước tiên cầm máu bằng lực ép. Các mạch máu đang chảy chỉ
được kẹp nếu chúng được xác định rõ ràng, đồng thời thần kinh quặc ngược cũng phải
được xác định là không nằm lân cận vị trí kẹp.
Nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên là nhánh vận động, có chức năng làm căng dây
thanh âm, tạo ra giọng nói cao độ. Nhánh thần kinh này đi bên dưới cơ nhẫn giáp trong
80% các trường hợp, đi trên bề mặt cơ nhẫn giáp trong 10% các trường hợp và đi cùng
với bó mạch giáp trên trong 10% các trường hợp còn lại. Trên thực tế, nhánh ngoài thần
kinh thanh quản trên rất nhỏ để có thể nhìn thấy, do đó để tránh phạm phải chúng, có hai
thao tác kỹ thuật cần chú ý: thứ nhất, bóc tách khe giữa cực trên và cơ nhẫn giáp và thuỳ
giáp phải được kéo xuống dưới và ra ngoài trước khi tiến hành thắt bó mạch giáp trên.
Thứ hai, bó mạch giáp trên được thắt từng nhánh một, ở trên bề mặt của cực trên của
thuỳ giáp (hình 2).




Hình 2- Để tránh phạm phải nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên, bó mạch giáp trên nên
được thắt từng nhánh một và ở sát bề mặt của cực trên thuỳ giáp
Nhánh trong thần kinh thanh quản trên là nhánh cảm giác của vùng hầu sau. Nhánh này
đi ở phía trên của sụn giáp. Tổn thương nhánh thần kinh này có thể làm cho BN bị sặc.


                                          572
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Các thao tác cắt thuỳ giáp bình thường ít khi ở phía trên sụn giáp, do đó tổn thương này
ít xảy ra.
Cả hai nhánh thần kinh quặc ngược là cấu trúc giải phẫu bắt buộc phải được tìm thấy và
chừa lại trước khi tiến hành bất cứ phẫu thuật tuyến giáp nào. Thần kinh quặc ngược trái
có cấu trúc giải phẫu cố định hơn. Hầu như nhánh này luôn đi trong rãnh thực quản-khí
quản. Cấu trúc giải phẫu của thần kinh quặc ngược phải không cố định như thần kinh
quặc ngược trái. Nhánh này thường đi chéo, có thể đi ở trước hay sau động mạch giáp
dưới. Trong 0,5% các trường hợp, thần kinh quặc ngược phải không “quặc ngược”. Nó
xuất phát từ thần kinh X ở phía bên hay trên thuỳ giáp.
Thần kinh X đủ to để có thể quan sát bằng mắt thường. Nó có kích thước bằng một sợi
chỉ 2-0. Nên tìm thần kinh quặc ngược ở vùng cổ dưới và theo suốt đường đi của nó cho
đến khi nó kết thúc ở cơ nhẫn giáp.
Để tìm thần kinh quặc ngược ở mặt bên của thuỳ giáp, kéo nhẹ bao cảnh ra ngoài, đồng
thời kéo nhẹ thuỳ giáp ra trước và vào trong. Động tác này sẽ làm căng động mạch giáp
dưới, giúp nhận định rõ nhánh thần kinh hơn.
Dù cho đường đi có thay đổi, cả hai nhánh thần kinh quặc ngược đều đi bên dưới dây
chằng Berri (dây chằng treo thuỳ giáp vào khí quản) và tận cùng ở phần sau giữa của
thanh quản, trong cơ nhẫn giáp, ở mức ngang với sụn nhẫn (hình 3). Vì thế việc chừa lại
một mẫu mô của thuỳ giáp, nơi nó bám vào khí quản, sẽ tránh làm tổn thương thần kinh
quặc ngược ở đoạn này. Mẫu mô được chừa lại này còn được gọi là “mẩu mô khôn
ngoan”.




Hình 3- Thần kinh quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp ở ngang mức sụn nhẫn, sau khi xuyên qua
dây chằng Berry



                                          573
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Để nhận định và chừa lại các tuyến phó giáp, cần biết rõ hình dáng và vị trí giải phẫu của
chúng.
Tuyến phó giáp trên thường nằm ở mặt sau thuỳ giáp, ở mức ngang với nơi thần kinh
quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp. Tuyến phó giáp dưới thường nằm ở phía trước thần
kinh quặc ngược, nơi thần kinh quặc ngược bắt chéo động mạch giáp dưới (hình 4). Các
tuyến phó giáp có hình dáng và kích thước của một “hạt lúa đập dẹp”, có màu vàng hơi
nâu.




Hình 4-Tuyến phó giáp trên ở vị trí ngang với nơi thần kinh quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp
(ngang mức sụn nhẫn), còn tuyến phó giáp dưới ở phiá trước thần kinh quặc ngược, nơi thần
kinh quặc ngược bắt chéo động mạch giáp dưới.
Do mỗi tuyến phó giáp đều có nhánh mạch máu nuôi riêng biệt, việc kẹp cắt các nhánh
mạch máu ở phần thân và cực dưới thuỳ giáp có thể làm thiếu máu tuyến phó giáp. Vì
vậy, chỉ kẹp cắt thuỳ giáp (ở phần thân và cực dưới) ở sát bao xơ thuỳ giáp, bằng dụng
cụ kẹp mạch máu có càng kẹp nhỏ như mosquito.
Hội chứng suy cận giáp chỉ xảy ra khi có hơn hai tuyến cận giáp bị tổn thương. Vì vậy,
nếu việc cắt một thuỳ giáp không cho một bảo đảm về sự nguyên vẹn của các tuyến phó
giáp của thuỳ bên đó, trong trường hợp phải cắt tiếp thuỳ giáp còn lại, nhất thiết không
nên cắt trọn thuỳ đó.
Cuối cùng, mô giáp được chừa lại chỉ nên là mô giáp bình thường ở hai thuỳ giáp. Trong
tất cả các trường hợp phẫu thuật tuyến giáp, eo giáp nên được cắt bỏ. Sự phì đại bù trừ
của eo giáp sau mổ sẽ làm cho BN lầm tưởng là nhân giáp tái phát.




                                           574

More Related Content

What's hot

Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàng
Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàngThăm khám tuyến giáp trên lâm sàng
Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàngVu Huong
 
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOKHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOSoM
 
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯ
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯCÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯ
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯSoM
 
TIẾP CẶN KHÒ KHÈ
TIẾP CẶN KHÒ KHÈTIẾP CẶN KHÒ KHÈ
TIẾP CẶN KHÒ KHÈSoM
 
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docx
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docxBệnh án Nhi Viêm phổi.docx
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docxSoM
 
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)SoM
 
BỆNH ÁN NHI KHOA
BỆNH ÁN NHI KHOABỆNH ÁN NHI KHOA
BỆNH ÁN NHI KHOASoM
 
THOÁT VỊ BẸN
THOÁT VỊ BẸNTHOÁT VỊ BẸN
THOÁT VỊ BẸNSoM
 
VIÊM PHỔI
VIÊM PHỔIVIÊM PHỔI
VIÊM PHỔISoM
 
Khám phản xạ
Khám phản xạKhám phản xạ
Khám phản xạDr NgocSâm
 
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔISoM
 
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙIGÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙISoM
 
HỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DAHỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DASoM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNG
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNGTIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNG
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNGSoM
 
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNguyen Rain
 
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docx
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docxBệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docx
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docxSoM
 
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNG
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNGPHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNG
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNGSoM
 

What's hot (20)

Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàng
Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàngThăm khám tuyến giáp trên lâm sàng
Thăm khám tuyến giáp trên lâm sàng
 
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOKHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
 
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯ
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯCÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯ
CÁCH TIẾP CẬN PHÙ, HỘI CHỨNG THẬN HƯ
 
TIẾP CẶN KHÒ KHÈ
TIẾP CẶN KHÒ KHÈTIẾP CẶN KHÒ KHÈ
TIẾP CẶN KHÒ KHÈ
 
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docx
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docxBệnh án Nhi Viêm phổi.docx
Bệnh án Nhi Viêm phổi.docx
 
Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu
Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểuKỹ thuật mở màng phổi tối thiểu
Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu
 
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP ( CƯỜNG GIÁP)
 
BỆNH ÁN NHI KHOA
BỆNH ÁN NHI KHOABỆNH ÁN NHI KHOA
BỆNH ÁN NHI KHOA
 
THOÁT VỊ BẸN
THOÁT VỊ BẸNTHOÁT VỊ BẸN
THOÁT VỊ BẸN
 
VIÊM PHỔI
VIÊM PHỔIVIÊM PHỔI
VIÊM PHỔI
 
Khám phản xạ
Khám phản xạKhám phản xạ
Khám phản xạ
 
Thăm khám thoát vị bẹn
Thăm khám thoát vị bẹnThăm khám thoát vị bẹn
Thăm khám thoát vị bẹn
 
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔITRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
 
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙIGÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
 
HỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DAHỘI CHỨNG VÀNG DA
HỘI CHỨNG VÀNG DA
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNG
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNGTIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNG
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÁNG BỤNG
 
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùngNhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
 
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docx
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docxBệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docx
Bệnh án nhi Sơ sinh (Bảo).docx
 
Hội chứng lâm sàng hô hấp
Hội chứng lâm sàng hô hấpHội chứng lâm sàng hô hấp
Hội chứng lâm sàng hô hấp
 
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNG
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNGPHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNG
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN BỆNH NHÂN LIỆT VẬN ĐỘNG
 

Viewers also liked

Bướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânBướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânHùng Lê
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh BasedowHùng Lê
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiHùng Lê
 
Tắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênTắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênHùng Lê
 
Co thắt tâm vị
Co thắt tâm vịCo thắt tâm vị
Co thắt tâm vịHùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Hùng Lê
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngHùng Lê
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dàyHùng Lê
 
Tràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timTràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timHùng Lê
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuHùng Lê
 
Chấn thương ngực
Chấn thương ngựcChấn thương ngực
Chấn thương ngựcHùng Lê
 
Phình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngPhình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngHùng Lê
 
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátTràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátHùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Hùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Thoát vị khe thực quản
Thoát vị khe thực quảnThoát vị khe thực quản
Thoát vị khe thực quảnHùng Lê
 
Nang giả tuỵ
Nang giả tuỵNang giả tuỵ
Nang giả tuỵHùng Lê
 
Tăng áp tĩnh mạch cửa
Tăng áp tĩnh mạch cửaTăng áp tĩnh mạch cửa
Tăng áp tĩnh mạch cửaHùng Lê
 

Viewers also liked (20)

Bướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânBướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhân
 
Bệnh Basedow
Bệnh BasedowBệnh Basedow
Bệnh Basedow
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi
 
Tắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênTắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biên
 
Co thắt tâm vị
Co thắt tâm vịCo thắt tâm vị
Co thắt tâm vị
 
Phụ lục
Phụ lụcPhụ lục
Phụ lục
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụng
 
Áp-xe gan
Áp-xe ganÁp-xe gan
Áp-xe gan
 
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dày
 
Tràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timTràn dịch màng tim
Tràn dịch màng tim
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
 
Chấn thương ngực
Chấn thương ngựcChấn thương ngực
Chấn thương ngực
 
Phình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngPhình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụng
 
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátTràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phát
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Thoát vị khe thực quản
Thoát vị khe thực quảnThoát vị khe thực quản
Thoát vị khe thực quản
 
Nang giả tuỵ
Nang giả tuỵNang giả tuỵ
Nang giả tuỵ
 
Tăng áp tĩnh mạch cửa
Tăng áp tĩnh mạch cửaTăng áp tĩnh mạch cửa
Tăng áp tĩnh mạch cửa
 

Similar to Phình giáp nhân

BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxBÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxChinNg10
 
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtU phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtbacsyvuive
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPSoM
 
BỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWBỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWSoM
 
SANG CHẤN SẢN KHOA.ppt
SANG CHẤN SẢN KHOA.pptSANG CHẤN SẢN KHOA.ppt
SANG CHẤN SẢN KHOA.pptSoM
 
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNBƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNSoM
 
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtU phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtBác sĩ nhà quê
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạngangTrnHong
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạngangTrnHong
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạngangTrnHong
 
45 benh basedow 2007
45 benh basedow 200745 benh basedow 2007
45 benh basedow 2007Hùng Lê
 
44 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 200744 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 2007Hùng Lê
 
Di dang thanh nguc
Di dang thanh ngucDi dang thanh nguc
Di dang thanh ngucvinhvd12
 
Bai giang U trung that.pptx
Bai giang U trung that.pptxBai giang U trung that.pptx
Bai giang U trung that.pptxLimThanh5
 
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦNBƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦNSoM
 

Similar to Phình giáp nhân (20)

BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxBÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
 
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtU phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
 
BỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWBỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOW
 
SANG CHẤN SẢN KHOA.ppt
SANG CHẤN SẢN KHOA.pptSANG CHẤN SẢN KHOA.ppt
SANG CHẤN SẢN KHOA.ppt
 
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNBƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
 
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệtU phì đại lành tính tuyến tiền liệt
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạng
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạng
 
Khám tổng trạng
Khám tổng trạngKhám tổng trạng
Khám tổng trạng
 
45 benh basedow 2007
45 benh basedow 200745 benh basedow 2007
45 benh basedow 2007
 
45 benh basedow 2007
45 benh basedow 200745 benh basedow 2007
45 benh basedow 2007
 
Basedow
BasedowBasedow
Basedow
 
44 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 200744 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 2007
 
44 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 200744 buou giap don nhan 2007
44 buou giap don nhan 2007
 
Di dang thanh nguc
Di dang thanh ngucDi dang thanh nguc
Di dang thanh nguc
 
Xo gan Y hà nội
Xo gan Y hà nộiXo gan Y hà nội
Xo gan Y hà nội
 
U giáp tổ 9
U giáp tổ 9U giáp tổ 9
U giáp tổ 9
 
Bai giang U trung that.pptx
Bai giang U trung that.pptxBai giang U trung that.pptx
Bai giang U trung that.pptx
 
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦNBƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
 

More from Hùng Lê

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Hùng Lê
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruộtHùng Lê
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)Hùng Lê
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpHùng Lê
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giápHùng Lê
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6Hùng Lê
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 

More from Hùng Lê (13)

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giáp
 
Khám vú
Khám vúKhám vú
Khám vú
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruột
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấp
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruột
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 

Phình giáp nhân

  • 1. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 PHÌNH GIÁP NHÂN 1-Đại cương: Phình giáp nhân là giai đoạn diễn tiến muộn của phình giáp đơn thuần. Phình giáp đơn thuần được định nghĩa là sự phì đại của tuyến giáp không do viêm nhiễm hay u bướu và ban đầu không kết hợp với rối loạn chức năng tuyến giáp. Trong giai đoạn đầu, tuyến giáp phì đại lan toả, biểu hiện bằng sự tăng khối lượng tuyến giáp. Trên vi thể, có sự tăng sản của biểu mô nang tuyến giáp. Khi rối loạn tiếp tục diễn tiến, chủ mô tuyến giáp sẽ có sự biến đổi về cấu trúc. Trong tuyến giáp sẽ có những vùng thoái triển và xơ hoá xen lẫn với các vùng tăng sản khu trú, làm cho chủ mô tuyến giáp mất đi tính đồng nhất. Giai đoạn này được gọi là phình giáp nhân. Về mặt chức năng, trong giai đoạn phình giáp nhân, trong tuyến giáp có thể xuất hiện những vùng tăng hoạt tự động. Các vùng tăng hoạt này không chịu sự kiểm soát của trục hạ đồi-tuyến yên. Tình trạng tăng hoạt tự động sẽ dẫn đến hội chứng cường giáp. Phình giáp nhân có kèm theo hội chứng cường giáp được gọi là phình giáp nhân nhiễm độc giáp. Phình giáp đơn thuần có thể là phình giáp dịch tể (endemic goiter) hay phình giáp lẻ tẻ (sporadic goiter). Nguyên nhân của phình giáp đơn thuần: o Thiếu hụt iod: dẫn đến phình giáp dịch tể. o Dư thừa iod: hiếm gặp. o Các chất sinh bướu giáp (goitrogen): Thuốc: propylthiouracil (PTU), lithium, phenylbutazone, aminoglutethimid. Các yếu tố môi trường: dẫn xuất của ester phenolic và resorcinol tìm thấy ở các vùng mỏ than. Thực phẩm: cải bắp, sắn, rong biển… o Khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp. o Tiền căn chiếu xạ vùng cổ. Ở vùng không thiếu hụt iod, phình giáp lẻ tẻ chiếm đa số. Như trên đã nói, trong giai đoạn đầu (phình giáp lan toả), tất cả BN đều có chức năng tuyến giáp bình thường (bình giáp) (trừ trường hợp khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp). Trong giai đoạn phình giáp nhân, BN có thể bình giáp (chiếm phần lớn các trường hợp), nhược giáp hay cường giáp (chiếm một tỉ lệ không đáng kể) Các diễn tiến khác của phình giáp nhân: o Chèn ép vào khí quản, thực quản, thần kinh quặc ngược. o Thòng vào trung thất. o Ung thư hoá. 567
  • 2. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Nữ giới có tần suất bị phình giáp cao hơn nam giới. Phình giáp dịch tể và phình giáp lẻ tẻ do khiếm khuyết bẩm sinh quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp thường xuất hiện trước tuổi dậy thì. Các phình giáp lẻ tẻ khác thường xuất hiện ở người lớn. Quá trình diễn tiến của phình giáp diễn ra với tốc độ chậm. Tần suất phình giáp nhân tăng dần theo tuổi. Phình giáp nhân nhiễm độc giáp có tần suất thấp. Hội chứng cường giáp trong phình giáp nhân nhiễm độc giáp thường có mức độ nhẹ và xuất hiện khi BN đã lớn tuổi, vì thế chúng thường được chẩn đoán lầm với các bệnh lý tim mạch khác. Ngược với phình giáp lan toả, phình giáp nhân là đối tượng của các phương pháp điều trị ngoại khoa. 2-Chẩn đoán: 2.1-Chẩn đoán lâm sàng: Trong đa số các trường hợp, bệnh thường được phát hiện tình cờ, khi BN đi khám vì lý do khác hay thấy cổ to ra. Khi thăm khám lâm sàng có thể thấy các dấu hiệu sau: o Bướu giáp đa nhân (thường cả hai thuỳ). o Kích thước bướu thay đổi (từ độ 1 đến độ 4): Độ 1: bướu chỉ sờ được mà không nhìn thấy được. Độ 2: bướu nhìn thấy được khi BN nuốt. Độ 3: bướu phát triển to làm biến dạng chu vi cổ. Độ 4: bướu rất to, nhô ra tới ngang cằm hay thòng vào trung thất. Phần lớn BN bình giáp. Cường giáp hay nhược giáp chiếm tỉ lệ không đáng kể. BN có thể có biểu hiện của sự chèn ép: o Chèn ép vào khí quản, gây khó thở, thở rít. o Chèn ép vào thần kinh quặc ngược, gây khàn tiếng. o Đôi khi bướu phát triển ra phiá sau và chèn vào thực quản, gây khó nuốt. o Thòng vào trung thất, gây nặng ngực, khó thở, nghiệm pháp Pemberton dương tính (BN đứng, giơ cao hai tay và hít sâu: mặt đỏ bừng, tĩnh mạch cổ phồng). Hội chứng cường giáp trong phình giáp nhân nhiễm độc giáp: o BN có thể không có triệu chứng gì (cường giáp dưới lâm sàng). o Hội chứng cường giáp, nếu có, thường không điển hình: Sụt cân (triệu chứng thường gặp nhất) Đánh trống ngực Chán ăn, táo bón Run tay (dễ lầm với run tay sinh lý ở người già). Suy tim, loạn nhịp, cơn đau thắt ngực (dễ lầm với bệnh lý tim mạch do cao huyết áp). Không có dấu hiệu lồi mắt hay phù niêm. Hội chứng nhược giáp trong phình giáp nhân: 568
  • 3. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Chậm chạp, buồn ngũ o Tăng cân o Khàn giọng o Táo bón, sợ lạnh Nghĩ đến khả năng hoá ác khi khám thấy một nhân giáp: o Phát triển nhanh trong thời gian gần đây. o Cứng chắc. o Xâm lấn vào khí quản (khó thở) hay thần kinh quặc ngược (khàn tiếng). o Có hạch cổ cùng bên. 2.2-Xét nghiệm sinh hoá: Kết quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp: o Bình giáp: TSH, FT3, FT4 bình thường. o Nhược giáp: TSH tăng, FT3 giảm, FT4 giảm. o Cường giáp: Điển hình: TSH giảm thấp hay bằng 0, FT3 tăng, FT4 tăng. Cường giáp T3: TSH giảm thấp, FT4 bình thường, FT3 tăng. Cường giáp dưới lâm sàng: TSH giảm thấp, FT4 hay FT3 ở cực trên của giới hạn bình thường (tuy nhiên giá trị “bình thường” này có thể cao đối với cá nhân BN). 2.3-Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm: o Là chỉ định gần như thường quy. o Có thể phân biệt bướu giáp lan toả hay bướu giáp nhân. o Có thể phân biệt nhân dạng nang, nhân đặc hay nhân hỗn hợp. o Có thể phát hiện hạch cổ. Xạ hình tuyến giáp: o Phát hiện nhân nóng (tăng bắt chất phóng xạ) hay nhân lạnh (giảm bắt chất phóng xạ). o Đánh giá khả năng bắt phóng xạ của tuyến giáp để quyết định liều lượng I131 trong điều trị. o Chất được sử dụng: I123 hay Technetium-99m Chọc hút sinh thiết (FNA): được chỉ định khi có dấu hiệu nghi ngờ ung thư: o Nhân lạnh trên xạ hình o Nhân phát triển nhanh, cứng… CT: được chỉ định khi bướu giáp thòng trung thất, nhằm đánh giá: o Mức độ thòng trung thất 569
  • 4. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Mức độ đẩy lệch và chèn ép khí quản Các xét nghiệm khác: X-quang phổi, khí phế dung, ECG, siêu âm tim… nhằm đánh giá chức năng hô hấp và tim mạch ở BN có bướu thòng trung thất, nhiễm độc giáp. 3-Điều trị: 3.1-Ức chế tuyến gíáp: Chỉ định: phình giáp đơn thuần (không có nhiễm độc giáp). Mục đích: ức chế sự phát triển của bướu bằng chế phẩm của hormone tuyến giáp (levothyroxin), duy trì nồng độ TSH thấp hơn bình thường nhưng không để cho BN có biểu hiện cường giáp rõ trên lâm sàng. Nồng độ TSH được duy trì tốt nhất là trong khoảng: 0,1-0,5 µU/mL. Thời gian điều trị thường kéo dài. Phương pháp này cho hiệu quả thấp và dễ dẫn đến rỗng xương, đặc biệt nếu BN là phụ nữ lớn tuổi. 3.2-Thuốc kháng giáp: Trong trường hợp phình giáp nhân nhiễm độc giáp, thuốc kháng giáp được chỉ định với mục đích đưa BN bị nhiễm độc giáp tạm trở về trạng thái bình giáp trước khi điều trị bằng I131 hay phẫu thuật. 3.3-Iod đồng vị phóng xạ (I131): Chỉ định: phình giáp lan toả hay đa nhân (đơn thuần hay có nhiễm độc giáp) ở BN lớn tuổi, không thể chịu đựng cuộc phẫu thuật. Bướu càng lớn, mức độ giảm khối lượng bướu càng ít. Biến chứng và di chứng có thể xảy ra khi tiến hành điều trị bằng phương pháp này bao gồm: khó thở do bướu giáp phù nề chèn ép thanh quản, viêm giáp, cơn bão giáp, nhược giáp.. 3.4-Phẫu thuật: Phẫu thuật được chỉ định cho phình giáp nhân: o To (độ 3,4) o Có dấu hiệu chèn ép o Thòng trung thất o Nhiễm độc giáp o Chống chỉ định điều trị bằng I131 (thai kỳ, người trẻ) o BN muốn mổ vì lý do thẩm mỹ Phương pháp: tuỳ thuộc vào số lượng và kích thước của các nhân, khối lượng mô giáp bình thường còn lại. Có thể chọn một trong các phương pháp sau: o Cắt bán phần tuyến giáp o Cắt gần trọn tuyến giáp o Cắt trọn tuyến giáp 570
  • 5. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Đối với bướu giáp thòng trung thất, đa số các trường hợp lấy được bướu qua đường mổ ở cổ, hiếm khi phải mở xương ức. Sau mổ cần bổ xung chế phẩm của hormone tuyến giáp (levothyroxine), điều chỉnh liều lượng để cho TSH và nồng độ T3, T4 duy trì ở mức bình thường. Biến chứng của phẫu thuật: o Chảy máu, chèn ép gây khó thở o Cơn bão giáp o Khàn tiếng do tổn thương thần kinh quặc ngược o Co giật do hạ can-xi huyết tương do tổn thương các tuyến cận giáp o Di chứng: nhược giáp, tạm thời hay vĩnh viễn. Tỉ lệ tái phát: nhỏ hơn 10% sau 10 năm. 4-Những nguyên tắc chính trong phẫu thuật cắt tuyến giáp: 4.1-Khâu chuẩn bị: BN phải ở trạng thái bình giáp khi được chỉ định phẫu thuật. Nếu BN có khàn tiếng hay đã được phẫu thuật vùng cổ trước đó, nên soi thanh quản BN trước mổ để đánh giá tình trạng hoạt động của các dây thanh. Sau khi đã gây mê và đặt nội khí quản, độn một gối cát dưới vai và kê một gối vòng dưới vùng chẩm BN để làm cho cổ ngữa đồng thời BN cũng không bị đau cổ sau mổ. BN ở tư thế Trendelenburg ngược 20°. Da vùng cổ được sát trùng với dung dịch iode 1% hay chlorhexidine. 4.2-Nguyên tắc phẫu thuật: Hình 1- Việc cắt tĩnh mạch giữa giữa sẽ giúp di động tốt thuỳ giáp và quan sát mặt sau của cực trên thuỳ giáp 571
  • 6. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Bộc lộ tốt phẫu trường và di động tốt cả thuỳ giáp là yếu tố quan trọng giúp nhận định rõ các cấu trúc giải phẫu. Để bộc lộ tốt phẫu trường, cần bóc tách cùn ở tất cả các mặt của thuỳ giáp, đồng thời tĩnh mạch giáp giữa cũng phải được cắt để thuỳ giáp có thể được lật vào trong (hình 1). Dù cho tuyến giáp được cắt theo phương pháp nào, có ba cấu trúc giải phẫu quan trọng cần phải được nhận diện và chừa lại, đó là các tuyến phó giáp, thần kinh quặc ngược thanh quản và nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên. Các kính phẫu thuật có độ phóng đại 2,5-3,5 lần được khuyến khích sử dụng để phẫu thuật viên có thể nhận định rõ các cấu trúc giải phẫu nói trên. Phẫu thuật cắt tuyến giáp nên được tiến hành trong một phẫu trường hoàn toàn không có máu. Nếu có chảy máu, trước tiên cầm máu bằng lực ép. Các mạch máu đang chảy chỉ được kẹp nếu chúng được xác định rõ ràng, đồng thời thần kinh quặc ngược cũng phải được xác định là không nằm lân cận vị trí kẹp. Nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên là nhánh vận động, có chức năng làm căng dây thanh âm, tạo ra giọng nói cao độ. Nhánh thần kinh này đi bên dưới cơ nhẫn giáp trong 80% các trường hợp, đi trên bề mặt cơ nhẫn giáp trong 10% các trường hợp và đi cùng với bó mạch giáp trên trong 10% các trường hợp còn lại. Trên thực tế, nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên rất nhỏ để có thể nhìn thấy, do đó để tránh phạm phải chúng, có hai thao tác kỹ thuật cần chú ý: thứ nhất, bóc tách khe giữa cực trên và cơ nhẫn giáp và thuỳ giáp phải được kéo xuống dưới và ra ngoài trước khi tiến hành thắt bó mạch giáp trên. Thứ hai, bó mạch giáp trên được thắt từng nhánh một, ở trên bề mặt của cực trên của thuỳ giáp (hình 2). Hình 2- Để tránh phạm phải nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên, bó mạch giáp trên nên được thắt từng nhánh một và ở sát bề mặt của cực trên thuỳ giáp Nhánh trong thần kinh thanh quản trên là nhánh cảm giác của vùng hầu sau. Nhánh này đi ở phía trên của sụn giáp. Tổn thương nhánh thần kinh này có thể làm cho BN bị sặc. 572
  • 7. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Các thao tác cắt thuỳ giáp bình thường ít khi ở phía trên sụn giáp, do đó tổn thương này ít xảy ra. Cả hai nhánh thần kinh quặc ngược là cấu trúc giải phẫu bắt buộc phải được tìm thấy và chừa lại trước khi tiến hành bất cứ phẫu thuật tuyến giáp nào. Thần kinh quặc ngược trái có cấu trúc giải phẫu cố định hơn. Hầu như nhánh này luôn đi trong rãnh thực quản-khí quản. Cấu trúc giải phẫu của thần kinh quặc ngược phải không cố định như thần kinh quặc ngược trái. Nhánh này thường đi chéo, có thể đi ở trước hay sau động mạch giáp dưới. Trong 0,5% các trường hợp, thần kinh quặc ngược phải không “quặc ngược”. Nó xuất phát từ thần kinh X ở phía bên hay trên thuỳ giáp. Thần kinh X đủ to để có thể quan sát bằng mắt thường. Nó có kích thước bằng một sợi chỉ 2-0. Nên tìm thần kinh quặc ngược ở vùng cổ dưới và theo suốt đường đi của nó cho đến khi nó kết thúc ở cơ nhẫn giáp. Để tìm thần kinh quặc ngược ở mặt bên của thuỳ giáp, kéo nhẹ bao cảnh ra ngoài, đồng thời kéo nhẹ thuỳ giáp ra trước và vào trong. Động tác này sẽ làm căng động mạch giáp dưới, giúp nhận định rõ nhánh thần kinh hơn. Dù cho đường đi có thay đổi, cả hai nhánh thần kinh quặc ngược đều đi bên dưới dây chằng Berri (dây chằng treo thuỳ giáp vào khí quản) và tận cùng ở phần sau giữa của thanh quản, trong cơ nhẫn giáp, ở mức ngang với sụn nhẫn (hình 3). Vì thế việc chừa lại một mẫu mô của thuỳ giáp, nơi nó bám vào khí quản, sẽ tránh làm tổn thương thần kinh quặc ngược ở đoạn này. Mẫu mô được chừa lại này còn được gọi là “mẩu mô khôn ngoan”. Hình 3- Thần kinh quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp ở ngang mức sụn nhẫn, sau khi xuyên qua dây chằng Berry 573
  • 8. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Để nhận định và chừa lại các tuyến phó giáp, cần biết rõ hình dáng và vị trí giải phẫu của chúng. Tuyến phó giáp trên thường nằm ở mặt sau thuỳ giáp, ở mức ngang với nơi thần kinh quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp. Tuyến phó giáp dưới thường nằm ở phía trước thần kinh quặc ngược, nơi thần kinh quặc ngược bắt chéo động mạch giáp dưới (hình 4). Các tuyến phó giáp có hình dáng và kích thước của một “hạt lúa đập dẹp”, có màu vàng hơi nâu. Hình 4-Tuyến phó giáp trên ở vị trí ngang với nơi thần kinh quặc ngược đi vào cơ nhẫn giáp (ngang mức sụn nhẫn), còn tuyến phó giáp dưới ở phiá trước thần kinh quặc ngược, nơi thần kinh quặc ngược bắt chéo động mạch giáp dưới. Do mỗi tuyến phó giáp đều có nhánh mạch máu nuôi riêng biệt, việc kẹp cắt các nhánh mạch máu ở phần thân và cực dưới thuỳ giáp có thể làm thiếu máu tuyến phó giáp. Vì vậy, chỉ kẹp cắt thuỳ giáp (ở phần thân và cực dưới) ở sát bao xơ thuỳ giáp, bằng dụng cụ kẹp mạch máu có càng kẹp nhỏ như mosquito. Hội chứng suy cận giáp chỉ xảy ra khi có hơn hai tuyến cận giáp bị tổn thương. Vì vậy, nếu việc cắt một thuỳ giáp không cho một bảo đảm về sự nguyên vẹn của các tuyến phó giáp của thuỳ bên đó, trong trường hợp phải cắt tiếp thuỳ giáp còn lại, nhất thiết không nên cắt trọn thuỳ đó. Cuối cùng, mô giáp được chừa lại chỉ nên là mô giáp bình thường ở hai thuỳ giáp. Trong tất cả các trường hợp phẫu thuật tuyến giáp, eo giáp nên được cắt bỏ. Sự phì đại bù trừ của eo giáp sau mổ sẽ làm cho BN lầm tưởng là nhân giáp tái phát. 574