SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
KIÊN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. LA NGUYỄN THÙY DUNG ĐIÊU THỊ MỸ HIỀN
5
Mã Số SV: 403105
Lớp: Kế Toán 1 – K.29
Cần Thơ, 7/2007
1
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ và qua thời gian thực
tập tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang em đã tích lũy
được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực tế để hoàn thành
quyển luận văn tốt nghiệp này.
Nay luận văn đã hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ và toàn thể quý Thầy, Cô trong
trường ĐH Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Cám ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời
gian làm luận văn tốt nghiệp. Xin được gởi đến toàn thể quý Thầy, Cô lời chúc
sức khỏe và thành công trong công việc.
Chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, cùng các Anh, Chị trong Ngân Hàng
Sài Gòn Thương Tín, nhất là các Anh, Chị trong Phòng Kế Toán & Quỹ, Phòng
Dịch Vụ Khách Hàng… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa thực tập tại
Ngân Hàng, đã hướng dẫn tận tình, giải thích cặn kẽ, cung cấp đầy đủ số liệu
giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc tất cả quý Thầy Cô trong khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh và các Anh, Chị trong Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
Chi Nhánh Kiên Giang được dồi dào sức khỏe, luôn thành công trên con đường
sự nghiệp và được nhiều hạnh phúc trong cuộc sống của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên thực hiện
Điêu Thị Mỹ Hiền
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..................................................................... Trang 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ...............................................................................1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.......................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
1.5. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ........................................................................3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................5
2.1. Phương pháp luận ...........................................................................................5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài chính
trong hoạt động của ngân hàng thương mại .........................................................5
2.1.2. Các báo cáo tài chính của ngân hàng...........................................................7
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................10
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................10
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH KIÊN GIANG ............................................................................12
3.1. Giới thiệu chung về NHTM CP SGTT CN Kiên Giang...............................12
3.1.1. Lịch sử hình thành .....................................................................................12
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................13
3.1.3. Nội dung các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ..................................................17
3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP SGTT CN Kiên
Giang qua 3 năm 2004- 2006...............................................................................17
3.3. Thuận lợi – khó khăn....................................................................................20
3.4. Phương hướng – mục tiêu hoạt động............................................................21
3
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG...........................................................................................23
4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn..................23
4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác............................................................23
4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư......................................................25
4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá ............................................................................26
4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn ...................................................................26
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay .......................................................................26
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ..........................................................................33
4.2.3. Phân tích dư nợ..........................................................................................38
4.2.4. Phân tích nợ quá hạn..................................................................................42
4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................46
4.3.1. Phân tích thu nhập......................................................................................46
4.3.2. Phân tích chi phí ........................................................................................48
4.3.3. Phân tích lợi nhuận ....................................................................................50
4.4. Phân tích các tỷ số tài chính trong hoạt động của Ngân hàng thương mại...52
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ..................................................56
5.1. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................................56
5.2. Giải pháp.......................................................................................................57
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................60
6.1. Kết luận.........................................................................................................60
6.2. Kiến nghị.......................................................................................................61
4
DANH MỤC BIỂU BẢNG
1. Bảng 1: Khái quát kết quả kinh doanh qua 3 năm.................................18
2. Bảng 2: Nguồn vốn huy động................................................................24
3. Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời gian..............................................27
4. Bảng 4: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng................................30
5. Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian ................................................34
6. Bảng 6: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng..................................36
7. Bảng 7: Dư nợ theo thời gian.................................................................39
8. Bảng 8: Dư nợ theo mục đích vay .........................................................41
9. Bảng 9: Nợ quá hạn theo thời gian ........................................................44
10.Bảng 10: Nợ quá hạn theo mục dích vay...............................................45
11.Bảng 11: Doanh thu của Ngân hàng qua 3 năm ....................................47
12. Bảng 12: Chi phí của Ngân hàng qua 3 năm ........................................49
13. Bảng 13: Bảng một số tỷ số tài chính của Ngân hàng..........................52
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên
Giang....................................................................................................Trang 14
6
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. CP: Cổ phần
3. SGTT: Sài Gòn Thương Tín
4. CN:Chi nhánh
5. NHNN: Ngân hàng nhà nước
6. TCKT:Tổ chức kinh tế
7. QLCV: Quản lý công vụ
Tiếng Anh:
1. WTO: World Trade Organization ( Tổ chức thương mại thế giới)
2. Sacombank: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank.
7
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
NH SGTT Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt động cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao
kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính của Ngân hàng như bảng cân
đối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tình hình tín
dụng của Ngân hàng, các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng.
Qua tìm hiểu cho thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những
năm qua có kết quả khá tốt: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, huy động
vốn tăng liên tục qua các năm. Vốn huy động tại chổ đã đáp ứng kịp thời cho
hoạt động tín dụng. Thu nhập, chi phí của Ngân hàng cũng tăng nhưng tốc độ
tăng của thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã làm cho lợi nhuận ròng
của Ngân hàng đều tăng qua các năm.
Tuy nhiên, muốn giữ vững và nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của
mình, SGTT Kiên Giang cũng cần chú ý và tiến hành thực hiện một số giải pháp
về marketing, về đào tạo nguồn nhân lực và về nâng cao hiệu quả huy động vốn.
8
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn gắn
liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Ngân hàng đã đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, giúp nền kinh tế có
thể phát triển ổn định bằng cách thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn
trong xã hội.
Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, của đất nước trên đà hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải nổ lực để vượt qua
những khó khăn và thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài, và đối với hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ. Xuất
phát từ nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng đã đặt ra
nhiệm vụ quan trọng đó là phải thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân
để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp. Không những phải thực
hiện tốt việc thu hút vốn nhàn rỗi và đáp ứng vốn tín dụng, ngân hàng còn đáp
ứng đầy đủ và kịp thời các giao dịch và xử lý nghiệp vụ Ngân hàng với đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đổi mới khoa học kỹ thuật thì mới có thể
đứng vững và cạnh tranh trong thị trường kinh doanh tiền tệ hiện nay.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, nhất là
trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, và đối với ngân hàng nhất là
ngân hàng thương mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Để đạt kết quả cao trong
kinh doanh, các ngân hàng phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư,
đối với công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng như cách thức thu hút
khách hàng sử dụng các nghiệp vụ, dịch vụ của Ngân hàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn
đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt
9
động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm qua
nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài được vận dụng những kiến thức từ những môn học như Tiền tệ và
Ngân hàng, Nghiệp vụ ngân hàng, Phân tích hoạt động kinh tế và Quản trị tài
chính để hoàn thành luận văn.
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, chi phí, các tỷ
số tài chính của Ngân hàng… qua các năm gần đây sẽ giúp cho Ngân hàng thấy
được quy mô hoạt động, chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ
phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của Ngân hàng trong thời
gian qua. Từ đó có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn
hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù
hợp. Còn đối với khách hàng sẽ có những thông tin bổ ích về Ngân hàng cũng
như các hoạt động Ngân hàng để từ đó có sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu
tư và giao dịch của mình một cách tốt nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004, 2005, 2006
để tìm ra những biện pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004 –> 2006 để
thấy được hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
Qua việc phân tích tìm hiểu hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, nhất là
hoạt động tín dụng; từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng. Đồng thời đưa ra các biện pháp thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
10
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các cộng cụ tài chính được vận dụng để phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của một ngân hàng thương mại như thế nào?
Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận
cho ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian:
Đề tài được tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang.
1.4.2. Thời gian:
Đề tài đã sử dụng các số liệu được thu thập qua ba năm: 2004, 2005, 2006
để nghiên cứu phân tích trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín CN Kiên Giang.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là kết quả hoạt động kinh
doanh của NH TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thông qua các báo cáo tài
chính như bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có tham khảo một số liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu như sau:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín CN Kiên Giang 3 năm 2003, 2004, 2005 của Trần Thị Minh Nguyệt – Đại
Học Cần Thơ – Thực hiện năm 2006.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu khác với tài liệu trên là: đề tài phân tích kết
quả kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2004 -> 2006 và phân tích thêm phần tín
dụng theo mục đích sử dụng vốn vay.
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương An
Giang của Nguyễn Ngọc Bửu Châu – Đại học An Giang – Thực hiện tháng
04/2004.
11
Đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nên chỉ tham khảo cách
phân tích tín dụng của tài liệu trên cho phần phân tích kết quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng của đề tài.
12
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài
chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và
lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua
việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài
chính và dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên
là “ quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ vốn tín dụng và thanh
toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi
tạo tiền của NHTM. Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền
gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế xã hội trong phạm vi quốc tế.
2.1.1.2. Các khái niệm về phân tích kinh tế - Mục tiêu và vai trò của
phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM
a. Các khái niệm về phân tích kinh tế
- Đối tượng của phân tích kinh tế: phân tích kinh tế là việc phân chia các hiện
tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên
cơ sở đó, bằng các biện pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
- Ý nghĩa của phân tích nghiên cứu: Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài và vật lực. Muốn
13
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở của phân tích kinh tế.
Mặt khác qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm
ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp. Tài liệu của phân tích kinh tế còn là những căn cứ quan trọng phục vụ
cho việc dự đoán dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nội dung của phân tích nghiên cứu: Phân tích các chỉ tiêu về kết quả
kinh doanh.
Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với chỉ
tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn…
b. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của
NHTM
- Mục tiêu: Phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM là dùng các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của NHTM trong
một thời kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm
hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của
NHTM, nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của NHTM và để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Vai trò: Phân tích tài chính là một công cụ để đánh giá hoạt động của
NHTM. Việc đánh giá tài chính của các NHTM có thể đánh giá được các nhân tố
quyết định sự thành công của NHTM trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài
chính như lợi nhuận, doanh thu…của kỳ phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng
có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy được chất lượng kinh doanh của mình,
đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của
ngân hàng trong thời gian qua.
Phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại chiến lược
kinh doanh của NHTM và đề ra chiến lược mới. Một chiến lược kinh doanh đặt
ra bao giờ cũng có những thiếu sót, dù là ít hay nhiều. Qua phân tích tài chính,
hoạt động tài chính của ngân hàng có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của
mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có
những điều chỉnh lại cho phù hợp. Qua phân tích tài chính NHTM sẽ còn đánh
14
giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng có phù hợp với
tình hình phát triển chung của nền kinh tế hay chưa. Ngân hàng cần thay đổi định
hướng đầu tư không hay vẫn tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn.
Phân tích tài chính là một công cụ để xác định được mặt mạnh và mặt yếu
của NHTM: Kết quả phân tích tài chính của NHTM là tổng hòa các phép đo và
đánh giá tình trạng kinh doanh của một NHTM. Thông qua phân tích này giúp
cho ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ
chuyên môn của cán bộ, cở sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân
hàng có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa.
Những mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện
thêm. Đồng thời cũng qua đó có các giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh
của mình có phù hợp với tình hình thực tế.
2.1.2. Các báo cáo tài chính của Ngân hàng
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán
a. Khái niệm:
Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một
thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài
chính phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng
nhất. Qua bảng tổng kết tài sản người quản trị có thể biết được tài sản hiện có,
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài
chính của ngân hàng. Thông qua bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, các nhà
phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh
cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai.
b. Kết cấu bảng cân đối kế toán:
Bảng tổng kết tài sản của NHTM gồm có 2 phần:
- Tài sản hay còn gọi là tài sản có ( Assets):
Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của NHTM. Các tài sản có sinh lời
là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của NHTM.
Tài sản gồm:
+ Tiền mặt
15
+ Kim loại quý
+ Tiền gửi tại NHNN
+ Trái phiếu kho bạc
+ Tiền gửi và tiền cho vay các ngân hàng khác
+ Cho vay khách hàng
+ Đầu tư góp vốn, liên doanh, mua cổ phần
+ Tài sản cố định và tài sản khác
- Nguồn vốn hay còn gọi là tài sản nợ ( Liabilities and equity)
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo
lập được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản nợ
bao gồm các thành phần chủ yếu sau:
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước
+ Tiền vay từ NHNN
+ Tiền vay tại các ngân hàng thương mại khác
+ Vốn huy động
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ của ngân hàng
Theo nguyên tắc cân đối của bảng tổng kết tài sản thì tổng tài sản bằng
tổng nguồn vốn.
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài
chính cho biết tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn
chế được những khoản chi phí bất hợp lí, và từ đó có biện pháp tăng cường các
khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
b. Thu nhập của ngân hàng thương mại: NHTM thường có
những khoản thu nhập sau đây:
- Thu về hoạt động kinh doanh:
+ Thu lãi cho vay
+ Thu lãi tiền gửi
+ Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần
16
+ Thu về kinh doanh vàng bạc, đá quý
+ Thu về kinh doanh ngoại tệ
+ Thu về đầu tư chứng khoán
+ Thu về dịch vụ ngân hàng
- Thu khác về hoạt động kinh doanh: như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ
xử lí trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
c. Chi phí của ngân hàng thương mại:
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau :
+ Chi trả lãi tiền gửi
+ Chi trả lãi tiền vay
+ Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
+ Chi phí về kinh doanh vàng bạc, đá quý
+ Chi phí về kinh doanh ngoại tệ
+ Chi phí về mua bán chứng khoán
+ Chi khác về hoạt động kinh doanh
d. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được…
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu
với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những yêu
cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị của ngân hàng, của các cổ đông, của
khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay…Mặt khác họ phải đối phó với những
quy định, chính sách của NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích lợi
nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân tích tỷ suất
lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các
chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và
tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có
thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng
tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
17
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập, thống kê các thông tin, số liệu cần sử dụng trong đề tài như quá
trình thành lập và phát triển của ngân hàng, bảng cân đối kế toán và bảng kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để tiến hành
phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối
để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thu nhập, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ…
- Phân tích các số liệu có liên quan để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản,
hiệu quả hoạt động kinh doanh…và đánh giá tổng hợp để đề ra các biện
pháp nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của ngân hàng.
™ Các chỉ số phân tích:
- Chỉ số 1 (ROA): Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản( %)
Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA cho ta thấy được hiệu
quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự điều động
linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận.
Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra thành công hoặc
thất bại của ngân hàng.
- Chỉ số 2 (ROE): Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (%)
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh
hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
- Chỉ số 3: Lợi nhuận trên thu nhập (%)
18
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá
hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng
- Chỉ số 4: Tổng thu nhập/ tổng tài sản (%)
Chỉ số này đo lưòng hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này
cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả
tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
- Chỉ số 5: Tổng chi phí trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
- Chỉ số 6: Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số
này nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả,
đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
19
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.1. Giới thiệu chung về NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh
Kiên Giang
3.1.1. Lịch sử hình thành
3.1.1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( tên giao dịch: Sacombank – Sai
Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank) là một trong những ngân hàng thương
mại hàng đầu của Việt Nam.
- Với trụ sở chính đặt tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành Phố,
Hồ Chí Minh, ngân hàng được thành lập vào ngày 21/12/1991 trên cơ sở từ sự
hợp nhất của 4 tổ chức tín dụng: Ngân Hàng Phát Triển Kinh tế Gò Vấp với các
hợp tác xã Tín Dụng Thành Công, Tân Bình, Lữ Gia và đi vào hoạt động theo:
+ Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam cấp.
+ Giấy phép thành lập số 05/GP – UB ngày 03/01/1992 do UBND TP. Hồ
Chí Minh cấp.
- Với hơn 15 năm hoạt động Sacombank hiện đang là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam với số nhân viên hơn 4700
người. Mạng lưới hoạt động hiện nay của Sacombank với khoảng 169 chi nhánh
và phòng giao dịch. Và đến nay SacomBank đã có số vốn điều lệ khoảng 2089 tỷ
đồng, với lượng vốn điều lệ như vậy Sacombank tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về
lượng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính giữa các ngân hàng thương mại
cổ phần. Điều này rất quan trọng vì tình hình tài chính luôn có vị thế vững mạnh
và có lợi thế trong công cuộc đổi mới và ngày càng hiện đại hóa đối với sự phát
triển của đất nước và hội nhập vào quốc tế.
3.1.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang
Chi nhánh Kiên Giang được thành lập vào ngày 05/7/2002 theo quyết định
thành lập số: 167/2002/QĐ- HĐQT do Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín ban hành ngày 14/05/2002.
20
Tổng số nhân viên hiện nay của Chi nhánh và 4 phòng Giao dịch là trên 70
người. Gồm có: Ban Giám Đốc, Tổ hành chánh, Phòng Kế Toán Ngân Quỹ,
Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng Quản lý tín dụng và 4 phòng giao dịch ở Rạch
Sỏi, Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp.
Chi nhánh Kiên giang tọa lạc tại 281 Trần Phú, Vĩnh Thanh Vân, Rạch
Giá, Kiên Giang. Nằm ngay trung tâm TP. Rạch Giá, một trung tâm thương mại
lớn nhất Kiên Giang là nơi tập trung các đơn vị kinh doanh và các tiểu thương
lớn của tỉnh nên rất thuận tiện cho việc giao dịch và phát triển các dịch vụ hiện
có của ngân hàng.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thực hiện các nghiệp vụ
về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm nghệp vụ ngân hàng phù hợp theo quy định
của ngân hàng nhà nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi
nhánh, các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của
Ngân hàng SGTT.
Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm
soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của Ngân hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu;
nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng kế hoạch
phát triển chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
Tổ chức công tác hành chánh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của
đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm
việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn
Ngân hàng một cách tốt nhất.
3.1.2.1. Tổ chức bộ máy:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang
gồm có các phòng ban như sau:
• Phòng Dịch vụ khách hàng
21
• Phòng Quản lý tín dụng
• Phòng Kế toán và Quỹ
• Tổ Hành Chánh quản trị;
• Các Phòng Giao dịch.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Dịch vụ khách
hàng
P. Quản lý tín
dụng
Phòng kế toán
và Quỹ
Tín dụng
Doanh Nghiệp
TD Cá nhân
BP Kiểm soát
TD
BP Quản lý Nợ
BP Tổng hợp
BP Quỹ chính
Thanh Toán
Quốc Tế
BP Dịch vụ &
Tiền gửi
BP Kinh doanh
vàng, ngoại tệ
BP Quan hệ
khách hàng
Tổ hành chánh
quản trị
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NH CPTM SGTT Chi Nhánh Kiên Giang
Phòng Giao Dịch
( Nguồn: Tổ Hành Chánh Quản trị NH SGTT Kiên Giang)
22
3.1.2.2. Chức năng của các phòng ban:
• Phòng dịch vụ khách hàng:
9 Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng,
triển khai các tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập chứng từ kế toán.
9 Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần.
9 Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh
giá quá trình thực hiện kế hoạch.
9 Hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
9 Phòng dịch vụ khách hàng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau:
+ Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
+ Bộ phận tín dụng cá nhân;
+ Bộ phận thanh toán quốc tế;
+ Bộ phận dịch vụ và tiền gửi;
+ Bộ phận kinh doanh vàng, ngoại tệ;
+ Bộ phận quan hệ khách hàng.
• Phòng quản lý tín dụng:
9 Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
9 Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
9 Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
9 Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
9 Phòng quản lý tín dụng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau:
+ Bộ phận kiểm soát tín dụng;
+ Bộ phận quản lý nợ.
• Phòng kế toán và Quỹ:
9 Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn
vị trực thuộc Chi nhánh.
9 Đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân
hàng và các ngân hàng khác.
9 Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh.
9 Quản lý chi phí điều hành.
9 Quản lý thanh khoản.
9 Quản lý kho quỹ.
23
9 Phòng kế toán và Quỹ do kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách
Gồm các bộ phận sau:
+ Bộ phận tổng hợp gồm kế toán tổng hợp và kế toán liên ngân hàng.
+ Bộ phận Quỹ chính.
• Tổ hành chánh quản trị:
9 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
9 Phối hợp với bộ phận quỹ chính để bảo quản và sử dụng khuôn dấu
của Chi nhánh theo đúng quy định.
9 Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lí, phân phối công cụ lao động,
ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định.
9 Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.
9 Thực hiện quản lí, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh.
9 Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi
nhánh.
9 Chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo
vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất
trong và ngoài giờ làm việc.
9 Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ
trách kho hàng cầm cố.
9 Theo dõi nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
9 Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo
dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
9 Tổ hành chánh quản trị gồm có tổ trưởng và một số nhân viên thực
hiện các mảng công tác hành chánh quản trị, bảo vệ, tài xế và tạp vụ.
• Phòng giao dịch
9 Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các
sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng. Đối với
nghiệp vụ cho vay, Phòng giao dịch được thực hiện bằng các hình thức sau:
9 Cầm cố bằng sổ tiết kiệm do Ngân hàng phát hành, với mức cho vay
tối đa theo ủy quyền của Giám Đốc Chi nhánh và theo các quy định hiện hành
của Ngân hàng;
24
9 Các hình thức khác: mức cho vay đối với 1 khách hàng theo ủy quyền
của GĐ Chi nhánh nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng.
9 Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo
quy định của Ngân hàng.
9 Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ
thương hiệu…
9 Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho
đơn vị….
9 Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn
vị, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của các đơn
vị có liên quan của Ngân hàng.
3.1.3. Nội dung hoạt động, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND, Vàng, USD,
và các loại ngoại tệ khác.
- Dịch vụ tài khoản thanh toán, dịch vụ thẻ ATM.
- Dịch vụ ngân quỹ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn trung hạn phục vụ sản xuát kinh doanh, sinh hoạt tiêu dùng,
và dài hạn đối vay xây dựng, sữa chữa nhà,… bằng VNĐ và vàng, ngoại tệ.
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
- Nghiệp vụ bảo lãnh khách hàng
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
- Chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Cho vay tài trợ du học.
3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Sài Gòn
Thương Tín CN Kiên Giang qua 3 năm: 2004, 2005, 2006.
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO,
cũng như nhiều địa phương khác, trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang cũng đã xuất
hiện nhiều NHTM tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Để hoà
nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng khác trên cùng địa bàn, Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên
25
NHSGTT Chi nhánh Kiên Giang đã không ngừng nỗ lực, nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh cả về số lượng
lẫn chất lượng, đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dần dần trở nên quen
thuộc với khách hàng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng đã mang lại kết quả bước đầu như sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 2004 - > 2006
ĐVT:Triệu đồng
So sánh 2005 với
2004
So sánh 2006 với
2005
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập 10.286 15.113 23.155 4.827 46,93 8.042 53,21
Chi phí 6.215 8.854 19.228 2.639 42,46 10.374 117,17
Lợi nhuận
trước thuế
4.071 6.259 3.927 2.188 53,75 -2.332 -37,26
Lợi nhuận
sau thuế và
điều hòa
vốn ( ròng)
2.256 4.158 5.734 1.902 84,3 1.576 37,9
( Nguồn : Phòng kế toán Ngân hàng SGTT Kiên Giang )
• Thu nhập:
Ta thấy thu nhập năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004, tăng 4.827
triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 46,93%. Đạt được kết quả này là do phía ngân hàng
đã tích cực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn phát sinh, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động , đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Mặc khác, năm 2005 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên đáng kể
so với năm 2004 (650.331 triệu đồng so với 605.219 triệu đồng, tăng 7,45%),
hoạt động kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi đã tạo điều
kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng. Từ đó làm
26
cho doanh số thu nợ năm 2005 tăng lên nhiều so với năm 2004 (635.960 triệu
đồng so với 532.633 triệu đồng, tăng 19,4%) . Đây cũng là nguyên nhân làm cho
thu nhập của NH năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004.
Ta thấy hoạt động cho vay và thu nợ, các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng đạt được hiệu quả cao, tổng doanh số cho vay năm 2006 là 1.106.466 triệu
đồng, tăng 70,14% so với năm 2004 (605.219 triệu đồng). Chính kết quả này đã
đưa tổng doanh thu của ngân hàng tăng lên 8.042 triệu đồng so với năm 2005,
với tỷ lệ tăng là 53,21%.
• Chi phí:
Nguồn vốn huy động năm 2005 tăng lên so với 2004 (89.510 triệu đồng so với
49.766 triệu đồng), làm cho tổng chi phí của ngân hàng cũng tăng lên so với 2004,
tăng 2.639 triệu đồng với tỷ lệ tăng 42.46%.
Tổng chi phí năm 2006 rất cao, tăng lên nhiều so với năm 2005, tăng
10.374 triệu đồng với tỷ lệ 117,17 %. Năm 2006 chi phí trả cho vốn huy động
tăng lên (11.301 triệu đồng so với năm 2005 là 3.806 triệu đồng) do vốn huy
động tăng cao (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở năm 2005). Ngoài
ra năm 2006 là năm mà chi phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên và chi
phí đầu tư mua sắm tài sản tăng lên rất nhiều do năm 2006 ngân hàng đã thêm 3
phòng giao dịch, tuyển dụng thêm rất nhiều nhân viên mới (7.927 triệu đồng so
với 5.048 triệu đồng ở năm 2005).
• Lợi nhuận:
- Năm 2005 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng đạt được là
4.158 triệu đồng, tăng 1.902 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 84,3%.
- Năm 2006 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng là 5.734
triệu đồng, tăng 1.576 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 37,9%.
Năm 2005 lợi nhuận ròng của ngân hàng tăng đáng kể so với năm 2004
(tăng 84,3%) điều đó cho thấy sự phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng có hiệu quả, trong hoạt động tín dụng cũng như trong việc kinh doanh
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên việc kinh doanh các sản
phẩm, dịch vụ trong hoạt động thanh toán, huy động vốn là yếu tố để khách hàng
biết đến ngân hàng nhiều hơn. Năm 2005 chi phí tăng, thu nhập tăng. Tuy nhiên
27
tốc độ tăng của thu nhập (46,93%) cao hơn tốc tăng của chi phí (42,46%), phần
tăng lên của thu nhập đã bù đắp sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận
ròng năm 2005 tăng lên so với năm 2004.
Năm 2006 ta thấy lợi nhuận ròng của ngân hàng vẫn tăng lên so với năm
2005 nhưng tốc tăng chậm lại, với tốc độ tăng là 37,9%. Điều này là do ở năm
2006 tốc độ tăng của chi phí (117,17%%) cao hơn tốc độ tăng của thu nhập
(53,21%) dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận đã giảm đi so với năm 2005. Ta thấy
lợi nhuận trước thuế và điều hòa vốn của Ngân hàng tuy có kết quả thấp (3.927
triệu đồng, giảm 37,26% so với năm 2005) nhưng năm 2006 nguồn vốn huy động
của Ngân hàng đã tăng đáng kể (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở
năm 2005), Ngân hàng không phải điều hòa vốn từ Hội sở về, mà ngược lại còn
điều hòa vốn về Hội sở do đó nhận được một khoản lợi nhuận đáng kể từ Hội Sở
từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận ròng cho Ngân hàng, tăng 1.576 triệu đồng,
với tỷ lệ tăng là 37,9%.
3.3. Thuận lợi, khó khăn
3.3.1. Thuận lợi
+ Ngân hàng là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín -
một ngân hàng được xem là thành công nhất trong công cuộc phát triển những
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt như kỹ
thuật, chuyên môn, tài chính… từ Hội sở Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
+ Ngân hàng được mở tại trung tâm Rạch Giá – nơi có nhiều hoạt động
mua bán, sản xuất của tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cả những người
hoạt động đánh bắt thủy sản tại vùng biển Kiên Giang trù phú; và khi các phòng
giao dịch đuợc mở tại Rạch Sỏi, Hòn Đất, Tân Hiệp, Hà Tiên thì ngày càng có
nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, những đối
tượng này ngày càng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng trong việc chuyển
tiền, rất cần vốn để hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
+ Là một trong những ngân hàng TMCP xuất hiện sớm tại Kiên Giang
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đây, đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh…, cũng như đáp ứng các dịch vụ về
chuyển trả tiền, thu tiền… được nhanh chóng, an toàn; tạo điều kiện cho Ngân
28
hàng mở rộng thị phần trên thị trường, góp phần thu hút, hình thành nên một
lượng lớn khách hàng quen thuộc đối với Ngân hàng.
+ Nhiều phòng giao dịch đã được mở tại các huyện để mở rộng mạng lưới
phục vụ cho việc huy động vốn cũng như dụng vốn để cho vay.
+ Thương hiệu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín đã được củng cố ở TP. Hồ
Chí Minh và nhiều chi nhánh mở trước nên góp phần làm cho ngân hàng thuận
lợi hơn trong việc tiếp thị hình ảnh của mình đối với khách hàng trên địa bàn.
+ Sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú.
+ Nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết.
3.3.2. Khó khăn:
+ Đội ngũ nhân viên của ngân hàng đa số là trẻ tuy có ưu điểm là đầy nhiệt
huyết nhưng đây cũng là một thử thách vì họ vẫn chưa chuyên nghiệp, vẫn còn
hạn chế về mặt chuyên môn.
+ Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ, vào công tác
quản lý vẫn chưa được triệt để.
+ Nhiều nơi nhất là ở các huyện của tỉnh vẫn chưa có phòng giao dịch của
ngân hàng nên làm hạn chế việc tiếp thị hình ảnh của ngân hàng để huy động vốn
cũng như đưa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến rộng rãi người dân.
3.4. Phương hướng, mục tiêu hoạt động Ngân hàng năm 2007
Năm 2007 là năm mà ngân hàng đi vào hoạt động với 3 phòng giao dịch
mới vừa được mở ở năm 2006. Đây là năm để ngân hàng thấy được hiệu quả hoạt
động của các phòng giao dịch này, cũng như thấy được kết quả của sự đầu tư về
cơ sở hạ tầng, đầu tư về nguồn nhân lực của Ngân hàng đối với Chi nhánh cũng
như các phòng giao dịch. Trên cơ sở phát huy những thành quả đã đạt được và
chưa đạt được trong thời gian qua, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, định hướng
của toàn hệ thống Ngân Hàng SGTT, và dựa vào chủ trương, phương hướng phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, ta có định hướng phát triển của NHSGTT
Chi Nhánh Kiên Giang như sau:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn mực hoá các quy trình
thao tác nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên.
- Đẩy mạnh tiến trình thực hiện mở rộng mạng lưới, dự kiến trong năm
2007 sẽ mở thêm phòng giao dịch ở Kiên Lương.
29
- Tập trung tài trợ vốn ngắn- trung- dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đẩy mạnh cho vay đối với tư nhân cá thể, tăng cường tài trợ xuất nhập khẩu
và tài trợ thương mại dịch vụ, với các chính sách khách hàng hợp lý, các loại
hình và phương thức cho vay phù hợp để từng bước hình thành một hệ ngân hàng
thương mại.
- Về công tác huy động vốn:
Tiếp tục quan tâm công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hoá các
hình thức huy động để tạo nguồn, tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị,
chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ trong thanh toán,
dịch vụ.
Phải tập trung tư duy để đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, ngoài việc chú ý
nâng cao chất lượng phục vụ như: khâu thanh toán, tinh thần thái độ phục vụ,
phát triển sản phẩm mới tiện ích, chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi…,
đòi hỏi phải nghiên cứu tình hình thực tế tại địa phương như tìm kiếm khách
hàng tiềm năng, nghiên cứu giá cả, chính sách chăm sóc khách hàng, tiếp thị
khuyến mãi của các NHTM trên địa bàn để đề ra chủ trương huy động vốn thích
hợp, lãi suất linh hoạt, sát với lãi suất thị trường, đồng thời có tính cạnh tranh cao,
thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào NHSGTT. Đảm bảo nguồn vốn huy
động tăng trưởng bình quân đạt 30 – 35%.
- Đối với công tác sử dụng vốn:
Thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ theo
hướng nâng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, khách hàng có tình hình tài
chính lành mạnh, phương án, dự án có tính khả thi cao, sản phẩm dịch vụ có tính
cạnh tranh cao, khách hàng có uy tín.
Đẩy mạnh các biện pháp tích cực để xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề
bao gồm nợ trong hạn có dấu hiệu khó khả năng thu hồi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý
rủi ro…Đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Công tác thông tin tuyên truyền và công tác tiếp thị cần có sự đổi mới,
thông tin công khai các điều kiện, thủ tục, lãi suất và các dịch vụ của ngân hàng
để khách hàng tiện giao dịch.
30
31
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM CP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CN KIÊN GIANG
4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn
4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác:
Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa
bàn gặp nhiều thuận lợi, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên , thu
nhập ngày càng cao. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, ngày càng mở
rộng phạm vi hoạt động, mở rộng mạng lưới nhằm tăng khả năng huy động vốn
cũng như sử dụng vốn của ngân hàng thì ngân hàng SGTT CN Kiên Giang cũng
nổ lực không kém trong công tác huy động vốn của mình.
Nếu trong năm 2004, 2005 các tổ chức tín dụng khác chưa mở tài khoản
cũng như gửi tiền tại NHSGTT Kiên Giang thì trong năm 2006, khi lãi suất tiền
gửi của ngân hàng được điều chỉnh lại như nâng lãi suất lên, một số loại phí giảm
như phí chuyển khoản, phí rút tiền mặt…thì một số ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn đã bắt đầu mở tài khoản và gửi tiền vào Sacombank Kiên Giang khi
có số tiền mặt lớn chưa dùng đến để lấy lãi thay vì để tại ngân hàng mình hay gửi
tại các ngân hàng khác trên địa bàn vì SGTT Kiên Giang đã có một bước tiến
như thủ tục gửi tiền nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, niềm nở với
khách hàng.
Kết quả, năm 2006, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại Sacombank
Kiên Giang là 2.142 triệu đồng, chiếm 0,85% tổng nguồn vốn huy động năm
2006, một con số khiêm tốn nhưng đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ trong
quá trình đa dạng hoá nguồn vốn huy động của ngân hàng. Dự kiến, trong năm
2007 và những năm sắp tới nguồn vốn huy động được từ nguồn này sẽ còn tăng
cao hơn nữa và con số không chỉ dừng lại ở con số 0,85%.
24
Bảng 2: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng nguồn vốn huy động 49.766 89.510 250.873 39.744 79,86 161.363 180,27
Tiền gửi của TCTD khác 0 0 2.142 0 0,00 2.142
Tiền gửi của TCKT và dân
cư
47.199 86.074 220.060 38.875 82,36 133.986 155,66
+ Tiền gửi tiết kiệm 22.655 33.569 101.227 10.914 48,17 67.658 201,55
+ Tiền gửi thanh toán 24.544 52.505 118.833 27.961 113,92 66.328 126,33
Phát hành giấy tờ có giá 2.567 3.436 28.671 869 33,85 25.235 734,43
( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư:
Trong những năm qua, Ngân Hàng SGTT Kiên Giang đặt biệt coi trọng
công tác huy động vốn, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới với những mức
lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi tại địa bàn tỉnh, đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách của khách hàng.
Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2004,
2005, 2006, nguồn vốn huy động của ngân hàng qua việc thu hút tiền gửi tổ
chức kinh tế và dân cư tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là
86.074 triệu đồng, tăng 38.875 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 82,36 %.
Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là
220.060 triệu đồng, tăng 133.986 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 155,66 %.
Điều đó cho thấy tiền gửi TCKT và dân cư đóng một vai trò quan trọng
trong tổng nguồn vốn huy động khi qua 3 năm tỷ trọng của nguồn vốn huy động
từ loại hình này là 94,8% ở năm 2004, 96,2% ở năm 2005 và 87,7% ở năm 2006.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tăng lên qua các năm chủ yếu ở hai hình
thức: đó là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa
bàn ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng lên, thu nhập
ngày càng cao, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng
trong tương lai gia tăng. Mặc khác, trong thời gian qua, Sacombank Kiên Giang
cũng đã tạo được lòng tin, uy tín nơi khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ
cũng như điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp dẫn với nhiều chương trình khuyến
mãi, trúng thưởng, đơn giản về thủ tục… nên đã góp phần làm cho tiền gửi tiết
kiệm tăng lên đáng kể đặt biệt là trong năm 2006 ( năm 2005 tăng 48,17% so với
2004, năm 2006 tăng 201,55% so với 2005).
Cùng với xu hướng tăng lên của tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán
cũng tăng lên đáng kể qua 2 năm 2005, 2006.
Trong những năm qua, kinh tế xã hội Kiên Giang trên đà phát triển.Trên
con đường xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Chính
quyền địa phương tỉnh Kiên Giang đã tạo nhiều điều kiện thông thoáng cho các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo điều kiện cho hoạt động
25
26
của các doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng. Để hội nhập với xu thế
phát triển của nền kinh tế, đồng thời nhận thấy được hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt vừa đảm bảo tính tiện lợi, nhanh chóng, an toàn vì thế xu hướng
thanh toán bằng chuyển khoản giữa các doanh nghiệp, giữa những người làm ăn
mua bán… trên địa bàn ngày càng tăng. Do đó làm cho tiền gửi thanh toán có xu
hướng tăng lên liên tục qua các năm, năm 2005 tăng 27.961 triệu đồng so với
năm 2004, năm 2006 tăng 66.328 triệu đồng so với năm 2005, góp phần làm tăng
nguồn vốn huy động tại chổ của ngân hàng.
4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá:
Góp phần làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên tục qua
các năm qua, một phần cũng là kết quả của việc huy động vốn bằng việc phát
hành giấy tờ có giá. Đặt biệt là năm 2006 nguồn vốn huy động từ phát hành giấy
tờ có giá tăng 734,43% so với năm 2005. Do trong năm Ngân hàng đã phát hành
các đợt kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, mặc khác việc huy động vốn thông qua
chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, có thể chiết
khấu, tất toán trước thời hạn đã thu hút nhiều người dân tham gia đầu tư vào giấy
tờ có giá.
Tóm lại, nguồn vốn huy động tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006, đã
thể hiện rõ Chi Nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực trong công tác huy động
vốn, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và hấp dẫn, thu hút ngày
càng tăng lượng tiền gửi trong dân cư và các doanh nghiệp trên địa bàn.
4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
4.2.1.1.Doanh số cho vay theo thời gian
Thực hiện định hướng của ngân hàng SGTT, SGTT Kiên Giang đã thực
hiện việc mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng trong tầm
quản lý. Đa dạng hoá các ngành cho vay trên địa bàn tỉnh. Trong 2 năm 2005,
2006 và đặt biệt là trong năm 2006, Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa đối tượng
đầu tư đi đôi với việc mở rộng cho vay ở nhiều ngành như sản xuất kinh doanh,
nông nghiệp, tiêu dùng… Kết quả như sau (bảng 3): doanh số cho vay năm 2005
tăng 45.112 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 7,45%; năm 2006,
doanh số cho vay tăng 456.135 triệu đồng so với 2005, với tỷ lệ tăng là 70,14%,
một con số đáng trân trọng và sẽ được phát huy trong thời gian tới. Năm 2006
cũng là năm mà việc đầu tư mở rộng tín dụng nhằm phục vụ cho việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương để xứng tầm là một thành phố biển trong tương lai.
27
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004
So sánh 2006 với
2005
Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh
số cho vay
605.219 100 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14
Ngắn hạn 376.331 62,18 467.133 71,83 830.508 75,06 90.802 24,13 363.375 77,79
Trung, dài
hạn
228.888 37,82 183.198 28,17 275.958 24,94 -45.690 -19,96 92.760 50,63
( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
Tóm lại, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 2 năm 2005,
2006 đã thể hiện bước đột phá khả quan trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng
tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, uy tín và vị thế của
Ngân hàng ngày càng vững mạnh, tạo được lòng tin và uy tín từ phía khách hàng,
thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Theo bảng số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay tăng liên tục qua 2 năm
2005, 2006; trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng liên tục qua 2 năm;
còn đối với trung và dài hạn thì có biến động nhưng đến hết năm 2006 thì doanh
số cho vay trung và dài hạn cũng tăng.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của vùng chủ yếu là kinh tế hộ, vòng
vay vốn theo mùa vụ, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn là
vốn lưu động. Vì thế trong doanh số cho vay của SGTT Kiên Giang hàng năm thì
vốn vay ngắn hạn luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân
hàng. Mặt khác, để giảm bớt rủi ro về lãi suất trong cho vay trung, dài hạn, đơn
giản hoá thủ tục trong cho vay ngắn hạn và dễ dàng hơn trong quản lý vốn vay
của khách hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho tín dụng ngắn hạn, đẩy
doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 tăng 90.802 triệu đồng so với năm 2004,
năm 2006 tăng 363.375 triệu đồng so với năm 2005.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng, doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên liên
tục qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay.
Đối với Ngân hàng, bộ hồ sơ vay vốn đơn giản, thủ tục giải ngân nhanh
gọn, cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch nhiệt tình vui vẻ đã giúp cho việc
chuyển tải vốn đầu tư đến khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và an
toàn, thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, đẩy doanh số
cho vay ngắn hạn tăng lên vượt bậc qua các năm.
Mặc khác, nhằm đầu tư trọng điểm vào những vùng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mở rộng cho vay ngắn hạn để chăn nuôi, phát triển ngành nghề nông
thôn, thu mua lương thực,… góp phần đưa doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên
hàng năm.
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay
trung, dài hạn cũng tăng lên ở năm 2006 mặc dù năm 2005 doanh số cho vay
trung, dài hạn có giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể.
Năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn giảm 45.690 triệu đồng so với
năm 2004, chiếm tỷ lệ 19,96%. Nhưng sang năm 2006 doanh số cho vay trung,
dài hạn lại tăng 92.760 triệu đồng so với 2005, chiếm tỷ lệ 50,63%.
28
29
Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với doanh số cho vay ngắn hạn
(37,82%) nhưng vốn vay trung, dài hạn cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế trong
việc phát triển kinh tế địa phương, tạo cho ngân hàng có được nguồn thu nhập
đáng kể hàng năm.
Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên trong năm 2006 chủ yếu đầu tư
cho các công ty, doanh nghiệp vay để mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Mặt khác hiện nay cán bộ công nhân viên trên địa bàn tỉnh ngày một gia tăng, với
chế độ tiền lương như hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng nhà
cửa của cán bộ công nhân viên. Do đó, lượng nhân viên có nhu cầu vay vốn đến
giao dịch với Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm cho doanh số cho vay trung,
dài hạn tăng lên ở năm 2006. Tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh
số cho vay (24,94%).
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng
Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Nhận thấy được điều đó,
Sacombank Kiên Giang đã không ngừng tìm ra những giải pháp để hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất. Một trong những giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh là đa
dạng hoá đầu tư, mở rộng cho vay đa ngành, đa mục đích sử dụng, đa lĩnh vực.
Do đó, NH SGTT Kiên Giang đã mở rộng cho vay nông nghiệp, tiêu dùng, sản
xuất kinh doanh và nhiều mục đích khác. Tuy nhiên vốn vay tập trung nhiều nhất
trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
a. Doanh số cho vay nông nghiệp:
Kiên Giang là một vùng đất ở vùng Tây Nam Bộ, có hệ thống kênh rạch
chằng chịt, đất đai màu mở thuận lợi cho ngành sản xuất lúa gạo, hoa màu và một
số loại cây ăn quả. Chính vì thế mà nông nghiệp chính là ngành kinh tế chính
mang lại thu nhập hàng năm cho phần lớn người dân của tỉnh. Do đó doanh số
cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số
cho vay hàng năm.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh, khuyến khích cho vay
phát triển kinh tế vùng nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo cho bà con nông
dân trên cơ sở đầu tư tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
30
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH VAY
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005
CHỈ TIÊU Doanh số Tỷ trọng
(%)
Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng doanh
số cho vay
605.219 100,00 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14
Nông nghiệp 178.539 29,50 195.749 34,20 362.035 32,72 17.210 9,64 166.286 84,95
Sản xuất
kinh doanh
211.827 35,00 222.414 30,10 365.134 33,00 10.587 5,00 142.720 64,17
Tiêu dùng 165.225 27,30 171.037 26,30 315.343 28,50 5.812 3,52 144.306 84,37
Mục đích
vay khác
49.628 8,20 61.131 9,40 63.954 5,78 11.503 23,18 2.823 4.62
( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
Trong năm 2005, 2006 doanh số cho vay ngành nông nghiệp: trồng lúa,
nuôi lợn, cải tạo vườn tạp, nuôi cá… tăng nhanh so với những năm trước, năm
2005 tăng 17.210 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 30,1% trong tổng
doanh số cho vay; năm 2006 tăng 166.286 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ
tăng là 84,95% và đạt tỷ trọng là 32,72% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số
cho vay ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh như vậy là do ngân hàng
đã áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, vui vẻ với
khách hàng, có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương từng địa bàn,
nắm được nhu cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế
hoạch hỗ trợ vốn một cách hợp lý. Đồng thời trong năm 2006, Ngân hàng đã mở
rộng phạm vi hoạt động về các huyện nơi có nhiều nhu cầu vay vốn phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Từ đó đã thu hút được đông đảo khách hàng đến vay vốn
đẩy doanh số cho vay tăng vượt qua các năm.
b. Cho vay sản xuất kinh doanh:
Trong những năm trở lại đây khi tỉnh Kiên Giang đã đầu tư cơ sở hạ tầng
về giao thông, qui hoạch khu lấn biển,… thì đã thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều
doanh nghiệp đã mọc lên tại Rạch Giá, khu công nghiệp ở Hà Tiên, Kiên Lương
cũng ngày một phát triển… Chính vì thế mà nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh
cũng tăng lên đámg kể nhằm đầu tư trang thiết bị hiện đại, bổ sung vốn lưu
động… để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh như hiện nay.
Và đối với ngân hàng thì đây là nguồn khách hàng cần khai thác vì đây là
những khách hàng lớn, nhu cầu vay lớn và cũng là nguồn khách hàng sử dụng nhiều
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng góp phần nâng cao doanh thu cho Ngân hàng. Do
đó mà tỷ trọng doanh số cho vay sản xuất kinh doanh ở các năm đều khá cao. Cụ thể:
năm 2004 là 35%, năm 2005 là 34,2% và năm 2006 là 33% trong tổng doanh số cho
vay.
Xác định được tầm quan trọng của ngành sản xuất kinh doanh, trong
những năm vừa qua, Sacombank Kiên Giang đã đầu tư phần lớn nguồn vốn để
phát triển ngành, đưa doanh số cho vay sản xuất kinh doanh tăng trưởng liên tục
qua các năm 2004 -> 2006, năm 2005 cho vay sản xuất kinh doanh tăng 10.587
triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 142.720 triệu đồng so với năm 2005,
với tỷ lệ tăng là 64,17%. Có thể nói trong những năm vừa qua, hoạt động của NH
SGTT Kiên Giang luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng,
31
luôn tìm tòi khai thác những lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả cao, những ngành
kinh tế trọng điểm được Tỉnh quan tâm phát triển. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế
ngày càng cao cho Ngân hàng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Kiên Giang.
c. Cho vay tiêu dùng:
Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cũng chiếm khá cao trong tổng
doanh số cho vay: năm 2004 là 27,3%, năm 2005 là 26,3%, năm 2006 là 28,5%.
Cùng với cho vay để sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thì doanh số
cho vay với mục đích tiêu dùng cũng tăng liên tục qua các năm. Cho vay với mục
đích tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân
trên địa bàn. Trong những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm trang thiết bị trong
nhà, sửa chữa hay xây dựng nhà mới, mua xe… của người dân ngày càng tăng
lên để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong khi đó nhiều người vẫn chưa tích
luỹ đủ số tiền cần dùng, Ngân hàng nhận thấy được nhu cầu chính đáng này của
người dân , cũng như một số ngân hàng khác, SGTT Kiên Giang cũng đã mạnh
dạn đưa số khách hàng mục tiêu này vào nhóm khách hàng của mình. Và doanh
số cho vay ở mục đích tiêu dùng năm 2005 đã tăng 5.812 triệu đồng so với năm
2004, với tỷ lệ 3.52%, năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng tăng 144.306 triệu
đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 84,37%, góp phần không nhỏ trong tổng
doanh số cho vay của Ngân hàng.
d. Vay mục đích khác:
Tuy tỷ trọng cho vay ở nhóm này khá thấp ( năm 2004 là 8,2%, năm 2005
là 9,4%, năm 2006 là 5,7%) nhưng cho vay mục đích khác như cho vay du học,
cho vay chợ, tiểu thương…đây là những đối tượng cho vay góp phần đa dạng hóa
đối tượng đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, làm phong phú thêm
lượng khách hàng và góp phần mở rộng uy tín, vị thế, hình ảnh của Ngân hàng
trên nhiều lĩnh vực.
Trong thời gian qua, nhiều tiểu thương ở các chợ đã biết đến Ngân hàng và
đến vay vốn của Ngân hàng để phục vụ cho việc mua bán của mình. Cho vay
chợ, Ngân hàng sẽ đến thu lãi và gốc tận nơi theo chu kỳ trả nợ ở các chợ thuận
tiện cho người vay tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để phục
vụ cho đời sống hay mục đích tiêu dùng của cán bộ công nhân viên cũng ngày
càng cao. Năm 2005, doanh số cho vay mục khác tăng 11.503 triệu đồng so với
năm 2004, năm 2006 doanh số cho vay này tăng 2.823 triệu đồng so với năm
2005 góp phần làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng.
32
33
Nhìn chung trong thời gian qua (2004, 2005, 2006) tổng doanh số cho vay
đã tăng lên liên tục, một kết quả đáng mừng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng
của NH SGTT Kiên Giang.
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời gian
Đi đôi với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là công tác hết sức
khó khăn và vô cùng quan trọng. Doanh số thu nợ cũng thể hiện phần nào hiệu
quả công tác tín dụng và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Và doanh số thu nợ theo thời gian của khách hàng như sau: ta thấy rằng, công tác
thu nợ trong thời gian qua đã được sự quan tâm tích cực của đội ngũ cán bộ công
nhân viên NH SGTT Kiên Giang. Ngân hàng đã có mối quan hệ tốt với chính
quyền địa phương để hỗ trợ Ngân hàng trong công tác thu hồi và xử lý nợ đến
hạn, nợ quá hạn. Từ đó làm cho doanh số thu nợ tăng lên liên tục, năm sau luôn
cao hơn năm trước. Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ còn phụ thuộc vào thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Đối với
các khoản vay ngắn hạn thì kỳ hạn trả nợ thường là một chu kỳ sản xuất hoặc
một số khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, việc đầu tư vốn vay Ngân
hàng đạt hiệu quả và thu hồi vốn trước hạn thì khách hàng mới tiến hành trả nợ
vay cho Ngân hàng.
Như vậy, doanh số thu nợ hàng năm tăng lên liên tục cho thấy người vay
đã sử dụng vốn vay để đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả khả quan,
sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ.
Doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006. Năm 2005 tăng
103.326 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 378.025 triệu đồng so với
năm 2005. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng liên tục qua 2 năm. Còn đối
với doanh số thu nợ trung, dài hạn tuy có sự biến động nhưng đến năm 2006 thì
cũng tăng nhiều so với năm 2005.
34
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 200
Chỉ tiêu
Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng doanh
số thu nợ
532.633 100 635.960 100 1.013.985 100 103.327 19,40 378.025 59,44
Ngắn hạn 332.057 62,34 449.999 70,76 755.408 74,50 117.942 35,52 305.409 67,87
Trung, dài
hạn
200.576 37,66 185.961 29,24 258.577 25,50 -14.615 -7,29 72.616 39,05
(Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
35
Năm 2005 thu nợ ngắn hạn tăng 117.942 triệu đồng so với 2004, thu nợ
trung, dài hạn giảm 14.615 triệu đồng so với 2004 do kỳ hạn trả nợ cũng như
thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng, đồng thời doanh số cho vay trung,
dài hạn năm 2005 cũng giảm so với 2004. Sang năm 2006 thu nợ ngắn hạn tăng
305.409 triệu đồng, thu nợ trung, dài hạn tăng 72.616 triệu đồng so với năm
2005. Kết quả thu nợ tập trung chủ yếu ở cho vay kinh tế hộ, thương mại,…Điều
này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng, đồng
vốn vay Ngân hàng đã góp phần cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang.
Tóm lại, doanh số thu nợ qua các năm đều tăng lên theo tốc độ tăng của
doanh số cho vay.
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay:
Tỷ lệ với doanh số cho vay thì doanh sô thu nợ ở các nội dung cho vay
cũng ổn định qua các năm. Nhìn chung doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 3
năm. Trong đó doanh số thu nợ của cho vay nông nghiệp, vay sản xuất kinh
doanh, vay tiêu dùng tăng lên liên tục qua 3 năm.
a. Cho vay nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành kinh tế có thể nói là ngành kinh tế đặc thù của tỉnh,
vì thế mà trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm một phần đáng kể. Nhờ nguồn vốn vay Ngân hàng mà nhiều hộ nông dân
đã tập trung sản xuất vươn lên thoát nghèo, đời sống người dân ngày càng được
cải thiện.
Do đạt hiệu quả cao trong sản xuất, tuy trong năm 2006, việc sản xuất lúa
gặp nhiều khó khăn do sâu bệnh và gặp nhiều thất thu dẫn đến việc thu nợ gặp
nhiều khó khăn nhưng do sự nổ lực của cán bộ tín dụng và sự hợp tác của người
dân nên doanh số thu nợ cũng tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay.
Năm 2005 chiếm tỷ trọng 29,8% trong tổng doanh số thu nợ tăng 32.390 triệu
đồng so với năm 2004, năm 2006 chiếm tỷ trọng 32,63% trong tổng doanh số thu
nợ, tăng 141.347 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 74,58%.
36
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng doanh số thu nợ 532.633 635.960 1.013.985 103.327 19,40 378.025 59,44
Nông nghiệp 157.126 189.516 330.863 32.390 20,61 141.347 74,58
Sản suất kinh doanh 184.824 211.138 351.853 26.315 14,24 140.714 66,65
Tiêu dùng 144.344 174.253 281.888 29.909 20,72 107.635 61,77
Mục đích sử dụng khác 46.339 61.052 49.381 14.713 31,75 -11.671 -19,12
(Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
b. Vay sản xuất kinh doanh:
Trong những năm qua, việc sản xuất kinh doanh ở các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ … cũng được Ngân hàng quan tâm đầu tư, doanh số cho vay
của Ngân hàng đối với vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên hàng năm. Do đó,
doanh số thu nợ cho vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên theo tốc độ tăng của
doanh số cho vay.
Doanh số thu nợ của các ngành này có chiều hướng tăng lên. Năm 2005
doanh số thu nợ chiếm 33,2% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 26.315 triệu đồng
so với năm 2004, năm 2006 chiếm 34,7% trong tổng doanh số thu nợ, tăng
140.714 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 66,65%.
Đây là ngành mũi nhọn, một khách hàng lớn của Ngân hàng, tỷ trọng cho vay
và thu nợ tập trung ở ngành này rất lớn. Do đó bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành
này Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu, xem xét sự biến động của thị trường
kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư cho
thích hợp, đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn, hiệu quả.
c. Cho vay tiêu dùng:
Cũng như các mục vay khác, doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng
qua các năm cùng với doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2005 tăng 29.909 triệu
đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 107.635 triệu đồng so với năm 2005. Điều
đó cho thấy công tác thu nợ, phân loại nợ, thẩm định hồ sơ cho vay đối với mục
đích cho vay tiêu dùng cũng được chú ý đúng mức. Mặc khác, đây cũng là điều
đáng mừng vì với mục đích cho vay tiêu dùng, khách hàng thường trả nợ không
đúng thời hạn nhưng những năm qua, doanh số thu nợ tiêu dùng tăng lên liên tục
cho thấy khách hàng đã có ý thức trả nợ, quan tâm đến việc trả nợ hơn. Đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện hơn, chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cao.
d. Mục đích khác:
Cùng với tốc độ của tổng doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho
vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… doanh số thu nợ của
vay mục đích khác cũng tăng ở năm 2005. Tuy nhiên năm 2006, doanh số thu nợ
của loại hình này lại giảm 11.671 triệu đồng so với năm 2005 do có một số khoản
vay chưa đến hạn thu hồi trong năm. Tuy vậy, cũng cần chú ý hơn nữa công tác
37
38
thu nợ đối với đối tượng này. Mặc khác cũng cần xem xét kỹ mục đích vay vốn
cũng như thu nhập có đảm bảo đủ khả năng trả nợ hay không. Để từ đó kế hoạch
cho công tác thu nợ, cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng của khách
hàng đúng hạn, góp phần làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng lên hàng
năm.
4.2.3. Phân tích dư nợ
4.2.3.1. Dư nợ theo thời gian:
Quy mô hoạt động của Ngân hàng được thể hiện rõ qua tổng dư nợ hàng
năm và dư nợ là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân
hàng. Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tăng lên liên tục
qua 3 năm 2004, 2005, 2006, điều đó đồng nghĩa với việc quy mô hoạt động tín
dụng của Ngân hàng liên tục được mở rộng trong những năm vừa qua.
Ta thấy qua 3 năm 2004, 2005, 2006 NH SGTT Kiên Giang đã tập trung
phần lớn nguồn vốn vào cho vay ngắn hạn đưa tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm đa
số trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng liên tục qua 3 năm. Kiên Giang là một
tỉnh đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn ngắn hạn để phục vụ trong sản xuất kinh
doanh là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng, đồng
thời mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng đã tập
trung đầu tư phần lớn nguồn vốn tín dụng vào cho vay ngắn hạn, thể hiện ở chỉ
tiêu dư nợ ngắn hạn liên tục tăng lên qua 2 năm 2005, 2006 ( năm 2005 tăng
17.133 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 75.099 triệu đồng so với năm
2005). Qua đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng
được mở rộng, hoạt động của Ngân hàng ngày càng lớn mạnh, vị thế cạnh tranh
ngày cao.
Tuy nhiên trong thời gian qua, dư nợ trung, dài hạn lại có sự biến động,
giảm ở năm 2005 ( giảm 2.762 triệu đồng), và tăng lên ở năm 2006 (tăng 14.315
triệu đồng). Dư nợ trung, dài hạn giảm xuống ở năm 2005 là do trong năm một
số khoản vay đã đến hạn, Ngân hàng đã tiến hành thu nợ. Doanh số thu nợ tăng
lên nhiều cao hơn doanh số cho vay trong năm làm cho dư nợ trung, dài hạn giảm
xuống ở năm 2005.
39
Bảng 7: DƯ NỢ THEO THỜI GIAN
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ 84.269 98.640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65
Ngắn hạn 56.449 73.582 148.681 17.133 30,35 75.099 102,06
Trung, dài hạn 27.820 25.058 39.373 -2.762 -9,93 14.315 57,13
(Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
40
Tuy vậy, bước sang năm 2006, dư nợ trung , dài hạn đã tăng trở lại cho
thấy Ngân hàng đã cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng mới làm cho dư nợ
tăng lên, góp phần nâng cao kết quả doanh của Ngân hàng.
4.2.3.2. Dư nợ theo mục đích vay:
a. Nông nghiệp:
Dư nợ vay nông nghiệp tăng lên tục qua 2 năm 2005, 2006.
Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng đã mở rộng đầu tư theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích cực tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng
có uy tín để cho vay. Mặc khác, nông nghiệp là ngành đặc thù của tỉnh, nhu cầu
vốn trong sản xuất nông nghiệp của nông dân ngày càng tăng nhanh, lượng khách
hàng là nông dân đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều, đẩy dư nợ vay
sản xuất nông nghiệp tăng lên liên tục qua các năm, đặt biệt là năm 2006 khi
Ngân hàng mở nhiều phòng giao dịch ở các huyện, nơi có nhiều khách hàng là
nông dân.
b. Sản xuất kinh doanh:
Đây là khách hàng truyền thống và là ngành kinh tế trọng điểm được Ngân
hàng đặc biệt quan tâm đầu tư. Điều đó được thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ của vay
sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng trưởng qua các năm.
Năm 2005 tăng 11.275 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 13.281 triệu
đồng so với năm 2005.
Trong những năm qua, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã mang lại nhiều
cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để tăng cường khả năng
cạnh tranh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì vốn vay Ngân hàng là vô
cùng cần thiết.
Dư nợ cho vay tăng liên tục trong thời gian qua chứng tỏ công tác sử dụng
vốn của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao, đem lại cho Ngân
hàng nguồn thu nhập đáng kể hàng năm, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ngày
càng cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn.
41
Bảng 8: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ 84.269 98,640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65
Nông nghiệp 31.686 37.919 69.091 6.233 19,67 31.172 45,12
Sản suất kinh doanh 24.690 35.965 49.246 11.275 45,66 13.281 26,97
Tiêu dùng 22.753 19.537 52.991 -3.215 -14,13 33.454 63,13
Mục đích sử dụng khác 5.140 5.219 16.726 79 1,54 11.507 220,48
( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
c. Tiêu dùng:
Dư nợ cho vay tiêu dùng có sự biến động qua 2 năm 2005, 2006. Cụ thể:
Năm 2005 giảm 3.215 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ giảm là
14,13%.
Năm 2006 tăng 33.454 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là
63,13%.
Ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ tiêu dùng năm 2005 đều tăng
lên, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số cho vay lại chậm hơn tốc độ tăng của
doanh số thu nợ, chính vì vậy mà dư nợ tiêu dùng năm 2005 đã giảm đi 14,13%
so với năm 2004. Mặc khác, năm 2005 NH đã giảm đầu tư đối với một số đơn vị
làm ăn kém hiệu quả, để nợ quá hạn, NH chỉ giữ lại những khách hàng có tình
hình tài chính lành mạnh, có uy tín với Ngân hàng. Bước sang năm 2006, do sự
nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng
có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nên đã nâng tổng dư nợ tiêu dùng lên, tăng
33.454 triệu đồng so với năm 2005.
d. Dư nợ vay mục đích khác:
Trong những năm qua, để hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả
cao, hạn chế rủi ro phát sinh, ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa đối tượng
đầu tư, mở rộng thị phần, lựa chọn khách hàng có uy tín, năng lực, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Ngoài việc mở rộng đầu
tư cho vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, Ngân hàng còn
tích cực mở rộng đầu tư cho vay du học, vay chợ, tiểu thương, cho vay cán bộ
công nhân viên… Dư nợ mục đích vay khác trong những năm qua tăng liên tục
qua 2 năm 2005, 2006 mặc dù tỷ trọng chiếm không cao: năm 2005 tăng 79 triệu
đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 11.507 triệu đồng góp phần làm tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.
Tóm lại, từ việc tăng trưởng của tổng dư nợ như trên cho thấy được phần
nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đã từng bước tăng trưởng ổn
định trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM hiện nay.
4.2.4. Phân tích nợ quá hạn
Trong bất kỳ hoạt động nào cũng vậy, rủi ro là điều không thể nào tránh
khỏi. Do đó, sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro là vấn đề luôn được các nhà
42
43
lãnh đạo đặt lên hàng đầu trong mọi chiến lược kinh doanh. Riêng đối với hoạt
động của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là rủi ro thường xuyên phát sinh và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó nhiệm vụ bảo toàn vốn cho vay cả
gốc và lãi là vấn đề cơ bản nhất cần được các Ngân hàng quan tâm xem xét.
Một trong những dấu hiệu cơ bản nhất của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn. Nợ
quá hạn càng lớn thì Ngân hàng càng có nhiều nguy cơ gặp rủi ro cao trong hoạt
động tín dụng.
Qua bảng số liệu về nợ quá hạn, ta thấy nợ quá hạn tại Ngân hàng có phần
ổn định trong những năm qua (2005, 2006), nợ quá hạn của Ngân hàng không
cao và đạt được mục tiêu đặt ra .
Năm 2005, nợ quá hạn giảm 205 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn ngắn hạn
giảm 125 triệu đồng, còn nợ quá hạn trung, dài hạn giảm 80 triệu đồng. Và nếu
xét theo mục đích sử dụng vốn vay thì nợ quá hạn ở cho vay sản xuất nông
nghiệp giảm 85 triệu đồng, nợ quá hạn đối với cho vay sản xuất kinh doanh giảm
71 triệu đồng, nợ quá hạn ở cho vay tiêu dùng giảm 39 triệu đồng,… Đây là kết
quả của công tác thẩm định cho vay, theo dõi quá trình thực hiện khoản vay ngày
càng được cán bộ Ngân hàng thực hiện chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích
cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ …Năm 2005 cũng là năm đánh dấu
bước phát triển đáng mừng trong công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, là kết quả
của sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng, sự nhiệt tình khéo léo và tích cực
trong công việc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng đã
thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, giúp cho nợ quá hạn năm 2005
giảm xuống.
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 

What's hot (20)

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 

Viewers also liked

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexLuận văn tốt nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 

Viewers also liked (8)

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VinaconexPhân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái NguyênPhân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà,2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà,2018Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà,2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà,2018
 
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang

Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
bctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdfbctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdfLuanvan84
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docLâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docNguyễn Công Huy
 

Similar to Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang (20)

Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
banchinhhoanchinh_1.doc
banchinhhoanchinh_1.docbanchinhhoanchinh_1.doc
banchinhhoanchinh_1.doc
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình - Gửi miễn ph...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
bctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdfbctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdf
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty than Tây Bắc, ĐIỂM CAO, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
 
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.docLâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
Lâm_hồng_bảo_chinh_Dh5kt_Phân_tích_tín_dụng_ngắn_h.doc
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Recently uploaded

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 

Recently uploaded (20)

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. LA NGUYỄN THÙY DUNG ĐIÊU THỊ MỸ HIỀN 5 Mã Số SV: 403105 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ, 7/2007 1
  • 2. LỜI CẢM TẠ Qua bốn năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ và qua thời gian thực tập tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang em đã tích lũy được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực tế để hoàn thành quyển luận văn tốt nghiệp này. Nay luận văn đã hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn đến: Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ và toàn thể quý Thầy, Cô trong trường ĐH Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Cám ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Xin được gởi đến toàn thể quý Thầy, Cô lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc. Chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, cùng các Anh, Chị trong Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, nhất là các Anh, Chị trong Phòng Kế Toán & Quỹ, Phòng Dịch Vụ Khách Hàng… đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa thực tập tại Ngân Hàng, đã hướng dẫn tận tình, giải thích cặn kẽ, cung cấp đầy đủ số liệu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng em xin kính chúc tất cả quý Thầy Cô trong khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và các Anh, Chị trong Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang được dồi dào sức khỏe, luôn thành công trên con đường sự nghiệp và được nhiều hạnh phúc trong cuộc sống của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh Viên thực hiện Điêu Thị Mỹ Hiền 2
  • 3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU..................................................................... Trang 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ...............................................................................1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.......................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3 1.5. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ........................................................................3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................5 2.1. Phương pháp luận ...........................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại .........................................................5 2.1.2. Các báo cáo tài chính của ngân hàng...........................................................7 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................10 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................10 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................10 CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG ............................................................................12 3.1. Giới thiệu chung về NHTM CP SGTT CN Kiên Giang...............................12 3.1.1. Lịch sử hình thành .....................................................................................12 3.1.2. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................13 3.1.3. Nội dung các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu ..................................................17 3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP SGTT CN Kiên Giang qua 3 năm 2004- 2006...............................................................................17 3.3. Thuận lợi – khó khăn....................................................................................20 3.4. Phương hướng – mục tiêu hoạt động............................................................21 3
  • 4. CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG...........................................................................................23 4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn..................23 4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác............................................................23 4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư......................................................25 4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá ............................................................................26 4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn ...................................................................26 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay .......................................................................26 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ..........................................................................33 4.2.3. Phân tích dư nợ..........................................................................................38 4.2.4. Phân tích nợ quá hạn..................................................................................42 4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................46 4.3.1. Phân tích thu nhập......................................................................................46 4.3.2. Phân tích chi phí ........................................................................................48 4.3.3. Phân tích lợi nhuận ....................................................................................50 4.4. Phân tích các tỷ số tài chính trong hoạt động của Ngân hàng thương mại...52 CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ..................................................56 5.1. Tồn tại và nguyên nhân.................................................................................56 5.2. Giải pháp.......................................................................................................57 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................60 6.1. Kết luận.........................................................................................................60 6.2. Kiến nghị.......................................................................................................61 4
  • 5. DANH MỤC BIỂU BẢNG 1. Bảng 1: Khái quát kết quả kinh doanh qua 3 năm.................................18 2. Bảng 2: Nguồn vốn huy động................................................................24 3. Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời gian..............................................27 4. Bảng 4: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng................................30 5. Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời gian ................................................34 6. Bảng 6: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng..................................36 7. Bảng 7: Dư nợ theo thời gian.................................................................39 8. Bảng 8: Dư nợ theo mục đích vay .........................................................41 9. Bảng 9: Nợ quá hạn theo thời gian ........................................................44 10.Bảng 10: Nợ quá hạn theo mục dích vay...............................................45 11.Bảng 11: Doanh thu của Ngân hàng qua 3 năm ....................................47 12. Bảng 12: Chi phí của Ngân hàng qua 3 năm ........................................49 13. Bảng 13: Bảng một số tỷ số tài chính của Ngân hàng..........................52 5
  • 6. DANH MỤC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang....................................................................................................Trang 14 6
  • 7. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt: 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. CP: Cổ phần 3. SGTT: Sài Gòn Thương Tín 4. CN:Chi nhánh 5. NHNN: Ngân hàng nhà nước 6. TCKT:Tổ chức kinh tế 7. QLCV: Quản lý công vụ Tiếng Anh: 1. WTO: World Trade Organization ( Tổ chức thương mại thế giới) 2. Sacombank: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank. 7
  • 8. TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính của Ngân hàng như bảng cân đối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tình hình tín dụng của Ngân hàng, các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng. Qua tìm hiểu cho thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua có kết quả khá tốt: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, huy động vốn tăng liên tục qua các năm. Vốn huy động tại chổ đã đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng. Thu nhập, chi phí của Ngân hàng cũng tăng nhưng tốc độ tăng của thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã làm cho lợi nhuận ròng của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, muốn giữ vững và nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình, SGTT Kiên Giang cũng cần chú ý và tiến hành thực hiện một số giải pháp về marketing, về đào tạo nguồn nhân lực và về nâng cao hiệu quả huy động vốn. 8
  • 9. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, giúp nền kinh tế có thể phát triển ổn định bằng cách thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, của đất nước trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải nổ lực để vượt qua những khó khăn và thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, và đối với hệ thống ngân hàng cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng đã đặt ra nhiệm vụ quan trọng đó là phải thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp. Không những phải thực hiện tốt việc thu hút vốn nhàn rỗi và đáp ứng vốn tín dụng, ngân hàng còn đáp ứng đầy đủ và kịp thời các giao dịch và xử lý nghiệp vụ Ngân hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đổi mới khoa học kỹ thuật thì mới có thể đứng vững và cạnh tranh trong thị trường kinh doanh tiền tệ hiện nay. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, và đối với ngân hàng nhất là ngân hàng thương mại cổ phần cũng không ngoại lệ. Để đạt kết quả cao trong kinh doanh, các ngân hàng phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư, đối với công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn cũng như cách thức thu hút khách hàng sử dụng các nghiệp vụ, dịch vụ của Ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang”. Qua đó đánh giá hoạt 9
  • 10. động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng những năm qua nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được vận dụng những kiến thức từ những môn học như Tiền tệ và Ngân hàng, Nghiệp vụ ngân hàng, Phân tích hoạt động kinh tế và Quản trị tài chính để hoàn thành luận văn. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, chi phí, các tỷ số tài chính của Ngân hàng… qua các năm gần đây sẽ giúp cho Ngân hàng thấy được quy mô hoạt động, chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua. Từ đó có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Còn đối với khách hàng sẽ có những thông tin bổ ích về Ngân hàng cũng như các hoạt động Ngân hàng để từ đó có sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và giao dịch của mình một cách tốt nhất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để tìm ra những biện pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2004 –> 2006 để thấy được hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm. Qua việc phân tích tìm hiểu hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng; từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Đồng thời đưa ra các biện pháp thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. 10
  • 11. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các cộng cụ tài chính được vận dụng để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại như thế nào? Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận cho ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian: Đề tài được tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang. 1.4.2. Thời gian: Đề tài đã sử dụng các số liệu được thu thập qua ba năm: 2004, 2005, 2006 để nghiên cứu phân tích trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu có tham khảo một số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang 3 năm 2003, 2004, 2005 của Trần Thị Minh Nguyệt – Đại Học Cần Thơ – Thực hiện năm 2006. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu khác với tài liệu trên là: đề tài phân tích kết quả kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2004 -> 2006 và phân tích thêm phần tín dụng theo mục đích sử dụng vốn vay. - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương An Giang của Nguyễn Ngọc Bửu Châu – Đại học An Giang – Thực hiện tháng 04/2004. 11
  • 12. Đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nên chỉ tham khảo cách phân tích tín dụng của tài liệu trên cho phần phân tích kết quả hoạt động tín dụng Ngân hàng của đề tài. 12
  • 13. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại và phân tích tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là “ quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ vốn tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của NHTM. Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế xã hội trong phạm vi quốc tế. 2.1.1.2. Các khái niệm về phân tích kinh tế - Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM a. Các khái niệm về phân tích kinh tế - Đối tượng của phân tích kinh tế: phân tích kinh tế là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các biện pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. - Ý nghĩa của phân tích nghiên cứu: Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài và vật lực. Muốn 13
  • 14. vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích kinh tế. Mặt khác qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Tài liệu của phân tích kinh tế còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nội dung của phân tích nghiên cứu: Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn… b. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM - Mục tiêu: Phân tích tài chính trong hoạt động của NHTM là dùng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của NHTM trong một thời kỳ kinh doanh nhất định mà thông thường là một năm. Qua đó để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả của NHTM, nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động của NHTM và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. - Vai trò: Phân tích tài chính là một công cụ để đánh giá hoạt động của NHTM. Việc đánh giá tài chính của các NHTM có thể đánh giá được các nhân tố quyết định sự thành công của NHTM trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu…của kỳ phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững ổn định của các hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua. Phân tích tài chính là một công cụ để ngân hàng đánh giá lại chiến lược kinh doanh của NHTM và đề ra chiến lược mới. Một chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng có những thiếu sót, dù là ít hay nhiều. Qua phân tích tài chính, hoạt động tài chính của ngân hàng có thể đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Qua phân tích tài chính NHTM sẽ còn đánh 14
  • 15. giá được việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng có phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế hay chưa. Ngân hàng cần thay đổi định hướng đầu tư không hay vẫn tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn. Phân tích tài chính là một công cụ để xác định được mặt mạnh và mặt yếu của NHTM: Kết quả phân tích tài chính của NHTM là tổng hòa các phép đo và đánh giá tình trạng kinh doanh của một NHTM. Thông qua phân tích này giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ, cở sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của ngân hàng có thích hợp cho điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay chưa. Những mặt nào cần phát huy và những điểm nào cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Đồng thời cũng qua đó có các giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh của mình có phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.2. Các báo cáo tài chính của Ngân hàng 2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán a. Khái niệm: Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua bảng tổng kết tài sản người quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Thông qua bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, các nhà phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai. b. Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng tổng kết tài sản của NHTM gồm có 2 phần: - Tài sản hay còn gọi là tài sản có ( Assets): Tài sản là kết quả của việc sử dụng vốn của NHTM. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của NHTM. Tài sản gồm: + Tiền mặt 15
  • 16. + Kim loại quý + Tiền gửi tại NHNN + Trái phiếu kho bạc + Tiền gửi và tiền cho vay các ngân hàng khác + Cho vay khách hàng + Đầu tư góp vốn, liên doanh, mua cổ phần + Tài sản cố định và tài sản khác - Nguồn vốn hay còn gọi là tài sản nợ ( Liabilities and equity) Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản nợ bao gồm các thành phần chủ yếu sau: + Tiền gửi của kho bạc nhà nước + Tiền vay từ NHNN + Tiền vay tại các ngân hàng thương mại khác + Vốn huy động + Vốn điều lệ + Các quỹ của ngân hàng Theo nguyên tắc cân đối của bảng tổng kết tài sản thì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. 2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a. Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho biết tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lí, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. b. Thu nhập của ngân hàng thương mại: NHTM thường có những khoản thu nhập sau đây: - Thu về hoạt động kinh doanh: + Thu lãi cho vay + Thu lãi tiền gửi + Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần 16
  • 17. + Thu về kinh doanh vàng bạc, đá quý + Thu về kinh doanh ngoại tệ + Thu về đầu tư chứng khoán + Thu về dịch vụ ngân hàng - Thu khác về hoạt động kinh doanh: như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử lí trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế… c. Chi phí của ngân hàng thương mại: Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau : + Chi trả lãi tiền gửi + Chi trả lãi tiền vay + Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Chi phí về kinh doanh vàng bạc, đá quý + Chi phí về kinh doanh ngoại tệ + Chi phí về mua bán chứng khoán + Chi khác về hoạt động kinh doanh d. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được… Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị của ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay…Mặt khác họ phải đối phó với những quy định, chính sách của NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí 17
  • 18. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập, thống kê các thông tin, số liệu cần sử dụng trong đề tài như quá trình thành lập và phát triển của ngân hàng, bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để tiến hành phân tích. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Phân tích các số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để thấy được sự tăng giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thu nhập, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ… - Phân tích các số liệu có liên quan để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh…và đánh giá tổng hợp để đề ra các biện pháp nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của ngân hàng. ™ Các chỉ số phân tích: - Chỉ số 1 (ROA): Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản( %) Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA cho ta thấy được hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra thành công hoặc thất bại của ngân hàng. - Chỉ số 2 (ROE): Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (%) ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình. Nếu ROE quá lớn so với so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. - Chỉ số 3: Lợi nhuận trên thu nhập (%) 18
  • 19. Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng - Chỉ số 4: Tổng thu nhập/ tổng tài sản (%) Chỉ số này đo lưòng hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. - Chỉ số 5: Tổng chi phí trên tổng tài sản (%) Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. - Chỉ số 6: Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%) Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai. 19
  • 20. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 3.1. Giới thiệu chung về NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang 3.1.1. Lịch sử hình thành 3.1.1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( tên giao dịch: Sacombank – Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Bank) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam. - Với trụ sở chính đặt tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Thành Phố, Hồ Chí Minh, ngân hàng được thành lập vào ngày 21/12/1991 trên cơ sở từ sự hợp nhất của 4 tổ chức tín dụng: Ngân Hàng Phát Triển Kinh tế Gò Vấp với các hợp tác xã Tín Dụng Thành Công, Tân Bình, Lữ Gia và đi vào hoạt động theo: + Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. + Giấy phép thành lập số 05/GP – UB ngày 03/01/1992 do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp. - Với hơn 15 năm hoạt động Sacombank hiện đang là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam với số nhân viên hơn 4700 người. Mạng lưới hoạt động hiện nay của Sacombank với khoảng 169 chi nhánh và phòng giao dịch. Và đến nay SacomBank đã có số vốn điều lệ khoảng 2089 tỷ đồng, với lượng vốn điều lệ như vậy Sacombank tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về lượng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính giữa các ngân hàng thương mại cổ phần. Điều này rất quan trọng vì tình hình tài chính luôn có vị thế vững mạnh và có lợi thế trong công cuộc đổi mới và ngày càng hiện đại hóa đối với sự phát triển của đất nước và hội nhập vào quốc tế. 3.1.1.2. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang Chi nhánh Kiên Giang được thành lập vào ngày 05/7/2002 theo quyết định thành lập số: 167/2002/QĐ- HĐQT do Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ban hành ngày 14/05/2002. 20
  • 21. Tổng số nhân viên hiện nay của Chi nhánh và 4 phòng Giao dịch là trên 70 người. Gồm có: Ban Giám Đốc, Tổ hành chánh, Phòng Kế Toán Ngân Quỹ, Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng Quản lý tín dụng và 4 phòng giao dịch ở Rạch Sỏi, Hà Tiên, Hòn Đất, Tân Hiệp. Chi nhánh Kiên giang tọa lạc tại 281 Trần Phú, Vĩnh Thanh Vân, Rạch Giá, Kiên Giang. Nằm ngay trung tâm TP. Rạch Giá, một trung tâm thương mại lớn nhất Kiên Giang là nơi tập trung các đơn vị kinh doanh và các tiểu thương lớn của tỉnh nên rất thuận tiện cho việc giao dịch và phát triển các dịch vụ hiện có của ngân hàng. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP SGTT Chi Nhánh Kiên Giang thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm nghệp vụ ngân hàng phù hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ. Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của Ngân hàng SGTT. Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động. Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ. Tổ chức công tác hành chánh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Ngân hàng một cách tốt nhất. 3.1.2.1. Tổ chức bộ máy: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang gồm có các phòng ban như sau: • Phòng Dịch vụ khách hàng 21
  • 22. • Phòng Quản lý tín dụng • Phòng Kế toán và Quỹ • Tổ Hành Chánh quản trị; • Các Phòng Giao dịch. Giám Đốc Phó Giám Đốc P. Dịch vụ khách hàng P. Quản lý tín dụng Phòng kế toán và Quỹ Tín dụng Doanh Nghiệp TD Cá nhân BP Kiểm soát TD BP Quản lý Nợ BP Tổng hợp BP Quỹ chính Thanh Toán Quốc Tế BP Dịch vụ & Tiền gửi BP Kinh doanh vàng, ngoại tệ BP Quan hệ khách hàng Tổ hành chánh quản trị Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NH CPTM SGTT Chi Nhánh Kiên Giang Phòng Giao Dịch ( Nguồn: Tổ Hành Chánh Quản trị NH SGTT Kiên Giang) 22
  • 23. 3.1.2.2. Chức năng của các phòng ban: • Phòng dịch vụ khách hàng: 9 Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng, triển khai các tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập chứng từ kế toán. 9 Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần. 9 Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 9 Hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 9 Phòng dịch vụ khách hàng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau: + Bộ phận tín dụng doanh nghiệp + Bộ phận tín dụng cá nhân; + Bộ phận thanh toán quốc tế; + Bộ phận dịch vụ và tiền gửi; + Bộ phận kinh doanh vàng, ngoại tệ; + Bộ phận quan hệ khách hàng. • Phòng quản lý tín dụng: 9 Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân. 9 Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. 9 Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ. 9 Hướng dẫn, hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc. 9 Phòng quản lý tín dụng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau: + Bộ phận kiểm soát tín dụng; + Bộ phận quản lý nợ. • Phòng kế toán và Quỹ: 9 Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. 9 Đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác. 9 Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh. 9 Quản lý chi phí điều hành. 9 Quản lý thanh khoản. 9 Quản lý kho quỹ. 23
  • 24. 9 Phòng kế toán và Quỹ do kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách Gồm các bộ phận sau: + Bộ phận tổng hợp gồm kế toán tổng hợp và kế toán liên ngân hàng. + Bộ phận Quỹ chính. • Tổ hành chánh quản trị: 9 Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư. 9 Phối hợp với bộ phận quỹ chính để bảo quản và sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh theo đúng quy định. 9 Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lí, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định. 9 Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh. 9 Thực hiện quản lí, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh. 9 Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh. 9 Chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc. 9 Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố. 9 Theo dõi nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 9 Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 9 Tổ hành chánh quản trị gồm có tổ trưởng và một số nhân viên thực hiện các mảng công tác hành chánh quản trị, bảo vệ, tài xế và tạp vụ. • Phòng giao dịch 9 Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Ngân hàng. Đối với nghiệp vụ cho vay, Phòng giao dịch được thực hiện bằng các hình thức sau: 9 Cầm cố bằng sổ tiết kiệm do Ngân hàng phát hành, với mức cho vay tối đa theo ủy quyền của Giám Đốc Chi nhánh và theo các quy định hiện hành của Ngân hàng; 24
  • 25. 9 Các hình thức khác: mức cho vay đối với 1 khách hàng theo ủy quyền của GĐ Chi nhánh nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng. 9 Tổ chức công tác hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng. 9 Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu… 9 Tổ chức công tác quản lý hành chánh đảm bảo mọi mặt hoạt động cho đơn vị…. 9 Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc đột xuất của các đơn vị có liên quan của Ngân hàng. 3.1.3. Nội dung hoạt động, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu: - Huy động tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND, Vàng, USD, và các loại ngoại tệ khác. - Dịch vụ tài khoản thanh toán, dịch vụ thẻ ATM. - Dịch vụ ngân quỹ. - Cho vay ngắn, trung, dài hạn. - Cho vay ngắn trung hạn phục vụ sản xuát kinh doanh, sinh hoạt tiêu dùng, và dài hạn đối vay xây dựng, sữa chữa nhà,… bằng VNĐ và vàng, ngoại tệ. - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. - Nghiệp vụ bảo lãnh khách hàng - Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ. - Chuyển tiền trong và ngoài nước. - Cho vay tài trợ du học. 3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín CN Kiên Giang qua 3 năm: 2004, 2005, 2006. Trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cũng như nhiều địa phương khác, trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang cũng đã xuất hiện nhiều NHTM tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Để hoà nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên 25
  • 26. NHSGTT Chi nhánh Kiên Giang đã không ngừng nỗ lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh doanh cả về số lượng lẫn chất lượng, đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dần dần trở nên quen thuộc với khách hàng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã mang lại kết quả bước đầu như sau: Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2004 - > 2006 ĐVT:Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Thu nhập 10.286 15.113 23.155 4.827 46,93 8.042 53,21 Chi phí 6.215 8.854 19.228 2.639 42,46 10.374 117,17 Lợi nhuận trước thuế 4.071 6.259 3.927 2.188 53,75 -2.332 -37,26 Lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn ( ròng) 2.256 4.158 5.734 1.902 84,3 1.576 37,9 ( Nguồn : Phòng kế toán Ngân hàng SGTT Kiên Giang ) • Thu nhập: Ta thấy thu nhập năm 2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004, tăng 4.827 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 46,93%. Đạt được kết quả này là do phía ngân hàng đã tích cực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động , đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Mặc khác, năm 2005 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên đáng kể so với năm 2004 (650.331 triệu đồng so với 605.219 triệu đồng, tăng 7,45%), hoạt động kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi đã tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng. Từ đó làm 26
  • 27. cho doanh số thu nợ năm 2005 tăng lên nhiều so với năm 2004 (635.960 triệu đồng so với 532.633 triệu đồng, tăng 19,4%) . Đây cũng là nguyên nhân làm cho thu nhập của NH năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004. Ta thấy hoạt động cho vay và thu nợ, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt được hiệu quả cao, tổng doanh số cho vay năm 2006 là 1.106.466 triệu đồng, tăng 70,14% so với năm 2004 (605.219 triệu đồng). Chính kết quả này đã đưa tổng doanh thu của ngân hàng tăng lên 8.042 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 53,21%. • Chi phí: Nguồn vốn huy động năm 2005 tăng lên so với 2004 (89.510 triệu đồng so với 49.766 triệu đồng), làm cho tổng chi phí của ngân hàng cũng tăng lên so với 2004, tăng 2.639 triệu đồng với tỷ lệ tăng 42.46%. Tổng chi phí năm 2006 rất cao, tăng lên nhiều so với năm 2005, tăng 10.374 triệu đồng với tỷ lệ 117,17 %. Năm 2006 chi phí trả cho vốn huy động tăng lên (11.301 triệu đồng so với năm 2005 là 3.806 triệu đồng) do vốn huy động tăng cao (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở năm 2005). Ngoài ra năm 2006 là năm mà chi phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên và chi phí đầu tư mua sắm tài sản tăng lên rất nhiều do năm 2006 ngân hàng đã thêm 3 phòng giao dịch, tuyển dụng thêm rất nhiều nhân viên mới (7.927 triệu đồng so với 5.048 triệu đồng ở năm 2005). • Lợi nhuận: - Năm 2005 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng đạt được là 4.158 triệu đồng, tăng 1.902 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 84,3%. - Năm 2006 lợi nhuận sau thuế và điều hòa vốn của ngân hàng là 5.734 triệu đồng, tăng 1.576 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 37,9%. Năm 2005 lợi nhuận ròng của ngân hàng tăng đáng kể so với năm 2004 (tăng 84,3%) điều đó cho thấy sự phát triển, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, trong hoạt động tín dụng cũng như trong việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động thanh toán, huy động vốn là yếu tố để khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn. Năm 2005 chi phí tăng, thu nhập tăng. Tuy nhiên 27
  • 28. tốc độ tăng của thu nhập (46,93%) cao hơn tốc tăng của chi phí (42,46%), phần tăng lên của thu nhập đã bù đắp sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận ròng năm 2005 tăng lên so với năm 2004. Năm 2006 ta thấy lợi nhuận ròng của ngân hàng vẫn tăng lên so với năm 2005 nhưng tốc tăng chậm lại, với tốc độ tăng là 37,9%. Điều này là do ở năm 2006 tốc độ tăng của chi phí (117,17%%) cao hơn tốc độ tăng của thu nhập (53,21%) dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận đã giảm đi so với năm 2005. Ta thấy lợi nhuận trước thuế và điều hòa vốn của Ngân hàng tuy có kết quả thấp (3.927 triệu đồng, giảm 37,26% so với năm 2005) nhưng năm 2006 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng đáng kể (250.873 triệu đồng so với 89.510 triệu đồng ở năm 2005), Ngân hàng không phải điều hòa vốn từ Hội sở về, mà ngược lại còn điều hòa vốn về Hội sở do đó nhận được một khoản lợi nhuận đáng kể từ Hội Sở từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận ròng cho Ngân hàng, tăng 1.576 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 37,9%. 3.3. Thuận lợi, khó khăn 3.3.1. Thuận lợi + Ngân hàng là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - một ngân hàng được xem là thành công nhất trong công cuộc phát triển những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt như kỹ thuật, chuyên môn, tài chính… từ Hội sở Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. + Ngân hàng được mở tại trung tâm Rạch Giá – nơi có nhiều hoạt động mua bán, sản xuất của tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cả những người hoạt động đánh bắt thủy sản tại vùng biển Kiên Giang trù phú; và khi các phòng giao dịch đuợc mở tại Rạch Sỏi, Hòn Đất, Tân Hiệp, Hà Tiên thì ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, những đối tượng này ngày càng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng trong việc chuyển tiền, rất cần vốn để hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. + Là một trong những ngân hàng TMCP xuất hiện sớm tại Kiên Giang phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đây, đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh…, cũng như đáp ứng các dịch vụ về chuyển trả tiền, thu tiền… được nhanh chóng, an toàn; tạo điều kiện cho Ngân 28
  • 29. hàng mở rộng thị phần trên thị trường, góp phần thu hút, hình thành nên một lượng lớn khách hàng quen thuộc đối với Ngân hàng. + Nhiều phòng giao dịch đã được mở tại các huyện để mở rộng mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng như dụng vốn để cho vay. + Thương hiệu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín đã được củng cố ở TP. Hồ Chí Minh và nhiều chi nhánh mở trước nên góp phần làm cho ngân hàng thuận lợi hơn trong việc tiếp thị hình ảnh của mình đối với khách hàng trên địa bàn. + Sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú. + Nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết. 3.3.2. Khó khăn: + Đội ngũ nhân viên của ngân hàng đa số là trẻ tuy có ưu điểm là đầy nhiệt huyết nhưng đây cũng là một thử thách vì họ vẫn chưa chuyên nghiệp, vẫn còn hạn chế về mặt chuyên môn. + Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ, vào công tác quản lý vẫn chưa được triệt để. + Nhiều nơi nhất là ở các huyện của tỉnh vẫn chưa có phòng giao dịch của ngân hàng nên làm hạn chế việc tiếp thị hình ảnh của ngân hàng để huy động vốn cũng như đưa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến rộng rãi người dân. 3.4. Phương hướng, mục tiêu hoạt động Ngân hàng năm 2007 Năm 2007 là năm mà ngân hàng đi vào hoạt động với 3 phòng giao dịch mới vừa được mở ở năm 2006. Đây là năm để ngân hàng thấy được hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch này, cũng như thấy được kết quả của sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, đầu tư về nguồn nhân lực của Ngân hàng đối với Chi nhánh cũng như các phòng giao dịch. Trên cơ sở phát huy những thành quả đã đạt được và chưa đạt được trong thời gian qua, đồng thời căn cứ vào mục tiêu, định hướng của toàn hệ thống Ngân Hàng SGTT, và dựa vào chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ta có định hướng phát triển của NHSGTT Chi Nhánh Kiên Giang như sau: - Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn mực hoá các quy trình thao tác nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên. - Đẩy mạnh tiến trình thực hiện mở rộng mạng lưới, dự kiến trong năm 2007 sẽ mở thêm phòng giao dịch ở Kiên Lương. 29
  • 30. - Tập trung tài trợ vốn ngắn- trung- dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay đối với tư nhân cá thể, tăng cường tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại dịch vụ, với các chính sách khách hàng hợp lý, các loại hình và phương thức cho vay phù hợp để từng bước hình thành một hệ ngân hàng thương mại. - Về công tác huy động vốn: Tiếp tục quan tâm công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hoá các hình thức huy động để tạo nguồn, tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ trong thanh toán, dịch vụ. Phải tập trung tư duy để đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, ngoài việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: khâu thanh toán, tinh thần thái độ phục vụ, phát triển sản phẩm mới tiện ích, chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi…, đòi hỏi phải nghiên cứu tình hình thực tế tại địa phương như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nghiên cứu giá cả, chính sách chăm sóc khách hàng, tiếp thị khuyến mãi của các NHTM trên địa bàn để đề ra chủ trương huy động vốn thích hợp, lãi suất linh hoạt, sát với lãi suất thị trường, đồng thời có tính cạnh tranh cao, thu hút mọi nguồn tiền nhàn rỗi gửi vào NHSGTT. Đảm bảo nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân đạt 30 – 35%. - Đối với công tác sử dụng vốn: Thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng nâng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án, dự án có tính khả thi cao, sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh cao, khách hàng có uy tín. Đẩy mạnh các biện pháp tích cực để xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề bao gồm nợ trong hạn có dấu hiệu khó khả năng thu hồi, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro…Đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Công tác thông tin tuyên truyền và công tác tiếp thị cần có sự đổi mới, thông tin công khai các điều kiện, thủ tục, lãi suất và các dịch vụ của ngân hàng để khách hàng tiện giao dịch. 30
  • 31. 31 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM CP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CN KIÊN GIANG 4.1. Phân tích phần nguồn vốn – Phân tích hoạt động huy động vốn 4.1.1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác: Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên , thu nhập ngày càng cao. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng mạng lưới nhằm tăng khả năng huy động vốn cũng như sử dụng vốn của ngân hàng thì ngân hàng SGTT CN Kiên Giang cũng nổ lực không kém trong công tác huy động vốn của mình. Nếu trong năm 2004, 2005 các tổ chức tín dụng khác chưa mở tài khoản cũng như gửi tiền tại NHSGTT Kiên Giang thì trong năm 2006, khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng được điều chỉnh lại như nâng lãi suất lên, một số loại phí giảm như phí chuyển khoản, phí rút tiền mặt…thì một số ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đã bắt đầu mở tài khoản và gửi tiền vào Sacombank Kiên Giang khi có số tiền mặt lớn chưa dùng đến để lấy lãi thay vì để tại ngân hàng mình hay gửi tại các ngân hàng khác trên địa bàn vì SGTT Kiên Giang đã có một bước tiến như thủ tục gửi tiền nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, niềm nở với khách hàng. Kết quả, năm 2006, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại Sacombank Kiên Giang là 2.142 triệu đồng, chiếm 0,85% tổng nguồn vốn huy động năm 2006, một con số khiêm tốn nhưng đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ trong quá trình đa dạng hoá nguồn vốn huy động của ngân hàng. Dự kiến, trong năm 2007 và những năm sắp tới nguồn vốn huy động được từ nguồn này sẽ còn tăng cao hơn nữa và con số không chỉ dừng lại ở con số 0,85%.
  • 32. 24 Bảng 2: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2004, 2005, 2006 ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 49.766 89.510 250.873 39.744 79,86 161.363 180,27 Tiền gửi của TCTD khác 0 0 2.142 0 0,00 2.142 Tiền gửi của TCKT và dân cư 47.199 86.074 220.060 38.875 82,36 133.986 155,66 + Tiền gửi tiết kiệm 22.655 33.569 101.227 10.914 48,17 67.658 201,55 + Tiền gửi thanh toán 24.544 52.505 118.833 27.961 113,92 66.328 126,33 Phát hành giấy tờ có giá 2.567 3.436 28.671 869 33,85 25.235 734,43 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 33. 4.1.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư: Trong những năm qua, Ngân Hàng SGTT Kiên Giang đặt biệt coi trọng công tác huy động vốn, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới với những mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi tại địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách của khách hàng. Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2004, 2005, 2006, nguồn vốn huy động của ngân hàng qua việc thu hút tiền gửi tổ chức kinh tế và dân cư tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là 86.074 triệu đồng, tăng 38.875 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 82,36 %. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của TCKT và dân cư là 220.060 triệu đồng, tăng 133.986 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 155,66 %. Điều đó cho thấy tiền gửi TCKT và dân cư đóng một vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động khi qua 3 năm tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ loại hình này là 94,8% ở năm 2004, 96,2% ở năm 2005 và 87,7% ở năm 2006. Tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tăng lên qua các năm chủ yếu ở hai hình thức: đó là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng lên, thu nhập ngày càng cao, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong tương lai gia tăng. Mặc khác, trong thời gian qua, Sacombank Kiên Giang cũng đã tạo được lòng tin, uy tín nơi khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ cũng như điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp dẫn với nhiều chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, đơn giản về thủ tục… nên đã góp phần làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể đặt biệt là trong năm 2006 ( năm 2005 tăng 48,17% so với 2004, năm 2006 tăng 201,55% so với 2005). Cùng với xu hướng tăng lên của tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán cũng tăng lên đáng kể qua 2 năm 2005, 2006. Trong những năm qua, kinh tế xã hội Kiên Giang trên đà phát triển.Trên con đường xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Chính quyền địa phương tỉnh Kiên Giang đã tạo nhiều điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo điều kiện cho hoạt động 25
  • 34. 26 của các doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng. Để hội nhập với xu thế phát triển của nền kinh tế, đồng thời nhận thấy được hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vừa đảm bảo tính tiện lợi, nhanh chóng, an toàn vì thế xu hướng thanh toán bằng chuyển khoản giữa các doanh nghiệp, giữa những người làm ăn mua bán… trên địa bàn ngày càng tăng. Do đó làm cho tiền gửi thanh toán có xu hướng tăng lên liên tục qua các năm, năm 2005 tăng 27.961 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 66.328 triệu đồng so với năm 2005, góp phần làm tăng nguồn vốn huy động tại chổ của ngân hàng. 4.1.3. Phát hành giấy tờ có giá: Góp phần làm cho nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên liên tục qua các năm qua, một phần cũng là kết quả của việc huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá. Đặt biệt là năm 2006 nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá tăng 734,43% so với năm 2005. Do trong năm Ngân hàng đã phát hành các đợt kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, mặc khác việc huy động vốn thông qua chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, có thể chiết khấu, tất toán trước thời hạn đã thu hút nhiều người dân tham gia đầu tư vào giấy tờ có giá. Tóm lại, nguồn vốn huy động tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006, đã thể hiện rõ Chi Nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực trong công tác huy động vốn, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và hấp dẫn, thu hút ngày càng tăng lượng tiền gửi trong dân cư và các doanh nghiệp trên địa bàn. 4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 4.2.1.1.Doanh số cho vay theo thời gian Thực hiện định hướng của ngân hàng SGTT, SGTT Kiên Giang đã thực hiện việc mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng trong tầm quản lý. Đa dạng hoá các ngành cho vay trên địa bàn tỉnh. Trong 2 năm 2005, 2006 và đặt biệt là trong năm 2006, Ngân hàng thực hiện đa dạng hóa đối tượng đầu tư đi đôi với việc mở rộng cho vay ở nhiều ngành như sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, tiêu dùng… Kết quả như sau (bảng 3): doanh số cho vay năm 2005 tăng 45.112 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ tăng là 7,45%; năm 2006, doanh số cho vay tăng 456.135 triệu đồng so với 2005, với tỷ lệ tăng là 70,14%, một con số đáng trân trọng và sẽ được phát huy trong thời gian tới. Năm 2006 cũng là năm mà việc đầu tư mở rộng tín dụng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương để xứng tầm là một thành phố biển trong tương lai.
  • 35. 27 Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Doanh Số Tỷ Trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh số cho vay 605.219 100 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14 Ngắn hạn 376.331 62,18 467.133 71,83 830.508 75,06 90.802 24,13 363.375 77,79 Trung, dài hạn 228.888 37,82 183.198 28,17 275.958 24,94 -45.690 -19,96 92.760 50,63 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 36. Tóm lại, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006 đã thể hiện bước đột phá khả quan trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng, uy tín và vị thế của Ngân hàng ngày càng vững mạnh, tạo được lòng tin và uy tín từ phía khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Theo bảng số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay tăng liên tục qua 2 năm 2005, 2006; trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng liên tục qua 2 năm; còn đối với trung và dài hạn thì có biến động nhưng đến hết năm 2006 thì doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của vùng chủ yếu là kinh tế hộ, vòng vay vốn theo mùa vụ, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn là vốn lưu động. Vì thế trong doanh số cho vay của SGTT Kiên Giang hàng năm thì vốn vay ngắn hạn luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Mặt khác, để giảm bớt rủi ro về lãi suất trong cho vay trung, dài hạn, đơn giản hoá thủ tục trong cho vay ngắn hạn và dễ dàng hơn trong quản lý vốn vay của khách hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho tín dụng ngắn hạn, đẩy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 tăng 90.802 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 363.375 triệu đồng so với năm 2005. Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng, doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Đối với Ngân hàng, bộ hồ sơ vay vốn đơn giản, thủ tục giải ngân nhanh gọn, cán bộ tín dụng và nhân viên giao dịch nhiệt tình vui vẻ đã giúp cho việc chuyển tải vốn đầu tư đến khách hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn, thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, đẩy doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên vượt bậc qua các năm. Mặc khác, nhằm đầu tư trọng điểm vào những vùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng cho vay ngắn hạn để chăn nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, thu mua lương thực,… góp phần đưa doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên hàng năm. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung, dài hạn cũng tăng lên ở năm 2006 mặc dù năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn có giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. Năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn giảm 45.690 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ lệ 19,96%. Nhưng sang năm 2006 doanh số cho vay trung, dài hạn lại tăng 92.760 triệu đồng so với 2005, chiếm tỷ lệ 50,63%. 28
  • 37. 29 Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với doanh số cho vay ngắn hạn (37,82%) nhưng vốn vay trung, dài hạn cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế trong việc phát triển kinh tế địa phương, tạo cho ngân hàng có được nguồn thu nhập đáng kể hàng năm. Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên trong năm 2006 chủ yếu đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp vay để mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở hạ tầng… Mặt khác hiện nay cán bộ công nhân viên trên địa bàn tỉnh ngày một gia tăng, với chế độ tiền lương như hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng nhà cửa của cán bộ công nhân viên. Do đó, lượng nhân viên có nhu cầu vay vốn đến giao dịch với Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước. Từ những nguyên nhân trên đã góp phần làm cho doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên ở năm 2006. Tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay (24,94%). 4.2.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Nhận thấy được điều đó, Sacombank Kiên Giang đã không ngừng tìm ra những giải pháp để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Một trong những giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh là đa dạng hoá đầu tư, mở rộng cho vay đa ngành, đa mục đích sử dụng, đa lĩnh vực. Do đó, NH SGTT Kiên Giang đã mở rộng cho vay nông nghiệp, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh và nhiều mục đích khác. Tuy nhiên vốn vay tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. a. Doanh số cho vay nông nghiệp: Kiên Giang là một vùng đất ở vùng Tây Nam Bộ, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, đất đai màu mở thuận lợi cho ngành sản xuất lúa gạo, hoa màu và một số loại cây ăn quả. Chính vì thế mà nông nghiệp chính là ngành kinh tế chính mang lại thu nhập hàng năm cho phần lớn người dân của tỉnh. Do đó doanh số cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay hàng năm. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh, khuyến khích cho vay phát triển kinh tế vùng nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo cho bà con nông dân trên cơ sở đầu tư tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
  • 38. 30 Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 CHỈ TIÊU Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 605.219 100,00 650.331 100 1.106.466 100 45.112 7,45 456.135 70,14 Nông nghiệp 178.539 29,50 195.749 34,20 362.035 32,72 17.210 9,64 166.286 84,95 Sản xuất kinh doanh 211.827 35,00 222.414 30,10 365.134 33,00 10.587 5,00 142.720 64,17 Tiêu dùng 165.225 27,30 171.037 26,30 315.343 28,50 5.812 3,52 144.306 84,37 Mục đích vay khác 49.628 8,20 61.131 9,40 63.954 5,78 11.503 23,18 2.823 4.62 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 39. Trong năm 2005, 2006 doanh số cho vay ngành nông nghiệp: trồng lúa, nuôi lợn, cải tạo vườn tạp, nuôi cá… tăng nhanh so với những năm trước, năm 2005 tăng 17.210 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 30,1% trong tổng doanh số cho vay; năm 2006 tăng 166.286 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 84,95% và đạt tỷ trọng là 32,72% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh như vậy là do ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, vui vẻ với khách hàng, có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương từng địa bàn, nắm được nhu cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch hỗ trợ vốn một cách hợp lý. Đồng thời trong năm 2006, Ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt động về các huyện nơi có nhiều nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ đó đã thu hút được đông đảo khách hàng đến vay vốn đẩy doanh số cho vay tăng vượt qua các năm. b. Cho vay sản xuất kinh doanh: Trong những năm trở lại đây khi tỉnh Kiên Giang đã đầu tư cơ sở hạ tầng về giao thông, qui hoạch khu lấn biển,… thì đã thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều doanh nghiệp đã mọc lên tại Rạch Giá, khu công nghiệp ở Hà Tiên, Kiên Lương cũng ngày một phát triển… Chính vì thế mà nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh cũng tăng lên đámg kể nhằm đầu tư trang thiết bị hiện đại, bổ sung vốn lưu động… để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay. Và đối với ngân hàng thì đây là nguồn khách hàng cần khai thác vì đây là những khách hàng lớn, nhu cầu vay lớn và cũng là nguồn khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán của Ngân hàng góp phần nâng cao doanh thu cho Ngân hàng. Do đó mà tỷ trọng doanh số cho vay sản xuất kinh doanh ở các năm đều khá cao. Cụ thể: năm 2004 là 35%, năm 2005 là 34,2% và năm 2006 là 33% trong tổng doanh số cho vay. Xác định được tầm quan trọng của ngành sản xuất kinh doanh, trong những năm vừa qua, Sacombank Kiên Giang đã đầu tư phần lớn nguồn vốn để phát triển ngành, đưa doanh số cho vay sản xuất kinh doanh tăng trưởng liên tục qua các năm 2004 -> 2006, năm 2005 cho vay sản xuất kinh doanh tăng 10.587 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 142.720 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 64,17%. Có thể nói trong những năm vừa qua, hoạt động của NH SGTT Kiên Giang luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng, 31
  • 40. luôn tìm tòi khai thác những lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả cao, những ngành kinh tế trọng điểm được Tỉnh quan tâm phát triển. Từ đó đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho Ngân hàng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang. c. Cho vay tiêu dùng: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cũng chiếm khá cao trong tổng doanh số cho vay: năm 2004 là 27,3%, năm 2005 là 26,3%, năm 2006 là 28,5%. Cùng với cho vay để sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thì doanh số cho vay với mục đích tiêu dùng cũng tăng liên tục qua các năm. Cho vay với mục đích tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân trên địa bàn. Trong những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm trang thiết bị trong nhà, sửa chữa hay xây dựng nhà mới, mua xe… của người dân ngày càng tăng lên để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong khi đó nhiều người vẫn chưa tích luỹ đủ số tiền cần dùng, Ngân hàng nhận thấy được nhu cầu chính đáng này của người dân , cũng như một số ngân hàng khác, SGTT Kiên Giang cũng đã mạnh dạn đưa số khách hàng mục tiêu này vào nhóm khách hàng của mình. Và doanh số cho vay ở mục đích tiêu dùng năm 2005 đã tăng 5.812 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ 3.52%, năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng tăng 144.306 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 84,37%, góp phần không nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. d. Vay mục đích khác: Tuy tỷ trọng cho vay ở nhóm này khá thấp ( năm 2004 là 8,2%, năm 2005 là 9,4%, năm 2006 là 5,7%) nhưng cho vay mục đích khác như cho vay du học, cho vay chợ, tiểu thương…đây là những đối tượng cho vay góp phần đa dạng hóa đối tượng đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, làm phong phú thêm lượng khách hàng và góp phần mở rộng uy tín, vị thế, hình ảnh của Ngân hàng trên nhiều lĩnh vực. Trong thời gian qua, nhiều tiểu thương ở các chợ đã biết đến Ngân hàng và đến vay vốn của Ngân hàng để phục vụ cho việc mua bán của mình. Cho vay chợ, Ngân hàng sẽ đến thu lãi và gốc tận nơi theo chu kỳ trả nợ ở các chợ thuận tiện cho người vay tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để phục vụ cho đời sống hay mục đích tiêu dùng của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng cao. Năm 2005, doanh số cho vay mục khác tăng 11.503 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 doanh số cho vay này tăng 2.823 triệu đồng so với năm 2005 góp phần làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng. 32
  • 41. 33 Nhìn chung trong thời gian qua (2004, 2005, 2006) tổng doanh số cho vay đã tăng lên liên tục, một kết quả đáng mừng trong việc mở rộng đầu tư tín dụng của NH SGTT Kiên Giang. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời gian Đi đôi với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là công tác hết sức khó khăn và vô cùng quan trọng. Doanh số thu nợ cũng thể hiện phần nào hiệu quả công tác tín dụng và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Và doanh số thu nợ theo thời gian của khách hàng như sau: ta thấy rằng, công tác thu nợ trong thời gian qua đã được sự quan tâm tích cực của đội ngũ cán bộ công nhân viên NH SGTT Kiên Giang. Ngân hàng đã có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để hỗ trợ Ngân hàng trong công tác thu hồi và xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn. Từ đó làm cho doanh số thu nợ tăng lên liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ còn phụ thuộc vào thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì kỳ hạn trả nợ thường là một chu kỳ sản xuất hoặc một số khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, việc đầu tư vốn vay Ngân hàng đạt hiệu quả và thu hồi vốn trước hạn thì khách hàng mới tiến hành trả nợ vay cho Ngân hàng. Như vậy, doanh số thu nợ hàng năm tăng lên liên tục cho thấy người vay đã sử dụng vốn vay để đầu tư, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả khả quan, sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 2 năm 2005, 2006. Năm 2005 tăng 103.326 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 378.025 triệu đồng so với năm 2005. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng liên tục qua 2 năm. Còn đối với doanh số thu nợ trung, dài hạn tuy có sự biến động nhưng đến năm 2006 thì cũng tăng nhiều so với năm 2005.
  • 42. 34 Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 200 Chỉ tiêu Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số thu nợ 532.633 100 635.960 100 1.013.985 100 103.327 19,40 378.025 59,44 Ngắn hạn 332.057 62,34 449.999 70,76 755.408 74,50 117.942 35,52 305.409 67,87 Trung, dài hạn 200.576 37,66 185.961 29,24 258.577 25,50 -14.615 -7,29 72.616 39,05 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 43. 35 Năm 2005 thu nợ ngắn hạn tăng 117.942 triệu đồng so với 2004, thu nợ trung, dài hạn giảm 14.615 triệu đồng so với 2004 do kỳ hạn trả nợ cũng như thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng, đồng thời doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2005 cũng giảm so với 2004. Sang năm 2006 thu nợ ngắn hạn tăng 305.409 triệu đồng, thu nợ trung, dài hạn tăng 72.616 triệu đồng so với năm 2005. Kết quả thu nợ tập trung chủ yếu ở cho vay kinh tế hộ, thương mại,…Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng, đồng vốn vay Ngân hàng đã góp phần cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang. Tóm lại, doanh số thu nợ qua các năm đều tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. 4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay: Tỷ lệ với doanh số cho vay thì doanh sô thu nợ ở các nội dung cho vay cũng ổn định qua các năm. Nhìn chung doanh số thu nợ tăng lên liên tục qua 3 năm. Trong đó doanh số thu nợ của cho vay nông nghiệp, vay sản xuất kinh doanh, vay tiêu dùng tăng lên liên tục qua 3 năm. a. Cho vay nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành kinh tế có thể nói là ngành kinh tế đặc thù của tỉnh, vì thế mà trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm một phần đáng kể. Nhờ nguồn vốn vay Ngân hàng mà nhiều hộ nông dân đã tập trung sản xuất vươn lên thoát nghèo, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Do đạt hiệu quả cao trong sản xuất, tuy trong năm 2006, việc sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn do sâu bệnh và gặp nhiều thất thu dẫn đến việc thu nợ gặp nhiều khó khăn nhưng do sự nổ lực của cán bộ tín dụng và sự hợp tác của người dân nên doanh số thu nợ cũng tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. Năm 2005 chiếm tỷ trọng 29,8% trong tổng doanh số thu nợ tăng 32.390 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 chiếm tỷ trọng 32,63% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 141.347 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 74,58%.
  • 44. 36 Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số thu nợ 532.633 635.960 1.013.985 103.327 19,40 378.025 59,44 Nông nghiệp 157.126 189.516 330.863 32.390 20,61 141.347 74,58 Sản suất kinh doanh 184.824 211.138 351.853 26.315 14,24 140.714 66,65 Tiêu dùng 144.344 174.253 281.888 29.909 20,72 107.635 61,77 Mục đích sử dụng khác 46.339 61.052 49.381 14.713 31,75 -11.671 -19,12 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 45. b. Vay sản xuất kinh doanh: Trong những năm qua, việc sản xuất kinh doanh ở các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ … cũng được Ngân hàng quan tâm đầu tư, doanh số cho vay của Ngân hàng đối với vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên hàng năm. Do đó, doanh số thu nợ cho vay sản xuất kinh doanh cũng tăng lên theo tốc độ tăng của doanh số cho vay. Doanh số thu nợ của các ngành này có chiều hướng tăng lên. Năm 2005 doanh số thu nợ chiếm 33,2% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 26.315 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 chiếm 34,7% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 140.714 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 66,65%. Đây là ngành mũi nhọn, một khách hàng lớn của Ngân hàng, tỷ trọng cho vay và thu nợ tập trung ở ngành này rất lớn. Do đó bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành này Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu, xem xét sự biến động của thị trường kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư cho thích hợp, đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn, hiệu quả. c. Cho vay tiêu dùng: Cũng như các mục vay khác, doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng qua các năm cùng với doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2005 tăng 29.909 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 107.635 triệu đồng so với năm 2005. Điều đó cho thấy công tác thu nợ, phân loại nợ, thẩm định hồ sơ cho vay đối với mục đích cho vay tiêu dùng cũng được chú ý đúng mức. Mặc khác, đây cũng là điều đáng mừng vì với mục đích cho vay tiêu dùng, khách hàng thường trả nợ không đúng thời hạn nhưng những năm qua, doanh số thu nợ tiêu dùng tăng lên liên tục cho thấy khách hàng đã có ý thức trả nợ, quan tâm đến việc trả nợ hơn. Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện hơn, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. d. Mục đích khác: Cùng với tốc độ của tổng doanh số cho vay và doanh số thu nợ của cho vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… doanh số thu nợ của vay mục đích khác cũng tăng ở năm 2005. Tuy nhiên năm 2006, doanh số thu nợ của loại hình này lại giảm 11.671 triệu đồng so với năm 2005 do có một số khoản vay chưa đến hạn thu hồi trong năm. Tuy vậy, cũng cần chú ý hơn nữa công tác 37
  • 46. 38 thu nợ đối với đối tượng này. Mặc khác cũng cần xem xét kỹ mục đích vay vốn cũng như thu nhập có đảm bảo đủ khả năng trả nợ hay không. Để từ đó kế hoạch cho công tác thu nợ, cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng của khách hàng đúng hạn, góp phần làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng lên hàng năm. 4.2.3. Phân tích dư nợ 4.2.3.1. Dư nợ theo thời gian: Quy mô hoạt động của Ngân hàng được thể hiện rõ qua tổng dư nợ hàng năm và dư nợ là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của Ngân hàng tăng lên liên tục qua 3 năm 2004, 2005, 2006, điều đó đồng nghĩa với việc quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng liên tục được mở rộng trong những năm vừa qua. Ta thấy qua 3 năm 2004, 2005, 2006 NH SGTT Kiên Giang đã tập trung phần lớn nguồn vốn vào cho vay ngắn hạn đưa tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm đa số trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng liên tục qua 3 năm. Kiên Giang là một tỉnh đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn ngắn hạn để phục vụ trong sản xuất kinh doanh là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng, đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng đã tập trung đầu tư phần lớn nguồn vốn tín dụng vào cho vay ngắn hạn, thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn liên tục tăng lên qua 2 năm 2005, 2006 ( năm 2005 tăng 17.133 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 75.099 triệu đồng so với năm 2005). Qua đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, hoạt động của Ngân hàng ngày càng lớn mạnh, vị thế cạnh tranh ngày cao. Tuy nhiên trong thời gian qua, dư nợ trung, dài hạn lại có sự biến động, giảm ở năm 2005 ( giảm 2.762 triệu đồng), và tăng lên ở năm 2006 (tăng 14.315 triệu đồng). Dư nợ trung, dài hạn giảm xuống ở năm 2005 là do trong năm một số khoản vay đã đến hạn, Ngân hàng đã tiến hành thu nợ. Doanh số thu nợ tăng lên nhiều cao hơn doanh số cho vay trong năm làm cho dư nợ trung, dài hạn giảm xuống ở năm 2005.
  • 47. 39 Bảng 7: DƯ NỢ THEO THỜI GIAN ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 84.269 98.640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65 Ngắn hạn 56.449 73.582 148.681 17.133 30,35 75.099 102,06 Trung, dài hạn 27.820 25.058 39.373 -2.762 -9,93 14.315 57,13 (Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 48. 40 Tuy vậy, bước sang năm 2006, dư nợ trung , dài hạn đã tăng trở lại cho thấy Ngân hàng đã cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng mới làm cho dư nợ tăng lên, góp phần nâng cao kết quả doanh của Ngân hàng. 4.2.3.2. Dư nợ theo mục đích vay: a. Nông nghiệp: Dư nợ vay nông nghiệp tăng lên tục qua 2 năm 2005, 2006. Đạt được kết quả như trên là do Ngân hàng đã mở rộng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích cực tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng có uy tín để cho vay. Mặc khác, nông nghiệp là ngành đặc thù của tỉnh, nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp của nông dân ngày càng tăng nhanh, lượng khách hàng là nông dân đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều, đẩy dư nợ vay sản xuất nông nghiệp tăng lên liên tục qua các năm, đặt biệt là năm 2006 khi Ngân hàng mở nhiều phòng giao dịch ở các huyện, nơi có nhiều khách hàng là nông dân. b. Sản xuất kinh doanh: Đây là khách hàng truyền thống và là ngành kinh tế trọng điểm được Ngân hàng đặc biệt quan tâm đầu tư. Điều đó được thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ của vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng trưởng qua các năm. Năm 2005 tăng 11.275 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 13.281 triệu đồng so với năm 2005. Trong những năm qua, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì vốn vay Ngân hàng là vô cùng cần thiết. Dư nợ cho vay tăng liên tục trong thời gian qua chứng tỏ công tác sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao, đem lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể hàng năm, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ngày càng cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn.
  • 49. 41 Bảng 8: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH VAY ĐVT: Triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 84.269 98,640 188.054 14.371 17,05 89.414 90,65 Nông nghiệp 31.686 37.919 69.091 6.233 19,67 31.172 45,12 Sản suất kinh doanh 24.690 35.965 49.246 11.275 45,66 13.281 26,97 Tiêu dùng 22.753 19.537 52.991 -3.215 -14,13 33.454 63,13 Mục đích sử dụng khác 5.140 5.219 16.726 79 1,54 11.507 220,48 ( Nguồn: Phòng kế toán NH SGTT CN Kiên Giang)
  • 50. c. Tiêu dùng: Dư nợ cho vay tiêu dùng có sự biến động qua 2 năm 2005, 2006. Cụ thể: Năm 2005 giảm 3.215 triệu đồng so với năm 2004, với tỷ lệ giảm là 14,13%. Năm 2006 tăng 33.454 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 63,13%. Ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ tiêu dùng năm 2005 đều tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số cho vay lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ, chính vì vậy mà dư nợ tiêu dùng năm 2005 đã giảm đi 14,13% so với năm 2004. Mặc khác, năm 2005 NH đã giảm đầu tư đối với một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, để nợ quá hạn, NH chỉ giữ lại những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín với Ngân hàng. Bước sang năm 2006, do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nên đã nâng tổng dư nợ tiêu dùng lên, tăng 33.454 triệu đồng so với năm 2005. d. Dư nợ vay mục đích khác: Trong những năm qua, để hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao, hạn chế rủi ro phát sinh, ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa đối tượng đầu tư, mở rộng thị phần, lựa chọn khách hàng có uy tín, năng lực, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Ngoài việc mở rộng đầu tư cho vay sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, Ngân hàng còn tích cực mở rộng đầu tư cho vay du học, vay chợ, tiểu thương, cho vay cán bộ công nhân viên… Dư nợ mục đích vay khác trong những năm qua tăng liên tục qua 2 năm 2005, 2006 mặc dù tỷ trọng chiếm không cao: năm 2005 tăng 79 triệu đồng so với năm 2004, năm 2006 tăng 11.507 triệu đồng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới. Tóm lại, từ việc tăng trưởng của tổng dư nợ như trên cho thấy được phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đã từng bước tăng trưởng ổn định trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM hiện nay. 4.2.4. Phân tích nợ quá hạn Trong bất kỳ hoạt động nào cũng vậy, rủi ro là điều không thể nào tránh khỏi. Do đó, sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro là vấn đề luôn được các nhà 42
  • 51. 43 lãnh đạo đặt lên hàng đầu trong mọi chiến lược kinh doanh. Riêng đối với hoạt động của ngân hàng thì rủi ro tín dụng là rủi ro thường xuyên phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó nhiệm vụ bảo toàn vốn cho vay cả gốc và lãi là vấn đề cơ bản nhất cần được các Ngân hàng quan tâm xem xét. Một trong những dấu hiệu cơ bản nhất của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn càng lớn thì Ngân hàng càng có nhiều nguy cơ gặp rủi ro cao trong hoạt động tín dụng. Qua bảng số liệu về nợ quá hạn, ta thấy nợ quá hạn tại Ngân hàng có phần ổn định trong những năm qua (2005, 2006), nợ quá hạn của Ngân hàng không cao và đạt được mục tiêu đặt ra . Năm 2005, nợ quá hạn giảm 205 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn ngắn hạn giảm 125 triệu đồng, còn nợ quá hạn trung, dài hạn giảm 80 triệu đồng. Và nếu xét theo mục đích sử dụng vốn vay thì nợ quá hạn ở cho vay sản xuất nông nghiệp giảm 85 triệu đồng, nợ quá hạn đối với cho vay sản xuất kinh doanh giảm 71 triệu đồng, nợ quá hạn ở cho vay tiêu dùng giảm 39 triệu đồng,… Đây là kết quả của công tác thẩm định cho vay, theo dõi quá trình thực hiện khoản vay ngày càng được cán bộ Ngân hàng thực hiện chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ …Năm 2005 cũng là năm đánh dấu bước phát triển đáng mừng trong công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn, là kết quả của sự nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng, sự nhiệt tình khéo léo và tích cực trong công việc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng tăng đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, giúp cho nợ quá hạn năm 2005 giảm xuống.