SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
MỤC LỤC 
Phần I: Lí thuyết. ..................................................................................................................... - 2 - 
1.1. Marketing mục tiêu. ..................................................................................................... - 2 - 
1.1.1. Khái niệm. ................................................................................................................. - 2 - 
1.1.2. Tiến trình thực hiện Marketing mục tiêu: ............................................................... - 2 - 
1.2. Quản trị sản phẩm. ....................................................................................................... - 3 - 
1.2.1. Quản trị theo chu kì sống sản phẩm. ...................................................................... - 3 - 
1.2.2. Quản trị tuyến sản phẩm. ......................................................................................... - 7 - 
1.2.3. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. .............................................................. - 9 - 
2.2.1. Phâ n đoạn thị trường ................................................................................................ - 13 - 
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.................................................................................... - 14 - 
2.2.3. Định vị thị trường ...................................................................................................... - 15 - 
2.3. Các quyết định sản phẩm của Vinamilk đối với dòng sản phẩm sữa tươi nhằm 
thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường................................................... - 17 - 
2.3.1. Sự thay đổi của thị trường sữa Việt Nam trong những năm qua.......................... - 17 - 
2.3.2. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại ................................................................................ - 18 - 
2.3.3. Quyết định mở rộng tuyến sản phẩm ..................................................................... - 19 - 
2.3.4. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm .......................................................................... - 20 - 
- 1 -
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- 2 - 
Phần I: Lí thuyết. 
1.1. Marketing mục tiêu. 
1.1.1. Khái niệm. 
Marketing mục tiêu là việc công ty nhận biết trên thị trường những phân 
đoạn hay những nhóm người có hành vi, đặc điểm khác nhau rồi công ty sáng tạo ra 
các sản phẩm cho phù hợp với thị trường, là quá trình phát triển của marketing 
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trải qua 3 giai đoạn như sau: 
- Marketing đại trà: người bán sản xuất, phân phối và kích thích tiêu thụ đại trà 
một mặt hàng cho tất cả các người mua. 
- Marketing đa dạng hoá sản phẩm: người bán sản xuất 1hay nhiều loại mặt 
hàng nhằm tạo ra sự phong phú đa dạng cho người mua trên thị trường. 
- Marketing mục tiêu: người bán xác định ranh vạch ranh giới các đoạn thị 
trường, chia nhỏ thị trường tổng thể, lựa chọn 1(hoặc 1vài ) đoạn thị trường làm thị 
trường mục tiêu và soạn thảo chương trình marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của thị 
trường mục tiêu đã chọn với từng phân đoạn và tung ra chương trình marketing phù 
hợp với từng phân đoạn đó. 
1.1.2. Tiến trình thực hiện Marketing mục tiêu: 
 Bước 1: Phân đoạn thị trường 
- Khái niệm: 
Phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở các điểm 
khác biệt về nhu cầu, ước muốn,đặc điểm trong hành vi. Phân đoạn thị trường giúp 
cho doanh nghiệp xác định được đoạn thị trường mục tiêu hay thị trường trọng điểm 
đạt kết quả kinh doanh cao. 
- Một số yêu cầu phân đoạn thị trường: 
+ Đo lường được: phải đảm bảo đo lường được quy mô, sức mua, các đặc điểm 
khác của khách hàng ở từng đoạn để dự báo khối lượng tiêu thụ, chi phí sản xuât, 
doanh thu, lợi nhuận, … 
+ Quy mô đủ lớn: hình thành được những quy mô đủ lớn, hứa hẹn khả năng 
sinh lời. 
+ Có thể phân biệt được: có sự khác biệt giữa đoạn thị trường này với các đọan 
thị trường khác. Nếu các đoạn thị trường được hình thành không có sự khác biệt có 
thể nhận thấy thì khó có thể tiết kế chương trình marketing riêng. 
+ Tính khả thi: phải tiếp cận được với khách hàng, có đủ nguồn lực xây dựng, 
thực hiện chương trình Marketing hiệu quả có khả năng thu hút, thỏa mãn nhu cầu, 
ước muốn của khách hàng 
- Xác định các cơ sở căn cứ phân đoạn thị trường.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
+ Phân đoạn thị trường theo địa lý: thị trường được phân chia thông qua các 
- 3 - 
yếu tố như vùng khí hậu, mật độ dân cư, … 
+ Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu: có thể coi đây cơ sở được áp dụng phổ 
biến nhất dựa theo các tiêu chí: giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa,… 
+ Phân đoạn thị trường theo tâm lý: đó là cách chia thị trường thành các nhóm 
khách hàng căn cứ vào vị trí xã hội, lối sống, nhân cách, … 
+ Phân đoạn thi trường theo hành vi: lý do mua của khách hàng là gì? Lợi ích 
họ tìm kiếm ở sản phẩm là như thế nào? … 
 Bước 2: chọn thị trường mục tiêu 
- Khái niệm: 
Là một hoặc một đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn và giải pháp tập 
trung nỗ lực Marketing nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh 
- Tiêu chuẩn để chọn thị trường mục tiêu: 
+ Quy mô và sức tăng trưởng của đọan thị trường: quy mô của thị trường lớn 
sẽ hứa hẹn quy mô, sức tiêu thụ sản phẩm lớn, lợi nhuận cao, nhưng ngược lại sức 
cạnh tranh cũng lớn. 
+ Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường: đoạn thị trường nào càng có nhiều tiềm 
năng thì đổi lại sức cạnh tranh lại càng lớn vì doanh nghiệp nào cũng mong muốn 
chiếm được phần lợi nhuận, thị phần lớn cho riêng mình. 
+ Mục tiêu, khả năng của doanh nghiệp: nguồn lực, tài chính, nhân sự, công 
nghệ,… 
+ Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường: đánh giá về quy mô,mức 
độ tăng trưởng của thị trường, về mức hấp dẫn của thị trường, các mục tiêu và khả 
năng của doanh nghiệp( nguồn lực, tài chính, nhân sự, công nghệ,…). 
+ Chọn thị trường mục tiêu: khách hàng có cùng nhu cầu, mong muốn mà 
doanh nghiệp có thể đáp ứng, có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. 
 Bước 3: định vị thị trường 
- Khái niệm: 
Thiết kế sản phẩm, hình ảnh cho doanh nghiệp để chiếm được vị trí đặc biệt 
và có giá trị trong tâm trí khách hàng 
- Các công việc phải làm trong khi định vị thị trường. 
+ Xây dựng khái niệm định vị và lựa chọn vị thế trên thị trường mục tiêu. 
+ Tạo sự khác biệt sản phẩm, thương hiệu: giúp thu hút, lôi kéo khách hàng 
mua sản phẩm của mình. 
+ Xây dựng chương trình Marketing mix, phụ vụ cho đơn vị. 
+ Khuếch chương và lựa chọn những điểm khác biệt có ý nghĩa. 
1.2. Quản trị sản phẩm. 
1.2.1. Quản trị theo chu kì sống sản phẩm.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn trong quá trình tiêu 
thụ của một sản phẩm. Tương ứng với những giai đoạn này là những cơ hội và 
những vấn đề cần giải quyết đối với chiến lược marketing và khả năng sinh lời. 
- 4 - 
Biểu đồ doanh số và lợi nhuận theo chu kỳ sống của sản phẩm. 
Chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm có dạng hình sin và chia thành bốn 
giai đoạn rõ rệt: giới thiệu, phát triển, bão hòa và suy tàn. 
Các dạng đặc biệt của chu kỳ sống sản phẩm: 
- Dạng “ phát triển - giảm đột ngột -bảo hòa” (hình a). 
- Dạng “chu kỳ - chu kỳ lặp lại” (hình b). 
- Dạng PLC hinh sóng (hình c). 
Các dạng đặc biệt của chu kỳ sống sản phẩm. 
 Các chiến lược marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm 
- Giai đoạn giới thiệu: sản phẩm đang được đưa vào thị trường trong giai đoạn 
này doanh số tăng trưởng chậm, chưa có lợi nhuận vì phải chi phí nhiều cho việc 
giới thiêu sản phẩm ra thị trường. 1 số chiến lược marketing thường áp dụng:
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
+ Chiến lược hớt váng nhanh: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường 
với mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động cao. Chiến lược này thường được áp 
dung trong những trường hợp phần lớn thị trường tiềm năng chưa biết đến sản 
phẩm; những người đã biết đến sản phẩm mong muốn có được sản phẩm và sẳn 
sàng trả giá cao để mua được sản phẩm đó; doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh 
tiềm tàng; và khi doanh nghiệp muốn tạo ra sự ưa thích nhãn hiệu. 
+ Chiến lược hớt váng chậm: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với 
mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động thấp. Chiến lược này được áp dụng khi thị 
trường có qui mô hạn chế; phần lớn thị trường đã biết đến sản phẩm; người mua sẳ 
sàng trả giá cao ; và cạnh tranh tiềm tàng chưa có khả năng xảy ra. 
+ Chiến lược thâm nhập nhanh: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường 
với mức độ cổ động cao và mức giá ban đầu thấp, với hy vọng đạt được tốc độ thâm 
nhập nhanh và thị phần lớn nhất. Chiến lược này chỉ phù hợp khi thị trường lớn và 
chưa biết đến sản phẩm; hầu hết mọi người mua đều nhạy cảm đối với giá cả; thị 
trường tiềm ẩn khả năng cạnh tranh gay gắt; doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả 
kinh tế theo qui mô và tích lũy được kinh nghiệm sản xuất. 
+ Chiến lược thâm nhập chậm là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường 
với mức giá ban đầu thấp và mức độ cổ động thấp. Giá thấp sẽ khuyến khích khách 
hàng nhanh chóng chấp nhận sản phẩm, chi phí cổ động thấp nhằm đạt mức lãi ròng 
cao. Chiến lược này thích hợp với thị trường có nhu cầu co dãn mạnh theo giá, 
nhưng ít co dãn theo các yếu tố cổ động; thị trường có qui mô lớn,đã biết rõ sản 
phẩm; và có khả năng tranh tiềm tàng. 
- Giai đoạn phát triển: giai đoạn sản phẩm được thị trường tiếp nhận nhanh 
- 5 - 
chóng và lợi nhuận tăng lên đáng kể. 1 số chiến lược marketing thường áp dụng: 
+ Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường thêm những đặc tính 
mới và mẫu mã mới cho sản phẩm. 
+ Chiến lược thâm nhập vào những phân đoạn thị trường mới. 
+ Chiến lược mở rộng phạm vi phân phối hiện có và tham gia vào những kênh 
phân phối mới. 
+ Chiến lược chuyển mục tiêu quảng cáo từ giới thiệu mặt hàng sang tạo niềm 
tin và sự ưa thích sản phẩm. 
+ Chiến lược giảm giá đúng lúc để thu hút những khách hàng nhạy cảm với giá 
cả.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- Giai đoạn bão hòa: là giai đoạn doanh số tăng chậm lại, vì sản phẩm đã được 
hầu hết khách hàng tiềm năng chấp nhận. Lợi nhuận ổn định hoặc giảm xuống vì 
tăng chi phí marketing để bảo vệ sản phẩm chống lại các đối thủ cạnh tranh.Trong 
giai đoạn bão hòa, các doanh nghiệp thường tìm cách loại bỏ những sản phẩm yếu 
kém và tập trung nguồn lực vào các sản phẩm có lời nhiều hơn, và đôi khi xem 
thường tiềm năng to lớn của những sản phẩm cũ hiện có của mình. Những người 
làm marketing cần phải xem xét một cách có hệ thống các chiến lược thị trường, sản 
phẩm và cải tiến marketing – mix. 
+ Đổi mới thị trường: Doanh nghiệp cố gắng làm tăng khả năng tiêu thụ sản 
phẩm hiện có theo hai hướng: tăng số người sử dụng sản phẩm hoặc tăng mức độ sử 
dụng của những khách hàng. 
+ Đổi mới sản phẩm: Các nhà quản trị marketing cũng có thể đổi mới các 
thuộc tính của sản phẩm như chất lượng, đặc tính, kiểu dáng để thu hút thêm khách 
hàng mới và có được công dụng nhiều hơn. 
+ Cải tiến marketing: Các nhà quản trị marketing cũng có thể kích thích doanh 
số bằng cách cải tiến một vài yếu tố trong phối thức marketing (marketing - mix): 
giá cả, phân phối, xúc tiến, dịch vụ. Tùy theo tình trạng cụ thể của marketing - mix 
của mỗi doanh nghiệp mà thực hiện việc cải tiến các yếu tố cho phù hợp với những 
thay đổi của thị trường. Điều cần lưu ý là việc cải tiến marketing - mix rất dễ bị các 
đối thủ cạnh tranh bắt chước, nhất là việc giảm giá và tăng thêm dịch vụ cho khách 
hàng. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phân tích đầy đủ các yếu tố của thị trường, 
cấu trúc marketing - mix của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh để có những 
cải tiến mang tính khả thi và hiệu quả. 
- Giai đoạn suy thoái: là giai đoạn doanh số có xu hướng giảm sút và lợi nhuận 
- 6 - 
giảm dần. 
Doanh số sụt giảm có thể vì nhiều lý do khác nhau, như sự đổi mới về công nghệ, 
sự thay đổi sở thích của khách hàng, sự cạnh tranh ngày càng tăng lên. Tất cả đều 
dẫn tới tình trạng dư thừa năng lực sản xuất, giá cả sản phẩm ngày càng giảm xuống 
kéo theo sự suy giảm nhanh chóng của lợi nhuận. Khi doanh số và lợi nhuận suy 
giảm, một số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, những doanh nghiệp còn lại có 
thể giảm bớt sản lượng, từ bỏ những phân đoạn thị trường nhỏ và thu hẹp mạng lưới 
phân phối sản phẩm. Họ cũng có thể cắt giảm chi phí quảng cáo và giảm giá bán 
xuống thấp hơn nữa.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
Việc lựa chọn chiến lược marketing trong giai đoạn suy tàn của sản phẩm phụ thuộc 
rất nhiều vào mức độ hấp dẫn tương đối của ngành và sức mạnh cạnh tranh của 
doanh nghiệp trong ngành đó. 
Doanh nghiệp cần phải xem xét lại những sản phẩm yếu kém của mình không còn 
được thị trường ưa chuộng nữa. Công việc trước hết là xác định những sản phẩm đó 
đã đến giai đoạn suy tàn hay chưa bằng cách thường xuyên xem lại doanh số, thị 
phần, chi phí và chiều hướng lợi nhuận của từng sản phẩm. Với mỗi sản phẩm đang 
ở giai đoạn suy tàn, các nhà quản trị phải quyết định xem nên thực hiện chiến lược 
marketing nào: duy trì, thu hoạch vét hay loại bỏ nó. 
- 7 - 
1.2.2. Quản trị tuyến sản phẩm. 
a. Một số khái niệm. 
- Danh mục sản phẩm: Là một đơn vị riêng biệt trong một tuyến sản phẩm có 
thể phân biệt được theo kích thước, giá cả, vẻ ngoài hay thuộc tính nào đó. 
- Tuyến sản phẩm: Là nhóm các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau,thực 
hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng nhóm người tiêu dùng, qua cùng 
một kênh hay thuộc cùng khung giá nhất định. 
- Sản phẩm hỗn hợp: Tập hợp các sản phẩm mà một tổ chức hay một người 
bán có thể tung ra thị trường để phục vụ khách hàng. 
- Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp: 
+ Rộng: Số lượng tuyến sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh. 
+ Dài: Tổng số các tên sản phẩm trong tổng danh mục sản phẩm kinh doanh 
của công ty. 
+ Sâu: Tổng số các phương án sản phẩm cùng thỏa mãn nhu cầu, khác nhau về 
đặc tính và mức giá. 
- Tuyến sản phẩm và sản phẩm hỗn hợp: 
+ Chiều rộng danh mục sản phẩm: Thể hiện công ty có bao nhiêu loại sản 
phẩm đem ra thị trường. 
+ Chiều dài danh mục sản phẩm: Là tổng số sản phẩm trong danh mục sản 
phẩm 
+ Chiều sâu danh mục sản phẩm: Là thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi 
sản phẩm trong loại. 
+ Mật độ của danh mục sản phẩm: Thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ 
nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị sản 
xuất kênh phân phối hay là một phương tiện nào khác 
b. Các quyết định về sản phẩm 
 Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
Doanh nghiệp cần phân tích doanh số và lợi nhuận của mỗi loại và tên sản 
phẩm trong tuyến; bên cạnh đó cũng cần phân tích thị trường: kiểm tra vị trí sản 
phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá những tuyến sản phẩm 
nào cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ. 
 Kéo dài tuyến sản phẩm. 
- Kéo dài xuống phía dưới: Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh vị trí trên cùng 
của thị trường rồi sau đó mới kéo dãn loại sản phẩm của mình xuống phía dưới. Các 
công ty thường bổ sung thêm các mẫu mã cho đầu dưới thuộc loại sản phẩm của 
mình nhằm quảng cáo nhãn hiệu của mình với giá thấp vào lúc ban đầu. Những mẫu 
mã “ chủ công” hay “khuyến mãi” này đã được sử dụng để lôi cuốn khách hàng 
bằng giá. 
- 8 - 
Một công ty có thể kéo dài xuống phía dưới vì một trong những lí do sau: 
+ Công ty bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên và quyết định phản công 
bằng cách xâm nhập đầu dưới của đối thủ cạnh tranh. 
+ Công ty thấy rằng sự tăng trưởng ngày càng chậm đang diễn ra ở đầu trên. 
+ Công ty lúc đầu đã xâm nhập đầu trên để tạo dựng hình ảnh chất lượng và có 
ý định mở rộng xuống phía dưới. 
+ Công ty đã bổ sung một đơn vị đầu dưới để bít một lỗ hổng của thị trường 
mà nếu không làm như vậy nó sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới. 
- Kéo dài lên phía trên: Những công ty ở đầu dưới của thị trường có thể suy 
tính đến việc xâm nhập đầu trên của thị trường. Họ có thể bị hấp dẫn bởi tỷ lệ tăng 
trưởng cao hơn, tiền lãi cao hơn hay chỉ là cơ may để tự xác lập mình như một 
người sản xuất đầy đủ một loại sản phẩm. Quyết định kéo dài phía trên có thể chứa 
nhiều rủi ro. Đó không chỉ là các đối thủ cạnh tranh ở đầu trên đã cố thủ vững chắc, 
mà còn là vì họ có thể phản công bằng cách tiến xuống phía dưới. Các khách hàng 
tương lai có thể không tin rằng những công ty ở đầu dưới lại có thể sản xuất những 
sản phẩm chất lượng cao. Cuối cùng là những đại diện bán hàng của công ty và 
những người phân phối có thể không đủ tài năng hay không được huấn luyện kỹ để 
phục vụ đầu trên của thị trường. 
- Kéo dài ra cả hai phía: Những công ty phục vụ phần giữa của thị trường có 
thể quyết định kéo dài loại sản phẩm của mình về cả hai phía. 
 Lấp đầy tuyến sản phẩm 
Một loại sản phẩm cũng có thể kéo dài ra bằng cách bổ sung thêm những mặt 
hàng mới trong phạm vi hiện tại của loại đó. Có một số động lực đã thúc đẩy việc 
bổ sung loại sản phẩm: tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm, cố gắng thỏa mãn những đại 
lý đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếu một số mặt hàng, cố 
gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn luôn dẫn đầu, và cố 
gắng lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh tranh. 
 Quyết định hiện đại hóa tuyến sản phẩm
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- Mục đích: nhằm thu hút người tiêu dùng và tạo vị thế của công ty trên thị 
- 9 - 
trường , khi tuyến sản phẩm đã được kéo dãn. 
- Cách thực hiện: thay đổi chủng loại theo từng phần hay toàn bộ ngay lập tức. 
Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét xem khách hàng và các đại lý có 
thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hóa từng phần sẽ đỡ thất 
thoát nguồn vốn của công ty. Điểm bất lợi chủ yếu của việc hiện đại hóa từng phần 
là ở chỗ các đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt đầu thiết kế 
lại chủng loại sản phẩm của mình. 
 Quyết định làm nổi bật sản phẩm 
- Mục đích: tạo ra các đặc trưng cho sản phẩm nhằm làm cho nhãn hiệu của 
công ty khác biệt hơn các sản phẩm cùng loại cảu đối thủ cạnh tranh. 
- Nhà quản trị thường lựa chọn một hay một số loại mặt hàng trong loại sản 
phẩm của mình để làm nổi bật lên. Họ có thể làm nổi bật những mẫu mã khuyến 
mãi ở đầu dưới để phục vụ cho việc “mở đường”. Cũng có khi người quản trị lại 
làm nổi bật mặt hàng ở đầu trên để tạo uy tín cho loại sản phẩm của mình. 
 Quyết định thanh lọc loại sản phẩm 
- Mục đích: kiểm tra định kỳ sản phẩm trong tuyến để phát hiện điểm yếu và 
loại bỏ. 
- Người quản lý loại sản phẩm định kỳ phải rà soát lại những mặt hàng của 
mình để thanh lọc bớt chúng. Có hai trường hợp cần thanh lọc: Thứ nhất là khi loại 
sản phẩm đó có mặt hàng đã chết, nhất là không đem lại lợi nhuận. Những mặt hàng 
yếu kém có thể xác định được thông qua việc phân tích doanh số bán và chi phí. 
Nhiều công ty đã tiến hành những đợt thanh lọc quan trọng để đạt được lơi nhuận 
lâu dài hơn. Một trường hợp cần thanh lọc sản phẩm là khi công ty thiếu năng lực 
sản xuất. Nhà quản trị cần tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lời 
hơn. Các công ty thường rút ngắn các loại sản phẩm khi nhu cầu căng thẳng và kéo 
dài các loại sản phẩm của mình khi nhu cầu thấp. 
1.2.3. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. 
a. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm. 
 Một số khái niệm. 
- Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng, 
hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm xác định những hàng hóa hay dịch vụ của 
một người hay nhóm người bán và phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ 
cạnh tranh. 
- Tên nhãn hiệu (Brand Name) là phần đọc được của nhãn hiệu. 
- Dấu hiệu của nhãn (Brand mark) là một phần của nhãn hiệu nhưng không 
đọc được, ví dụ như một biểu tượng, một mẫu vẽ hoặc một kiểu chữ và màu sắc 
riêng biệt.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- Nhãn hiệu thương mại (Trademark),gọi tắt là thương hiệu, là nhãn hiệu hay 
- 10 - 
một phần của nhãn hiệu được luật pháp bảo vệ để tránh việc làm giả. 
 Quyết định lập nhãn. 
Lợi thế của sản phẩm khi có nhãn hiệu: 
- Dễ dàng xử lý và giải quyết các khiếu nại của khách hàng. 
- Cơ hội thu hút nhóm khách hàng trung thành và có khả năng sinh lời. 
- Giúp công ty phân đoạn thị trường hữu hiệu. 
- Nhãn hiệu tốt sẽ giúp tạo dựng hình ảnh công ty. 
 Quyết định bảo trợ nhãn hiệu. 
Trong việc quyết định bảo trợ nhãn hiệu, người sản xuất có ba cách lựa chọn 
về người đứng tên nhãn hiệu: 
- Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu của người sản xuất. 
- Người sản xuất có thể bán sản phẩm cho một trung gian, người này sẽ đặt 
một nhãn hiệu riêng (còn được gọi là nhãn hiệu của nhà phân phối). 
- Người sản xuất có thể để một phần sản lượng mang nhãn hiệu của mình và 
một số khác mang nhãn hiệu riêng của nhà phân phối. 
 Quyết định tên nhãn hiệu. 
Người sản xuất khi đặt nhãn hiệu cho sản phẩm của mình còn phải cân nhắc 
cách đặt tên nhãn hiệu. Có bốn chiến lược về tên nhãn hiệu có thể xem xét để lựa 
chọn: 
- Tên nhãn hiệu cá biệt. 
- Tên họ chung cho tất cả các sản phẩm. 
- Tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm. 
- Tên nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp đi kèm với tên cá biệt của sản 
phẩm. 
 Quyết định chiến lược nhãn hiệu. 
Chiến lược nhãn hiệu đòi hỏi phải đưa ra các quyết định phù hợp về mở rộng 
loại sản phẩm, mở rộng nhãn hiệu, sử dụng nhiều nhãn hiệu và nhãn hiệu mới. Có 4 
chiến lược nhãn hiệu là: 
- Mở rộng chủng loại: bổ sung thêm các sản phẩm vào chủng loại sản phẩm 
dưới cùng 1 tên nhãn. 
- Mở rộng nhãn hiệu: sử dụng một nhãn hiệu thành công tung ra 1 sản phẩm 
thuộc loại mới 
- Đa nhãn hiệu: triển khai 2 hay nhiều nhãn hiệu cho cùng 1 loại sản phẩm. 
- Nhãn hiệu mới: sử dụng nhãn hiệu mới khi tung sản phẩm ra thị trường. 
 Quyết đinh tái định vị nhãn hiệu.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
Cùng với những thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và hành 
vi ứng xử của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, một nhãn hiệu sản phẩm dù 
đã được định vị tốt như thế nào trong thị trường thì sau đó nhà sản xuất cũng cần 
phải tái định vị cho nó. Những người cạnh tranh có thể đã tung ra một nhãn hiệu 
tương tự và thâm nhập vào thị phần của doanh nghiệp. Hoặc là sở thích của khách 
hàng đã thay đổi, khiến mức cầu nhãn hiệu đó không còn cao nữa. Những người 
làm marketing phải nghĩ tới việc tái định vị những nhãn hiệu hiện có trước khi đưa 
ra những nhãn hiệu mới. Trong cách này, họ có thể khai thác sự thừa nhận đối với 
với nhãn hiệu hiện có và mức trung thành của khách hàng đã tạo được bằng những 
nổ lực marketing trước đây. Việc tái định vị nhãn hiệu có thể đòi hỏi sự thay đổi cả 
sản phẩm lẫn hình ảnh của nó, hoặc có thể chỉ bằng cách thay đổi hình ảnh của nó 
mà thôi. Khi tái định vị một nhãn hiệu sản phẩm, nhà quản trị marketing phải cẩn 
thận, đừng làm mất lòng tin của những khách hàng đang trung thành với nhãn hiệu 
của mình, như thế họ giữ được khách hàng cũ trong khi vẫn thu hút thêm khách 
hàng mới. 
- 11 - 
b. Các quyết định về dịch vụ. 
 Quyết định nội dung dịch vụ 
Trong các ngành sản xuất sản phẩm vật chất, có nhiều doanh nghiệp muốn 
chủ động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng của mình. Các doanh nghiệp cần 
hiểu rõ nhu cầu của khách hàng một cách thận trọng khi thiết kế sản phẩm cũng như 
hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản phẩm. Khách hàng thường có 3 mối quan tâm chính 
yếu: 
- Tần suất hỏng hóc: số lần sản phẩm bị hỏng hóc trong một thời gian nhất 
định. Đó là số đo mức độ tin cậy của sản phẩm. 
- Thời gian ngừng việc: thời gian ngừng việc càng lâu thì chi phí của người sử 
dụng càng cao. ( mức độ tin cậy của dịch vụ do người bán đảm bảo,…) 
- Chi phí bảo trì và sửa chữa: 
Ngoài ra, người sản xuất phải tìm hiểu xem khách hàng coi trọng dịch vụ nào 
nhất và tầm quan trọng tương đối của các dịch vụ đó. Đối với với những thiết bị đắt 
tiền, người sản xuất còn phải đảm bảo cả những dịch vụ hỗ trợ như lắp đặt thiết bị, 
huấn luyện người sử dụng, các dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tài trợ. Các doanh 
nghiệp cần lên kế hoạch chung về thiết kế sản phẩm và những quyết định về danh 
mục dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. 
 Quyết định mức độ dịch vụ: 
- Xác định số lượng và chất lượng dịch vụ đứng mức. 
- Thẩm tra mức dịch vụ của công ty và của đối thủ cạnh tranh so với ý muốn 
của khách hàng để nhận ra sự khác biệt. 
- So sánh khi mua. 
- Quan sát khách hàng cố định.
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- 12 - 
- Hòm thư góp ý. 
- Hệ thống giải quyết khiếu nại của khách hàng. 
 Quyết định hình thức làm dịch vụ cho khách hàng. 
- Người sản xuất có thể cung ứng những dịch vụ này thông qua một bộ phận 
phục vụ khách hàng của mình. Lý do của việc lựa chọn này có thể là do người sản 
xuất muốn theo dõi những vấn đề nẩy sinh trong quá trình sử dụng những thiết bị do 
mình sản xuất, hay cho rằng việc huấn luyện cho những người khác vừa tốn kém 
vừa mất thời gian, hoặc nữa họ cảm thấy rằng có thể kiếm lời nhiều hơn nếu tự 
mình kinh doanh phụ tùng thay thế và dịch vụ cho khách hàng. 
- Người sản xuất có thể thỏa thuận với các trung gian phân phối và các đại lý 
được ủy quyền để họ cung ứng những dịch vụ này. Người sản xuất sẽ kiếm lời trong 
việc cung cấp phụ tùng thay thế và dành việc kinh doanh dịch vụ cho các trung gian 
phân phối và đại lý vì họ gần với khách hàng hơn, hoạt động ở nhiều nơi hơn và có 
thể cung ứng dịch vụ nhanh hơn. 
- Người sản xuất có thể để cho các doanh nghiệp chuyên cung ứng dịch vụ độc 
lập đảm nhận những dịch vụ sau khi bán hàng. Để thành công trong việc phục vụ 
khách hàng, những người cung ứng dịch vụ độc lập thường lấy giá thấp hơn và cố 
gắng phục vụ nhanh hơn những người sản xuất và đại lý được ủy quyền. 
- Người sản xuất có thể để cho khách hàng tự phục vụ những thiết bị của họ 
sau khi mua và trong suốt quá trình sử dụng những thiết bị đó. Những khách hàng 
lớn cần qui mô phục vụ lớn có thể cho rằng nếu họ có lực lượng dịch vụ riêng thì 
việc phục vụ sẽ chủ động, đáp ứng yêu cầu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. 
Phần II: Liên hệ thực tế tại tập đoàn Vinamilk. 
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Vinamilk. 
- Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 
(VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công 
nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Hiện nay 
Vinamilk có mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 
64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, 
Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… 
- Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và 
ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị 
trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sản phẩm dinh dưỡng Dielac, Nước ép 
trái cây V-Fresh, Trà các loại...
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt 
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của 
mình với cuộc sống con người và xã hội”. 
- Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh 
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người . 
2.2. Phân tích nội dung marketing mục tiêu dòng sản phẩn sữa tươi của tập đoàn 
- 13 - 
Vinamilk. 
2.2.1. Phân đoạn thị trường 
 Tiêu chí: 
Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm sữa tươi Vinamilk có mối liên 
hệ mạnh mẽ với ba yếu tố sau: Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việc 
phân đoạn thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào 3 yếu tố trên. Riêng yếu tố thu 
nhập thì đối với những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập sẽ dựa vào thu 
nhập của những đối tượng đang trực tiếp chăm lo cho đối tượng. 
 Nguyên nhân lựa chọn: 
- Vùng: 
+ Mỗi vùng có mối hiểu biết khác nhau về việc chăm lo cho sức khỏe của bản 
thân. 
Ví dụ : Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm lo cho sức khỏe của 
bản thân cũng như các thành viên còn lại trong gia đình như con cái, ông bà…tốt 
hơn vùng nông thôn, từ đó có thể biết được nhu cầu sử dụng các sản phẩm dinh 
dưỡng như sữa cao hơn nhiều so với nông thôn. 
+ Mỗi vùng của Việt Nam tập trung một lượng người dân sinh sống cho nên 
tajao trung vào tất cả các vùng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. 
- Tuổi: 
+ Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa sẽ khác nhau 
nên phân đoạn thị trường phải dựa vào độ tuổi để đáp ứng được nhu cầu của người 
ở mỗi độ tuổi. 
+ Ở mỗi độ tuổi những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng 
tính hiệu quả cho công việc marketing sản phẩm. 
- Thu nhập: 
Giá sữa tươi ở Việt Nam thuộc dạng đắt hơn so với một số nước phát triển 
khác. Bên cạnh đó thì nền kinh tế của nước nhà chưa thuộc hàng phát triển nên kéo 
theo thu nhập của người dân chưa cao. Từ đó có thể thấy cần phân khúc thị trường 
dựa vào thu nhập để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sản phẩm sữa tươi 
Vinamilk. 
 Phân đoạn thị trường: 
- Các bạn nhỏ, độ tuổi 3-6, thu nhập A, B, C, thuộc khu vực thành thị, nông 
thôn là những người đang trong giai đoạn phát triển, cần bổ sung các Vitamin,
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
khoáng chất mạnh, DHA, Canxi….=> Sữa tươi tiệt trùng giàu Canxi, ít béo Flex, 
sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường. 
- Các bạn 6-18, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị là những người đang 
cần những chất dinh dưỡng bổ sung giúp cơ thể phát triển cân đối và hỗ trợ cho việc 
học tập….=> Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường , không đường, hương 
dâu, socola, sữa tươi tiệt trùng Vinamilk có đường bổ sung vi chất mới mắt sáng, 
dáng cao…. 
- Những người trung niên về già, độ tuổi trên 39, thu nhập A, B thuộc khu vực 
thành thị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng giúp chống lão hóa, chắc 
xương, chống tiểu đường….=> Sữa tươi tiệt trùng tách béo, sữa tươi thanh trùng 
Vianmilk 100% không đường hoặc có đường,… 
- 14 - 
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu 
- Độ tuổi 3-18 là độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi này trẻ em cần một 
lượng chất dinh dưỡng, Vitamin, DHA, Canxi giúp cơ thể có thể phát triển can đối, 
tạo tiền đề cho sự phát triển về sau. Mặt khác, dễ thấy các bậc phụ huynh luôn dành 
sự quan tâm đặc biệt cho trẻ ở giai đoạn này. Vậy nên nhu cầu sử dụng sản phẩm 
sữa tươi nguyên chất cho trẻ ở giai đoạn này cao hơn so với các giai đoạn khác. 
- Các bậc phụ huynh có thu nhập A, B sẽ có nhu cầu cao hơn nhiều so với phụ 
huynh có mức thu nhập C. Và các bậc phụ huynh sống ở thành thị có mức am hiểu 
về dinh dưỡng và sự quan tâm chế độ dinh dưỡng cho con cái .Điều này cho thấy họ 
sẽ có nhu cầ về sữa cao hơn những đối tượng khác. 
Từ những điều trên cho ta thấy thị trường mục tiêu của dòng sữa tươi 
Vinamilk là những đối tượng thuộc độ tuổi từ 3-18 thu nhập A,B, khu vực thành thị. 
Triển vọng của thị trường 
Thị trường 
3-18 19 tuổi trở đi 
Các tiêu chuẩn đánh giá 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 
Vị thế của thị trường   
Triển vọng tăng trưởng   
Tình hình cạnh tranh   
Điều kiện tiêu thụ nhãn hiệu   
Cơ cấu chi tiêu   
Đánh giá chung   
1 – Rất thấp 
2 – Thấp 
3 – Bình thường 
4 – Cao
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
- 15 - 
5 – Rất cao 
2.2.3. Định vị thị trường 
Sau khi đã phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Vinamilk sẽ 
tập trung nghiên cứu, đầu tư vào các thị trường này để nhằm tăng tính cạnh tranh, 
hiệu quả của sản phẩm. Mặt khác, sẽ tận dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư 
cho sự phát triển của sản phẩm sữa tươi. 
 Tạo hình ảnh cụ thể trong tâm trí khách hàng. 
Vinamilk hướng tới là biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh 
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người trong tâm trí người tiêu dùng 
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng 
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình đối với cuộc sống 
con người và xã hội, Vinamilk không những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng 
những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà 
còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “ Lợi ích của người tiêu dùng là mục 
tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn 
hảo với sjw phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách 
hàng. 
 Vị thế của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường. 
Với toàn bộ các công đoạn từ thiết kế, xây dựng nhà xưởng đến lắp đặt máy 
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế và Việt 
Nam về an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Nhà máy sữa nước Việt Nam 
hoạt động trên một dây chuyền tự động khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến 
đầu ra sản phẩm. Quy trình sản xuất tại nhà máy khép kín ngay từ ở các khâu đầu 
tiên, khi hàng chục xe bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung cấp 
cho nhà máy. Ngoài ra, nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn 
hiện đại, giúp loại bỏ 99,9% vi khuẩn trong sữa tươi nguyên liệu, đây là công nghệ 
mới của thế giới được Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sử dụng. Và điều 
nay đã đưa Vinamilk lên tầm 1 vị thế mới .Vianmilk tự tin mang lại nguồn sữa dồi 
dào dinh dưỡng đảm bảo chất lượng không thua kém những sản phẩm nước ngoài 
với giá cả hợp lý tới tay người tiêu dùng. 
 Tạo sự khác biệt. 
- Sự khác biệt về hình ảnh: Bao gói Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ, đẹp mắt 
và tiện lợi nên gây được sự chú ý đông đảo của người tiêu dùng. Lấy gam màu trắng 
tinh khiết của sữa và màu xanh da trời, màu xanh của những cánh đồng cỏ xanh 
mướt làm chủ đạo. Bên cạnh đó luôn đi kèm là hình ảnh chú bò ngộ nghĩnh, khỏe
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
mạnh, tràn đầy sức sống. Đó là hình ảnh đặc trưng của mỗi sản phẩm sữa tươi 
Vinamilk. 
- Tạo sự khác biệt về sản phẩm: Các sản phẩm sữa của Vinamilk được sản 
xuất trên những dây chuyền hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế.,sử dụng công 
nghệ sản xuất ly tâm giúp loại bỏ 99,9% các vi khuẩn mang lại nguồn sữa dinh 
dưỡng đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Các sản phẩm của Vinamilk dành 
cho trẻ em luôn có sự khác biệt đó là bổ sung các vi chất tốt như DHA giúp phát 
triển não bộ, bổ sung vi chất mới với công thức tiên tiến ADM+ giúp mắt sáng 
dáng cao. 
- Tạo sự khác biệt về dịch vụ: Vinamilk cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng 
tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động 
có thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường. Vinamilk còn thành 
lập “Qũy sữa vươn cao Việt Nam” với mục đích mang sữa đến cho toàn thể trẻ em 
Việt Nam để trẻ em Việt Nam đều được uống sữa mỗi ngày. Quỹ từ 1 triệu ly sữa. 3 
triêu ly sữa và bây giờ là 6 triệu ly sữa.Vinamilk đã và đang từng bước mang những 
ly sữa cho trẻ em trên toàn lãh thổ Việt Nam . Chương trình cũng đã giúp truyền 
thông rộng rãi trong nhân dân về tầm quan trọng của việc bổ sung sữa vào khẩu 
phần ăn của trẻ em, tạo ra nhu cầu và thói quen uống sữa hàng ngày của trẻ em 
trong lứa tuổi học đường. Từ đó tạo dựng thị trường cho vinamilk. 
- Tạo sự khác biệt nhân sự: Vinamilk luôn coi trọng việc phát triển nguồn lực 
- 16 - 
vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển lâu dài: 
+ Tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ phù hợp ở những vị trí cần tuyển. 
+ Giới thiệu đến nhân viên về lịch sử hình thành, văn hóa , đạo đức truyền 
thống của công ty. 
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. 
Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác 
định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu 
rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hang tại 
nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi 
đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk vào 
tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở 
thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào 
tháng 12 năm 2007. 
+ Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và 
phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
2.3. Các quyết định sản phẩm của Vinamilk đối với dòng sản phẩm sữa tươi 
nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường. 
- 17 - 
2.3.1. Sự thay đổi của thị trường sữa Việt Nam trong những năm qua. 
 Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của của TH True Milk. 
Theo thống kê của Euromonitor, hiện có hơn 10 doanh nghiệp tham gia cuộc 
chơi dành thị phần sữa nước gồm: Vinamilk, FrieslandCampina, Hanoi Milk, 
Đường Quảng Ngãi, Sữa Ba Vì, Sữa Mộc Châu,… Tuy nhiên Vinamilk và 
FrieslandCampina Việt Nam dành phần lớn sân chơi, các doanh nghiệp khác chỉ 
chiếm được một góc nhỏ bên cạnh hai người khổng lồ. Năm 2012, hai ông lớn này 
chiếm gần 66% thị phần toàn ngành. 
Trước đây, thị trường sữa tươi không “sốt nóng” như sữa bột, nhưng bắt đầu 
từ khi TH True Milk xuất hiện với chiến dịch marketing khẳng định mình là “sữa 
sạch” thì cuộc chiến giữa các thương hiệu sữa tươi nội bắt đầu bùng nổ. Hơn 1 năm 
sau, cuộc này ngày càng gay gắt. Tuy là người đến sau nhưng TH milk lại quyết tâm 
tấn công vào thị trường sữa vốn đầy tính cạnh tranh bằng dự án khá quy mô. Với 
việc tung ra thị trường sản phẩm sữa sạch TH True Milk từ ngày 26/12/2010, công 
ty cổ phần sữa TH đã chính thức bước vào cuộc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại 
của công ty sữa khác. Và không chỉ góp mặt trên thị trường vứi sản phẩm sữa sạch 
TH true milk, công ty còn thể hiện sức tấn công mạnh mẽ bằng dự án xây dựng nhà 
máy sữa có vốn đầu tư 1,2 tỉ USD do ngân hàng Bắc Á đầu tư chính, công ty này 
còn công bố đây là dự án có quy mô lớn nhất việt nam cũng như Đông Nam Á. 
Hiện nay TH True Milk đang chiếm gần 40% thị phần sữa tươi ở miền Bắc 
và đang tiến mạnh vào thị trường miền Nam. Thương hiệu TH True Milk cũng đã 
được rất nhiều người người tiêu dùng biết đến. 
 Nhu cầu sử dụng sữa tươi của người tiêu dùng. 
Sữa vốn là hàng hóa thiết yếu nên mặc dù kinh tế suy thoái nhưng ngành này 
vẫn có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Theo báo cáo của Euromonitor, doanh thu từ các 
sản phẩm sữa nước năm 2012 tăng trưởng 21% so với năm 2011. 
Theo bà Nguyễn Thị Lâm – Phó viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia cho 
biết, trong 5 năm qua, mức tiêu thụ sữa tươi của người Việt Nam đã tăng lên đáng 
kể, từ 5 lít/người lên mức từ 13-15 lít/người/ năm tuy nhiên so với các nước trong 
khu vực như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc... mức tiêu thụ sữa như trên của 
người dân Việt Nam vẫn thấp hơn rất nhiều chỉ bằng khoảng 10%. Hiện nay dân số 
Việt Nam gần 90 triệu người vì vậy nhu cầu sử dụng sữa tươi của người tiêu dùng là
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
rất lớn và xu hướng tiêu dùng sữa nước có thay đổi rõ rệt, người dùng có nhu cầu sử 
dụng sữa tươi nguyên chất ngày càng nhiều. 
Năm 2012, doanh thu từ nhóm sản phẩm sữa nước đạt hơn 15.500 tỷ đồng, 
gấp 10 lần so với nhóm sản phẩm sữa bột. Khách hàng tiêu thụ sản phẩm sữa nước 
chủ yếu là trẻ em trong khi sữa bột hướng đến đối tượng khách là người trưởng 
thành. 
Với quy mô lớn, nhóm khách hàng ổn định do thói quen uống sữa mới chỉ 
phát triển đối với trẻ em nên ngành hàng sữa nước vẫn là mục tiêu của phần lớn các 
doanh nghiệp. 
- 18 - 
2.3.2. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại 
Hiện tại,công ty đang duy trì và phát triển rất nhiều tuyến sản phẩm phục vụ 
đa dạng nhu cầu của khách hàng.sản phẩm của vinamilk rất đa dạng cho khách hàng 
lựa chọn. Xét riêng dòng sản phẩm sữa tươi Vinamilk, công ty có 2 chủng loại: sữa 
tươi cho người lớn và sữa tươi cho trẻ em. 
- Trong dòng sữa dành cho người lớn, chia thành 5 loại sản phẩm: sữa tươi 
100%, sữa tươi Flex giàu canxi ít béo, sữa buổi tối Sweet dream, sữa túi tiệt trùng 
Vinamilk, sữa túi tiệt trùng Milkplus. 
- Trong mỗi loại sản phẩm lại được phân nhỏ tiếp thành các loại không đường, 
có đường, hoặc được bổ sung thêm hương vị. Tổng cộng công ty có 15 loại sản 
phẩm sữa tươi cho người lớn. Đó là 1 con số khá ấn tượng cho 1 dòng sản phẩm 
trong rất nhiều dòng sản phẩm khác nhau của công ty. 
- Công ty cũng đã nghiên cứu, phát triển được 1 dòng sản phẩm sữa riêng dành 
cho trẻ em Milk Kid với 4 sản phẩm ( có đường, có đường bổ sung DHA, vị dâu, vị 
sôcôla). Rõ ràng công ty đang nhắm đến chiếm lĩnh thị trường sữa uống liền cho trẻ 
em, khi mà phân khúc này chưa thực sự được các đối thủ khác chú ý đến. 
Với số lượng sản phẩm nhiều như thế, công ty có thể thoả mãn được nhu cầu 
của hầu hết các độ tuổi, hầu hết các loại khẩu vị. Cụ thể, 1 nam thanh niên 20 tuổi 
có thể chọn sản phẩm sữa tươi 100%, hoàn toàn đáp ứng được những dưỡng chất 
cần thiết thuần khiết nhất từ thiên nhiên cho sự phát triển của cơ thể. Còn những bạn 
nữ có thể chọn sữa tươi Flex ít béo giàu canxi, vừa đảm bảo cung cấp đủ canxi cho 
sự phát triển của xương, vừa không lo bị mất đi dáng vẻ thon thả cân đối của mình. 
Hơn nữa, nếu có ai đó thấy ngại vị béo và ngậy của sữa, Vinamilk cũng có những 
lựa chọn về hương vị rất phong phú, đủ làm hài lòng những khẩu vị cơ bản của
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
người tiêu dùng: đó là vị dâu và vị sôcôla, không đường và có đường. Cách điều 
chỉnh này làm Vinamilk có thể đáp ứng được nhiều nhất có thể những nhu cầu của 
khách hàng, qua đó mở rộng được thị trường, có thêm khách hàng, từ đó sẽ có thêm 
doanh thu. 
- 19 - 
2.3.3. Quyết định mở rộng tuyến sản phẩm 
Dòng sản phẩm sữa tươi được Vinamilk rất chú trọng, sau khi ra đời sản 
phẩm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, công ty đã cho ra đợi 1 loạt sản phẩm sữa tươi 
khác để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng: 
- Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk. 
- Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk. 
- Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk. 
- Sữa tiệt trùng sôcôla Vinamilk. 
Thơm ngon và tiện lợi, sữa tiệt trùng Vinamilk không chỉ là nguồn dưỡng 
chất thiết yếu mà còn thật tiết kiệm, giúp bạn và gia đình thưỏng thức cuộc sống 
tươi đẹp trọn vẹn. 
- Sữa Vinamilk Hương Socola Bổ sung vi chất Mới – Mắt sáng, Dáng cao 
- Sữa Vinamilk Hương Dâu Bổ sung vi chất Mới – Mắt sáng, Dáng cao 
Sữa Vinamilk bổ sung vi chất mới với công thức tiên tiến ADM+ được 
nghiên cứu và phát triển phù hợp với thể trạng người Việt, là nguồn dinh dưỡng bổ 
sung Canxi, vitamin A, vitamin D3, Magiê, Mangan và Kẽm giúp phát triển chiều 
cao và tăng cường thị lực. 
- Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng. 
Hãy bắt đầu một ngày năng động tràn đầy sinh lực với Vinamilk Sữa Tươi. 
Được làm từ 100% sữa tươi, Vinamilk Sữa Tươi chứa đựng những dưỡng chất cần 
thiết và thuần khiết nhất từ thiên nhiên, mang đến cho bạn một sức sống dồi dào để 
thưởng thức trọn vẹn một cuộc sống tươi đẹp. 
- Sữa tươi 100% không đường thanh trùng. 
- Sữa tươi 100% có đường thanh trùng. 
Sữa tươi 100% Thanh Trùng Vinamilk là sự kết hợp giữa nguồn nguyên liệu 
từ sữa bò tươi nguyên chất và công nghệ xử lý thanh trùng tiến tiến. Nguồn nhiên
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
liệu từ sữa bò tươi nguyên chất hảo hạng lấy từ những “cô” bò khỏe mạnh, tươi vui, 
được chăm sóc kỹ càng cho chất lượng sản phẩm tốt nhất đến người tiêu dùng. Đặc 
biệt, “Công nghệ ly tâm tách khuẩn” tiên tiến lần đầu có mặt tại Việt Nam đanh bật 
gần hết các vi khuẩn có hại trứơc khi xử lý thanh trùng, đảm bảo chât lượng sữa tốt 
nhất cho bạn và gia đình. 
- 20 - 
- Sữa tươi 100% hương dâu tiệt trùng. 
- Sữa tươi 100% sôcôla tiệt trùng. 
Cơ thể tự nhiên hoàn hảo của bạn cần được nuôi dưỡng với nguồn dưỡng 
chất 100% từ thiên nhiên để duy trì vẻ đẹp và sự khỏe khoắn mỗi ngày. Vinamilk 
Sữa Tươi Sôcôla được làm từ 100% sữa tươi với dưỡng chất thuần khiết nhất hòa 
quyện cùng sôcôla tự nhiên thơm ngon đậm đà, thêm lựa chọn tuyệt vời cho cơ thể 
hoàn hảo của bạn. 
- Sữa tươi tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường. 
Hãy cảm nhận sức sống dồi dào với sữa tiệt trùng Flex! 
Hãy cảm nhận sức sống dồi dào với sữa tiệt trùng Flex! Ít béo và giàu canxi, 
Flex là nguồn dưỡng chất lý tưởng để cơ thể bạn luôn cân đối, khỏe khoắn năng 
động và tràn đầy sức sống. 
- Sữa tươi 100% Twin Cows. 
Sữa tươi 100% Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên 
liệu sữa tươi ngon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn 
châu Âu, giữ được các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên, dễ hấp thu 
cho cơ thể. 
2.3.4. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm 
Quá trình hiện đại hóa sản phẩm là quá trình để nâng cao chất lượng sản 
phẩm.Để có thể hiện đại hóa sản phẩm thì điều đầu tiên là phải hiện đại từ khâu sản 
xuất. Vinamilk mới đây đã đầu tư thêm 3 trang trại mới hiện đại, bổ sung khoảng 33 
ngàn con bò. Việc duy trì đồng thời cả hai nguồn cung cấp sữa bò tươi nguyên liệu 
vừa đáp ứng nhu cầu sữa tươi nguyên liệu chất lượng cao, vừa góp phần xây dựng 
một ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. Mỗi hộp sữa 
nước mang thương hiệu Vinamilk là kết quả của một chu kỳ khép kín từ khâu chăn 
nuôi đến thu mua và chế biến, đóng gói thành phẩm, áp dụng những công nghệ tiên 
tiến nhất. Từ những sản phẩm sữa tươi đầu tiên, đến nay các sản phẩm sữa nước đa 
dạng và phong phú của Vinamilk đã đáp ứng đủ các nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. 
Có thể kể đến một số sản phẩm tiêu biểu như sữa tươi tiệt trùng 100%, sữa tươi 
thanh trùng, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất ADM+ (dành riêng cho trẻ em từ 2 đến
Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 
12 tuổi)… với nhiều lựa chọn về hương vị. Ngày 10/9/2013, Vinamilk chính thức 
đưa vào hoạt động nhà máy sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới, tổng diện tích 20 ha 
tại khu công nghiệp Mỹ Phước, Bình Dương. Đây là nhà máy sữa tiên tiến nhất thế 
giới về Tự động và Công nghệ tích hợp mà tập đoàn Tetra Pak từng xây dựng trên 
thế giới, tự động 100% từ khâu nhập liệu tới kho thành phẩm. Có thể nói, những sản 
phẩm của Vinamilk hiện nay có chất lượng ngang tầm quốc tế khi áp dụng những 
công nghệ này vào quá trình sản xuất. 
Bên cạnh đó, Vinamilk còn trang bị hệ thống Kho thông minh đầu tiên và lớn 
nhất tại Việt nam với diện tích hơn 6ha và 20 ngõ xuất nhập, sức chứa hơn 27 ngàn 
lô chứa hàng, do công ty Schafer (Đức) nhà cung cấp hệ thống kho thông minh triển 
khai thực hiện. Dự kiến công suất của nhà máy trong giai đoạn 1 là 400 triệu lít 
sữa/năm, và giai đoạn 2 là 800 triệu lít/ năm. 
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao,thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục 
tiêu tối thượng của mọi doanh nghiệp. Với quy trình sản xuất được nghiên cứu kĩ 
lưỡng ,một nhà máy đạt tầm quốc tế ... Vinamilk luôn chủ động và làm tốt công tác 
phát triển,hiện đại hóa sản phẩm để luôn có những sản phẩm tốt nhất,hiện đại nhất 
phù hợp nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. 
- 21 -

More Related Content

What's hot

Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti'sVu Huy
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkndthien23
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namTI TI
 
Nghiên cứu Abc bakery
Nghiên cứu  Abc bakeryNghiên cứu  Abc bakery
Nghiên cứu Abc bakeryThAnh994508
 
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmCẩm Tú
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesPhong Olympia
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)希夢 坂井
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmGiang Coffee
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkbjkaboy
 
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi TranKimNgan10
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 

What's hot (20)

Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa việt nam vina...
 
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
[Quản trị thương hiệu] Phân tích thương hiệu Biti's
 
Chiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilkChiến lược giá của vinamilk
Chiến lược giá của vinamilk
 
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt namThuyết trình marketing về pepsico việt nam
Thuyết trình marketing về pepsico việt nam
 
Nghiên cứu Abc bakery
Nghiên cứu  Abc bakeryNghiên cứu  Abc bakery
Nghiên cứu Abc bakery
 
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
Đề tài môn học: Phân tích chiến lược 3P bột giặt OMO, 9 Điểm!
 
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm
 
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường PhilippinesKế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm cà phê G7 tại thị trường Philippines
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
Tổng hợp câu hỏi ôn thi quản trị bán hàng (có đáp án chi tiết)
 
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa VinamilkLuận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
Luận văn: hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk
 
bài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketingbài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketing
 
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắmPhân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
Phân đoạn thị trường thị trường xà bông tắm
 
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilkPhân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
Phân tích môi trường vi mô công ty cổ phần vinamilk
 
Bài mẫu tiểu luận về nước giải khát coca cola, HAY
Bài mẫu tiểu luận về nước giải khát coca cola, HAYBài mẫu tiểu luận về nước giải khát coca cola, HAY
Bài mẫu tiểu luận về nước giải khát coca cola, HAY
 
Chiến lược marketing của công ty sữa Nutifood
Chiến lược marketing của công ty sữa NutifoodChiến lược marketing của công ty sữa Nutifood
Chiến lược marketing của công ty sữa Nutifood
 
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
 
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 

Similar to quản trị tuyến sản phẩm của vinammilk

Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Giang Coffee
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayYenPhuong16
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxVitAnhV12
 
Marketing.docx
Marketing.docxMarketing.docx
Marketing.docxTrngHong99
 
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...luanvantrust
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Thao Vy
 
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-men
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-menNghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-men
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-menluanvantrust
 
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOT
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOTChiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOT
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOTYenPhuong16
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Thao Vy
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixHiếu Kều
 
ÔN TẬP MARKETING.docx
ÔN TẬP MARKETING.docxÔN TẬP MARKETING.docx
ÔN TẬP MARKETING.docx30ngyyu
 
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000Hee Young Shin
 
Marketing thương mại
Marketing thương mạiMarketing thương mại
Marketing thương mạiHoa Bang
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...nataliej4
 

Similar to quản trị tuyến sản phẩm của vinammilk (20)

Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
 
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hayChiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
Chiến lược cạnh tranh dẫn đầu thị trường của công ty Vinamilk - hay
 
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docxHỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
HỚT VÁNG SỮA VÀ CHU KỲ SỐNG.docx
 
Marketing.docx
Marketing.docxMarketing.docx
Marketing.docx
 
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
 
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-men
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-menNghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-men
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của ICP_ dầu gội đầu X-men
 
Phần vi
Phần viPhần vi
Phần vi
 
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOT
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOTChiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOT
Chiến lược dẫn đầu thị trường của công ty sữa Vinamilk - tài liệu HOT
 
Chức năng và vai trò của marketing trong kinh doanh
Chức năng và vai trò của marketing trong kinh doanhChức năng và vai trò của marketing trong kinh doanh
Chức năng và vai trò của marketing trong kinh doanh
 
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
Quan tri-tac-nghiep-doanh-nghiep-thuong-maixay-dung-ke-hoach-ban-hang-cho-san...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
 
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
 
Chien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mixChien luoc-marketing-mix
Chien luoc-marketing-mix
 
ÔN TẬP MARKETING.docx
ÔN TẬP MARKETING.docxÔN TẬP MARKETING.docx
ÔN TẬP MARKETING.docx
 
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm samsung galaxy s gt i9000
 
Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Mix Trong Doanh Nghiệp.docx
Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Mix Trong Doanh Nghiệp.docxTải Free Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Mix Trong Doanh Nghiệp.docx
Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Mix Trong Doanh Nghiệp.docx
 
Marketing thương mại
Marketing thương mạiMarketing thương mại
Marketing thương mại
 
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩmChương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Chương 4 phân đoạn thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

quản trị tuyến sản phẩm của vinammilk

  • 1. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 MỤC LỤC Phần I: Lí thuyết. ..................................................................................................................... - 2 - 1.1. Marketing mục tiêu. ..................................................................................................... - 2 - 1.1.1. Khái niệm. ................................................................................................................. - 2 - 1.1.2. Tiến trình thực hiện Marketing mục tiêu: ............................................................... - 2 - 1.2. Quản trị sản phẩm. ....................................................................................................... - 3 - 1.2.1. Quản trị theo chu kì sống sản phẩm. ...................................................................... - 3 - 1.2.2. Quản trị tuyến sản phẩm. ......................................................................................... - 7 - 1.2.3. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. .............................................................. - 9 - 2.2.1. Phâ n đoạn thị trường ................................................................................................ - 13 - 2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.................................................................................... - 14 - 2.2.3. Định vị thị trường ...................................................................................................... - 15 - 2.3. Các quyết định sản phẩm của Vinamilk đối với dòng sản phẩm sữa tươi nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường................................................... - 17 - 2.3.1. Sự thay đổi của thị trường sữa Việt Nam trong những năm qua.......................... - 17 - 2.3.2. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại ................................................................................ - 18 - 2.3.3. Quyết định mở rộng tuyến sản phẩm ..................................................................... - 19 - 2.3.4. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm .......................................................................... - 20 - - 1 -
  • 2. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - 2 - Phần I: Lí thuyết. 1.1. Marketing mục tiêu. 1.1.1. Khái niệm. Marketing mục tiêu là việc công ty nhận biết trên thị trường những phân đoạn hay những nhóm người có hành vi, đặc điểm khác nhau rồi công ty sáng tạo ra các sản phẩm cho phù hợp với thị trường, là quá trình phát triển của marketing nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trải qua 3 giai đoạn như sau: - Marketing đại trà: người bán sản xuất, phân phối và kích thích tiêu thụ đại trà một mặt hàng cho tất cả các người mua. - Marketing đa dạng hoá sản phẩm: người bán sản xuất 1hay nhiều loại mặt hàng nhằm tạo ra sự phong phú đa dạng cho người mua trên thị trường. - Marketing mục tiêu: người bán xác định ranh vạch ranh giới các đoạn thị trường, chia nhỏ thị trường tổng thể, lựa chọn 1(hoặc 1vài ) đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu và soạn thảo chương trình marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu đã chọn với từng phân đoạn và tung ra chương trình marketing phù hợp với từng phân đoạn đó. 1.1.2. Tiến trình thực hiện Marketing mục tiêu:  Bước 1: Phân đoạn thị trường - Khái niệm: Phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở các điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn,đặc điểm trong hành vi. Phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp xác định được đoạn thị trường mục tiêu hay thị trường trọng điểm đạt kết quả kinh doanh cao. - Một số yêu cầu phân đoạn thị trường: + Đo lường được: phải đảm bảo đo lường được quy mô, sức mua, các đặc điểm khác của khách hàng ở từng đoạn để dự báo khối lượng tiêu thụ, chi phí sản xuât, doanh thu, lợi nhuận, … + Quy mô đủ lớn: hình thành được những quy mô đủ lớn, hứa hẹn khả năng sinh lời. + Có thể phân biệt được: có sự khác biệt giữa đoạn thị trường này với các đọan thị trường khác. Nếu các đoạn thị trường được hình thành không có sự khác biệt có thể nhận thấy thì khó có thể tiết kế chương trình marketing riêng. + Tính khả thi: phải tiếp cận được với khách hàng, có đủ nguồn lực xây dựng, thực hiện chương trình Marketing hiệu quả có khả năng thu hút, thỏa mãn nhu cầu, ước muốn của khách hàng - Xác định các cơ sở căn cứ phân đoạn thị trường.
  • 3. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 + Phân đoạn thị trường theo địa lý: thị trường được phân chia thông qua các - 3 - yếu tố như vùng khí hậu, mật độ dân cư, … + Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu: có thể coi đây cơ sở được áp dụng phổ biến nhất dựa theo các tiêu chí: giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hóa,… + Phân đoạn thị trường theo tâm lý: đó là cách chia thị trường thành các nhóm khách hàng căn cứ vào vị trí xã hội, lối sống, nhân cách, … + Phân đoạn thi trường theo hành vi: lý do mua của khách hàng là gì? Lợi ích họ tìm kiếm ở sản phẩm là như thế nào? …  Bước 2: chọn thị trường mục tiêu - Khái niệm: Là một hoặc một đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn và giải pháp tập trung nỗ lực Marketing nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh - Tiêu chuẩn để chọn thị trường mục tiêu: + Quy mô và sức tăng trưởng của đọan thị trường: quy mô của thị trường lớn sẽ hứa hẹn quy mô, sức tiêu thụ sản phẩm lớn, lợi nhuận cao, nhưng ngược lại sức cạnh tranh cũng lớn. + Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường: đoạn thị trường nào càng có nhiều tiềm năng thì đổi lại sức cạnh tranh lại càng lớn vì doanh nghiệp nào cũng mong muốn chiếm được phần lợi nhuận, thị phần lớn cho riêng mình. + Mục tiêu, khả năng của doanh nghiệp: nguồn lực, tài chính, nhân sự, công nghệ,… + Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường: đánh giá về quy mô,mức độ tăng trưởng của thị trường, về mức hấp dẫn của thị trường, các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp( nguồn lực, tài chính, nhân sự, công nghệ,…). + Chọn thị trường mục tiêu: khách hàng có cùng nhu cầu, mong muốn mà doanh nghiệp có thể đáp ứng, có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.  Bước 3: định vị thị trường - Khái niệm: Thiết kế sản phẩm, hình ảnh cho doanh nghiệp để chiếm được vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng - Các công việc phải làm trong khi định vị thị trường. + Xây dựng khái niệm định vị và lựa chọn vị thế trên thị trường mục tiêu. + Tạo sự khác biệt sản phẩm, thương hiệu: giúp thu hút, lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình. + Xây dựng chương trình Marketing mix, phụ vụ cho đơn vị. + Khuếch chương và lựa chọn những điểm khác biệt có ý nghĩa. 1.2. Quản trị sản phẩm. 1.2.1. Quản trị theo chu kì sống sản phẩm.
  • 4. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn trong quá trình tiêu thụ của một sản phẩm. Tương ứng với những giai đoạn này là những cơ hội và những vấn đề cần giải quyết đối với chiến lược marketing và khả năng sinh lời. - 4 - Biểu đồ doanh số và lợi nhuận theo chu kỳ sống của sản phẩm. Chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm có dạng hình sin và chia thành bốn giai đoạn rõ rệt: giới thiệu, phát triển, bão hòa và suy tàn. Các dạng đặc biệt của chu kỳ sống sản phẩm: - Dạng “ phát triển - giảm đột ngột -bảo hòa” (hình a). - Dạng “chu kỳ - chu kỳ lặp lại” (hình b). - Dạng PLC hinh sóng (hình c). Các dạng đặc biệt của chu kỳ sống sản phẩm.  Các chiến lược marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm - Giai đoạn giới thiệu: sản phẩm đang được đưa vào thị trường trong giai đoạn này doanh số tăng trưởng chậm, chưa có lợi nhuận vì phải chi phí nhiều cho việc giới thiêu sản phẩm ra thị trường. 1 số chiến lược marketing thường áp dụng:
  • 5. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 + Chiến lược hớt váng nhanh: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động cao. Chiến lược này thường được áp dung trong những trường hợp phần lớn thị trường tiềm năng chưa biết đến sản phẩm; những người đã biết đến sản phẩm mong muốn có được sản phẩm và sẳn sàng trả giá cao để mua được sản phẩm đó; doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh tiềm tàng; và khi doanh nghiệp muốn tạo ra sự ưa thích nhãn hiệu. + Chiến lược hớt váng chậm: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động thấp. Chiến lược này được áp dụng khi thị trường có qui mô hạn chế; phần lớn thị trường đã biết đến sản phẩm; người mua sẳ sàng trả giá cao ; và cạnh tranh tiềm tàng chưa có khả năng xảy ra. + Chiến lược thâm nhập nhanh: là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với mức độ cổ động cao và mức giá ban đầu thấp, với hy vọng đạt được tốc độ thâm nhập nhanh và thị phần lớn nhất. Chiến lược này chỉ phù hợp khi thị trường lớn và chưa biết đến sản phẩm; hầu hết mọi người mua đều nhạy cảm đối với giá cả; thị trường tiềm ẩn khả năng cạnh tranh gay gắt; doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo qui mô và tích lũy được kinh nghiệm sản xuất. + Chiến lược thâm nhập chậm là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với mức giá ban đầu thấp và mức độ cổ động thấp. Giá thấp sẽ khuyến khích khách hàng nhanh chóng chấp nhận sản phẩm, chi phí cổ động thấp nhằm đạt mức lãi ròng cao. Chiến lược này thích hợp với thị trường có nhu cầu co dãn mạnh theo giá, nhưng ít co dãn theo các yếu tố cổ động; thị trường có qui mô lớn,đã biết rõ sản phẩm; và có khả năng tranh tiềm tàng. - Giai đoạn phát triển: giai đoạn sản phẩm được thị trường tiếp nhận nhanh - 5 - chóng và lợi nhuận tăng lên đáng kể. 1 số chiến lược marketing thường áp dụng: + Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường thêm những đặc tính mới và mẫu mã mới cho sản phẩm. + Chiến lược thâm nhập vào những phân đoạn thị trường mới. + Chiến lược mở rộng phạm vi phân phối hiện có và tham gia vào những kênh phân phối mới. + Chiến lược chuyển mục tiêu quảng cáo từ giới thiệu mặt hàng sang tạo niềm tin và sự ưa thích sản phẩm. + Chiến lược giảm giá đúng lúc để thu hút những khách hàng nhạy cảm với giá cả.
  • 6. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - Giai đoạn bão hòa: là giai đoạn doanh số tăng chậm lại, vì sản phẩm đã được hầu hết khách hàng tiềm năng chấp nhận. Lợi nhuận ổn định hoặc giảm xuống vì tăng chi phí marketing để bảo vệ sản phẩm chống lại các đối thủ cạnh tranh.Trong giai đoạn bão hòa, các doanh nghiệp thường tìm cách loại bỏ những sản phẩm yếu kém và tập trung nguồn lực vào các sản phẩm có lời nhiều hơn, và đôi khi xem thường tiềm năng to lớn của những sản phẩm cũ hiện có của mình. Những người làm marketing cần phải xem xét một cách có hệ thống các chiến lược thị trường, sản phẩm và cải tiến marketing – mix. + Đổi mới thị trường: Doanh nghiệp cố gắng làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện có theo hai hướng: tăng số người sử dụng sản phẩm hoặc tăng mức độ sử dụng của những khách hàng. + Đổi mới sản phẩm: Các nhà quản trị marketing cũng có thể đổi mới các thuộc tính của sản phẩm như chất lượng, đặc tính, kiểu dáng để thu hút thêm khách hàng mới và có được công dụng nhiều hơn. + Cải tiến marketing: Các nhà quản trị marketing cũng có thể kích thích doanh số bằng cách cải tiến một vài yếu tố trong phối thức marketing (marketing - mix): giá cả, phân phối, xúc tiến, dịch vụ. Tùy theo tình trạng cụ thể của marketing - mix của mỗi doanh nghiệp mà thực hiện việc cải tiến các yếu tố cho phù hợp với những thay đổi của thị trường. Điều cần lưu ý là việc cải tiến marketing - mix rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước, nhất là việc giảm giá và tăng thêm dịch vụ cho khách hàng. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phân tích đầy đủ các yếu tố của thị trường, cấu trúc marketing - mix của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh để có những cải tiến mang tính khả thi và hiệu quả. - Giai đoạn suy thoái: là giai đoạn doanh số có xu hướng giảm sút và lợi nhuận - 6 - giảm dần. Doanh số sụt giảm có thể vì nhiều lý do khác nhau, như sự đổi mới về công nghệ, sự thay đổi sở thích của khách hàng, sự cạnh tranh ngày càng tăng lên. Tất cả đều dẫn tới tình trạng dư thừa năng lực sản xuất, giá cả sản phẩm ngày càng giảm xuống kéo theo sự suy giảm nhanh chóng của lợi nhuận. Khi doanh số và lợi nhuận suy giảm, một số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, những doanh nghiệp còn lại có thể giảm bớt sản lượng, từ bỏ những phân đoạn thị trường nhỏ và thu hẹp mạng lưới phân phối sản phẩm. Họ cũng có thể cắt giảm chi phí quảng cáo và giảm giá bán xuống thấp hơn nữa.
  • 7. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 Việc lựa chọn chiến lược marketing trong giai đoạn suy tàn của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hấp dẫn tương đối của ngành và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành đó. Doanh nghiệp cần phải xem xét lại những sản phẩm yếu kém của mình không còn được thị trường ưa chuộng nữa. Công việc trước hết là xác định những sản phẩm đó đã đến giai đoạn suy tàn hay chưa bằng cách thường xuyên xem lại doanh số, thị phần, chi phí và chiều hướng lợi nhuận của từng sản phẩm. Với mỗi sản phẩm đang ở giai đoạn suy tàn, các nhà quản trị phải quyết định xem nên thực hiện chiến lược marketing nào: duy trì, thu hoạch vét hay loại bỏ nó. - 7 - 1.2.2. Quản trị tuyến sản phẩm. a. Một số khái niệm. - Danh mục sản phẩm: Là một đơn vị riêng biệt trong một tuyến sản phẩm có thể phân biệt được theo kích thước, giá cả, vẻ ngoài hay thuộc tính nào đó. - Tuyến sản phẩm: Là nhóm các sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau,thực hiện một chức năng tương tự, được bán cho cùng nhóm người tiêu dùng, qua cùng một kênh hay thuộc cùng khung giá nhất định. - Sản phẩm hỗn hợp: Tập hợp các sản phẩm mà một tổ chức hay một người bán có thể tung ra thị trường để phục vụ khách hàng. - Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp: + Rộng: Số lượng tuyến sản phẩm mà công ty sản xuất và kinh doanh. + Dài: Tổng số các tên sản phẩm trong tổng danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. + Sâu: Tổng số các phương án sản phẩm cùng thỏa mãn nhu cầu, khác nhau về đặc tính và mức giá. - Tuyến sản phẩm và sản phẩm hỗn hợp: + Chiều rộng danh mục sản phẩm: Thể hiện công ty có bao nhiêu loại sản phẩm đem ra thị trường. + Chiều dài danh mục sản phẩm: Là tổng số sản phẩm trong danh mục sản phẩm + Chiều sâu danh mục sản phẩm: Là thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm trong loại. + Mật độ của danh mục sản phẩm: Thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị sản xuất kênh phân phối hay là một phương tiện nào khác b. Các quyết định về sản phẩm  Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại.
  • 8. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 Doanh nghiệp cần phân tích doanh số và lợi nhuận của mỗi loại và tên sản phẩm trong tuyến; bên cạnh đó cũng cần phân tích thị trường: kiểm tra vị trí sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá những tuyến sản phẩm nào cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ.  Kéo dài tuyến sản phẩm. - Kéo dài xuống phía dưới: Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh vị trí trên cùng của thị trường rồi sau đó mới kéo dãn loại sản phẩm của mình xuống phía dưới. Các công ty thường bổ sung thêm các mẫu mã cho đầu dưới thuộc loại sản phẩm của mình nhằm quảng cáo nhãn hiệu của mình với giá thấp vào lúc ban đầu. Những mẫu mã “ chủ công” hay “khuyến mãi” này đã được sử dụng để lôi cuốn khách hàng bằng giá. - 8 - Một công ty có thể kéo dài xuống phía dưới vì một trong những lí do sau: + Công ty bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên và quyết định phản công bằng cách xâm nhập đầu dưới của đối thủ cạnh tranh. + Công ty thấy rằng sự tăng trưởng ngày càng chậm đang diễn ra ở đầu trên. + Công ty lúc đầu đã xâm nhập đầu trên để tạo dựng hình ảnh chất lượng và có ý định mở rộng xuống phía dưới. + Công ty đã bổ sung một đơn vị đầu dưới để bít một lỗ hổng của thị trường mà nếu không làm như vậy nó sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới. - Kéo dài lên phía trên: Những công ty ở đầu dưới của thị trường có thể suy tính đến việc xâm nhập đầu trên của thị trường. Họ có thể bị hấp dẫn bởi tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, tiền lãi cao hơn hay chỉ là cơ may để tự xác lập mình như một người sản xuất đầy đủ một loại sản phẩm. Quyết định kéo dài phía trên có thể chứa nhiều rủi ro. Đó không chỉ là các đối thủ cạnh tranh ở đầu trên đã cố thủ vững chắc, mà còn là vì họ có thể phản công bằng cách tiến xuống phía dưới. Các khách hàng tương lai có thể không tin rằng những công ty ở đầu dưới lại có thể sản xuất những sản phẩm chất lượng cao. Cuối cùng là những đại diện bán hàng của công ty và những người phân phối có thể không đủ tài năng hay không được huấn luyện kỹ để phục vụ đầu trên của thị trường. - Kéo dài ra cả hai phía: Những công ty phục vụ phần giữa của thị trường có thể quyết định kéo dài loại sản phẩm của mình về cả hai phía.  Lấp đầy tuyến sản phẩm Một loại sản phẩm cũng có thể kéo dài ra bằng cách bổ sung thêm những mặt hàng mới trong phạm vi hiện tại của loại đó. Có một số động lực đã thúc đẩy việc bổ sung loại sản phẩm: tìm kiếm lợi nhuận tăng thêm, cố gắng thỏa mãn những đại lý đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếu một số mặt hàng, cố gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn luôn dẫn đầu, và cố gắng lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh tranh.  Quyết định hiện đại hóa tuyến sản phẩm
  • 9. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - Mục đích: nhằm thu hút người tiêu dùng và tạo vị thế của công ty trên thị - 9 - trường , khi tuyến sản phẩm đã được kéo dãn. - Cách thực hiện: thay đổi chủng loại theo từng phần hay toàn bộ ngay lập tức. Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét xem khách hàng và các đại lý có thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hóa từng phần sẽ đỡ thất thoát nguồn vốn của công ty. Điểm bất lợi chủ yếu của việc hiện đại hóa từng phần là ở chỗ các đối thủ cạnh tranh thấy được những thay đổi đó và cũng bắt đầu thiết kế lại chủng loại sản phẩm của mình.  Quyết định làm nổi bật sản phẩm - Mục đích: tạo ra các đặc trưng cho sản phẩm nhằm làm cho nhãn hiệu của công ty khác biệt hơn các sản phẩm cùng loại cảu đối thủ cạnh tranh. - Nhà quản trị thường lựa chọn một hay một số loại mặt hàng trong loại sản phẩm của mình để làm nổi bật lên. Họ có thể làm nổi bật những mẫu mã khuyến mãi ở đầu dưới để phục vụ cho việc “mở đường”. Cũng có khi người quản trị lại làm nổi bật mặt hàng ở đầu trên để tạo uy tín cho loại sản phẩm của mình.  Quyết định thanh lọc loại sản phẩm - Mục đích: kiểm tra định kỳ sản phẩm trong tuyến để phát hiện điểm yếu và loại bỏ. - Người quản lý loại sản phẩm định kỳ phải rà soát lại những mặt hàng của mình để thanh lọc bớt chúng. Có hai trường hợp cần thanh lọc: Thứ nhất là khi loại sản phẩm đó có mặt hàng đã chết, nhất là không đem lại lợi nhuận. Những mặt hàng yếu kém có thể xác định được thông qua việc phân tích doanh số bán và chi phí. Nhiều công ty đã tiến hành những đợt thanh lọc quan trọng để đạt được lơi nhuận lâu dài hơn. Một trường hợp cần thanh lọc sản phẩm là khi công ty thiếu năng lực sản xuất. Nhà quản trị cần tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại nhiều lời hơn. Các công ty thường rút ngắn các loại sản phẩm khi nhu cầu căng thẳng và kéo dài các loại sản phẩm của mình khi nhu cầu thấp. 1.2.3. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ. a. Quản trị nhãn hiệu sản phẩm.  Một số khái niệm. - Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng, hoặc một sự kết hợp những cái đó nhằm xác định những hàng hóa hay dịch vụ của một người hay nhóm người bán và phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. - Tên nhãn hiệu (Brand Name) là phần đọc được của nhãn hiệu. - Dấu hiệu của nhãn (Brand mark) là một phần của nhãn hiệu nhưng không đọc được, ví dụ như một biểu tượng, một mẫu vẽ hoặc một kiểu chữ và màu sắc riêng biệt.
  • 10. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - Nhãn hiệu thương mại (Trademark),gọi tắt là thương hiệu, là nhãn hiệu hay - 10 - một phần của nhãn hiệu được luật pháp bảo vệ để tránh việc làm giả.  Quyết định lập nhãn. Lợi thế của sản phẩm khi có nhãn hiệu: - Dễ dàng xử lý và giải quyết các khiếu nại của khách hàng. - Cơ hội thu hút nhóm khách hàng trung thành và có khả năng sinh lời. - Giúp công ty phân đoạn thị trường hữu hiệu. - Nhãn hiệu tốt sẽ giúp tạo dựng hình ảnh công ty.  Quyết định bảo trợ nhãn hiệu. Trong việc quyết định bảo trợ nhãn hiệu, người sản xuất có ba cách lựa chọn về người đứng tên nhãn hiệu: - Sản phẩm có thể được tung ra với nhãn hiệu của người sản xuất. - Người sản xuất có thể bán sản phẩm cho một trung gian, người này sẽ đặt một nhãn hiệu riêng (còn được gọi là nhãn hiệu của nhà phân phối). - Người sản xuất có thể để một phần sản lượng mang nhãn hiệu của mình và một số khác mang nhãn hiệu riêng của nhà phân phối.  Quyết định tên nhãn hiệu. Người sản xuất khi đặt nhãn hiệu cho sản phẩm của mình còn phải cân nhắc cách đặt tên nhãn hiệu. Có bốn chiến lược về tên nhãn hiệu có thể xem xét để lựa chọn: - Tên nhãn hiệu cá biệt. - Tên họ chung cho tất cả các sản phẩm. - Tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm. - Tên nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp đi kèm với tên cá biệt của sản phẩm.  Quyết định chiến lược nhãn hiệu. Chiến lược nhãn hiệu đòi hỏi phải đưa ra các quyết định phù hợp về mở rộng loại sản phẩm, mở rộng nhãn hiệu, sử dụng nhiều nhãn hiệu và nhãn hiệu mới. Có 4 chiến lược nhãn hiệu là: - Mở rộng chủng loại: bổ sung thêm các sản phẩm vào chủng loại sản phẩm dưới cùng 1 tên nhãn. - Mở rộng nhãn hiệu: sử dụng một nhãn hiệu thành công tung ra 1 sản phẩm thuộc loại mới - Đa nhãn hiệu: triển khai 2 hay nhiều nhãn hiệu cho cùng 1 loại sản phẩm. - Nhãn hiệu mới: sử dụng nhãn hiệu mới khi tung sản phẩm ra thị trường.  Quyết đinh tái định vị nhãn hiệu.
  • 11. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 Cùng với những thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và hành vi ứng xử của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, một nhãn hiệu sản phẩm dù đã được định vị tốt như thế nào trong thị trường thì sau đó nhà sản xuất cũng cần phải tái định vị cho nó. Những người cạnh tranh có thể đã tung ra một nhãn hiệu tương tự và thâm nhập vào thị phần của doanh nghiệp. Hoặc là sở thích của khách hàng đã thay đổi, khiến mức cầu nhãn hiệu đó không còn cao nữa. Những người làm marketing phải nghĩ tới việc tái định vị những nhãn hiệu hiện có trước khi đưa ra những nhãn hiệu mới. Trong cách này, họ có thể khai thác sự thừa nhận đối với với nhãn hiệu hiện có và mức trung thành của khách hàng đã tạo được bằng những nổ lực marketing trước đây. Việc tái định vị nhãn hiệu có thể đòi hỏi sự thay đổi cả sản phẩm lẫn hình ảnh của nó, hoặc có thể chỉ bằng cách thay đổi hình ảnh của nó mà thôi. Khi tái định vị một nhãn hiệu sản phẩm, nhà quản trị marketing phải cẩn thận, đừng làm mất lòng tin của những khách hàng đang trung thành với nhãn hiệu của mình, như thế họ giữ được khách hàng cũ trong khi vẫn thu hút thêm khách hàng mới. - 11 - b. Các quyết định về dịch vụ.  Quyết định nội dung dịch vụ Trong các ngành sản xuất sản phẩm vật chất, có nhiều doanh nghiệp muốn chủ động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng của mình. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ nhu cầu của khách hàng một cách thận trọng khi thiết kế sản phẩm cũng như hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản phẩm. Khách hàng thường có 3 mối quan tâm chính yếu: - Tần suất hỏng hóc: số lần sản phẩm bị hỏng hóc trong một thời gian nhất định. Đó là số đo mức độ tin cậy của sản phẩm. - Thời gian ngừng việc: thời gian ngừng việc càng lâu thì chi phí của người sử dụng càng cao. ( mức độ tin cậy của dịch vụ do người bán đảm bảo,…) - Chi phí bảo trì và sửa chữa: Ngoài ra, người sản xuất phải tìm hiểu xem khách hàng coi trọng dịch vụ nào nhất và tầm quan trọng tương đối của các dịch vụ đó. Đối với với những thiết bị đắt tiền, người sản xuất còn phải đảm bảo cả những dịch vụ hỗ trợ như lắp đặt thiết bị, huấn luyện người sử dụng, các dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tài trợ. Các doanh nghiệp cần lên kế hoạch chung về thiết kế sản phẩm và những quyết định về danh mục dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.  Quyết định mức độ dịch vụ: - Xác định số lượng và chất lượng dịch vụ đứng mức. - Thẩm tra mức dịch vụ của công ty và của đối thủ cạnh tranh so với ý muốn của khách hàng để nhận ra sự khác biệt. - So sánh khi mua. - Quan sát khách hàng cố định.
  • 12. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - 12 - - Hòm thư góp ý. - Hệ thống giải quyết khiếu nại của khách hàng.  Quyết định hình thức làm dịch vụ cho khách hàng. - Người sản xuất có thể cung ứng những dịch vụ này thông qua một bộ phận phục vụ khách hàng của mình. Lý do của việc lựa chọn này có thể là do người sản xuất muốn theo dõi những vấn đề nẩy sinh trong quá trình sử dụng những thiết bị do mình sản xuất, hay cho rằng việc huấn luyện cho những người khác vừa tốn kém vừa mất thời gian, hoặc nữa họ cảm thấy rằng có thể kiếm lời nhiều hơn nếu tự mình kinh doanh phụ tùng thay thế và dịch vụ cho khách hàng. - Người sản xuất có thể thỏa thuận với các trung gian phân phối và các đại lý được ủy quyền để họ cung ứng những dịch vụ này. Người sản xuất sẽ kiếm lời trong việc cung cấp phụ tùng thay thế và dành việc kinh doanh dịch vụ cho các trung gian phân phối và đại lý vì họ gần với khách hàng hơn, hoạt động ở nhiều nơi hơn và có thể cung ứng dịch vụ nhanh hơn. - Người sản xuất có thể để cho các doanh nghiệp chuyên cung ứng dịch vụ độc lập đảm nhận những dịch vụ sau khi bán hàng. Để thành công trong việc phục vụ khách hàng, những người cung ứng dịch vụ độc lập thường lấy giá thấp hơn và cố gắng phục vụ nhanh hơn những người sản xuất và đại lý được ủy quyền. - Người sản xuất có thể để cho khách hàng tự phục vụ những thiết bị của họ sau khi mua và trong suốt quá trình sử dụng những thiết bị đó. Những khách hàng lớn cần qui mô phục vụ lớn có thể cho rằng nếu họ có lực lượng dịch vụ riêng thì việc phục vụ sẽ chủ động, đáp ứng yêu cầu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Phần II: Liên hệ thực tế tại tập đoàn Vinamilk. 2.1. Giới thiệu về tập đoàn Vinamilk. - Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Hiện nay Vinamilk có mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… - Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sản phẩm dinh dưỡng Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại...
  • 13. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. - Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người . 2.2. Phân tích nội dung marketing mục tiêu dòng sản phẩn sữa tươi của tập đoàn - 13 - Vinamilk. 2.2.1. Phân đoạn thị trường  Tiêu chí: Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm sữa tươi Vinamilk có mối liên hệ mạnh mẽ với ba yếu tố sau: Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việc phân đoạn thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào 3 yếu tố trên. Riêng yếu tố thu nhập thì đối với những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập sẽ dựa vào thu nhập của những đối tượng đang trực tiếp chăm lo cho đối tượng.  Nguyên nhân lựa chọn: - Vùng: + Mỗi vùng có mối hiểu biết khác nhau về việc chăm lo cho sức khỏe của bản thân. Ví dụ : Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm lo cho sức khỏe của bản thân cũng như các thành viên còn lại trong gia đình như con cái, ông bà…tốt hơn vùng nông thôn, từ đó có thể biết được nhu cầu sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng như sữa cao hơn nhiều so với nông thôn. + Mỗi vùng của Việt Nam tập trung một lượng người dân sinh sống cho nên tajao trung vào tất cả các vùng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. - Tuổi: + Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa sẽ khác nhau nên phân đoạn thị trường phải dựa vào độ tuổi để đáp ứng được nhu cầu của người ở mỗi độ tuổi. + Ở mỗi độ tuổi những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng tính hiệu quả cho công việc marketing sản phẩm. - Thu nhập: Giá sữa tươi ở Việt Nam thuộc dạng đắt hơn so với một số nước phát triển khác. Bên cạnh đó thì nền kinh tế của nước nhà chưa thuộc hàng phát triển nên kéo theo thu nhập của người dân chưa cao. Từ đó có thể thấy cần phân khúc thị trường dựa vào thu nhập để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sản phẩm sữa tươi Vinamilk.  Phân đoạn thị trường: - Các bạn nhỏ, độ tuổi 3-6, thu nhập A, B, C, thuộc khu vực thành thị, nông thôn là những người đang trong giai đoạn phát triển, cần bổ sung các Vitamin,
  • 14. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 khoáng chất mạnh, DHA, Canxi….=> Sữa tươi tiệt trùng giàu Canxi, ít béo Flex, sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường. - Các bạn 6-18, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị là những người đang cần những chất dinh dưỡng bổ sung giúp cơ thể phát triển cân đối và hỗ trợ cho việc học tập….=> Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% có đường , không đường, hương dâu, socola, sữa tươi tiệt trùng Vinamilk có đường bổ sung vi chất mới mắt sáng, dáng cao…. - Những người trung niên về già, độ tuổi trên 39, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng giúp chống lão hóa, chắc xương, chống tiểu đường….=> Sữa tươi tiệt trùng tách béo, sữa tươi thanh trùng Vianmilk 100% không đường hoặc có đường,… - 14 - 2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu - Độ tuổi 3-18 là độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi này trẻ em cần một lượng chất dinh dưỡng, Vitamin, DHA, Canxi giúp cơ thể có thể phát triển can đối, tạo tiền đề cho sự phát triển về sau. Mặt khác, dễ thấy các bậc phụ huynh luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ ở giai đoạn này. Vậy nên nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất cho trẻ ở giai đoạn này cao hơn so với các giai đoạn khác. - Các bậc phụ huynh có thu nhập A, B sẽ có nhu cầu cao hơn nhiều so với phụ huynh có mức thu nhập C. Và các bậc phụ huynh sống ở thành thị có mức am hiểu về dinh dưỡng và sự quan tâm chế độ dinh dưỡng cho con cái .Điều này cho thấy họ sẽ có nhu cầ về sữa cao hơn những đối tượng khác. Từ những điều trên cho ta thấy thị trường mục tiêu của dòng sữa tươi Vinamilk là những đối tượng thuộc độ tuổi từ 3-18 thu nhập A,B, khu vực thành thị. Triển vọng của thị trường Thị trường 3-18 19 tuổi trở đi Các tiêu chuẩn đánh giá 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Vị thế của thị trường   Triển vọng tăng trưởng   Tình hình cạnh tranh   Điều kiện tiêu thụ nhãn hiệu   Cơ cấu chi tiêu   Đánh giá chung   1 – Rất thấp 2 – Thấp 3 – Bình thường 4 – Cao
  • 15. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 - 15 - 5 – Rất cao 2.2.3. Định vị thị trường Sau khi đã phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Vinamilk sẽ tập trung nghiên cứu, đầu tư vào các thị trường này để nhằm tăng tính cạnh tranh, hiệu quả của sản phẩm. Mặt khác, sẽ tận dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của sản phẩm sữa tươi.  Tạo hình ảnh cụ thể trong tâm trí khách hàng. Vinamilk hướng tới là biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người trong tâm trí người tiêu dùng Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình đối với cuộc sống con người và xã hội, Vinamilk không những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “ Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sjw phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.  Vị thế của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường. Với toàn bộ các công đoạn từ thiết kế, xây dựng nhà xưởng đến lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Nhà máy sữa nước Việt Nam hoạt động trên một dây chuyền tự động khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Quy trình sản xuất tại nhà máy khép kín ngay từ ở các khâu đầu tiên, khi hàng chục xe bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung cấp cho nhà máy. Ngoài ra, nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn hiện đại, giúp loại bỏ 99,9% vi khuẩn trong sữa tươi nguyên liệu, đây là công nghệ mới của thế giới được Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sử dụng. Và điều nay đã đưa Vinamilk lên tầm 1 vị thế mới .Vianmilk tự tin mang lại nguồn sữa dồi dào dinh dưỡng đảm bảo chất lượng không thua kém những sản phẩm nước ngoài với giá cả hợp lý tới tay người tiêu dùng.  Tạo sự khác biệt. - Sự khác biệt về hình ảnh: Bao gói Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ, đẹp mắt và tiện lợi nên gây được sự chú ý đông đảo của người tiêu dùng. Lấy gam màu trắng tinh khiết của sữa và màu xanh da trời, màu xanh của những cánh đồng cỏ xanh mướt làm chủ đạo. Bên cạnh đó luôn đi kèm là hình ảnh chú bò ngộ nghĩnh, khỏe
  • 16. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 mạnh, tràn đầy sức sống. Đó là hình ảnh đặc trưng của mỗi sản phẩm sữa tươi Vinamilk. - Tạo sự khác biệt về sản phẩm: Các sản phẩm sữa của Vinamilk được sản xuất trên những dây chuyền hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế.,sử dụng công nghệ sản xuất ly tâm giúp loại bỏ 99,9% các vi khuẩn mang lại nguồn sữa dinh dưỡng đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Các sản phẩm của Vinamilk dành cho trẻ em luôn có sự khác biệt đó là bổ sung các vi chất tốt như DHA giúp phát triển não bộ, bổ sung vi chất mới với công thức tiên tiến ADM+ giúp mắt sáng dáng cao. - Tạo sự khác biệt về dịch vụ: Vinamilk cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động có thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường. Vinamilk còn thành lập “Qũy sữa vươn cao Việt Nam” với mục đích mang sữa đến cho toàn thể trẻ em Việt Nam để trẻ em Việt Nam đều được uống sữa mỗi ngày. Quỹ từ 1 triệu ly sữa. 3 triêu ly sữa và bây giờ là 6 triệu ly sữa.Vinamilk đã và đang từng bước mang những ly sữa cho trẻ em trên toàn lãh thổ Việt Nam . Chương trình cũng đã giúp truyền thông rộng rãi trong nhân dân về tầm quan trọng của việc bổ sung sữa vào khẩu phần ăn của trẻ em, tạo ra nhu cầu và thói quen uống sữa hàng ngày của trẻ em trong lứa tuổi học đường. Từ đó tạo dựng thị trường cho vinamilk. - Tạo sự khác biệt nhân sự: Vinamilk luôn coi trọng việc phát triển nguồn lực - 16 - vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển lâu dài: + Tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ phù hợp ở những vị trí cần tuyển. + Giới thiệu đến nhân viên về lịch sử hình thành, văn hóa , đạo đức truyền thống của công ty. + Tổ chức tập huấn, đào tạo những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hang tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007. + Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới
  • 17. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 2.3. Các quyết định sản phẩm của Vinamilk đối với dòng sản phẩm sữa tươi nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường. - 17 - 2.3.1. Sự thay đổi của thị trường sữa Việt Nam trong những năm qua.  Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của của TH True Milk. Theo thống kê của Euromonitor, hiện có hơn 10 doanh nghiệp tham gia cuộc chơi dành thị phần sữa nước gồm: Vinamilk, FrieslandCampina, Hanoi Milk, Đường Quảng Ngãi, Sữa Ba Vì, Sữa Mộc Châu,… Tuy nhiên Vinamilk và FrieslandCampina Việt Nam dành phần lớn sân chơi, các doanh nghiệp khác chỉ chiếm được một góc nhỏ bên cạnh hai người khổng lồ. Năm 2012, hai ông lớn này chiếm gần 66% thị phần toàn ngành. Trước đây, thị trường sữa tươi không “sốt nóng” như sữa bột, nhưng bắt đầu từ khi TH True Milk xuất hiện với chiến dịch marketing khẳng định mình là “sữa sạch” thì cuộc chiến giữa các thương hiệu sữa tươi nội bắt đầu bùng nổ. Hơn 1 năm sau, cuộc này ngày càng gay gắt. Tuy là người đến sau nhưng TH milk lại quyết tâm tấn công vào thị trường sữa vốn đầy tính cạnh tranh bằng dự án khá quy mô. Với việc tung ra thị trường sản phẩm sữa sạch TH True Milk từ ngày 26/12/2010, công ty cổ phần sữa TH đã chính thức bước vào cuộc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của công ty sữa khác. Và không chỉ góp mặt trên thị trường vứi sản phẩm sữa sạch TH true milk, công ty còn thể hiện sức tấn công mạnh mẽ bằng dự án xây dựng nhà máy sữa có vốn đầu tư 1,2 tỉ USD do ngân hàng Bắc Á đầu tư chính, công ty này còn công bố đây là dự án có quy mô lớn nhất việt nam cũng như Đông Nam Á. Hiện nay TH True Milk đang chiếm gần 40% thị phần sữa tươi ở miền Bắc và đang tiến mạnh vào thị trường miền Nam. Thương hiệu TH True Milk cũng đã được rất nhiều người người tiêu dùng biết đến.  Nhu cầu sử dụng sữa tươi của người tiêu dùng. Sữa vốn là hàng hóa thiết yếu nên mặc dù kinh tế suy thoái nhưng ngành này vẫn có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Theo báo cáo của Euromonitor, doanh thu từ các sản phẩm sữa nước năm 2012 tăng trưởng 21% so với năm 2011. Theo bà Nguyễn Thị Lâm – Phó viện trưởng Viện dinh dưỡng Quốc gia cho biết, trong 5 năm qua, mức tiêu thụ sữa tươi của người Việt Nam đã tăng lên đáng kể, từ 5 lít/người lên mức từ 13-15 lít/người/ năm tuy nhiên so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc... mức tiêu thụ sữa như trên của người dân Việt Nam vẫn thấp hơn rất nhiều chỉ bằng khoảng 10%. Hiện nay dân số Việt Nam gần 90 triệu người vì vậy nhu cầu sử dụng sữa tươi của người tiêu dùng là
  • 18. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 rất lớn và xu hướng tiêu dùng sữa nước có thay đổi rõ rệt, người dùng có nhu cầu sử dụng sữa tươi nguyên chất ngày càng nhiều. Năm 2012, doanh thu từ nhóm sản phẩm sữa nước đạt hơn 15.500 tỷ đồng, gấp 10 lần so với nhóm sản phẩm sữa bột. Khách hàng tiêu thụ sản phẩm sữa nước chủ yếu là trẻ em trong khi sữa bột hướng đến đối tượng khách là người trưởng thành. Với quy mô lớn, nhóm khách hàng ổn định do thói quen uống sữa mới chỉ phát triển đối với trẻ em nên ngành hàng sữa nước vẫn là mục tiêu của phần lớn các doanh nghiệp. - 18 - 2.3.2. Duy trì tuyến sản phẩm hiện tại Hiện tại,công ty đang duy trì và phát triển rất nhiều tuyến sản phẩm phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng.sản phẩm của vinamilk rất đa dạng cho khách hàng lựa chọn. Xét riêng dòng sản phẩm sữa tươi Vinamilk, công ty có 2 chủng loại: sữa tươi cho người lớn và sữa tươi cho trẻ em. - Trong dòng sữa dành cho người lớn, chia thành 5 loại sản phẩm: sữa tươi 100%, sữa tươi Flex giàu canxi ít béo, sữa buổi tối Sweet dream, sữa túi tiệt trùng Vinamilk, sữa túi tiệt trùng Milkplus. - Trong mỗi loại sản phẩm lại được phân nhỏ tiếp thành các loại không đường, có đường, hoặc được bổ sung thêm hương vị. Tổng cộng công ty có 15 loại sản phẩm sữa tươi cho người lớn. Đó là 1 con số khá ấn tượng cho 1 dòng sản phẩm trong rất nhiều dòng sản phẩm khác nhau của công ty. - Công ty cũng đã nghiên cứu, phát triển được 1 dòng sản phẩm sữa riêng dành cho trẻ em Milk Kid với 4 sản phẩm ( có đường, có đường bổ sung DHA, vị dâu, vị sôcôla). Rõ ràng công ty đang nhắm đến chiếm lĩnh thị trường sữa uống liền cho trẻ em, khi mà phân khúc này chưa thực sự được các đối thủ khác chú ý đến. Với số lượng sản phẩm nhiều như thế, công ty có thể thoả mãn được nhu cầu của hầu hết các độ tuổi, hầu hết các loại khẩu vị. Cụ thể, 1 nam thanh niên 20 tuổi có thể chọn sản phẩm sữa tươi 100%, hoàn toàn đáp ứng được những dưỡng chất cần thiết thuần khiết nhất từ thiên nhiên cho sự phát triển của cơ thể. Còn những bạn nữ có thể chọn sữa tươi Flex ít béo giàu canxi, vừa đảm bảo cung cấp đủ canxi cho sự phát triển của xương, vừa không lo bị mất đi dáng vẻ thon thả cân đối của mình. Hơn nữa, nếu có ai đó thấy ngại vị béo và ngậy của sữa, Vinamilk cũng có những lựa chọn về hương vị rất phong phú, đủ làm hài lòng những khẩu vị cơ bản của
  • 19. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 người tiêu dùng: đó là vị dâu và vị sôcôla, không đường và có đường. Cách điều chỉnh này làm Vinamilk có thể đáp ứng được nhiều nhất có thể những nhu cầu của khách hàng, qua đó mở rộng được thị trường, có thêm khách hàng, từ đó sẽ có thêm doanh thu. - 19 - 2.3.3. Quyết định mở rộng tuyến sản phẩm Dòng sản phẩm sữa tươi được Vinamilk rất chú trọng, sau khi ra đời sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, công ty đã cho ra đợi 1 loạt sản phẩm sữa tươi khác để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng: - Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk. - Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk. - Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk. - Sữa tiệt trùng sôcôla Vinamilk. Thơm ngon và tiện lợi, sữa tiệt trùng Vinamilk không chỉ là nguồn dưỡng chất thiết yếu mà còn thật tiết kiệm, giúp bạn và gia đình thưỏng thức cuộc sống tươi đẹp trọn vẹn. - Sữa Vinamilk Hương Socola Bổ sung vi chất Mới – Mắt sáng, Dáng cao - Sữa Vinamilk Hương Dâu Bổ sung vi chất Mới – Mắt sáng, Dáng cao Sữa Vinamilk bổ sung vi chất mới với công thức tiên tiến ADM+ được nghiên cứu và phát triển phù hợp với thể trạng người Việt, là nguồn dinh dưỡng bổ sung Canxi, vitamin A, vitamin D3, Magiê, Mangan và Kẽm giúp phát triển chiều cao và tăng cường thị lực. - Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng. Hãy bắt đầu một ngày năng động tràn đầy sinh lực với Vinamilk Sữa Tươi. Được làm từ 100% sữa tươi, Vinamilk Sữa Tươi chứa đựng những dưỡng chất cần thiết và thuần khiết nhất từ thiên nhiên, mang đến cho bạn một sức sống dồi dào để thưởng thức trọn vẹn một cuộc sống tươi đẹp. - Sữa tươi 100% không đường thanh trùng. - Sữa tươi 100% có đường thanh trùng. Sữa tươi 100% Thanh Trùng Vinamilk là sự kết hợp giữa nguồn nguyên liệu từ sữa bò tươi nguyên chất và công nghệ xử lý thanh trùng tiến tiến. Nguồn nhiên
  • 20. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 liệu từ sữa bò tươi nguyên chất hảo hạng lấy từ những “cô” bò khỏe mạnh, tươi vui, được chăm sóc kỹ càng cho chất lượng sản phẩm tốt nhất đến người tiêu dùng. Đặc biệt, “Công nghệ ly tâm tách khuẩn” tiên tiến lần đầu có mặt tại Việt Nam đanh bật gần hết các vi khuẩn có hại trứơc khi xử lý thanh trùng, đảm bảo chât lượng sữa tốt nhất cho bạn và gia đình. - 20 - - Sữa tươi 100% hương dâu tiệt trùng. - Sữa tươi 100% sôcôla tiệt trùng. Cơ thể tự nhiên hoàn hảo của bạn cần được nuôi dưỡng với nguồn dưỡng chất 100% từ thiên nhiên để duy trì vẻ đẹp và sự khỏe khoắn mỗi ngày. Vinamilk Sữa Tươi Sôcôla được làm từ 100% sữa tươi với dưỡng chất thuần khiết nhất hòa quyện cùng sôcôla tự nhiên thơm ngon đậm đà, thêm lựa chọn tuyệt vời cho cơ thể hoàn hảo của bạn. - Sữa tươi tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường. Hãy cảm nhận sức sống dồi dào với sữa tiệt trùng Flex! Hãy cảm nhận sức sống dồi dào với sữa tiệt trùng Flex! Ít béo và giàu canxi, Flex là nguồn dưỡng chất lý tưởng để cơ thể bạn luôn cân đối, khỏe khoắn năng động và tràn đầy sức sống. - Sữa tươi 100% Twin Cows. Sữa tươi 100% Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên liệu sữa tươi ngon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, giữ được các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên, dễ hấp thu cho cơ thể. 2.3.4. Quyết định hiện đại hóa sản phẩm Quá trình hiện đại hóa sản phẩm là quá trình để nâng cao chất lượng sản phẩm.Để có thể hiện đại hóa sản phẩm thì điều đầu tiên là phải hiện đại từ khâu sản xuất. Vinamilk mới đây đã đầu tư thêm 3 trang trại mới hiện đại, bổ sung khoảng 33 ngàn con bò. Việc duy trì đồng thời cả hai nguồn cung cấp sữa bò tươi nguyên liệu vừa đáp ứng nhu cầu sữa tươi nguyên liệu chất lượng cao, vừa góp phần xây dựng một ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. Mỗi hộp sữa nước mang thương hiệu Vinamilk là kết quả của một chu kỳ khép kín từ khâu chăn nuôi đến thu mua và chế biến, đóng gói thành phẩm, áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất. Từ những sản phẩm sữa tươi đầu tiên, đến nay các sản phẩm sữa nước đa dạng và phong phú của Vinamilk đã đáp ứng đủ các nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Có thể kể đến một số sản phẩm tiêu biểu như sữa tươi tiệt trùng 100%, sữa tươi thanh trùng, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất ADM+ (dành riêng cho trẻ em từ 2 đến
  • 21. Quản trị marketing Nhóm 1 – LHP : 1352BMKT0311 12 tuổi)… với nhiều lựa chọn về hương vị. Ngày 10/9/2013, Vinamilk chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới, tổng diện tích 20 ha tại khu công nghiệp Mỹ Phước, Bình Dương. Đây là nhà máy sữa tiên tiến nhất thế giới về Tự động và Công nghệ tích hợp mà tập đoàn Tetra Pak từng xây dựng trên thế giới, tự động 100% từ khâu nhập liệu tới kho thành phẩm. Có thể nói, những sản phẩm của Vinamilk hiện nay có chất lượng ngang tầm quốc tế khi áp dụng những công nghệ này vào quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, Vinamilk còn trang bị hệ thống Kho thông minh đầu tiên và lớn nhất tại Việt nam với diện tích hơn 6ha và 20 ngõ xuất nhập, sức chứa hơn 27 ngàn lô chứa hàng, do công ty Schafer (Đức) nhà cung cấp hệ thống kho thông minh triển khai thực hiện. Dự kiến công suất của nhà máy trong giai đoạn 1 là 400 triệu lít sữa/năm, và giai đoạn 2 là 800 triệu lít/ năm. Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao,thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu tối thượng của mọi doanh nghiệp. Với quy trình sản xuất được nghiên cứu kĩ lưỡng ,một nhà máy đạt tầm quốc tế ... Vinamilk luôn chủ động và làm tốt công tác phát triển,hiện đại hóa sản phẩm để luôn có những sản phẩm tốt nhất,hiện đại nhất phù hợp nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. - 21 -