bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Gs Nguyễn Đình Cống: QUẢN TRỊ BẢN THÂN
1. QUẢN TRỊ BẢN THÂN ( để thành đạt và hạnh phúc )
(tóm tắt bài giảng của GS Nguyễn Đình Cống )
Đăng ký khóa học:
Các bạn muốn tham gia khóa học này, vui lòng gửi Họ tên, ĐT và số người tham gia
(nếu đăng ký cho cả nhóm) về email gsnguyendinhcong@gmail.com đểđược hướng
dẫn chi tiết. Hotline: 0965 060 248
Mục tiêucủa khóa học :
1-Giúp hiểu rõ về con người : mục đích, giá trị cuộc sống, thế nào là tự do, hạnh phúc, thành đạt.
Vai trò của sức mạnh tinh thần, các trung tâm năng lượng, tiềm ý thức và hiển ý thức.
2-Hiểu được các quan hệ và quy luật chi phối cuộc sống
3-Hiểu được cách học tập và hành động hợp quy luật, có hiệu quả để thành công và hạnh phúc.
4-Tạo điều kiện để hiểu rõ chính mình, làm mới mình, tối ưu hóa giá trị của mình.
Nội dung:
I-MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ CON NGƯỜI
Con người vừa bị chi phối bởi tổ chức, xã hội vừa làm chủ bản thân ( quản trị bản thân ). Bài giảng
này chủ yếu bàn về làm chủ bản thân. Muốn làm chủ được cũng như muốn quản lý và phát triển
thì phải hiểu rõ, hiểu đúng con người, hiểu đúng các quan hệ, các qui luật chi phối. Những sự hiểu
biết này thay đổi theo thời gian . Theo Phật : mỗi con người đều có phật tính; theo Chúa: mỗi con
người mắc tội tổ tông, theo Mạnh tử : nhân chi sơ tính bổn thiện; theo Tuân tử : nhân chi sơ tính
bổn ác, theo Mác : con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Tôi sẽ trình bày những hiểu biết
về con người được nghiên cứu và công nhận cho đến đầu thế kỷ 21 này, do tổng hợp từ nhiều
nguồn.
1-Con người sinh ra gần giống nhau, càng phát triển càng xa nhau ( thành công-thất bại; giàu-
nghèo…), đó là do năng lực, tính cách, hoàn cảnh của mỗi người khác nhau. Những thứ này do
Tiên thiên ( di truyền, luân hồi – khó thay đổi ) và Hậu thiên ( sự giáo dục và ảnh hưởng của gia
đình, xã hội, sự học tập và tu dưỡng của bản thân- có thể thay đổi ).
2-Cấu tạo của con người gồm thể xác và tinh thần ( tâm linh ).( tương đồng với cấu tạo Vũ trụ ).
Sự hoạt động của thể xác gồm phần ý thức và vô thức.Phần thể xác có 2 hoạt động chinh: hấp thu
dinh dưỡng và bài thải chất độc ( nếu làm tốt; không tốt ? ). Phần tâm linh gồm các tầng hào
quang ( trong đó chứa năng lượng tâm linh và thông tin ). Ba trung tâm năng lượng của con người
: trí tuệ, tình cảm, ý chí. ( 3 đường chỉ tay, 3 loại chu kỳ ) ( cái gì làmchủ ? ) . Thể xác do tinh thần
khống chế, làm chủ.
- Khoa xem tướng và xem số của con người.
– Chất độc, vết thương của thể xác và của tinh thần.
2. 3-Mục đích của con người : sinh ra để làm gì, chết sẽ về đâu.
4-Ba điều mong ước lớn ( tình yêu, sức khỏe, tài sản ). 5 mức của giá trị của cuộc sống ( độc lập tự
do, sức khỏe, quan hệ tốt đẹp, năng lực, tài sản ) Tài sản ( của cải, tiền bạc ) không phải là mục
đích, không phải là ông chủ mà là phương tiện, là đầy tớ. ( nếu quá lo lắng trong chuyện kiếm tiền
con đường dẫn tới giàu có càng xa vời )
5-Thế nào là hạnh phúc, thành công, tự do, công bằng. Hạnh phúc là một trạng thái của tinh thần,
do sự cảm nhận (sự nhầm lẫn hạnh phúc với sự thỏa mãn nhất thời để lại hậu quả đáng hối tiếc ).
Thành công là sự nhận được trong cả quá trình chứ không phải chỉ là kết quả cuối cùng. Tự do,
quan trọng nhất là tự do tư tưởng. Công bằng, chỉ là tương đối.
6- Hệ thống ý thức và tinh thần của con người. Vật chất và ý thức. Ý thức liên quan đến suy nghĩ
nhưng không phải chỉ có suy nghĩ ( các tầng ). Tinh thần ( trạng thái )
7-Thế giới nội tâm- sức mạnh khổng lồ . Sức mạnh to lớn của nhân loại là năng lượng tinh thần
nằm trong tiềm thức. Sức mạnh đó có trong mỗi người.( có thể bạn chưa biết đến nó ). Tư tưởng
là chủ đạo, là năng lượng, tri thức chỉ là công cụ. Sức mạnh tinh thần tồn tại lâu dài, có sức sáng
tạo. Thế giới nội tâm có thể bức xạ ra bên ngoài, tạo thành qui luật hấp dẫn ( vấn đề tự kỷ ám thị )
Thế giới nội tâm tạo được sức mạnh khi nó được hài hòa
8- Cái TÔI ( bản ngã, tự ngã ), giá trị và sự ẩn nấp ( 2 mặt ). Tự ngã tồn tại trong lĩnh vực tinh thần.
II- CÁC QUAN HỆ VÀ QUI LUẬT CHI PHỐI CON NGƯỜI
1-Bốn quan hệ: + Quan hệ với tự nhiên ( cần có kiến thức ) + Quan hệ với con người, với xã hội
( cần sự khôn ngoan ) + Quan hệ nội tại ( cần ý chí, nghị lực ) + Quan hệ tâm linh.
2- Luật nhân quả. Nhân + Duyên = Quả. Đến lượt Quả lại biến thành Nhân ( mới ). Nhân có gần,
xa, hiển lộ, ẩn dấu. Bồ tát quan tâm đến nhân, người thường quan tâm đến quả.
Nhân+ sự phản ứng= Kết quả. Cùng một Nhân, mỗi người chọn sự phản ứng ( quyền tự do của
mình) sẽ có các kết quả khác nhau.( sự tự do chọn phản ứng ).
3- Qui luật về sự hòa hợp : Hòa là cơ sở của nhiều hoạt động có hiệu quả ( ngoại trừ việc phá ).
Đánh giá qui luật đấu tranh sinh tồn.
4-Qui tắc đối nghịch . Hai đối tác A; B có quyền lợi khác nhau, muốn đạt được sự hòa hợp phải có
những việc làm trái ngược nhau.
5-Qui tắc cân bằng Muốn có A, phải cần B. Muốn nhận được hãy cho đi. ( Những người thành
đạt, giàu có không phải vì họ làmhại đến lợi ích người khác mà là bởi họ đã chân thành giúp đỡ
người khác ).
6-Qui luật cơ bản của tâm lý. Thích gì, ghét gì, động cơ ( bên trong, bên ngoài), suy bụng ta ra bụng
người ( 50% ).
7-Phương châm xử thế : + Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân ( Thứ ); + Dung ( Tolerance )
8-Ba quan điểmxử thế : độc lập, lệ thuộc, kết hợp.
3. 9- Hai dạng giao tiếp : + Bên trong : tình thương yêu, lòng kính trọng, sự bao dung, sự nhường
nhịn, lẽ công bằng… + Bên ngoài : sự lễ phép, lịch sự, nhã nhặn ( xin lỗi, cám ơn, chúc mừng…).
( nhân cách và tính cách )
10- Hai dạng tính cách : hướng nội, hướng ngoại.
III- VAI TRÒ CỦA TƯ TƯỞNG, CỦA HIỂN Ý THỨC VÀ TIỀM Ý THỨC
1-Một số quan niệm về nhận thức : Theo Phật : thọ, tưởng, hành, thức( Duy thức luận ). Theo Đạo
Nho : cách vật, trí chi, chính tâm, tu thân ( đại học )…; theo duy vật ( Mác) : Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng…Theo Charles E. Haanel : hiển ý thức và tiềm ý thức.
2-Hiển ý thức : điều khiển bởi não và tủy sống. Ra lệnh cho các hành động, tiếp nhận chủ động và
ghi nhớ thông tin, suy nghĩ, so sánh, phân tích, qui nạp, kết luận ( suy lý ), là người gác cổng cho
toàn bộ hệ thống. Để có kho tàng hiển ý thức cần học tập, rút kinh nghiệm.( quan trọng là học suy
nghĩ, tự học suốt đời ).
3-Tiềm ý thức ( tiềm- chìm) chứa trong các tầng hào quang, rất lớn, tiếp nhận thông tin tự phát
( tự động hoàn toàn ) và do di truyền, là kho chứa, là nhà máy chế biến, là tham mưu tối cao, là
cầu nối của tâm linh con người với năng lượng vô tận của vũ trụ. Tiềm ý thức thu nhận, lưu trử,
chế biến thông tin và phát ra khi cần thiết ( cảm xúc, trực giác, linh tính, giác quan thứ 6…) Chế
biến thông tin trong tiềm ý thức là sự tiếp nối phương án đã hình thành trong hiển ý thức mà
không đưa ra phương án mới, ngược lại.. Trung tâm điều khiển nằm ở Vùng rối thái dương ( Thần
kinh Thái dương ). Những người có khả năng đặc biệt là do năng lượng mạnh của tiềm ý thức. Các
hạt giống trong tiềm ý thức (ngủ yên, mọc mầm khi có điều kiện, được kích thích…)
4- Quan hệ giừa hiển ý thức và tiềm ý thức. So với tiềm thì hiển chỉ chiếm phần rất nhỏ ( nếu
muốn dùng hiển ý thức để giải thích nội dung của thế giới tinh thần chẳng khác gì muốn dùng
một cây nến để soi sang toàn thể vũ trụ- GS Davison ). Những suy nghĩ, hoạt động trong hiển ý
thức sẽ được chốt vào tiềm ý thức, tạo thành năng lượng, đến lúc cần thiết năng lượng đó lại phát
trở lại để tạo nên tư tưởng, tạo nên tính cách của người đó. Khi cần lời giải của vấn đề đơn giản,
nhanh chóng thì thường chỉ lấy từ hiển ý thức, còn khi cần suy nghĩ lâu dài thì lời giải có thể từ
tiềm ý thức ( tiềm ý thức là bộ tham mưu tối cao ). Hiển ý thức điều khiển các hoạt động ý thức,
tiềm ý thức điều khiển các hoạt động vô thức.
5- Tư tưởng- sự kết tinh của hoạt động ý thức và tinh thần. Tư tưởng là vô hình ( nhờ ngôn từ để
diễn đạt), là năng lượng là động lực của sinh mệnh. Tư tưởng tổ chức, chỉ đạo hành động ( mọi
hành vi do tư tưởng dẫn đạo ).
Gieo ý nghĩ gặt hành động, gieo hành động gặt thói quen, gieo thói quen gặt tính cách, gieo tính
cách gặt số phận. Tư tưởng là hoạt động tinh thần cao cấp, nó quyết định trạng thái tinh thần.
Một tư tưởng sai lầm, tiêu cực,khi đã hình thành rất khó xóa trong thời gian ngắn ( từ bỏ thói
quen, từ bỏ giáo điều rất khó, cần năng lượng lớn ), nó có thể gây ra hậu quả rất xấu. ( Để đạt
chân lý và chống sai lầmtrong tư tưởng biện pháp hiệu quả là tao ra “ nội tâm trầm tĩnh” ).
6-Quan hệ giữa học vấn, kiến thức, bằng cấp, sự thành công ( Kiến thức cơ bản, chuyên sâu, câu
chuyện của Henry Ford )
4. 7--Vai trò của cơ hội và sự may mắn.
8-Đề phòng khả năng bị “ Tẩy não”. Việc tẩy não ( việc tuyên truyền lặp lại nhiều lần tạo ra tự kỷ
ám thị về một số điều sai lạc ) thường được một số thế lực dùng để gây lòng tin tuyệt đối cho một
số người nhẹ dạ, cả tin.
Tiêu chí đánh giá ( ta đã, đang bị tẩy não hay biết sự thật ) : Dựa vào thực tế và đầu óc sang suốt,
trầm tĩnh,( mọi lý thuyết đều màu xám, chỉ có cây đời mãi xanh tươi ).
IV-HỌC TẬP VÀ HÀNH ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐỂ THÀNH ĐẠT VÀ HẠNH PHÚC
1-Nhận thức và hành động. Bắt đầu bằng nhận thức đúng ( số phận của ta phụ thuộc vào bản thân
ta- Quan trọng nhất là sức mạnh tinh thần nằm ở tiềm ý thức. Thành công sẽ đến với người có suy
nghĩ thành công, thất bại sẽ đến với người thờ ơ với bản thân và suy nghĩ về thất bại. Không trông
chờ khách quan, không đổ lỗi cho hoàn cảnh và người khác . không chấp nhận để người thân
ngáng trở ( lòng tốt đáng ghét ). Nhận thức là để hành động.
2-Chiến lược cuộc đời : lĩnh vực nào, loại người nào ( lãnh đạo hay thừa hành; lãnh đạo hơn thừa
hành nhưng thừa hành giỏi còn hơn lãnh đạo tồi- thà làm học trò người khôn hơn làm thầy thằng
dại…). Các nhân tố chính của nhà lãnh đạo ( Theo Napoleon Hill ) : 1- Lòng dũng cảm, kiên định; 2-
Tự kiểm soát; 3-Công bằng; 4-Có quyết định rõ ràng; 5-Có kế hoạch cụ thể; 6-Thói quen làm việc
nhiều hơn bình thường; 7-Tính cách dễ chịu; 8- Cảm thông và thấu hiểu; 9-Nắm vững các chi tiết;
10-Sẵn lòng chịu toàn bộ trách nhiệm; 11- Hợp tác ( bổ sung : có óc sáng tạo, không bảo thủ
không tham quyền lực, không tranh công, không tham danh hiệu… )
3- Tín niệm và khát vọng. Niềm tin và lòng mong muốn. Mong muốn- ước mơ- hoài bão. Mong
muốn xuất phát từ đâu. Mức độ- khát vọng. 6 việc làmđể đạt một mong muốn nào đó ( kiếm 1
số tiền, làm một sáng chế, lập một công ty…) : 1- Xác định rõ điều mong muốn ( đặt mục tiêu ) ;
2- Xác định chính xác điều định làm(nhiệm vụ ); 3- Kế hoạch từng bước ( đề cương, thời gian); 4-
Tạo điều kiện để bắt đầu thực hiện ngay; 5-Viết ra một khẩu hiệu rõ ràng, ngắn gọn về mục tiêu; 6-
Hàng ngày đọc to khẩu hiệu.
Hy vọng sinh ra từ khát vọng.
Tự kỷ ám thị.( từ hiển ý thức chuyển vào tiềm ý thức bằng cách nhắc lại nhiều lần, tiêu cực chuyển
nhanh, tích cực chuyển chậm ) ( phân biệt với bệnh tự kỷ của trẻ con ). Niềm tin ( là một trạng thái
của nhận thức, được hình thành bằng việc khẳng định những gợi ý lặp đi lặp lại trong tiềm thức
thông qua Tự kỷ ám thị ). Niềm tin tiêu cực, tích cực. Niềm tin mãnh liệt ( thắp sáng niềm tin). Cầu
nguyện là một hình thức tạo tự kỷ ám thị.
Tự tin và tin vào bên ngoài ( đề phòng tin nhầm, bị tẩy não ! ). Bí quyết để tự tin ( +Biết mình có
đủ khả năng và tự đòi hỏi; + Nhờ nguyên tắc tự kỷ ám thị; +Viết rõ mục đích chinh trong đời; + Tự
tin trên cơ sở tin tưởng mọi người.
Các mức độ mong muốn, quan hệ giữa xa và gần ( thành công để tạo niềm tin)
Tôi muốn, tôi chọn… ( không phải làm theo ý người khác ) ( phân biệt mong muốn, khát vọng và
làm theo ý thích, chạy theo ý thích nhất thời …)
5. Cần chiến thắng tâm lí “không thể”, loại bỏ sự tự hạn chế giới hạn của mình. Tự đặt vào thế phải
làm sẽ tìm ra cách làm.
Loại bỏ lo sợ, buồn, tức giận…( năng lượng xấu rất mạnh ). Tật rụt rè ( không dám thể hiện, bỏ lỡ
thời cơ ), Bệnh sĩ diện. Đề phòng “tự kỷám thị tiêu cực” ( tự huyễn hoặc, tự ti…) Dùng Tri thức để
chiến thắng lo sợ.
4- Kế hoạch có tổ chức, ra quyết định . Tránh do dự, thiếu quyết đoán ( quyết định nhanh, thay
đổi chậm ). Thay đổi kế hoạch ( khi tạm chưa thành công )
Sự kiên trì. Để bắt đầu cần mong muốn, nhiệt tình, để tiến hành và kết thúc cần kiên trì ( Khác
nhau giữa kiên trì (quyết làmcho được cái mới) và bảo thủ ( quyết giữ nguyên cái cũ, cách làm cũ
). Để rèn luyện tính kiên trì cần : + Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, dựa trên khát khao cháy bỏng để thực
hiện; + Kế hoạch cụ thể, rõ ràng, hành động liên tục; + Làmchủ nhận thức, không bị những chỉ
trích của người ngoài tác động; + Hợp tác và có được sự liên minh của những người ủng hộ kế
hoạch hành động.
5-Chương trình tích cực và tiêu cực ( đấu tranh và chiến thằng bản thân ). Tự cài đặt và chạy
chương trình tich cực hàng ngày. Những tấm gương thành công. Thần tượng. Tìm hiểu và học tập
người thành đạt. Nhóm trí tuệ ưu tú .
6- Tập làm việc của cấp trên, làm việc nhiều hơn mức trung bình ( mức lương được trả), làm việc
nhằm mang lại giá trị cho xã hội.
7-Sự hợp tác, chia sẻ ( trí tuệ, vốn…)
8-Vượt lên số phận ( chuyển từ thất bại sang thành công ). Hai loại vòng xoáy. ( Phúc bất trùng lai,
họa vô đơn chí ). Phải biết kịp thời dừng lại. Tái ông thất mã; trong sự thất bại có hạt giống của
thành công.( Chuyên ông mất hết ). Không ai có thể thay đổi ý nghĩ của bạn khi bạn không muốn
thay đổi nó. Nhìn và học người thành công- chú ý cả việc họ đã thất bại như thế nào.
Đổi tư duy, thay vận mệnh ( sách của Adam Khoo )
Chuyển từ việc bị tẩy não sang nhận thức đúng- phải thật sự bình tĩnh, thật sự cầu thị, lấy thực
tiễn đối chiếu, đặt những câu hỏi để lật ngược, để suy nghĩ thấu đáo.
9- Bốn loại công việc ( Stephen Corwey ) : 1- quan trọng và cấp thiết; 2- quan trọng, không cấp
thiết; 3- cấp thiết, không quan trọng; 4- không quan trọng, không cấp thiết. Người khôn ngoan và
thành công quan tâm chủ yếu đến 2.
10- Các điều kiện cần thiết khi bắt đầu lập nghiệp . Lập nghiệp là việc gian lao, vất vả. ( có thể lập
nghiệp với 2 bàn tay trắng được không ? )
11- Những nguyên nhân dẫn đến thất bại ( số người thành đạt rất ít so với số người thất bại ). 1-Có
nền tảng di truyền ( tiên thiên) không thuận lợi. 2-Thiếu một hoặc một số điểm sau : + Mục đích rõ
ràng trong cuộc sống. +Tham vọng vượt lên trên hiện thực. + Giáo dục. + Ý thức kỷ luật. +Sức
khỏe. +Kiên nhẫn. + Nhiệt tình. + Tập trung nổ lực. + Khả năng hợp tác . + Vốn. 3-Có tuổi thơ
không lành mạnh. 4- Sự chần chừ. 5- Tính cách tiêu cực. 6-Không kiểm soát được : + ham muốn
tình dục,+ đam mê cờ bạc. 7- Lựa chọn sai + nghề nghiệp,+ bạn đời, +đối tác kinh doanh .8- Không
dứt khoát khi đưa ra quyết định. 9- Quá cẩn thận. 10-Hay lo sợ ( nghèo đói, bệnh tật, tuổi già,
6. chết, bị nghi ngờ, không được tin cậy/yêu thương…). 11- Mê tín và định kiến. 12- Thói quen tiêu
xài bừa bãi. 12- Hẹp hòi. 13- Sống không điều độ . 14- Sở hữu quyền lợi không phải do nổ lực của
bản thân. 15-Có tính không trung thực. 16- Tự phụ và háo danh. 17-Đoán mò thay cho tư duy.
12-Sự phát triển bền vững( làmgiàu bền vững) ( tư tưởng Đại dương xanh- Nhiều người thành
đạt, giàu có không phải vì họ làm hại đến lợi ích người khác mà bởi họ đã chân thành giúp đỡ
người khác )
13-Quản trị bản thân về thời gian
14-Quản trị tài chính
14- Làm chủ tình cảm, quan hệ
v- MỘT SỐ KỸ NĂNG MỀM
1-Khả năng tập trung : TT tinh thần, TT tư tưởng, TT chú ý, TT năng lực ( năng lượng giòng nước,
tia lade ). Hiểu được sự quan trọng, chủ động. Tập thiền,
2-Khả năng quan sát. Xem xét, để ý, nhận xét, ghi nhớ..Khách quan, tránh thành kiến ( cảm tính),
tránh nhầm lẫn hiện tượng, bản chất ( mặt trăng, mặt trời quay quanh quả đất ). Để ý nhiều đến
cái gì ( mặt tốt, mặt xấu ). Sức quan sát là sản phẩm của thế giới nội tâm, muốn quan sát tốt cần có
khả năng tập trung.
3- Các phép suy lý : qui nạp, diễn dịch, phân ích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, phản chứng, biện
luận, ngụy biện…PP qui nạp là rất quan trọng trong bước đầu nhận thức.
4- Trí tưởng tượng – Tư duy bừng hình ảnh ( khá với tư duy bằng khái niệm, tư duy logic), là hình
dung ra cái chưa có. ( TT tích cực và tiêu cực ). TT tích cực có : TT tổng hợp và TT sáng tạo. Trí
tưởng tượng quan trọng hơn kiến thức.
5-Khả năng sáng tạo- Thế nào là ST. ST bắt nguồn từ năng lượng tâm linh. Những phẩm chất cần
thiết : +Lòng mong muôn, nhu cầu; + Sự nhạy bén và linh hoạt của tư duy; + Sự sẵn sàng của trí
nhớ; + Khả năng liên tưởng; + Trí tưởng tượng, + linh tính; + Mạo hiểm ( Phan Dũng- Trung tâm
sang tạo KH KT ).
6- Kỹ năng thuyết trình
7-Kỹ năng giao tiếp (Im lặng lắng nghe, quan sát nhiều hơn, chớ lộ bí mật ).
8-Khả năng tổ chức
9-Làm việc nhóm
VI- KẾT LUẬN
1-Nhận thức đúng đắn chỉ đạo hành động
2-Sức mạnh của nội tâm
3-Hành động đúng phương pháp.