3. Chứng ngập máu (apoplexy) --- Hypocrate
Đột quỵ (stroke) --- Wiliam Cole 1689
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua ---
1950’s
ĐN ĐQN hiện áp dụng --- WHO 1970’s
4. Những năm 1950’s: CTMN CB TQ “có thể kéo dài
vài giây đến nhiều giờ, thường gặp nhất là 5 đến 10
phút”.
Năm 1975: Cơn TMN CB TQ là giai đoạn RLCN
cục bộ và tạm thời do NN mạch máu, có thể kéo dài
đến 24 giờ. Cơn qua đi không để lại thiếu hụt TK
vĩnh viễn nào”.
Năm 2002: Cơn TMN CB TQ là một GĐ RLCN TK
ngắn do thiếu máu VM hoặc thiếu máu não cục bộ,
các TC thường kéo dài dưới 1h và không có bằng
chứng NMN
5. 1. Các dấu hiệu RLCN của não (khu trú hoặc toàn
thể)
2. phát triển nhanh
3. kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong
4. không xác định NN nào khác ngoài căn nguyên
MM
6. 1. ĐN ĐQN và cơn TIA hoàn toàn dựa trên LS,
mốc thời gian mang tính ước định.
2. Tồn tại nhiều ĐN cơn TIA gây khó thống
nhất trong NC.
3. Nhiều kỹ thuật điều trị ĐQN giai đoạn tối cấp
cũng đặt ra yêu cầu cần ĐN lại ĐQN và cơn
TIA
7. 25 năm trở lại đây, khả năng CĐ nhanh chóng
các tổn thương não và hệ thống cấp máu của não
đã trở thành hiện thực.
10 năm trở lại đây, các kỹ thuật CĐHA não và
hệ thống MM não đã trở nên phổ biến.
8. Đột quỵ nên là một thuật ngữ thuần túy
LS.
Thuật ngữ NM và CM hệ TKTW nên ĐN
dựa trên cả LS và CĐHA.
9. Nhồi máu hệ TKTW là tình trạng chết TB của
não, tủy sống hoặc võng mạc; được xác định dựa
vào GPB, hình ảnh học và/hoặc bằng chứng LS
1. ĐN ĐQ thiếu máu não chỉ nên giới hạn ở
thiếu máu cục bộ, không bao gồm thiếu máu
toàn bộ não
2. ĐN NM hệ TKTW nên bao gồm các T/C TK
không điển hình do ảnh hưởng của ổ thiếu
máu não cục bộ tới hệ TKTW
10. Nhồi máu não thầm lặng có thể hiểu là tổn
thương nhồi máu não nhưng không phát hiện
“triệu chứng”
Mức ngưỡng đánh giá có tổn thương: ≥ 3mm
trên CT hoặc MRI
11. Dịch tễ: Shinkawa (Nhật) 18%
Hậu quả: - Gây hậu quả về TK và nhận thức
- Tăng 2 đến 4 lần nguy cơ NMN có T/C
Lý do nên coi NMN thầm lặng là ĐQ
1. BN NMN thầm lặng có tổn thương NMN thực sự
2. Tăng cường NC về CĐ và đánh giá tác động của
nó trên LS
3. Nhấn mạnh vai trò việc đánh giá, ĐTđể ngăn
chặn các hậu quả tiếp tục của bệnh
12. Có bằng chứng CĐHA hoặc GPB của NM hệ
TKTW mà không có biểu hiện RLCN TK cấp
tính liên quan tới tổn thương.
13. CM trong não: là sự hình thành OMT khu
trú trong nhu mô não hoặc hệ thống não thất
không do chấn thương
ĐQ do CM trong não: các TC RLCN TK phát
triển nhanh liên quan tới hình thành OMT
khu trú trong não hoặc não thất không do
14. sjflkj
CMN thầm lặng: Là sự tồn tại các SP thoái
giáng máu mạn tính trên CĐHA hoặc GPB ở
nhu mô não, khoang DN hoặc não thất; không
do NN chấn thương; không có tiền sử TC
RLTK cấp tính liên quan tới tổn thương đó.
15. CMDN: máu chảy vào khoang dưới nhện
ĐQ do CMDN: sự phát triển nhanh chóng các
TC TK và/hoặc đau đầu do máu chảy vào
KDN
16. NMNCM:
không có hiệu
ứng khối.
CM nhu mô:
giống như CMN,
có hiệu ứng
khối.
NMNCM type I NMNCM type II
CMNM type I CMNM type II
17. ĐQ do HKTMN: NM hoặc CM trong não, tủy
sống hoặc võng mạc do HK ở hệ thống TM
não.
HKTMN bao gồm cả HK các xoang TM nội
sọ, hệ thống TM sâu và TM vỏ não hồi lưu
máu về các xoang TM nội sọ
18. ĐN ĐQN của WHO hiện áp dụng là một ĐN mang
đậm chất LS, có giá trị cao trong thực hành
Tuy nhiên, với những bước phát triển mạnh mẽ của
nền y học, ĐN này đã bộc lộ những hạn chế và thiếu
khuyết
Nên lấy CĐHA và GPBL làm tiêu chuẩn chính
trong định danh các thể bệnh của ĐQN
Nên chính thức bổ sung một số khái niệm mới vào
hệ thống ĐN ĐQN như NMN thầm lặng, CMN thầm
lặng