TÌNH HUỐNG HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
Mỗi gia đình thực sự là một tổ ấm thiêng liêng hạnh phúc nhất của con người. Gia đình là nơi ta sinh, lớn lên, trưởng thành rồi phấn đấu lo toan và cũng là chốn cuối cùng ta về. Không phải ngẫu nhiên mà chữ “Gia” trong Hán tự bắt đầu với hình vẽ mái nhà che mưa che nắng. Mái nhà không chỉ là nơi người ta sống mà còn là tình yêu thương thấu hiểu và bảo vệ.
1. TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
TÌNH HUỐNG KẾTTÌNH HUỐNG KẾT
HÔN CÓ HỢP PHÁPHÔN CÓ HỢP PHÁP
KHÔNG ?KHÔNG ?
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNHLUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
2. QUAN HỆ CHUNG SỐNG
NHƯ VỢ CHỒNG
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂN
3. TRONG CHÚNG TA CÓ AI
MÀ KHÔNG CÓ GIA ĐÌNH?
“Gia” là nhà.
“Đình” là sân.
Theo nghĩa cũ thì gia đình chỉ giới hạn hẹp hòi
trong một cái nhà, cái sân.
Nghĩa là chỉ lo cho cha mẹ, vợ con trong nhà mình
ấm no yên ổn, ngoài ra ai nghèo khổ mặc ai.
Như thế là ích kỷ, không tốt.
4. TÌNH HU NGỐ
Trong 1 gia đình: A là bố đẻ
của B, B là chồng của C, C
có người con riêng là D.
Hôn nhân giữa B và C là
hợp pháp. Trong thời gian
chung sống trong gia đình
thì A lại nảy sinh tình cảm
với D và A muốn cưới D làm
vợ. (trong thực tế trường hợp
này không ít)
1. Theo anh (chị) và các bạn
A có thể cưới D làm vợ hợp
pháp không?
CHÚNG TA CÙNG TRAO ĐỔI
5. TÌNH HU NGỐTÌNH HU NGỐ
Và nếu như A và D được
cưới theo thủ tục thông
thường, sau đó họ sinh ra 1
người con là E,
2.Như vậy nếu cán bộ hộ
tịch làm giấy khai sinh cho
bé E thì việc thể hiện thông
tin cha mẹ như thế nào?
3.Tiếp đó trong sổ hộ khẩu
trong gia đình này thể hiện
như thế nào (gồm a, b, c, d,
e)?
CHÚNG TA CÙNG TRAO ĐỔI …
7. GIẢI QUYẾT
TÌNH HUỐNG
Nếu như D đã 18
tuổi trở lên và tự
nguyện kết hôn với A
thì pháp luật công
nhận việc kết hôn đó,
bởi A và D kết hôn
không thuộc một
trong các trường hợp
cấm kết hôn theo
Điều 8, Luật hôn
nhân và gia đình
2014
8. CÁC TRƯỜNG HỢP
CẤM KẾT HÔN
Căn cứ vào tình huống
"A là cha ruột của B,
Hôn nhân giữa B và C
hợp pháp, D là con ruột
của C" và áp dụng điều
luật:
A và D có quyền kết hôn
với nhau vì không thuộc
1 trong các trường hợp
cấm kết hôn của Luật
hôn nhân và gia đình
năm 2014.
9. VẤN ĐỀ CHIA
TÀI SẢN
Nếu A và D đủ điều
kiện đăng ký kết hôn
theo quy định tại điều 9
của luật này.
Trong trường hợp
thực tế xảy ra vì vấn đề
chia tài sản khi ông A
mất là có thể có nhiều
vấn đề đặt ra đối với các
hàng thừa kế, (về sự
tranh chấp về thừa kế
nếu không hiểu luật).
10. TRƯỜNG HỢP ĐẶTTRƯỜNG HỢP ĐẶT
RA NẾU VỢ ÔNG ARA NẾU VỢ ÔNG A
VỪA MẤTVỪA MẤT
Trường hợp đặt ra nếu
vợ ông A vừa mất
nhưng ông A chưa yêu
cầu Tòa án xin ly hôn,
và Tòa án chưa phán
quyết thì theo luật A và
D không thể đăng ký
kết hôn theo quy định
tại khoản 1 điều 8 của
LHN&GD,
11. TRƯỜNG HỢP ĐẶTTRƯỜNG HỢP ĐẶT
RA NẾU VỢ ÔNG ARA NẾU VỢ ÔNG A
VỪA MẤTVỪA MẤT
Nhưng nếu ông A và vợ ông
cưới nhau sau ngày 13/1/1987
(ngày luật hôn nhân và gia
đình năm 1986 có hiệu lực) và
sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn cho
đến sau ngày 1/1/20 (ngày luật
hôn nhân và gia đình năm
2000 có hiệu lực) mà chưa
đăng ký kết hôn (pháp luật
không công nhận là vợ chồng)
thì khi vợ ông A mất thì ông A
có quyền cưới D làm vợ là hợp
pháp.
12. NGƯỜI BỊ CƯỠNGNGƯỜI BỊ CƯỠNG
ÉP KẾT HÔNÉP KẾT HÔN
1. Người bị cưỡng ép kết
hôn, bị lừa dối kết hôn,
theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, có
quyền tự mình yêu cầu
hoặc đề nghị cá nhân, tổ
chức quy định tại khoản 2
Điều này yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp
luật do việc kết hôn vi
phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 10 của Luật
này.
Điều 10. Người có quyền yêu cầu
hủy việc kết hôn trái pháp luật
13. NGƯỜI BỊ CƯỠNG ÉP KẾT HÔNNGƯỜI BỊ CƯỠNG ÉP KẾT HÔN
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây,
theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy
việc kết hôn trái pháp luật do việc kết
hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c
và d khoản 1 Điều 10 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác;
cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc
người đại diện theo pháp luật khác
của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
14. NGƯỜI BỊ CƯỠNG ÉP KẾT HÔNNGƯỜI BỊ CƯỠNG ÉP KẾT HÔN
3. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác khi phát
hiện việc kết hôn trái
pháp luật thì có quyền
đề nghị cơ quan, tổ
chức quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2
Điều này yêu cầu Tòa
án hủy việc kết hôn trái
pháp luật.
15. ĐẠO ĐỨC
XÃ HỘI Thiết nghĩ,
pháp luật
công nhận,
nhưng đạo
đức xã hội có
công nhận
không?
16. PHONG TỤCPHONG TỤC
TẬP QUÁNTẬP QUÁN
Pháp luật
không cấm,
nhưng việc này
không phù hợp
với phong tục
tập quán,
truyền thống
dân tộc Việt
Nam.
17. CÁC TRƯỜNG
HỢP XƯNG HÔ
Về tình huống trên theo
chúng ta thấy sẽ xảy ra
các trường hợp xưng hô
"kì cục" ở chỗ:
Bố chồng (A) có thể phải
gọi con dâu (C) bằng mẹ
vợ.
Con dâu có thể gọi bố
chồng bằng con rễ hay
bằng bố ( bố chồng) Con
riêng của con dâu có thể
gọi mẹ (C) bằng con dâu,
hay gọi là mẹ (mẹ đẻ)
18. CÁC TRƯỜNG
HỢP XƯNG HÔ
Con dâu có thể gọi con riêng
của mình bằng con hay gọi là
mẹ chồng (D)
Vô số những trái ngược trong
cách xưng hô cũng như vai
vế trong gia đình này!
Theo chúng ta thì pháp luật
chưa điều chỉnh vấn đề này,
Chúng ta nghĩ Luật nên sửa
đổi, bổ sung và không cho
phép trường hợp này xảy ra
trong thực tế.
19. ĐIỀU KIỆN
KẾT HÔN
Căn cứ vào điều 9, 10 của
Luật hôn nhân gia đình thì A
có thể cưới D làm vợ, theo quy
định tại điều 9: Điều kiện kết
hôn
"Nam nữ kết hôn với nhau
phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
1.Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ
18 tuổi trở lên;
2.Việc kết hôn do nam nữ tự
nguyện quyết định, không bên
nào được ép buộc, lừa dối bên
nào; không ai được cưỡng ép
hoặc cản trở;
20. I U 9. NG KÝĐ Ề ĐĂ
K T HÔNẾ
1. Việc kết hôn phải được
đăng ký và do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không
được đăng ký theo quy định
tại khoản này thì không có
giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn
xác lập lại quan hệ vợ chồng
thì phải đăng ký kết hôn.
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNHLUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
21. CÁC ĐIỀU CẤM
KẾT HÔN
3.Việc kết hôn không thuộc một trong
các điều cấm kết hôn quy định tại điều
10 của luật này.
Điều 10: Những trường hợp cấp kết
hôn
1.Người đang có vợ hoặc có chồng
2.Người mất năng lực hành vi dân sự
3.Giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ;Giữa những người có dòng
họ trong phạm vi ba đời;
4.Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;giữa
người đã từng là cha mẹ nuôi với con
nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, bố dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng.
22. GIẤY KHAI SINHGIẤY KHAI SINH
2.Nếu như A và D sinh ra con2.Nếu như A và D sinh ra con
là E thì trong Giấy khailà E thì trong Giấy khai
sinh sẽ thể hiện bố là A và mẹsinh sẽ thể hiện bố là A và mẹ
là D.là D.
Vấn đề thể hiện trong sổ hộVấn đề thể hiện trong sổ hộ
khẩu cũng không có gì khókhẩu cũng không có gì khó
khăn, bởi sổ hộ khẩu sẽ ghi ởkhăn, bởi sổ hộ khẩu sẽ ghi ở
trang đầu tiên là Chủ hộ, cáctrang đầu tiên là Chủ hộ, các
trang tiếp theo là các thànhtrang tiếp theo là các thành
viên Quan hệ với chủ hộ.viên Quan hệ với chủ hộ.
Sẽ đơn giản nếu như ChủSẽ đơn giản nếu như Chủ
hộ không phải là ông A mà làhộ không phải là ông A mà là
B - con trai ông A.B - con trai ông A.
23. VÍ DỤ:VÍ DỤ:
TH1:TH1:
- Sổ hộ khẩu của gia đìnhSổ hộ khẩu của gia đình
ông A thìông A thì ông B là chủ hộ,ông B là chủ hộ,
ông A được thể hiện với tưông A được thể hiện với tư
cách là bố, bà C được thểcách là bố, bà C được thể
hiện với tư cách là Vợ,hiện với tư cách là Vợ,
cô D được thể hiện với tưcô D được thể hiện với tư
cách làcách là con.con.
-Nếu giờ có thêm E,Nếu giờ có thêm E,
thì E được thể hiện với tưthì E được thể hiện với tư
cách là cháu.cách là cháu.
24. VÍ DỤ:VÍ DỤ:
TH2:
-Sổ hộ khẩu của gia
đình ông A thì
ông A là chủ hộ,
ông B được thể hiện
với tư cách là con,
bà C được thể hiện với
tư cách là con dâu,
cô D được thể hiện với
tư cách là cháu.
25. VÍ DỤ:VÍ DỤ:
TH2:
-Nếu giờ có thêm E,
thì E được thể hiện với tư
cách là con, cô D được thể
hiện với tư cách là con (tôi
cũng không dám chắc liệu
có bắt buộc phải thay đổi
tư cách của cô D từ cháu
thành vợ hay không, theo
tôi, không quan trong
lắm).
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNHLUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
26. NÓI CHUNGNÓI CHUNG
Đây là trường hợpĐây là trường hợp
điển hình nhất, chỉđiển hình nhất, chỉ
có trường hợp 2 làcó trường hợp 2 là
hơi rắc rối mộthơi rắc rối một
chút.chút.
Các trường hợpCác trường hợp
khác thì giải quyếtkhác thì giải quyết
cũng tương tựcũng tương tự TH1TH1..
27. TRONG CHÚNG TA CÓ AI
MÀ KHÔNG CÓ GIA ĐÌNH?
Chỉ tiếc thay cho những người có hoàn cảnh bất hạnh.
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng và điểm tựa
vững chắc của mỗi thành viên trong gia đình.
Không ai mà không mong muốn mình có 1 gia đình thật
ấm êm và hạnh phúc, và có lẽ đối với tôi điều đó là tất cả.
Tôi chân thành khao khát điều đó sẽ mãi mãi và vĩnh
viễn là như vậy.
Và tất cả những thứ đó có được hay không đều là do
chúng ta tạo ra.
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNHLUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TS. BÙI QUANG XUÂNTS. BÙI QUANG XUÂN
Editor's Notes
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.