Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật QF-PCR Trong Chẩn Đoán Trước Sinh Các Hội Chứng Lệch Bội NST
1. NGƯỜI THỰC HIỆN
HV. NGUYỄN HOÀI NAM
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG THỊ NGỌC LAN
2. Định nghĩa dị tật bẩm sinh:
Theo WHO dị tật bẩm sinh là tất cả những bất thường cấu trúc,
chức năng hoặc sinh hoá có từ khi mới sinh cho dù các dị tật
đó có được phát hiện ở thời điểm đó hay không.
Ảnh hưởng của dị tật bẩm sinh:
Đối với trẻ:
+Nặng: ảnh hưởng đến khả năng sống
+Nhẹ: trí tuệ kém phát triển và thiếu hòa nhập cộng đồng.
Đối với gia đình và xã hội: bất hạnh với gia đình và là gánh
nặng của xã hội.
3. Trisomy 21Trisomy 21
(DOWN)(DOWN)
1/700 LS1/700 LS
Trisomy 13Trisomy 13
(PATAU)(PATAU)
1/10000 LS1/10000 LS
KlinefelterKlinefelter
47,XXY47,XXY
1/1000 trẻ1/1000 trẻ
ss namss nam
Trisomy 18Trisomy 18
(EDWARDS)(EDWARDS)
1/7000 LS1/7000 LS
4. Ứng dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán trước
sinh các hội chứng bất thường lệch bội NST.
Đánh giá giá trị của kỹ thuật QF-PCR trong chẩn
đoán trước sinh một số hội chứng lệch bội NST.
6. •Nguyên tắc của kỹ thuật QF-PCR
Kỹ thuật QF – PCR sử dụng đoạn mồi có gắn huỳnh
quang để khuếch đại các vùng STR. Các vùng STR
được khuếch đại sẽ tạo ra các sản phẩm PCR huỳnh
quang khác nhau và được định lượng bằng điện di mao
quản trên hệ thống máy sequencing ABI. Kết quả sẽ
hiển thị bằng các đỉnh
12. Mẫu bệnh nhân:
- 29 mẫu dịch ối của những phụ nữ mang thai có các bất thường
NST chẩn đoán xác định bằng kỹ thuật di truyền tế bào tại Bộ
môn Sinh học Di truyền- Trường Đại học Y Hà Nôi.
Mẫu chứng:
- 2 mẫu dịch ối của những phụ nữ mang thai bình thường cũng
được chẩn đoán xác định bằng kỹ thuật di truyền tế bào tại Bộ
môn Sinh học Di truyền- Trường Đại học Y Hà Nôi.
13. MẪU NƯỚC ỐI DNA NỒNG ĐỘ PHÙ
HỢP
QF-PCR
ĐIỆN DIPHÂN TÍCH
KẾT QUẢ
KIT Qiagen ĐO OD
BIẾN TÍNH
KIT
ANEUFAST
GENMAPPER
KARYOTYP
33. Kỹ thuật QF – PCR Kỹ thuật di truyền tế bào
Chẩn đoán
Số mẫu
(n)
Tỷ lệ
(%)
Chẩn đoán
Số mẫu
(n)
Tỷ lệ
(%)
Trisomy 21 16 51,62
47,XX,+21
hoặc 47,XY,+21
16 51,62
Trisomy 18 08 25,81
47,XX,+18
hoặc 47,XY,+18
08 25,81
Trisomy 13 02 6,45
47,XX,+13
hoặc 47,XY,+13
02 6,45
1 NST X 01 3,22 45,X 01 3,22
Trisomy 4 NST
21,18,13,X 01 3,22 69,XXX 01 3,22
Bình thường,XY 01 3,22 46,XY 01 3,22
Bình thường,XX 02 6,45
46,XX 01 3,22
46,XY 01 3,22
34.
35.
36. 1. Ứng dụng thành công kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán
trước sinh lệch bội NST tại Trung tâm nghiên cứu Gen-
Protein, Trường Đại Học Y Hà Nội .
2. Giá trị của kỹ thuật QF – PCR
Sử dụng kỹ thuật QF – PCR cho kết quả chẩn đoán
tươngđương như sử dụng kỹ thuật di truyền tế bào với độ
chính xác là 100% đối với các hội chứng bất thường lệch
bội NST.
Khi phối hợp với di truyền tế bào đã phát hiện được 1
mẫu có mất đoạn nhánh ngắn
NST X.
Editor's Notes
Hiện nay việc điều trị các bệnh di truyền còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy phòng và hạn chế bệnh di truyền cho trẻ sinh ra là việc cấp thiết
Các mẫu tế bào ối và tế bào tua rau sẽ được tiến hành xét nghiệm NST theo phương pháp nuôi cấy tế bào kinh điển.
Hình ảnh bất thường NST sẽ được quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Độ chính xác cao, rẻ
Lâu do nuôi cấy tb
Kỹ thuật FISH sử dụng một trình tự ngắn của chuỗi DNA sợi đơn, gọi là DNA dò (các DNA dò này được đánh dấu bằng các đồng vị phóng xạ hoặc bằng phương pháp hóa học). Các DNA dò sẽ được lai với trình tự của DNA trên tiêu bản NST ở kì giữa, đầu kì giữa hoặc gian kì. Qua sự lai của DNA dò với trình tự bổ sung, ta có thể phát hiện và định vị được trình tự ấy qua phân tích dưới kính hiển vi huỳnh quang
cho kết quả sau một thời gian ngắn
Ư điểm: nhanh
Nhược điểm: đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, có hiện tượng âm tính giả, khả năng nhận biết màu sắc tín hiệu huỳnh quang của người đọc.
Ưu điểm của phuong pháp
trục hoành biểu hiện kích thước sản phẩm PCR tăng dần theo chiều từ trái sang phải, trục tung thể hiện nồng độ của các sản phẩm PCR tỉ lệ thuận với chiều cao các đỉnh
STR là đoạn trình tự lặp ngắn từ 2-3 bp, nằm ở các đoạn intron với số lần lặp lại tùy thuộc vào mỗi cá thể và mỗi vùng khác nhau trên NST, đoạn STR có tính đa hình rất cao và được phân bố khắp trong bộ gen, số lần lặp lại đặc trưng cho từng cá thể sẽ di truyền cho thế hệ sau
Như NST 21 người ta phát hiện đc 10 maker
nghiên cứu đc thứck hiện trên 31 mẫu
Tiến hành nghiên cứu
Chẩn đoán lệch bội NST khi có 2 marker cho tỉ lệ bất thường.
Các extra marker được sử dụng khi nào.
Quy trình áp dụng kỹ thuật QF – PCR
Bước tách chiết DNA
Chũng tôi đã tiến hành tăng nồng độ DNA bằng cách tăng tế bào ôi và giảm pha loãng
Xác xuất để cả 3 marker này dị hợp là rất thấp:
0,91 0,65 0,75
Độ chính xác của QF-PCR trong chẩn đoán bất thường lệch bội NST.
Trường hợp chẩn đoán khác nhau giữa Karyotyp và QF-PCR