SlideShare a Scribd company logo
1 of 6
Download to read offline
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007



                               BỆNH BASEDOW

1-Đại cương:
1.1-Đại cương về hội chứng cường giáp (nhiễm độc giáp):
Hội chứng cường giáp được định nghĩa là tình trạng tăng chuyển hoá, hậu quả của sự tăng
nồng độ T4 hay T3 hay cả hai, thứ phát từ sự tăng hoạt chức năng của tuyến giáp.
Cần phân biệt hội chứng cường giáp với hội chứng nhiễm độc giáp. BN bị nhiễm độc giáp
không nhất thiết phải có sự tăng hoạt chức năng của tuyến giáp, thí dụ như BN sử dụng chế
phẩm tổng hợp của hormone tuyến giáp (levothyroxin) hay ăn phải hormone tuyến giáp
ngoại sinh (ăn nhầm tuyến giáp của động vật- thyrotoxicosis factilia). Viêm giáp cũng là một thí
dụ của nhiễm độc giáp nhưng không có cường giáp.
Trên lâm sàng, hai thuật ngữ cường giáp và nhiễm độc giáp thường được dùng với nghĩa
tương đương. Thí dụ khi nói phình giáp nhân nhiễm độc giáp thì người nghe sẽ hiểu là
phình giáp nhân kết hợp với hội chứng cường giáp, còn khi nói viêm giáp nhiễm độc giáp
thì người nghe sẽ hiểu tình trạng nhiễm độc giáp gây ra do tuyến giáp bị viêm và trong
trường hợp này không có hội chứng cường giáp.
Có nhiều nguyên nhân gây ra nhiễm độc giáp. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ
tuyến giáp hay từ ngoài tuyến giáp (bảng 1).
Bệnh Basedow                                              U tế bào nuôi (HCG hoạt hoá receptor
Các bệnh lý viêm giáp:                                    TSH)
       Viêm giáp cấp tính (do vi khuẩn)          Tuyến yên kém nhạy với hormone tuyến giáp
       Viêm giáp bán cấp                         Thu nhận hormone giáp ngoại sinh (thyrotoxicosis
       Viêm giáp hậu sản                         factilia) hay ăn nhiều iode
Phình giáp nhân nhiễm độc giáp                   Thuốc:
Nhân độc tuyến giáp                                       Thuốc chứa iode:
U bướu:                                                           Amiodarone (chứa iode 37%)
       U tuyến yên tiết TSH                                       Thuốc cản quang
       Ung thư giáp di căn                                Thuốc gây viêm giáp:
       Ung thư buồng trứng tiết thyroxin (struma                  Interferon-alpha
       ovarii)                                                    Interleukin-2
                                                                  Lithium
                      Bảng 1- Các nguyên nhân của hội chứng nhiễm độc giáp
1.2-Đại cương về bệnh Basedow:
Bệnh Basedow (còn gọi là bệnh Grave) là bệnh lý phổ biến nhất trong các BN có hội chứng
cường giáp. Trên thế giới, khoảng 60% BN cường giáp bị Basedow.
Cùng với bệnh Hashimotor, bệnh Basedow được xếp vào bệnh lý tuyến giáp do nguyên
nhân tự miễn. Trong huyết tương của BN bị Basedow có lưu hành các kháng thể kháng lại
các kháng nguyên của tuyến giáp. Trong bệnh Basedow, phản ứng tự miễn của cơ thể, thông
qua lympho bào B và T, nhắm vào bốn kháng nguyên của tuyến giáp, đó là receptor
thyrotropin, receptor thyroglobulin, peroxidase (của ty thể) và hệ thống đồng vận chuyển
(symporter ) natri-iode. Receptor thyrotropin chịu trách nhiệm chính trong cơ chế sinh bệnh
của bệnh Basedow. Sự kích thích receptor thyrotropin bởi các thyroid-stimulating
immunoglobulin (TSIs) làm cho tuyến giáp trở nên phì đại và các nang giáp tăng tổng hợp
hormone tuyến giáp.
Ở một số ít BN Basedow, quá trình tự miễn còn tấn công vào các tuyến khác trong cơ thể.
Những BN này mắc hội chứng tự miễn đa tuyến (autoimmune polyglandular syndrome).

                                               584
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Trong hội chứng tự miễn đa tuyến, ngoài bệnh Basedow, BN còn bị thiếu máu ác tính, mất
sắc tố từng mảng ở da (bệnh vitiligo) (hình 1), tiểu đường týp 1, suy tuyến thượng thận và
lupus ban đỏ toàn thân.




 Hình 1- Bệnh vitiligo trong hội chứng tự            Hình 2- Bệnh lý mắt trong bệnh Basedow
 miễn đa tuyến
Về mặt tần suất, bệnh Basedow có các đặc điểm sau đây:
   o Hầu hết BN là phụ nữ (tỉ lệ nữ/nam bằng 8/1).
   o Độ tuổi có thể mắc bệnh là trong khoảng 20-60 tuổi. Độ tuổi mắc bệnh phổ biến
     nhất là 30-40.
   o Nữ giới có tần suất bị bệnh lý mắt nhiều hơn nam giới. Tuy nhiên, bệnh lý mắt mức
     độ nặng (có thể gây tổn thương giác mạc và dây thần kinh thị giác) lại xảy ra ở nam
     nhiều hơn là ở nữ.
2-Chẩn đoán:
2.1-Chẩn đoán lâm sàng:
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh Basedow có thể khởi phát từ từ hay đột ngột. Triệu
chứng khởi phát đột ngột thường xuất hiện sau các biến cố “kích hoạt” như chấn thương
tuyến giáp (phẫu thuật tuyến giáp, chọc hút hay chích alcohol vào nang tuyến giáp, hoại tử
một adenoma của tuyến giáp…) hay sau khi BN được điều trị với interferon và interleukin.
Chẩn đoán lâm sàng bệnh Basedow dựa vào:
   o Tuyến giáp phì đại lan tỏa. Khi sờ nắn, bướu có mật độ mềm, bề mặt phẳng, có rung
     miu. Khi nghe, bướu có âm thổi. Hiếm khi, bệnh Basedow xuất hiện trên nền bướu
     nhân (đơn nhân hay đa nhân).
   o Hội chứng nhiễm độc giáp:
          Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp nhanh thất, rung nhĩ, suy tim (cung lượng cao),
          cơn đau thắt ngực
          Đổ mồ hôi, sụt cân, sợ nóng, mất ngũ
          Run tay, yếu cơ, loãng xương
          Rụng tóc
          Rối loạn kinh nguyệt
          Tiêu chảy
          Nóng nảy, bức rứt
          Liệt chu kỳ do hạ kali huyết tương

                                               585
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


   o Bệnh lý mắt:
           Lồi mắt
           Mất đồng vận mi trên-nhãn cầu
           Mí trên bị co rút
           Nhìn đôi (tổn thương thần kinh vận nhãn)
           Suy giảm thị lực (tổn thương thần kinh thị giác)
   o Phù niêm trước xương chày
   o Bệnh lý bàn tay (acropachy): phì đại mô mềm và khớp ngón tay, ngón tay dùi trống.
2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng:
Siêu âm: tuyến giáp tăng kích thước, mật độ đều, tăng sinh mạch máu.
Xạ hình: toàn bộ tuyến giáp tăng bắt phóng xạ.
Chức năng tuyến giáp: TSH giảm thấp hay bằng 0, FT4 tăng, FT3 tăng. Đôi khi FT4 bình
thường, FT3 tăng (cường giáp T3) hoặc chỉ có TSH giảm, còn FT4 và FT3 bình thường
(cường giáp dưới lâm sàng).
Xét nghiệm tìm kháng thể của receptor thyrotropin (TSIs) luôn cho kết quả dương tính. Sự
hiện diện của TSIs khẳng định chẩn đoán bệnh Basedow.
Các kháng thể khác như kháng thể kháng thyroglobulin, kháng thể kháng ty thể, kháng thể
kháng hệ thống đồng vận chuyển natri-iode cũng có thể hiện diện. Sự hiện diện của các
kháng thể này chứng minh bản chất tự miễn của bệnh Basedow.
2.3-Chẩn đoán phân biệt:
Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Basedow với tất cả các bệnh lý có hội chứng cường giáp
khác. Để chẩn đoán phân biệt, cần chú ý đến: hình thể của tuyến giáp, xét nghiệm chức
năng tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp (bảng 2) và các xét nghiệm miễn dịch.
Các bệnh lý cần được chẩn đoán phân biệt với bệnh Basedow:
   o Viêm giáp Hashimotor: trong giai đoạn đầu, BN bị viêm giáp Hashimotor có thể có
     tình trạng nghiễm độc giáp. Khi thăm khám, tuyến giáp cũng phì đại lan toả nhưng
     có mật độ chắc và bề mặt không đều. Các xét nghiệm miễn dịch cho thấy có sự hiện
     diện của kháng thể kháng ty thể trong 95% các trường hợp. Kháng thể kháng
     thyroglobulin cũng hiện diện nhưng với một tỉ lệ thấp hơn. Cuối cùng, chẩn đoán
     bệnh Hashimotor sẽ được khẳng định bằng kết quả mô học (mẩu mô lấy được từ
     chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ). Kết quả mô học của bệnh Hashimotor cho thấy có
     sự thâm nhập của các lympho bào và tương bào, sự thành lập các nang lympho bào
     và sự phá huỷ màng đáy của nang giáp.
   o Viêm giáp bán cấp: triệu chứng viêm đường hô hấp trên, đau cổ, tuyến giáp giảm bắt
     phóng xạ.
   o Bướu giáp đa nhân, nhiễm độc giáp: BN lớn tuổi, không lồi mắt hay phù niêm, nhân
     nóng trên xạ hình tuyến giáp.
   o Nhân độc tuyến giáp: BN có bướu giáp đơn nhân kèm nhiễm độc giáp. Trên xạ hình,
     nhân giáp này tăng bắt phóng xạ (nhân nóng).




                                             586
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


   o Cường giáp do thuốc: khi thác kỹ bệnh sử sẽ thấy BN được chỉ định quá liều
     levothyroxin, BN dùng thực phẩm hay các loại thuốc chứa nhiều iod (thuốc cản
     quang, amiodaron).
   o U tuyến yên: TSH, FT3 và FT4 tăng, triệu chứng của sự thiếu hụt hormone tuyến yên
     khác, dấu hiệu chèn ép…
                  Bệnh lý                          TSH            FT3,FT4      Sự bắt phóng xạ
                                                                                 của tuyến giáp
Bệnh Basedow                                     Giảm              Tăng               Tăng
Phình giáp nhân nhiễm độc giáp                   Giảm              Tăng               Tăng
Nhân độc tuyến giáp                              Giảm              Tăng               Tăng
Viêm giáp bán cấp, giai đoạn nhiễm độc giáp      Giảm              Tăng              Giảm
Ung thư giáp di căn                              Giảm              Tăng              Giảm
Ăn nhiều iode                                   Thay đổi           Tăng            Thay đổi
Thyrotoxicosis factilia                          Giảm              Tăng              Giảm
U tuyến yên tiết TSH                              Tăng             Tăng               Tăng
Tuyến yên kém nhạy với hormone tuyến giáp         Tăng             Tăng               Tăng
U tế bào nuôi                                    Giảm              Tăng              Giảm
Struma ovarii                                    Giảm              Tăng              Giảm
Bảng 2- Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân của hội chứng cường giáp dựa vào kết quả xét nghiệm
chức năng tuyến giáp và xạ hình tuyến giáp
3-Điều trị:
3.1-Huỷ tuyến giáp bằng I131:
Sử dụng I131 để điều trị bệnh Basedow là biện pháp điều trị được chọn lựa trước tiên (ở Hoa
kỳ). Phương pháp này chống chỉ định đối với thai phụ.
Để phòng ngừa cơn bão giáp xảy ra, có thể điều trị trước với thuốc kháng giáp, đặc biệt đối
với các bướu giáp lớn hay BN có bệnh lý về tim mạch.
Chú ý ngưng thuốc kháng giáp 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng I131.
Liều sử dụng 5-15 mCi. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp sẽ trở về bình thường sau 6-8
tuần. Nếu sau 6-12 tháng mà chức năng tuyến giáp chưa cải thiện, tiến hành đợt điều trị thứ
nhì.
Nhược giáp có thể xảy ra thoáng qua trong 2 tháng đầu. Do đó nếu triệu chứng không đáng
kể thì chưa nên cho levothyroxin để cho tuyến giáp phục hồi. Nhược giáp vĩnh viễn có thể
xảy ra, tỉ lệ tuỳ thuộc vào liều lượng phóng xạ sử dụng. Nhược giáp vĩnh viễn được điều trị
thay thế bằng levothyroxin.
Cơn bão giáp là biến chứng có thể xảy ra. Điều trị cơn bão giáp bằng thuốc kháng giáp có
thể làm giảm hiệu quả điều trị của I131.
3.2-Thuốc kháng giáp:
Có hai chế phẩm thường được chỉ định là propylthiouracil (PTU) và methimazole. Hai loại
thuốc này có tác dụng ngăn chận sự tổng hợp của hormone tuyến giáp. Riêng
propylthiouracil ức chế sự chuyển T4 thành T3 ở ngoại biên.
Thuốc có thể kiểm soát triệu chứng cường giáp nhanh chóng.
Liều: khởi đầu: 300-400 mg/ngày (chia 3 lần), duy trì (khi BN đã bình giáp): 100-200
mg/ngày.




                                             587
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


Có thể dùng phối hợp với thuốc block-beta (không chọn lọc: propranolol; chọn lọc beta-1:
atenolol, metoprolol). Liều propranolol khởi đầu 10mg x 4 lần/ngày, tăng dần đến khi triệu
chứng được kiểm soát, liều duy trì 40 mg x 4 lần/ngày.
Thời gian điều trị: 1-2 năm.
Tỉ lệ tái phát sau khi ngưng thuốc có thể lên đến 50%.
Tác dụng phụ:
      o Giảm bạch cầu hạt: là tác dụng phụ đáng ngại nhất (xảy ra với tỉ lệ 0,2-0,5%)
      o Viêm gan: thường nhẹ, biểu hiện bằng tăng men gan.
      o Tăng nguy cơ chảy máu, do thuốc có tác dụng kháng vitamin K.
      o Phản ứng dị ứng
Chống chỉ định: có thai, đang cho con bú, nhạy cảm với thuốc
3.3-Phẫu thuật:
3.3.1-Chỉ định:
   o BN chống chỉ định dùng thuốc kháng giáp hay I131
   o BN không chấp nhận điều trị bằng I131
   o BN không đáp ứng hay tái phát hay có tác dụng phụ khi điều trị bằng thuốc kháng
     giáp
   o Bướu to hay có dấu hiệu chèn ép
3.3.2-Chuẩn bị trước mổ:
Điều trị nội khoa với thuốc kháng giáp (có thể kết hợp với block-beta hay không) trong
khoảng 6 tuần để BN trở về trạng thái bình giáp.
Cho BN uống dung dịch Lugol hay SSKI (30 mg iod /ngày x 7-10 ngày trước mổ).
3.3.3-Phương pháp phẫu thuật:
Cắt bán phần tuyến giáp, chừa lại một mẫu mô giáp ở mặt sau mỗi thuỳ. Phương pháp này
làm giảm nguy cơ nhược giáp sau mổ nhưng bệnh có nguy cơ tái phát. Tỉ lệ tái phát, tuy
nhiên, ít có liên quan đến khối lượng mẫu mô giáp chừa lại.
Cắt gần trọn hay trọn tuyến giáp: nguy cơ tái phát thấp nhưng nguy cơ nhược giáp vĩnh
viễn cao. Đa số phẫu thuật viên chọn phương pháp này. Điều trị nhược giáp vĩnh viễn (bằng
levothyroxin) dễ dàng hơn so với điều trị bệnh Basedow tái phát.
Khối lượng mô giáp chừa lại tốt nhất là 4-5 gm (khoảng 20% khối lượng bình thường của
tuyến giáp).
3.3.4-Biến chứng:
Chảy máu, suy hô hấp do chèn ép khí quản là các biến chứng thường xảy ra nhất.
Cơn bão giáp là biến chứng đáng ngại nhất khi phẫu thuật BN bị Basedow. Nguy cơ xảy ra
cơn bão giáp sẽ thấp khi BN bị Basedow được điều trị trở về bình giáp trước khi phẫu thuật.
Tổn thương thần kinh quặc ngược và nhược năng tuyến cận giáp: nếu phẫu thuật viên có
kinh nghiệm, hai biến chứng này có tỉ lệ rất thấp (dưới 1%). Cắt tuyến giáp gần trọn hay
trọn có tỉ lệ tổn thương thần kinh quặc ngược và suy cận giáp cao hơn cắt tuyến giáp bán
phần.


                                             588
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007


4-Chẩn đoán và điều trị cơn bão giáp:
4.1-Nguyên nhân:
    o Bệnh Basedow, chưa được chẩn đoán và điều trị trước đó, diễn tiến nặng thêm, dẫn
      đến cơn bão giáp khi gặp các yếu tố thuận lợi (nhiễm trùng, chấn thương, sang chấn
      về tâm lý…).
    o Phẫu thuật BN Basedow chưa ổn định.
    o BN đang được điều trị các bệnh lý tuyến giáp bằng iod đồng vị phóng xạ.
4.2-Chẩn đoán:
Nghĩ đến cơn bão giáp khi BN có một hay nhiều dấu hiệu sau (kết hợp với các yếu tố thuận
lợi):
    o Mạch tăng rất nhanh (trên 120 lần/phút)
    o Sốt cao (trên 40ºC)
    o Đau bụng, nôn mữa, tiêu chảy
    o Run giật
    o Rối loạn tri giác (kích động hay mê sãng)
    o Hội chứng suy các cơ quan nội tạng:
            Gan (vàng da, men gan tăng)
            Thận (thiểu niệu, tăng urê huyết tương)
            Tim (suy tim cấp)
Chẩn đoán sẽ được khẳng định khi có kết quả xét nghiệm (nồng độ hormone tuyến giáp tăng
cao). Tuy nhiên, không chờ đến lúc có kết quả xét nghiệm mới tiến hành điều trị.
4.3-Điều trị:
Cơn bão giáp không được điều trị có tỉ lệ tử vong 100%.
Cần triển khai điều trị sớm, ngay sau khi nghi ngờ BN có cơn bão giáp.
Mục tiêu chính:
    o Ổn định hệ tim mạch, giảm thiểu nguy cơ xảy ra biến chứng trên hệ tim mạch (nhịp
      nhanh kịch phát, suy tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp).
    o Giảm thiểu nồng độ hormone tuyến giáp lưu hành trong máu..
Nội dung:
    o Propranolol: 20-200 mg mỗi 6 giờ qua thông dạ dày. Nếu BN nôn mữa: TTM
      1mg/phút (không quá 10 mg), lập lại sau 6 giờ. Ngoài tác dụng ổn định nhịp tim,
      propranolol còn ức chế sự chuyển T4 thành T3 ở ngoại biên.
    o PTU: 200 mg mỗi 6 giờ, qua đường uống hay đường trực tràng
    o Hạ sốt: lau mát, mền lạnh…. Có thể dùng acetaminophene. Chống chỉ định dùng
      aspirin để hạ sốt.
    o Iode liều cao (SSKI) có thể được chỉ định sau 1 giờ kể từ lúc cho liều PTU đầu tiên.
    o Các biện pháp điều trị nâng đỡ khác: thở oxy, truyền dịch, thuốc trợ tim, an thần, các
      loại vitamin, tăng cường dinh dưỡng…


                                              589

More Related Content

What's hot

KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOKHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOSoM
 
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯHỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯSoM
 
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GANHỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GANSoM
 
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóa
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóaBài giảng Xuất huyết tiêu hóa
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóatrongnghia2692
 
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNGXUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNGSoM
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPSoM
 
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬAHỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬASoM
 
SỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSoM
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPSoM
 
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn ói
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óiTiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn ói
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óilong le xuan
 
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EM
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EMTIẾP CẬN SỐT TRẺ EM
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EMSoM
 
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂUBỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂUSoM
 
Bệnh màng trong
Bệnh màng trongBệnh màng trong
Bệnh màng trongMartin Dr
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GAN
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GANTIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GAN
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GANSoM
 
THALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxTHALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxSoM
 
Chấn thương bụng
Chấn thương bụngChấn thương bụng
Chấn thương bụngHùng Lê
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓATIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓASoM
 
XƠ GAN
XƠ GANXƠ GAN
XƠ GANSoM
 

What's hot (20)

KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TOKHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN GAN TO
 
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯHỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
 
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GANHỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
HỘI CHỨNG SUY TẾ BÀO GAN
 
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóa
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóaBài giảng Xuất huyết tiêu hóa
Bài giảng Xuất huyết tiêu hóa
 
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNGXUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁPCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
 
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬAHỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP TĨNH MẠCH CỬA
 
SỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬT
 
TIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤPTIÊU CHẢY CẤP
TIÊU CHẢY CẤP
 
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn ói
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn óiTiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn ói
Tiếp cận bệnh nhân buồn nôn nôn ói
 
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EM
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EMTIẾP CẬN SỐT TRẺ EM
TIẾP CẬN SỐT TRẺ EM
 
Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóaXuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa
 
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂUBỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU
 
Bệnh màng trong
Bệnh màng trongBệnh màng trong
Bệnh màng trong
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GAN
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GANTIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GAN
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XƠ GAN
 
Hội chứng lâm sàng hô hấp
Hội chứng lâm sàng hô hấpHội chứng lâm sàng hô hấp
Hội chứng lâm sàng hô hấp
 
THALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docxTHALASSEMIA.docx
THALASSEMIA.docx
 
Chấn thương bụng
Chấn thương bụngChấn thương bụng
Chấn thương bụng
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓATIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
 
XƠ GAN
XƠ GANXƠ GAN
XƠ GAN
 

Viewers also liked

Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dàyHùng Lê
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiHùng Lê
 
Bướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânBướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânHùng Lê
 
Phình giáp nhân
Phình giáp nhânPhình giáp nhân
Phình giáp nhânHùng Lê
 
Co thắt tâm vị
Co thắt tâm vịCo thắt tâm vị
Co thắt tâm vịHùng Lê
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngHùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Hùng Lê
 
Tắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênTắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênHùng Lê
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuHùng Lê
 
Tràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timTràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timHùng Lê
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Hùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 
Chấn thương ngực
Chấn thương ngựcChấn thương ngực
Chấn thương ngựcHùng Lê
 
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátTràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátHùng Lê
 
Phình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngPhình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngHùng Lê
 
Bệnh basedow
Bệnh basedowBệnh basedow
Bệnh basedowMac Truong
 
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHI
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHICơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHI
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHILinh VoNguyen
 

Viewers also liked (20)

Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dàyUng thư dạ dày
Ung thư dạ dày
 
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổiTràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi
 
Bướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhânBướu giáp đơn nhân
Bướu giáp đơn nhân
 
Phình giáp nhân
Phình giáp nhânPhình giáp nhân
Phình giáp nhân
 
Co thắt tâm vị
Co thắt tâm vịCo thắt tâm vị
Co thắt tâm vị
 
Phụ lục
Phụ lụcPhụ lục
Phụ lục
 
Thoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụngThoát vị thành bụng
Thoát vị thành bụng
 
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)Kỹ năng ngoại khoa (p1)
Kỹ năng ngoại khoa (p1)
 
Áp-xe gan
Áp-xe ganÁp-xe gan
Áp-xe gan
 
Tắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biênTắc động mạch ngoại biên
Tắc động mạch ngoại biên
 
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫuChuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
Chuẩn bị tIền phẫu-Chăm sóc hậu phẫu
 
Tràn dịch màng tim
Tràn dịch màng timTràn dịch màng tim
Tràn dịch màng tim
 
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)Kỹ năng ngoại khoa (p2)
Kỹ năng ngoại khoa (p2)
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 
Chấn thương ngực
Chấn thương ngựcChấn thương ngực
Chấn thương ngực
 
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phátTràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi tự phát
 
Phình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụngPhình động mạch chủ bụng
Phình động mạch chủ bụng
 
Basedow
BasedowBasedow
Basedow
 
Bệnh basedow
Bệnh basedowBệnh basedow
Bệnh basedow
 
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHI
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHICơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHI
Cơn bão giáp - TS.BS. LÊ VĂN CHI
 

Similar to Bệnh Basedow

BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxBÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxChinNg10
 
43 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 200743 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 2007Hùng Lê
 
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdf
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdfCHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdf
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdfNuioKila
 
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW nataliej4
 
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNBƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNSoM
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPSoM
 
3 tpcn va benh man tinh khong lay
3 tpcn va benh man tinh khong lay3 tpcn va benh man tinh khong lay
3 tpcn va benh man tinh khong layhhtpcn
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPSoM
 
BỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWBỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWSoM
 
Hc viem tang ferritine tang bạch cầu
Hc viem tang ferritine tang bạch cầuHc viem tang ferritine tang bạch cầu
Hc viem tang ferritine tang bạch cầuminhphuongpnt07
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPSoM
 
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhBenh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhMnhQun21
 
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnnBAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnnYi Nhu
 
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptx
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptxThiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptx
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptxBảo Hân
 
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTGIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTSoM
 
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARRE
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARREHỘI CHỨNG GUILLAIN BARRE
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARRESoM
 

Similar to Bệnh Basedow (20)

BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptxBÀI 5.  HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
BÀI 5. HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP.pptx
 
43 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 200743 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 2007
 
43 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 200743 phinh giap nhan 2007
43 phinh giap nhan 2007
 
Bản sao của igv
Bản sao của igvBản sao của igv
Bản sao của igv
 
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdf
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdfCHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdf
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW
 
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦNBƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN
 
Di truyen y hoc
Di truyen y hocDi truyen y hoc
Di truyen y hoc
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIÊM ĐỘC GIÁP
 
Benh tuyen giap
Benh tuyen giapBenh tuyen giap
Benh tuyen giap
 
3 tpcn va benh man tinh khong lay
3 tpcn va benh man tinh khong lay3 tpcn va benh man tinh khong lay
3 tpcn va benh man tinh khong lay
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
 
BỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOWBỆNH BASEDOW
BỆNH BASEDOW
 
Hc viem tang ferritine tang bạch cầu
Hc viem tang ferritine tang bạch cầuHc viem tang ferritine tang bạch cầu
Hc viem tang ferritine tang bạch cầu
 
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁPCHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP
 
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhBenh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Benh ly tuyen giap hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnnBAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
BAI GIANG BUOU GIAP DONnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
 
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptx
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptxThiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptx
Thiếu-máu-tán-huyết-miễn-dịch.pptx
 
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTGIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
 
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARRE
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARREHỘI CHỨNG GUILLAIN BARRE
HỘI CHỨNG GUILLAIN BARRE
 

More from Hùng Lê

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Hùng Lê
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruộtHùng Lê
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)Hùng Lê
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpHùng Lê
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giápHùng Lê
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtHùng Lê
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpHùng Lê
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6Hùng Lê
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHùng Lê
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaHùng Lê
 

More from Hùng Lê (13)

Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)Viêm ruột thừa cấp (Y6)
Viêm ruột thừa cấp (Y6)
 
20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp20151021 Viêm tuỵ cấp
20151021 Viêm tuỵ cấp
 
20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột20151012 Điều trị tắc ruột
20151012 Điều trị tắc ruột
 
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột20151005 Chẩn đoán tắc ruột
20151005 Chẩn đoán tắc ruột
 
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
20150929 Khâu nối ruột (bài giảng lý thuyết)
 
Viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấpViêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp
 
Khám tuyến giáp
Khám tuyến giápKhám tuyến giáp
Khám tuyến giáp
 
Khám vú
Khám vúKhám vú
Khám vú
 
Điều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruộtĐiều trị tắc ruột
Điều trị tắc ruột
 
Viêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấpViêm tuỵ cấp
Viêm tuỵ cấp
 
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y620140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
20140401_Tắc ruột_Bài giảng lý thuyết Y6
 
Hội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruộtHội chứng tắc ruột
Hội chứng tắc ruột
 
Vô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoaVô cảm trong ngoại khoa
Vô cảm trong ngoại khoa
 

Bệnh Basedow

  • 1. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 BỆNH BASEDOW 1-Đại cương: 1.1-Đại cương về hội chứng cường giáp (nhiễm độc giáp): Hội chứng cường giáp được định nghĩa là tình trạng tăng chuyển hoá, hậu quả của sự tăng nồng độ T4 hay T3 hay cả hai, thứ phát từ sự tăng hoạt chức năng của tuyến giáp. Cần phân biệt hội chứng cường giáp với hội chứng nhiễm độc giáp. BN bị nhiễm độc giáp không nhất thiết phải có sự tăng hoạt chức năng của tuyến giáp, thí dụ như BN sử dụng chế phẩm tổng hợp của hormone tuyến giáp (levothyroxin) hay ăn phải hormone tuyến giáp ngoại sinh (ăn nhầm tuyến giáp của động vật- thyrotoxicosis factilia). Viêm giáp cũng là một thí dụ của nhiễm độc giáp nhưng không có cường giáp. Trên lâm sàng, hai thuật ngữ cường giáp và nhiễm độc giáp thường được dùng với nghĩa tương đương. Thí dụ khi nói phình giáp nhân nhiễm độc giáp thì người nghe sẽ hiểu là phình giáp nhân kết hợp với hội chứng cường giáp, còn khi nói viêm giáp nhiễm độc giáp thì người nghe sẽ hiểu tình trạng nhiễm độc giáp gây ra do tuyến giáp bị viêm và trong trường hợp này không có hội chứng cường giáp. Có nhiều nguyên nhân gây ra nhiễm độc giáp. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ tuyến giáp hay từ ngoài tuyến giáp (bảng 1). Bệnh Basedow U tế bào nuôi (HCG hoạt hoá receptor Các bệnh lý viêm giáp: TSH) Viêm giáp cấp tính (do vi khuẩn) Tuyến yên kém nhạy với hormone tuyến giáp Viêm giáp bán cấp Thu nhận hormone giáp ngoại sinh (thyrotoxicosis Viêm giáp hậu sản factilia) hay ăn nhiều iode Phình giáp nhân nhiễm độc giáp Thuốc: Nhân độc tuyến giáp Thuốc chứa iode: U bướu: Amiodarone (chứa iode 37%) U tuyến yên tiết TSH Thuốc cản quang Ung thư giáp di căn Thuốc gây viêm giáp: Ung thư buồng trứng tiết thyroxin (struma Interferon-alpha ovarii) Interleukin-2 Lithium Bảng 1- Các nguyên nhân của hội chứng nhiễm độc giáp 1.2-Đại cương về bệnh Basedow: Bệnh Basedow (còn gọi là bệnh Grave) là bệnh lý phổ biến nhất trong các BN có hội chứng cường giáp. Trên thế giới, khoảng 60% BN cường giáp bị Basedow. Cùng với bệnh Hashimotor, bệnh Basedow được xếp vào bệnh lý tuyến giáp do nguyên nhân tự miễn. Trong huyết tương của BN bị Basedow có lưu hành các kháng thể kháng lại các kháng nguyên của tuyến giáp. Trong bệnh Basedow, phản ứng tự miễn của cơ thể, thông qua lympho bào B và T, nhắm vào bốn kháng nguyên của tuyến giáp, đó là receptor thyrotropin, receptor thyroglobulin, peroxidase (của ty thể) và hệ thống đồng vận chuyển (symporter ) natri-iode. Receptor thyrotropin chịu trách nhiệm chính trong cơ chế sinh bệnh của bệnh Basedow. Sự kích thích receptor thyrotropin bởi các thyroid-stimulating immunoglobulin (TSIs) làm cho tuyến giáp trở nên phì đại và các nang giáp tăng tổng hợp hormone tuyến giáp. Ở một số ít BN Basedow, quá trình tự miễn còn tấn công vào các tuyến khác trong cơ thể. Những BN này mắc hội chứng tự miễn đa tuyến (autoimmune polyglandular syndrome). 584
  • 2. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Trong hội chứng tự miễn đa tuyến, ngoài bệnh Basedow, BN còn bị thiếu máu ác tính, mất sắc tố từng mảng ở da (bệnh vitiligo) (hình 1), tiểu đường týp 1, suy tuyến thượng thận và lupus ban đỏ toàn thân. Hình 1- Bệnh vitiligo trong hội chứng tự Hình 2- Bệnh lý mắt trong bệnh Basedow miễn đa tuyến Về mặt tần suất, bệnh Basedow có các đặc điểm sau đây: o Hầu hết BN là phụ nữ (tỉ lệ nữ/nam bằng 8/1). o Độ tuổi có thể mắc bệnh là trong khoảng 20-60 tuổi. Độ tuổi mắc bệnh phổ biến nhất là 30-40. o Nữ giới có tần suất bị bệnh lý mắt nhiều hơn nam giới. Tuy nhiên, bệnh lý mắt mức độ nặng (có thể gây tổn thương giác mạc và dây thần kinh thị giác) lại xảy ra ở nam nhiều hơn là ở nữ. 2-Chẩn đoán: 2.1-Chẩn đoán lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh Basedow có thể khởi phát từ từ hay đột ngột. Triệu chứng khởi phát đột ngột thường xuất hiện sau các biến cố “kích hoạt” như chấn thương tuyến giáp (phẫu thuật tuyến giáp, chọc hút hay chích alcohol vào nang tuyến giáp, hoại tử một adenoma của tuyến giáp…) hay sau khi BN được điều trị với interferon và interleukin. Chẩn đoán lâm sàng bệnh Basedow dựa vào: o Tuyến giáp phì đại lan tỏa. Khi sờ nắn, bướu có mật độ mềm, bề mặt phẳng, có rung miu. Khi nghe, bướu có âm thổi. Hiếm khi, bệnh Basedow xuất hiện trên nền bướu nhân (đơn nhân hay đa nhân). o Hội chứng nhiễm độc giáp: Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp nhanh thất, rung nhĩ, suy tim (cung lượng cao), cơn đau thắt ngực Đổ mồ hôi, sụt cân, sợ nóng, mất ngũ Run tay, yếu cơ, loãng xương Rụng tóc Rối loạn kinh nguyệt Tiêu chảy Nóng nảy, bức rứt Liệt chu kỳ do hạ kali huyết tương 585
  • 3. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Bệnh lý mắt: Lồi mắt Mất đồng vận mi trên-nhãn cầu Mí trên bị co rút Nhìn đôi (tổn thương thần kinh vận nhãn) Suy giảm thị lực (tổn thương thần kinh thị giác) o Phù niêm trước xương chày o Bệnh lý bàn tay (acropachy): phì đại mô mềm và khớp ngón tay, ngón tay dùi trống. 2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng: Siêu âm: tuyến giáp tăng kích thước, mật độ đều, tăng sinh mạch máu. Xạ hình: toàn bộ tuyến giáp tăng bắt phóng xạ. Chức năng tuyến giáp: TSH giảm thấp hay bằng 0, FT4 tăng, FT3 tăng. Đôi khi FT4 bình thường, FT3 tăng (cường giáp T3) hoặc chỉ có TSH giảm, còn FT4 và FT3 bình thường (cường giáp dưới lâm sàng). Xét nghiệm tìm kháng thể của receptor thyrotropin (TSIs) luôn cho kết quả dương tính. Sự hiện diện của TSIs khẳng định chẩn đoán bệnh Basedow. Các kháng thể khác như kháng thể kháng thyroglobulin, kháng thể kháng ty thể, kháng thể kháng hệ thống đồng vận chuyển natri-iode cũng có thể hiện diện. Sự hiện diện của các kháng thể này chứng minh bản chất tự miễn của bệnh Basedow. 2.3-Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Basedow với tất cả các bệnh lý có hội chứng cường giáp khác. Để chẩn đoán phân biệt, cần chú ý đến: hình thể của tuyến giáp, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp (bảng 2) và các xét nghiệm miễn dịch. Các bệnh lý cần được chẩn đoán phân biệt với bệnh Basedow: o Viêm giáp Hashimotor: trong giai đoạn đầu, BN bị viêm giáp Hashimotor có thể có tình trạng nghiễm độc giáp. Khi thăm khám, tuyến giáp cũng phì đại lan toả nhưng có mật độ chắc và bề mặt không đều. Các xét nghiệm miễn dịch cho thấy có sự hiện diện của kháng thể kháng ty thể trong 95% các trường hợp. Kháng thể kháng thyroglobulin cũng hiện diện nhưng với một tỉ lệ thấp hơn. Cuối cùng, chẩn đoán bệnh Hashimotor sẽ được khẳng định bằng kết quả mô học (mẩu mô lấy được từ chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ). Kết quả mô học của bệnh Hashimotor cho thấy có sự thâm nhập của các lympho bào và tương bào, sự thành lập các nang lympho bào và sự phá huỷ màng đáy của nang giáp. o Viêm giáp bán cấp: triệu chứng viêm đường hô hấp trên, đau cổ, tuyến giáp giảm bắt phóng xạ. o Bướu giáp đa nhân, nhiễm độc giáp: BN lớn tuổi, không lồi mắt hay phù niêm, nhân nóng trên xạ hình tuyến giáp. o Nhân độc tuyến giáp: BN có bướu giáp đơn nhân kèm nhiễm độc giáp. Trên xạ hình, nhân giáp này tăng bắt phóng xạ (nhân nóng). 586
  • 4. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 o Cường giáp do thuốc: khi thác kỹ bệnh sử sẽ thấy BN được chỉ định quá liều levothyroxin, BN dùng thực phẩm hay các loại thuốc chứa nhiều iod (thuốc cản quang, amiodaron). o U tuyến yên: TSH, FT3 và FT4 tăng, triệu chứng của sự thiếu hụt hormone tuyến yên khác, dấu hiệu chèn ép… Bệnh lý TSH FT3,FT4 Sự bắt phóng xạ của tuyến giáp Bệnh Basedow Giảm Tăng Tăng Phình giáp nhân nhiễm độc giáp Giảm Tăng Tăng Nhân độc tuyến giáp Giảm Tăng Tăng Viêm giáp bán cấp, giai đoạn nhiễm độc giáp Giảm Tăng Giảm Ung thư giáp di căn Giảm Tăng Giảm Ăn nhiều iode Thay đổi Tăng Thay đổi Thyrotoxicosis factilia Giảm Tăng Giảm U tuyến yên tiết TSH Tăng Tăng Tăng Tuyến yên kém nhạy với hormone tuyến giáp Tăng Tăng Tăng U tế bào nuôi Giảm Tăng Giảm Struma ovarii Giảm Tăng Giảm Bảng 2- Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân của hội chứng cường giáp dựa vào kết quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp và xạ hình tuyến giáp 3-Điều trị: 3.1-Huỷ tuyến giáp bằng I131: Sử dụng I131 để điều trị bệnh Basedow là biện pháp điều trị được chọn lựa trước tiên (ở Hoa kỳ). Phương pháp này chống chỉ định đối với thai phụ. Để phòng ngừa cơn bão giáp xảy ra, có thể điều trị trước với thuốc kháng giáp, đặc biệt đối với các bướu giáp lớn hay BN có bệnh lý về tim mạch. Chú ý ngưng thuốc kháng giáp 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng I131. Liều sử dụng 5-15 mCi. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp sẽ trở về bình thường sau 6-8 tuần. Nếu sau 6-12 tháng mà chức năng tuyến giáp chưa cải thiện, tiến hành đợt điều trị thứ nhì. Nhược giáp có thể xảy ra thoáng qua trong 2 tháng đầu. Do đó nếu triệu chứng không đáng kể thì chưa nên cho levothyroxin để cho tuyến giáp phục hồi. Nhược giáp vĩnh viễn có thể xảy ra, tỉ lệ tuỳ thuộc vào liều lượng phóng xạ sử dụng. Nhược giáp vĩnh viễn được điều trị thay thế bằng levothyroxin. Cơn bão giáp là biến chứng có thể xảy ra. Điều trị cơn bão giáp bằng thuốc kháng giáp có thể làm giảm hiệu quả điều trị của I131. 3.2-Thuốc kháng giáp: Có hai chế phẩm thường được chỉ định là propylthiouracil (PTU) và methimazole. Hai loại thuốc này có tác dụng ngăn chận sự tổng hợp của hormone tuyến giáp. Riêng propylthiouracil ức chế sự chuyển T4 thành T3 ở ngoại biên. Thuốc có thể kiểm soát triệu chứng cường giáp nhanh chóng. Liều: khởi đầu: 300-400 mg/ngày (chia 3 lần), duy trì (khi BN đã bình giáp): 100-200 mg/ngày. 587
  • 5. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Có thể dùng phối hợp với thuốc block-beta (không chọn lọc: propranolol; chọn lọc beta-1: atenolol, metoprolol). Liều propranolol khởi đầu 10mg x 4 lần/ngày, tăng dần đến khi triệu chứng được kiểm soát, liều duy trì 40 mg x 4 lần/ngày. Thời gian điều trị: 1-2 năm. Tỉ lệ tái phát sau khi ngưng thuốc có thể lên đến 50%. Tác dụng phụ: o Giảm bạch cầu hạt: là tác dụng phụ đáng ngại nhất (xảy ra với tỉ lệ 0,2-0,5%) o Viêm gan: thường nhẹ, biểu hiện bằng tăng men gan. o Tăng nguy cơ chảy máu, do thuốc có tác dụng kháng vitamin K. o Phản ứng dị ứng Chống chỉ định: có thai, đang cho con bú, nhạy cảm với thuốc 3.3-Phẫu thuật: 3.3.1-Chỉ định: o BN chống chỉ định dùng thuốc kháng giáp hay I131 o BN không chấp nhận điều trị bằng I131 o BN không đáp ứng hay tái phát hay có tác dụng phụ khi điều trị bằng thuốc kháng giáp o Bướu to hay có dấu hiệu chèn ép 3.3.2-Chuẩn bị trước mổ: Điều trị nội khoa với thuốc kháng giáp (có thể kết hợp với block-beta hay không) trong khoảng 6 tuần để BN trở về trạng thái bình giáp. Cho BN uống dung dịch Lugol hay SSKI (30 mg iod /ngày x 7-10 ngày trước mổ). 3.3.3-Phương pháp phẫu thuật: Cắt bán phần tuyến giáp, chừa lại một mẫu mô giáp ở mặt sau mỗi thuỳ. Phương pháp này làm giảm nguy cơ nhược giáp sau mổ nhưng bệnh có nguy cơ tái phát. Tỉ lệ tái phát, tuy nhiên, ít có liên quan đến khối lượng mẫu mô giáp chừa lại. Cắt gần trọn hay trọn tuyến giáp: nguy cơ tái phát thấp nhưng nguy cơ nhược giáp vĩnh viễn cao. Đa số phẫu thuật viên chọn phương pháp này. Điều trị nhược giáp vĩnh viễn (bằng levothyroxin) dễ dàng hơn so với điều trị bệnh Basedow tái phát. Khối lượng mô giáp chừa lại tốt nhất là 4-5 gm (khoảng 20% khối lượng bình thường của tuyến giáp). 3.3.4-Biến chứng: Chảy máu, suy hô hấp do chèn ép khí quản là các biến chứng thường xảy ra nhất. Cơn bão giáp là biến chứng đáng ngại nhất khi phẫu thuật BN bị Basedow. Nguy cơ xảy ra cơn bão giáp sẽ thấp khi BN bị Basedow được điều trị trở về bình giáp trước khi phẫu thuật. Tổn thương thần kinh quặc ngược và nhược năng tuyến cận giáp: nếu phẫu thuật viên có kinh nghiệm, hai biến chứng này có tỉ lệ rất thấp (dưới 1%). Cắt tuyến giáp gần trọn hay trọn có tỉ lệ tổn thương thần kinh quặc ngược và suy cận giáp cao hơn cắt tuyến giáp bán phần. 588
  • 6. NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 4-Chẩn đoán và điều trị cơn bão giáp: 4.1-Nguyên nhân: o Bệnh Basedow, chưa được chẩn đoán và điều trị trước đó, diễn tiến nặng thêm, dẫn đến cơn bão giáp khi gặp các yếu tố thuận lợi (nhiễm trùng, chấn thương, sang chấn về tâm lý…). o Phẫu thuật BN Basedow chưa ổn định. o BN đang được điều trị các bệnh lý tuyến giáp bằng iod đồng vị phóng xạ. 4.2-Chẩn đoán: Nghĩ đến cơn bão giáp khi BN có một hay nhiều dấu hiệu sau (kết hợp với các yếu tố thuận lợi): o Mạch tăng rất nhanh (trên 120 lần/phút) o Sốt cao (trên 40ºC) o Đau bụng, nôn mữa, tiêu chảy o Run giật o Rối loạn tri giác (kích động hay mê sãng) o Hội chứng suy các cơ quan nội tạng: Gan (vàng da, men gan tăng) Thận (thiểu niệu, tăng urê huyết tương) Tim (suy tim cấp) Chẩn đoán sẽ được khẳng định khi có kết quả xét nghiệm (nồng độ hormone tuyến giáp tăng cao). Tuy nhiên, không chờ đến lúc có kết quả xét nghiệm mới tiến hành điều trị. 4.3-Điều trị: Cơn bão giáp không được điều trị có tỉ lệ tử vong 100%. Cần triển khai điều trị sớm, ngay sau khi nghi ngờ BN có cơn bão giáp. Mục tiêu chính: o Ổn định hệ tim mạch, giảm thiểu nguy cơ xảy ra biến chứng trên hệ tim mạch (nhịp nhanh kịch phát, suy tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp). o Giảm thiểu nồng độ hormone tuyến giáp lưu hành trong máu.. Nội dung: o Propranolol: 20-200 mg mỗi 6 giờ qua thông dạ dày. Nếu BN nôn mữa: TTM 1mg/phút (không quá 10 mg), lập lại sau 6 giờ. Ngoài tác dụng ổn định nhịp tim, propranolol còn ức chế sự chuyển T4 thành T3 ở ngoại biên. o PTU: 200 mg mỗi 6 giờ, qua đường uống hay đường trực tràng o Hạ sốt: lau mát, mền lạnh…. Có thể dùng acetaminophene. Chống chỉ định dùng aspirin để hạ sốt. o Iode liều cao (SSKI) có thể được chỉ định sau 1 giờ kể từ lúc cho liều PTU đầu tiên. o Các biện pháp điều trị nâng đỡ khác: thở oxy, truyền dịch, thuốc trợ tim, an thần, các loại vitamin, tăng cường dinh dưỡng… 589