Mri lac noi mac tu cung.endometriosis.adenomyosis dr duong. 8.12.2020
1. HÌNH ẢNH MRI LẠC NỘI MẠC TRONG
CƠ TỬ CUNG VÀ LẠC NỘI MẠC TỬ
CUNG NGOÀI TỬ CUNG
( ADENOMYOSIS, ENDOMETRIOSIS)
Dr. Trần Quý Dương
Khoa CĐHA – BVĐK Tỉnh Hòa Bình
( Sưu tầm và lược dịch, 08/12/2020)
2. Định nghĩa
• LNMTC trong cơ tử cung là tình trạng lạc nội mạc trong lớp cơ trơn của tử
cung, ngày nay thuật ngữ này đã được thay thế bằng từ bệnh cơ tuyến hay
lạc tuyến trong cơ (adenomyosis).
• LNMTC ngoài tử cung là tình trạng lạc nội mạc ở những vị trí khác (ngoài
tử cung), ngày nay thuật ngữ này được dùng đơn giản là lạc nội mạc tử cung
di trú (endometriosis).
• LNMTC trong cơ tử cung là sự hiện diện của mô nội mạc có chức năng nằm
bên trong lớp cơ tử cung. Nội mạc lạc chỗ chịu sự chi phối của hormon theo
chu kỳ kinh giống như nội mạc tử cung. Điều này dẫn đến hiện tượng “mắc
kẹt” nghĩa là đến ngày hành kinh lớp nội mạc bề mặt bong tróc hình thành
hiện tượng xuất huyết còn nội mạc trong cơ lại không thể đào thải ra ngoài
dẫn đến ứ đọng, phù nề, xung huyết, phình to lớp cơ và đau vùng chậu.
3. Triệu chứng lâm sàng LNMTC:
• Người bệnh thường đi khám vì đau hoặc vô sinh. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp
không có triệu chứng cơ năng ngay cả khi có nang LNMTC ở buồng trứng khá to.
- Đau bao gồm đau bụng kinh, giao hợp đau và đau bụng vùng chậu mạn tính.
- Triệu chứng ít gặp hơn, như đi tiểu ra máu, chảy máu trực tràng, khạc ra máu.
- Rối loạn kinh nguyệt, bao gồm rong kinh và rong huyết.
- Khó có thai bao gồm các tình trạng suy giảm khả năng có thai hay vô sinh, kết cục
thai sản có chiều hướng bất lợi.
• Thăm khám bệnh nhân trong lúc có kinh sẽ giúp nhận định tổn thương dễ dàng hơn.
Tùy vị trí tổn thương, khi khám có thể ghi nhận:
- Âm hộ, tầng sinh môn: vết cắt tầng sinh môn là vị trí thường gặp của nốt LNMTC.
- Cổ tử cung: có nốt màu xanh tím gây đau, to ra khi có kinh.
- Tử cung: kích thước bình thường hoặc lớn hơn bình thường trong trường hợp lạc
tuyến vào cơ tử cung.
- Khám có thể thấy nốt ở vách âm đạo-trực tràng hay thấy được các nốt ở thành âm đạo
hoặc khối u ở phần phụ.
4.
5. Cận lâm sàng:
- Siêu âm tử cung- buồng trứng qua đường âm đạo
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): là kỹ thuật được chọn lựa để đánh giá những
tổn thương LNMTC sâu sau phúc mạc và được sử dụng khi nghi ngờ chẩn
đoán hoặc nghi ngờ LNMTC sâu.
- Nội soi ổ bụng: thường được xem là kỹ thuật giúp chẩn đoán xác định lạc
nội mạc tử cung. Nội soi còn giúp phân độ LNMTC.
- Mô bệnh học: được xem là tiêu chuẩn quan trọng để chẩn đoán xác định
LNMTC. Tuy nhiên, nếu kết quả mô bệnh học âm tính vẫn không loại trừ
hoàn toàn chẩn đoán.
Chẩn đoán xác định lạc nội mạc tử cung: dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm
tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, hình ảnh và qua phẫu thuật, giải phẫu
bệnh.
6. Điều trị LNMTC:
• Điều trị LNMTC dựa trên triệu chứng. Hai nhóm triệu chứng chính
của LNMTC bao gồm: đau và vô sinh. Điều trị đau và điều trị vô sinh
có thể là hai hướng điều trị khác nhau. Nếu bệnh nhân có đau và vô
sinh, phải xem điều trị vô sinh là ưu tiên.
• Điều trị LNMTC gồm cả hai phương pháp nội khoa và ngoại khoa.
Điều trị nội khoa có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật.
7. Phần 1:
MRI Lạc Nội mạc trong cơ tử cung
( Adenomyosis of Uterus, Endometriosis Of Uterus)
Dr. Trần Quý Dương
8. Đại cương
• Adenomyosis là bệnh lý phụ khoa tương đối phổ biến.
• Giải phẫu bệnh: Adenomyosis đặc trưng bởi sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung
lạc chỗ trong cơ tử cung kèm tăng sản cơ tử cung liền kề.
• Tuổi thường gặp: > 30.
• Triệu chứng điển hình: Đau bụng kinh, rong kinh và tử cung to bất thường
(dysmenorrhea, menorrhagia, and abnormal uterine enlargement). Những triệu chứng này
cũng có thể gặp trong u xơ tử cung (Uterine Leiomyoma).
• Cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa LNMTC với U xơ tử cung vì liên quan đến điều trị:
+ Lạc nội mạc trong cơ tử cung: Điều trị bằng Hormon (gonadotropin-releasing hormone -
GnRH) để làm giảm độ rộng của vùng chuyển tiếp hoặc Phẫu thuật.
+ U xơ tử cung: Nút mạch hoặc phẫu thuật (uterine artery embolization or uterine-sparing
myomectomy)
MRI là PP CĐHA tốt nhất để phân biệt Adenomyosis với u xơ tử cung.
9. Lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung (Adenomyosis)
• Vị trí: Thường gặp ở vùng chuyển tiếp thành sau TC, không gặp ở CTC.
• Thể: có 2 thể:
- Thể lan tỏa: khối ranh giới không rõ, mất ranh giới với phần cơ xung quanh + lớp nội mạc.
Tăng kích thước TC.
- Thể khu trú: hình cầu hoặc hình elip, hiệu ứng khối (-).
. Trên MRI: Adenomyosis có thể lan tỏa hoặc khu trú và thường kết hợp với tăng kích
thước tử cung, trong đó bờ viền bên ngoài tử cung luôn mịn màng.
+ Diffuse adenomyosis: có vùng chuyển tiếp dày lan tỏa (diffusely thickened JZ) và giảm
tín hiệu đồng nhất trên T2W và đồng tín hiệu với cơ tử cung trên ảnh T1W, không gây hiệu
ứng khối. Những ổ tín hiệu cao trên T2W (FOCI) được cho là những nốt tăng sản của cơ tử
cung được kích thích bởi các mô lạc nội mạc nằm xen kẽ. Đo bề dày của vùng chuyển tiếp
≥12 mm thì khảng định chắc chắn Adenomyosis. Nếu vùng chuyển tiếp 8-11mm là chưa rõ
ràng của Adenomyosis.
+ Focal Adenomyosis: cần phân biệt với u xơ tử cung.
10. Một số lưu ý khi chẩn đoán Adenomyosis:
+ Cần cẩn thận phân biệt giữa Adenomyosis với những thay đổi trong
chu kỳ kinh nguyệt bình thường (adenomyosis and normal menstrual
changes). Những thay đổi này rõ rệt nhất trong vài ngày đầu của chu kỳ kinh
nguyệt ( nhất là:Ngày thứ 1 và ngày thứ 2) vào giai đoạn này có thể gặp vùng
chuyển tiếp dày tới 12mm và dễ chẩn đoán nhầm là Adenomyosis ( dương
tính giả).
+ Dấu hiệu hình ảnh đặc trưng làm tăng thêm giá trị chẩn đoán xác định
Adenomyosis trên MRI : đó là thấy những ổ tăng tín hiệu (Foci) nằm trong
vùng chuyển tiếp trên T1W và T2W, hình ảnh này đặc trưng cho mô nội mạc
tử cung lạc chỗ, nang lạc nội mạc tử cung và những ổ chảy máu nhỏ trong
vùng chuyển tiếp (Ectopic endometrial tissue, endometrial cysts, or small foci
of hemorrhage).
11. Hình ảnh MRI Adenomyosis
T2W:
- Vùng giảm tín hiệu: tăng sản cơ tử cung + nội
mạc TC lạc chỗ ( Độ dày >12mm)
- Các nốt (Foci) tăng tín hiệu trong vùng giảm
tín hiệu (50%): giãn tuyến nội mạc lạc chỗ/
xuất huyết
- Các vân tia tăng tín hiệu tỏa ra từ nội mạc vào
lớp cơ -> xâm nhập của nội mạc vào trong lớp
cơ.
- Trong trường hợp Chảy máu rộng-> lạc nội
mạc dạng nang: ranh giới rõ, có viền giảm tín
hiệu trên T2W.
T1W:
- Hầu hết đồng tín hiệu với cơ tử cung
- Các nốt tăng tín hiệu -> chảy máu.
T1W sau tiêm:
- Có thể giảm, đồng -> tăng tín hiệu của
cơ tử cung.
12. Uterine mass: Adenomyoma versus leiomyoma
• Vấn đề phân biệt Lạc nội mạc tử cung khu trú ( U lạc nội mạc trong cơ tử
cung: Adenomyoma- focal adenomyosis) với U xơ tử cung? (Differentiate
focal adenomyosis from a leiomyoma).
+ Adenomyoma: Khối bờ viền không rõ, không có vỏ bao, không gây hiệu
ứng khối.
+ U xơ tử cung: Khối có vỏ bao và ranh giới rõ, gây hiệu ứng khối ( Đè đẩy
niêm mạc và cơ tử cung lân cận. Vỏ bao trong UXTX là giả vỏ bao
(Pseudocapsule) do cơ tử cung liền kề bị u đè ép gây nên.
+ Hình dạng: UXTC thường có hình tròn.Adenomyoma thường có hình bầu
dục và có trục dài song song với trục tử cung.
+ Đặc điểm quan trọng trong phân biệt nữa đó là: UXTC thường gây giãn
mạch máu liền kề (leiomyomas had such dilated vessels) trong khi
Adenomyoma thì không có giãn mạch lân cận
13.
14.
15. Khái niệm vùng chuyển tiếp trên MRI: Vùng chuyển tiếp là
vùng ranh giới giữa nội mạc tử cung và cơ tử cung.
• Trên MRI ta có thể phân biệt
được 3 lớp riêng biệt của tử cung
trên T2W: Vùng chuyển tiếp (JZ)
là lớp trong cùng của cơ tử cung,
có cường độ tín hiệu thấp và nằm
giữa nội mạc tử cung ( Cường độ
tín hiệu cao) và cơ tử cung ở
ngoài cùng ( cường độ tín hiệu
trung gian).
• Vùng chuyển tiếp (JZ:
Junctional Zone) được coi là
bình thường khi dày < 08 mm
16.
17. MRI: Trên T1W vùng chuyển tiếp là đồng tín hiệu với cơ tử
cung. Trên T2W vùng chuyển tiếp dày lan tỏa kèm những
nốt tăng tín hiệu (Foci) trong vùng tổn thương
18. MRI: Trên T1W vùng chuyển tiếp là đồng tín
hiệu với cơ tử cung. Trên T2W vùng chuyển tiếp
dày lan tỏa kèm những nốt tăng tín hiệu (Foci)
của chảy máu trong vùng tổn thương
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34. 2 dạng hiếm gặp của Lạc NMTC trong cơ tử
cung:
• U nội mạc trong cơ tử cung hay u cơ tuyến ( Adenomyoma): Biểu
hiện 1 khối trong cơ tử cung hoặc dưới thanh mạc, đôi khi có dạng
như 1 polyp dưới niêm mạc lồi vào trong buồng tử cung.
• U Nang nội mạc trong cơ tử cung hay nang cơ tuyến ( Cyst
Adenomyosis): Biến thể rất hiếm gặp của LNMTC trong cơ tử cung.
Do xuất huyết nghiêm trọng của mô nội mạc lạc chỗ, tổn thương là 1
nang xuất huyết lớn nằm trong cơ tử cung, dưới thanh mạc hay dưới
niêm mạc.
35.
36.
37. Phần 2
MRI Lạc nội mạc tử cung ngoài tử cung
( Endometriosis, Ectopic of Endometriosis)
Dr. Trần Quý Dương
38. Đại cương
• Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là một bệnh lý phụ khoa thường gặp, gặp từ 5%-10% ở phụ nữ trong tuổi sinh sản, làm giảm chất lượng
cuộc sống của người phụ nữ.
• Lạc nội mạc tử cung được định nghĩa là sự hiện diện của các mô nội mạc tử cung (endometrial tissue) bên ngoài buồng tử cung (uterine
cavity). Nó chủ yếu được tìm thấy trong khoang bụng (abdominal cavity), phổ biến nhất là trên bề mặt của buồng trứng (surface of the
ovaries).Đây là một bệnh phụ thuộc estrogen (estrogen-dependent disease).
• Các triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng kinh (dysmenorrhea), đau khi giao hợp (dyspareunia), đau vùng chậu (pelvic pain), hoặc vô
sinh (infertility), mặc dù nó cũng có thể không có triệu chứng (asymptomatic). Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của lạc nội mạc tử
cung, độ sâu của thâm nhiễm (depth of the infiltration) và liệu lạc nội mạc tử cung có phức tạp do dính hay không (whether the
endometriosis is complicated by adhesions).
• Nội soi ổ bụng (laparoscopy) là tiêu chuẩn vàng (gold standard) để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung vùng chậu (pelvic endometriosis). MRI
rất giá trị trong việc xác định mức độ thâm nhiễm sâu của lạc nội mạc tử cung (deep infiltrating endometriosis), đặc biệt khi kiểm tra nội
soi bị hạn chế bởi sự dày dính (adhesions). Bài này sẽ tập trung chẩn đoán và đánh giá trước phẫu thuật (diagnosis and preoperative
assessment) của lạc nội mạc tử cung bằng MRI.
• Có 2 loại LNMTC: Adenomyosis ( Lạc nội mạc trong cơ tử cung) và Endometriosis ( lạc nội mạc ngoài tử cung, Lạc NMTC di trú).
• Lạc nội mạc tử cung biểu hiện dưới 4 dạng chính:
1/ Bệnh tuyến cơ tử cung (Adenomyosis)
2/ Nang lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng (Ovarian endometriomas)
3/ Lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc vùng chậu (Pelvic peritoneal Endometriosis)
4/ Lạc nội mạc tử cung sâu dạng thâm nhiễm (Deeply infiltrating endometriosis)
+ Ở vách âm đạo trực tràng
+ Ở tạng đường tiêu hóa.
39. Đại cương
• Nội soi ổ bụng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung (Laparoscopy is the gold
standardfor the diagnosis of endometriosis).
• Đôi khi, thăm dò bằng phẫu thuật có thể phức tạp, vì các mảng nội mạc tử cung sâu có thể ẩn dưới
vùng dày dính hoặc có thể không nhìn thấy do vị trí dưới phúcmạc.
• Phẫu thuật một bước- One-step surgery (tức là chẩn đoán và cắt bỏ hoàn toàn các tổn thương cùng
một lúc) là điều cần thiết để điều trị thành công lạc nội mạc tử cung và do đó, lập bản đồ phẫu
thuật trước các tổn thương nội mạc tử cung trở thành một vấn đề quan trọng. Hiện nay, siêu âm
được ưu tiên sử dụng để đánh giá ban đầu cả u nội mạc tử cung và lạc nội mạc tử cung vùng chậu
sâu. Tuy nhiên, siêu âm qua ngã âm đạo , ngay cả khi chuẩn bị ruột đầy đủvà việc sử dụng các đầu
dò tần số cao có những hạn chế quan trọng, vì trường nhìn tương đối nhỏ và sự phụ thuộcvào trình
độ người làm.
• MRI ngày càng được sử dụng rộng rãi để đánh giá lạc nội mạc tử cung, với các giá trị độ nhạy và
độ đặc hiệu được báo cáo lần lượt từ 69–92%và 75–98%.
• Hầu hết các tác giả ủng hộ MRI như một công cụ hỗ trợ trong các trường hợp phát hiện siêu âm
không xác định, có thể dính niệu quản và lập bản đồ trước phẫu thuật.
40.
41. Các vị trí của mô lạc nội mạc tử cung (Locations of ectopic endometriosis):
1: Trong cơ tử cung (adenomyosis); 2: torus uterinus; 3: Vòi trứng (tubal lesion); 4:Dây chằng tròn ( round ligament); 5 and
6: Tổn thương buồng trứng và quanh buồng trứng (ovarian and peri-ovarian lesion); 7:Dây chằng tử cung cùng (uterosacral
ligament); 8: Tổn thương tại ruột non (intestinal lesion); 9: Thành bụng (abdominal wall); 10: Rốn (umbilicus); red arrow:
Túi cùng bàng quang-trực tràng (vesicouterine pouch); blue arrow: Túi cùng trực tràng âm đạo (rectovaginal pouch); green
arrow: pouch of Douglas ( Túi cùng Douglas).
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48. Các vị trí điển hình thường gặp của LNMTC
(The typical localizations of endometriosis)
1. U nang lạc nội mạc tử cung tại
buồng trứng (ovarian endometrioma)
2. Lạc NMTC sau cổ tử cung
(retrocervical endometriosis)
3. Lạc NMTC sâu ở ruột (deep bowel
endometriosis)
4. Lạc NMTC tại bàng quang
(bladder endometriosis)
5. Lạc NMTC tại thành bụng trước
(abdominal wall endometriosis)
49. Protocol
• Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Nên nhịn ăn (ít nhất 4–6 giờ trước khi khám) và dùng thuốc giảm nhu động ruột (tiêm
bắp hoặc tiêm tĩnh mạch) để có chất lượng hình ảnh tốt hơn. Bàng quang nên được làm đầy
vừa phải; Bôi gel siêu âm vào âm đạo hoặc trực tràng là tùy chọn trong một số trường hợp.
+ Máy MRI: Phần lớn các nghiên cứu MRI được thực hiện với máy MRI từ lực cao (1,5 T
hoặc 3 T).
+ Các chuỗi xung: Chuỗi xung T2W theo 3 hướng là phù hợp nhất để chứng minh lạc nội
mạc tử cung vùng chậu; Hình ảnh T1W có xóa mỡ hoặc không xóa mỡ là rất hữu ích để mô
tả u nội mạc tử cung buồng trứng . Việc tiêm thuốc đối quang từ là không bắt buộc để đánh
giá lạc nội mạc tử cung vùng chậu sâu. Tuy nhiên, MRI có tiêm thuốc đối quang từ có thể
cung cấp thông tin hữu ích trong các trường hợp tổn thương phần phụ không điển hình (ví
dụ: u nang có nốt đặc bám thành), chuỗi xung DWI cũng rất giá trị trong chẩn đoán phân
biệt u buồng trứng lành hay ác tính.
• Protocol thường dùng: T2W ( Axial, coronal, sagital), T1W axial, T1 FS có hoặc không
tiêm gadolinium( Fatsat T1W±Gadolinium), DWI Axial ( B400-B1000).
50. Protocol MRI
1.Nếu chỉ cần xác định sự hiện diện
hoặc mức độ lạc nội mạc tử cung:
Protocol sau là đủ chẩn đoán:
• T2W: Axial, Coronal, Sagittal
• T1 Axial.
• T1 FS axial, Sagittal.
2.Protocol chung chẩn đoán các khối
u vùng chậu, bệnh lý vùng chậu:
• T2W: Axial coronal, Sagittal.
• DWI axial.
• T1W Axial, Sagittal
• T1 FS trước và sau tiêm
gadolinium.
51. Phân tích MRI Lạc nội mạc tử cung:
• MRI phát hiện lạc nội mạc tử cung có liên quan chặt chẽ đến mô học của bệnh.
• Vì các ổ nội mạc tử cung (endometriotic foci) bao gồm nội mạc tử cung chức năng (Functional Endometrium) , chúng phản ứng
với kích thích nội tiết tố (hormonal stimulation ) trong chu kỳ kinh nguyệt (menstrual cycle ) như nội mạc tử cung bình thường
(normal endometrium )
• Các tuyến nội mạc tử cung lạc chỗ (Ectopic endometrial glands)có thể xuất hiện dưới dạng các ổ có cường độ tín hiệu thay đổi trên
hình ảnh T2W và T1, tùy thuộc vào tuổi xuất huyết (age of hemorrhage). Chảy máu bán cấp (Subacute bleeding) có thể dẫn đến
cường độ tín hiệu rất cao trên ảnh có trọng số T1, thường dễ thấy hơn trên ảnh có ức chế mỡ và cường độ tín hiệu tương đối thấp
trên ảnh có trọng số T2.
• Ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung mãn tính, chảy máu tái phát của nội mạc tử cung chronic endometriosis, recurrent bleeding of the
ectopic endometrium) gây ra sự phát triển của xơ hóa phản ứng ( Reactive Fibrosis) . Những tổn thương nội mạc tử cung dạng sợi
này, biểu hiện với đường viền không đều (irregular spiculated contour) và cường độ tín hiệu tương đối thấp trên cả hình ảnh T1 và
T2. Tìm kiếm cẩn thận các ổ nhỏ có cường độ tín hiệu cao trên T2W và thường là cường độ tín hiệu cao trên ảnh có trọng số T1, liên
quan đến sự hiện diện của các tuyến nội mạc tử cung bị giãn trong mô sợi, cho phép chẩn đoán vì cường độ tín hiệu thấp trên ảnh có
trọng số T2 của những tổn thương này tương tự như ở thành của các cơ quan vùng chậu bình thường. Foci của lạc nội mạc tử cung
mãn tính cho thấy sự tăng cường khác nhau trên hình ảnh MR thu được sau khi tiêm tĩnh mạch gadolinium (Foci of chronic
endometriosis show variable enhancement on MR images ).
• Trong những trường hợp lạc nội mạc tử cung lâu ngày, có thể thấy sự kết dính ( Adhesions), như những dải cường độ tín hiệu thấp
trên ảnh T2W có độ dày thay đổi, kéo dài giữa các cơ quan vùng chậu. Đôi khi, chúng có thể quá mỏng để có thể hình dung trên
MRI; các dấu hiệu gián tiếp ( indirect signs), chẳng hạn như giải phẫu méo mó: distorted anatomy (ví dụ như co kéo tử cung: uterine
retraction ), vòi trứng giãn (dilated tubes), nang vùi trong phúc mạc (peritoneal inclusion cysts) hoặc co kéo ruột (bowel angulation)
có thể gợi ý sự hiện diện của dính vùng chậu (pelvic adhesions).
52. Đặc điểm tín hiệu của mô lạc nội mạc tử
cung trên MRI:
• Các tổn thương thường cho thấy cường độ tín hiệu từ thấp đến trung gian(low to
intermediate signal intensity) trên hình ảnh T2W và T1W. Trong một số trường
hợp, các ổ (punctate foci) có cường độ tín hiệu cao được nhìn thấy trên hình ảnh
T2W, cho thấy các tuyến nội mạc tử cung bị giãn (dilated endometrial glands).
• Ổ (foci) cường độ tín hiệu cao có thể được nhìn thấy trên hình ảnh T1W. Nếu
những ổ này cũng có cường độ tín hiệu cao trên ảnh T1 xóa mỡ (T1 fat saturation),
nó cho thấy sự hiện diện của xuất huyết (hemorrhage). Hình ảnh T1W xóa mỡ là
cần thiết để phân biệt máu trong mô lạc nội mạc tử cung với mỡ trong u quái dạng
nang trưởng thành (mature cystic teratomas), vì cả hai đều hiển thị cường độ tín
hiệu cao trên hình ảnh T1 không xóa mỡ (without fatsat).
• Nếu cần chụp MRI để trả lời các câu hỏi sâu hơn, ví dụ trong trường hợp nghi ngờ
có bệnh ác tính, chuỗi xung khuếch tán (DWI) và T1W - T1-fatsat trước và sau khi
tiêm gadolinium tĩnh mạch là cần thiết để nâng cao giá trị chẩn đoán phân biệt.
53. Đặc điểm tín hiệu của nội mạc tử cung lạc chỗ:
A. Tín hiệu Thay đổi tùy thuộc vào ‘’ Tuổi’’ của thành
phần chứa đựng trong mô lạc chỗ:
+ Chủ yếu là mô tuyến: Tín hiệu cao trên T1W, T2W
do chứa chủ yếu là sản phẩm máu, sau tiêm: ngấm
gadolinium.
+ Chủ yếu là mô xơ: Khối bờ có tua gai, Giảm tín hiệu
hay đồng tín hiệu trên T1W, T2W. Ngấm Gado sau
tiêm.
+ Hỗn hợp: Thường gặp nhất. Khối xơ hóa chứa các
nốt lấm tấm bên trong tín hiệu cao trên T1W, T2W.
B.Đặc điểm tín hiệu:
• Xuất huyết Tín hiệu cao trên T1W, T1 FS
• Nội mạc giãn dạng nang Tín hiệu cao trên T2W
• Mô xơ Tín hiệu thấp trên T1W, T2W
Các dạng tổn thương này có thể cùng xuất hiện
trên 1 bệnh nhân.
54. Lạc nội mạc tử cung ngoài tử cung – Lạc NMTC di trú (Endometriosis)
trên MRI được chia làm 3 loại chính:
1. Lạc nội mạc tử cung nông hay Lạc NMTC bề
mặt
( Superficial Endometrial implant)
2. Lạc nội mạc tử cung sâu dạng thâm nhiễm
( Deep infiltrating Endometriosis-DIE)
3. Lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
(Ovarian Endometrioma)
55. There are three types of endometriosis
( có 3 loại lạc NMTC)
1. Lạc nội mạc tử cung nông ( Lạc nmtc bề mặt: superficial endometriosis):các ổ
lạc nội mạc tử cung: endometriotic foci (thường rất nhỏ và chỉ có thể xác định được
khi soi ổ bụng) nằm ở bề mặt phúc mạc hoặc cách nó dưới 5 mm (<5mm).
2. Lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu hoặc thâm nhiễm đặc ( deep or solid
infiltrating endometriosis: Deep infiltrating endometriosis of the bowel: DIE), các
mô nội mạc tử cung nằm cách bề mặt phúc mạc ( peritoneal surface) ít nhất 5 mm
(≥5mm) và có thể xâm lấn vào khoang sau phúc mạc (invade the retroperitoneal
space )hoặc thành của các cơ quan vùng chậu lân cận (wall of adjacent pelvic
organs). Những bệnh nhân có triệu chứng thường bị lạc nội mạc tử cung sâu.
3. U nội mạc tử cung (Endometrioma) biểu hiện 1 khối u dạng nang có chảy máu
bên trong nằm ở phần phụ.
• Lạc NMTC thâm nhiễm sâu được coi là nguyên nhân chính gây đau vùng chậu
mạn tính ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.
56. 1. Lạc nội mạc tử cung nông – LNMTC bề mặt
(superficial endometriosis)
• Còn được gọi là hội chứng sampson (Sampson's syndrome).
• Các mảng nông nội mạc di trú (superficial plaques) Nằm rải rác trên bề mặt
phúc mạc- màng bụng, buồng trứng và dây chằng tử cung (peritoneum,
ovaries and uterine ligaments).
• Những bệnh nhân này thường có biểu hiện lâm sàng kín đáo và Ít gây thay
đổi cấu trúc vùng chậu
• Trên nội soi ổ bụng biểu hiện như những nốt bỏng hoặc vết loét như súng
bắn trên bề mặt (superficial powder-burn or gunshot lesions).
• MRI: Trên MRI những tổn thương nhỏ này thường không được nhìn thấy vì
chúng rất nhỏ và phẳng nên rất khó phát hiện. chỉ thấy được khi nó có
KT>5mm hoặc khi biểu hiện dưới dạng nang xuất huyết (hemorrhagic
cysts), hình ảnh MRI: Nốt tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W.
57. Mảng nội mạc tử cung lại chỗ tại bề mặt buồng trứng phải biểu
hiện: Nốt tăng tín hiệu trên T2W, T1 FS. Về mô học đây là
những điểm chảy máu nhỏ được bao quanh bởi mô lạc nội mạc
tử cung
59. 2. Lạc nội mạc sâu tại vùng chậu
(Deep pelvic endometriosis )
• Trong lạc nội mạc tử cung sâu vùng chậu, còn được gọi là hội chứng
Cullen, có sự thâm nhiễm dưới phúc mạc (subperitoneal infiltration)
của chất lắng đọng nội mạc tử cung (endometrial deposits).
• Các triệu chứng nghiêm trọng hơn, liên quan đến vị trí và độ sâu của
sự lan tràn mô lạc nội mạc.
• MRI được sử dụng để chẩn đoán các tổn thương nội mạc tử cung thâm
nhiễm sâu và để đánh giá mức độ lan rộng của bệnh. Lập bản đồ trước
phẫu thuật (preoperative mapping) về sự lan rộng của bệnh là rất quan
trọng để quyết định xem có chỉ định can thiệp phẫu thuật hay không,
và nếu có thì sẽ lập kế hoạch phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn
60. 2. Lạc nội mạc sâu tại vùng chậu
(Deep pelvic endometriosis )
• Gieo rắc NMTC / bề mặt phúc mạc: buồng trứng, tử cung, ruột, túi cùng Douglas (dấu
sao màu vàng).
• Vị trí thường gặp của LNMTC sâu: dọc theo vách trực tràng-âm đạo, vách bàng quang-tử
cung lan vào nếp phúc mạc lân cận (đường chấm đỏ).
61. • Vách bàng quang âm đạo
(Vesicovaginal septum).
• Vesicouterine Pouch ( Túi cùng
bàng quang- tử cung)
• Prevesical Space ( Khoang trước
bàng quang).
• Rectouterine Pouch ( Túi cùng
sau, túi cùng Douglas, túi cùng
trực tràng- tử cung).
• Rectovaginal Septum ( Vách trực
tràng âm đạo)
62. T2W: Khối lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm trực
tràng ở phía sau và bàng quang ở phía trước
63. Lạc NMTC di trú tại túi cùng sau thâm nhiễm sâu vào thành trước trực
tràng: Túi cùng sau (Cul-de-sac localization) là vị trí thường gặp nhất của
LNMTC ngoài tử cung tại vùng chậu và dễ bị bỏ sót khi nội soi ổ bụng.
• Túi cùng là vị trí phổ biến nhất liên quan đến LNMTC vùng
chậu. Sự hiện diện của lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu
trong túi cùng có thể dễ dàng bị bỏ qua khi nội soi ổ bụng do
sự tạo ra sàn phúc mạc giả bởi lạc nội mạc tử cung (creation
of a false peritoneal floor by endometriosis) trong túi cùng
Douglas (pouch of Douglas), một phần do dính thành trước
trực tràng (anterior rectal wall adhesions). Hiện tượng này
(this phenomenon) tạo ra một cái nhìn sai lầm về nguồn gốc
ngoài phúc mạc (extraperitoneal).
• Do đó, vị trí của lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu trong
vách ngăn trực tràng âm đạo (rectovaginal septum) cũng có
thể là một sự nhầm lẫn (misnomer) vì vách ngăn trực tràng
âm đạo nằm ở phía sau (caudal) của vòm sau âm đạo
(posterior vaginal fornix), và do đó dựa trên giải phẫu bình
thường, có thể không phải là vị trí chính (primary site) để lạc
nội mạc tử cung phát triển. Sự phân biệt giữa giải phẫu bình
thường và sự hiện diện của lạc nội mạc tử cung trong túi
cùng (cul-de-sac) là dễ dàng trên MRI
64. Lạc Nội mạc tử cung di trú thâm nhiễm sâu tại gờ tử cung ( bề mặt sau eo tử cung): Gờ tử cung (Torus
Uterine) nơi bám vào của các dây chằng tử cung cùng (sacrouterine ligaments) và vòm sau âm đạo
(posterior fornix) là vị trí thườnggặp của LNMTC, trên lâm sang BN thường có biểu hiện đau khi giao hợp
(dyspareunia)
65. Túi cùng sau= Túi cùng
Douglas ( Pouch of
Douglas)= Túi cùng trực
tràng âm đạo ( Rectovaginal
pouch)
66. Deep pelvic endometriosis
Ảnh T2: LNMTC di trú thâm nhiễm sâu tại gờ tử cung
(Torus Uterine) và vòm sau âm đạo ( Posterior
Fornix), không có sự thâm nhiễm của thành ruột.
Ảnh T2W: Lạc NMTC thâm nhiễm sâu
vào dây chằng tử cung cùng bên trái.
67. LNMTC di trí dây chằng tử cung-cùng và
dây chằng tròn.
• Việc nắm được đúng vị trí giải phẫu của dây chằng tử cung-cùng rất ý nghĩa
vì đây là vị trí thường gặp nhất của lạc nội mạc tử cung sâu với tỷ lệ được
báo cáo lên đến 69%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đung vùng chậu mạn
tính và đau khi giao hợp. MRI: dày dây chằng không đối xứng ( lan tỏa
hoặc khu trú) hoặc được mô tả như 1 khối tiếp giáp với dây chằng và
thường gặp ở vị trí sát cổ tử cung, lan đến phần sau phúc mạc của cổ tử
cung.
• Dây chằng tử cung cùng: Đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để
bám vào mặt trước xương cùng.
• Dây chằng tròn: Đi từ góc bên của tử cung ( sừng tử cung) đến lổ bẹn sâu
qua ống bẹn bám tận ở môi lớn; Dây chằng này giữ tử cung ở tư thế gập
trước.
68. Dây chằng tử cung- cùng bình thường (The
uterosacral ligaments: USL): Axial và coronal
69. Nữ 30 tuổi có tiền sử đau vùng chậu mạn tính và đau khi giao hợp. T2W axial thấy sự dày lên không
đối xứng của dây chằng tử cung- cùng bên phải ( mũi tên), đây là 1 vị trí phổ biến của LNMTC di
trú. T2 Coronal cho thấy tử cung bị co kéo lệch sang phải ( mũi tên trắng) do bị dính. Một u nang
buồngtrứng đơn thuần cũng được phát hiện tình cờ ở bên trái (*)
70. Nữ 43 tuổi, LNMTC thâmnhiễm sâu: A. Axial T2W thấy mảng NMTC di trú tại phần xa của DC tử
cung cùng bên phải ( mũi tên dài) kèm nhữngổ LNMTC khoang quanh cổ tử cung 2 bên ( mũi tên
ngắn hơn). B. T2 Sagital thấy được toàn bộ đường đi của DC tử cung cùng phải- mô NMTC lạc chỗ
chỉ ở 1 phần trên đường đi này. C. Nội soi thấy DC TC cùng bị ảnh hưởng ( mũi tên trắng), mũi tên
đen chỉ phần dây chằng TC cùng không bị ảnh hưởng.
71. Nữ 39 tuổi đau bụng vùng chậu mạn tính.Axial T2W thấy mô lạc nội
mạc tử cung tại gờ tử cung ( torus Uterione) co kéo tử cung lân cận
kéo lệch dây chằng tròn ra đường giữa ( mũi tên dài). Nội soi thấy
dây chằng tròn bên trái bình thường ( Round Ligaments left)
72. BN nữ 43 tuổi có Tiền sử lạc nmtc di trú. A. Hình ảnh T2W axial thấy dây chằng tròn trái dày bất
thường ( mũi tên đen). B: Hình ảnh nội soi ổ bụng cho thấy dây chằng tròn bên trái dày (thick round
ligament on the left ) có nhiều ổ lạc nội mạc trên bề mặt cảu nó ( các mũi tên trắng: multiple small
endometriotic foci on its surface. A). Một vòi trứng trái giãn cũng được quan sát thấy (FT).
73.
74. Tiêu chuẩn chẩn đoán lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu
vào ruột (DIE: Deep infiltratingendometriosisof the bowel)
• Các tiêu chuẩn sau được sử dụng để chẩn đoán DIE(The following criteria were used for
diagnosis)
(1) DIE: Có sự bất thườngtín hiệu và bất thường hình thái của mô lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm
sâu.
(2) U nang nội mạc tử cung ( Endometrial Cyst): Tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W (dh
kính mờ)
3. Sự tham gia của ruột ( Bowel Involvement) được đánh giá là “Dày dính - Adhesive” khi một dải
mô xơ ( Fibrous Tissue) được tìm thấy trong mặt phẳng chất béo giữa tử cung và ruột, cho thấy
cường độ tín hiệu yếu, làm biến mất cường độ tín hiệu cao của chất béo bình thường.
4. Sự thamgia của thành ruột được đánh giá là thâmnhiễm vào lớp thanh mạc (infiltrating the serosal
layer) khi thấy sự dày lên của thành ruột “tối thiểu”, cho thấy cường độ tín hiệu hơi cao so với cơ,
liên tục với một khối ở phía thanh mạc của thành ruột giảm tín hiệu.
5. Độ sâu của tổn thương thành ruột được đánh giá là thâm nhiễm vào lớp cơ, khi thấy lớp cơ dày
lên, cho thấy cấu hình “hình quạt” đồng tín hiệu với cơ có hoặc không có dày niêm mạc (dưới) niêm
mạc chứng tỏ cường độ tín hiệu hơi cao đến cao. ở phía sáng của thành ruột . Nghi ngờ thâm nhiễm
niêm mạc được tăng lên khi phát hiện thấy cơ dày lên trên diện rộng của thành ruột.
75. LNMTC thâm nhiễm sâu vào thành ruột (Deep infiltrating endometriosis of the bowel):
BN Trước phẫu thuật thấy vùng LNMTC thâm nhiễm sâu vào thành ruột tới lớp thanh mạc
xóa mờ lớp mỡ giữa tử cung và thành trực tràng, chưa thâm nhiễm tới lớp cơ trực tràng. Tuy
nhiên, sau phẫu thuật mô bệnh học cho thấy tổn thương dã thâm nhiễm tới lớp cơ.
76. Lạc NMTC thâm nhiễm sâu vào
thành ruột:
• Bn nữ 30 tuổi có tiền sử bệnh lạc nội
mạc tử cung di trú đã được biết trước
đó ( Endometriosis) hiện tại có biến
chứng tắc ruột do LNMTC thâm
nhiễm trực tràng- đại tràng sigma
(endometriosis infiltrating the
rectosigmoid), tiến hành cắt đoạn ruột
tổn thương. Sau mổ mô bệnh học cho
thấy tổn thương đã thâm nhiễm toàn
bộ lớp cơ và lớp dưới niêm mạc của
thành ruột.
• Trên ảnh T2W: Thấy khối Lạc NM
đồng tín hiệu với lớp cơ
• Ảnh T1 FS sau tiêm thấy sự ngấm
thuốc mạnh cảu thành ruột tổn thương.
77. • Lạc NMTC thâm nhiễm sâu tới
thành ruột: BN nữ 36 tuổi, bị
chứng táo bón ngày càng tăng,
phân dạng thỏi bút chì. Khi nội soi
đưa đèn soi cách ống hậu môn
10cm thấy vùng niêm mạc phù nề
xung huyết đỏ rực, có nhiều ổ xuất
huyến dưới niêm mạc nhỏ.
• Ảnh T2W cho thấy cấu trúc dạng
mảng hình quạt ( mũi tên trắng)
nằm ở khoảng giữa tử cung và
trực tràng có tín hiệu cao hơn so
với cơ trực tràng liền kề.
• Mô bệnh học cho thấy LNMTC đã
xâm nhập vào lớp cơ và có phản
ứng viêm không đặc hiệu với dày
lớp dưới niêm mạc liền kề.
78. Lạc NMTC thâm nhiễm sâu tại thành ruột: Một phụ nữ 35 tuổi, được biết đến với bệnh lạc nội mạc tử cung trước đây với
biểu hiện táo bón, đại tiện phân lẫn máu và phân giống như thỏi bút chì (dyschezia, hematochezia, and pencil-like stools). Cắt
đoạn ruột được thực hiện và mô bệnh học cho thấy tổn thương thâm nhiễm vào lớp cơ và lớp dưới niêm mạc của thành
ruột. Tình trạng viêm không đặc hiệu được tìm thấy với sự dày lên của lớp dưới niêm mạc. Ảnh T2: cho thấy tổn thương thâm
nhiễm vào bóng trực tràng- đại tràng sigma (rectosigmoid) đồng tín hiệu với cơ và tăng nhẹ tín hiệu với thành ruột lân cận (
mũi tên trắng). Hơn nữa lạc nội mạc tử cung cũng được tìm thấy thâm nhiễm vào thành bàng quang ( mũi tên cong màu
trắng ). B Hình GPB đại thể cho thấy thành ruột ( mũi tên đen tương ứng với trực tràng) với lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm
vào lớp cơ và lớp dưới niêm mạc ( mũi tên cong màu đen ).
79. Bowel endometriosis( Bowel involvement): Lạc nội mạc tử cung liên quan đến ruột ảnh hưởng đến 4-37% các
trường hợp lạc NMTC. MRI có thể xác định độ sâu của thâm nhiễm thành ruột, chiều dài của vùng bị ảnh hưởng
và khoảng cách từ tổn thương đến ống hậu môn (MRI can determine the depth of bowel wall infiltration, the length
of the affected area and the distance of the lesion from the anus).
T2W: Hai tổn thương giảm tín hiệu hình quạt (các mũi tên đỏ). Những phát hiện này là
điển hình cho các tổn thương lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm vào lớp cơ của thành
ruột. Lạc NMTC thâm nhiễm sâu vào thành trực tràng-đại tràng sigma.
T2W: Khối LNMTC thâm nhiễm sâu toàn bộ thành
ruột làm hẹp lòng ruột và co kéo xung quanh rộng.
80. Lạc nội mạc tử cung tại thành bàng quang ( BladderWallEndometriosis):Đường tiết niệu chỉ
liên quan đến khoảng 4% phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, trong đó ~90% liên quan đến bàng
quang.
T2W: Lạc NMTC thâm nhiễm vào thành bàng
quang (endometriosisinfiltrating the bladder
wall)
Trên T2W: Vùng lạc nội mạc đồng tín hiệu với cơ tử cung lân cận, bên
trong vùng lạc nội mạc có các nốt tang tín hiệu của tuyến nội mạc tử cung
bị giãn (dilated endometrial glands).
Trên T1 FS: các nang nhỏ tăng tín hiệu do xuất huyết.
81. LNMTC chảy máu tại dây chằng tử cung- cùng bên phải:
(Haemorrhagic endometriosis of the right uterosacral ligament).
82. Nốt lạc nội mạc tử cung trên bề mặt phúc mạc tại
túi cùng Douglas (Nodular peritoneal thickening
of the pouch of Douglas).
83. Lạc nội mạc tử cung trên bề mặt phúc mạc tại vị trí túi cùng bàng
quang- tử cung (Endometriosis of the peritoneum of the vesicouterine
pouch): Đặc trưng bởi hình ảnh mất lớp mỡ giữa bang quang và tử cung
(inter-vesicouterine fat)
84. Lạc nội mạc tử cung trong phúc mạc trên bề mặt thành ruột
(Intraperitoneal bowel endometriosis):
Lạc nội mạc tử cung chảy máu trên bề mặt trước của thanh mạc đại tràng sigma
(Haemorrhagic endometriosis).
85.
86. Nhiều tổn thương nhỏ trên bề mặt thanh mạc
ruột được chứng minh là LNMTC
87. Nốt lạc nội mạc tử cung lớn nằm trong khoang trực tràng- âm
đạo ( Large rectovaginal endometriotic nodule) đẩy âm đạo về
phía trước: biểu hiện là nốt tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín
hiệu trên T2W.
88. Hiện tượng dày dính ( Adhesions) trong Lạc
nội mạc tử cung sâu tại vùng chậu
• Lạc nội mạc tử cung thường phức tạp bởi sự hình thành kết dính (adhesion
formation).
• Trên MRI, sự kết dính có thể được nhìn thấy như các sợi (strandings) có
cường độ tín hiệu từ thấp đến trung gian (low- to intermediate signal
intensity) hình gai (spiculated) trên T1 và T2.
• Sự kết dính có thể làm cố định các cơ quan tại vùng chậu, dẫn đến sự dịch
chuyển ra sau của tử cung và buồng trứng (posterior displacement of uterus
and ovaries), nâng vòm sau âm đạo (elevation of the posterior vaginal
fornix) và co thắt các quai ruột (angulation of bowel loops). Chúng cũng có
thể dẫn đến thận ứ nước (hydronephrosis), mặc dù trong hầu hết các trường
hợp, thận ứ nước là do xơ hóa thứ phát (fibrosis secondary) sau lạc nội mạc
tử cung
89.
90. Ảnh T2W và T1 FS sau tiêm: cho thấy một bệnh nhân bị lạc nội mạc tử cung, trongđó hai buồng
trứng bị dính vào nhau (‘buồng trứng hôn nhau’, ‘kissingovaries’),do kết quả của sự hình thành
kết dính rộng rãi (extensive adhesion formation). Ở bệnh nhân này, một nang xuất huyết nhỏ (small
hemorrhagic cyst) của buồngtrứng trái và một mảng xuất huyết bề mặt cũng được hiển thị (tăng tín
hiệu trên T1W, mũi tên màu đỏ).
91. T2W: cho thấy niệu quản đoạn xa bên trái bị dãn do lạc nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu rộng liên
quan đến dây chằng tử cung- cùng bên trái kéo dài đến đại tràng sigma (extensive deep infiltrating
endometriosis involving the left sacrouterineligament extending to the sigmoid colon)
92. • Lạc nội mạc tử cung quanh
buồng trứng (Peri-
ovarian endometriosis) với xơ
hoá- dính dạng sợi tại hố buồng
trứng ( fibrous adhesions to the
ovarian fossae), biểu hiện giảm
tín hiệu trên T1W, T2W).
Tương quan hình ảnh nội soi là
những mô sợi màu trắng.
• Tổn thương xơ hoá co kéo
nhiều hay ít (More or less
retractile fibrous lesions) của
vùng lạc nội mạc tử cung mạn
tính sẽ biểu hiện giảm tín hiệu
trên T1W, T2W. Đây là mẫu
hình ảnh thường gặp thứ 2 của
lạc nội mạc tử cung.
93.
94. Peritoneal and retro-uterine pouch endometriosis: characterised by stellar adhesions ( sẹo dính hình sao)
Hình ảnh mô xơ của nội mạc tử cung lại chỗ trong phúc mạc (Right peritoneal fibrous implants) biểu hiện giảm
tín hiệu trên T2W, sau phẫu thuật thấy các điểm mô xơ lạc chỗ trên bề mặt phúc mạc ( Peritoneal Foci). Biểu
hiện của nốt lạc nội mạc tử cung trên bề mặt phúc mạc là các nốt xơ hoá co kéo dạng hình sao có kích thước và
hình dạng thay đổi
95. Lạc NMTC xơ hóa (Fibrous endometriosis)
với dày dây chằng tử cung cùng bên trái.
96. • Lạc nội mạc tử cung tại
niệu quản sau phúc mạc
(Retroperitoneal ureteral
endometriosis): Giãn niệu
quản thứ phát do lạc nội
mạc tử cung vào trong
lòng niệu quản đoạn thấp
hoặc cạnh niệu quản.
97. • Lạc nội mạc tử cung dưới
phúc mạc xơ hóa dạng nốt
lớn (Subperitoneal intestinal
fibrous macronodule) tại vị
nối trực tràng- đại tràng
sigma, không ảnh hưởng
đến niêm mạc ruột.
98.
99. Nhiều nốt lạc nội mạc tử cung chảy máu ở thành sau và vòm âm đạo
(Multiple haemorrhagic endometriotic nodular lesions of the posterior
wall and the posterior fornix of the vagina).
100.
101. Buồng trứng sau tử cung, với các u nội mạc tử cung dính vào thành sau tử cung
(Dấu * màu cam). Những thay đổi xơ hóa trên dây chằng tử cung-cùng, mạc treo trực
tràng bị co kéo, thay đổi hình thái ở thành sau âm đạo và Gờ tử cung (xanh lá cây *).
Mảnh NMTC lạc chỗ trong hầm âm đạo (vaginal vault-mũi tên đỏ). Giãn vòi trứng
bên phải bên trong lẫn máu (màu đỏ *).
102. Bệnh nhân có tiền sử chảy máu ổ phúc mạc (Hemoperitoneum). Buồng trứng có u
nội mạc tử cung vị trí sau tử cung, dính vào mặt sau của tử cung, trong vùng chuyển
tiếp giữa thân tử cung và cổ tử cung- Gờ tử cung (màu cam *). Lượng dịch nhỏ
Douglas (màu xanh lá cây *).
103. • Bệnh nhân bị cắt tử cung
trước đó vì u xơ. Trước phẫu
thuật u nội mạc tử cung
buồng trứng 2 bên. Lâm sàng
BN có các đợt đại tiện phân
máu (hematochezia) theo
chu kỳ (1 lần/ tháng)
• MRI cho thấy lạc nội mạc tử
cung vùng chậu sâu tại túi
cùng Douglas kèm theo nhiều
nốt xơ hoá tang tín hiệu tại
thành đại tràng sigma đại
diện cho nốt lạc nội mạc (
hình ảnh mũ nấm) và co kéo
thành ruột lân cận ( mũi tên
màu cam). Trên T1W FS sau
tiêm nốt lạc nội mạc ngấm
thuốc mạnh.
• Sau phẫu thuật khảng định là
LNMTC
104. Nốt lạc nội tử cung thâm nhiễm sâu vào thành bàng quang với những nốt gimar tín hiệu và tang tín hiệu đại diện
cho thành phần tuyến nội mạc lạc chỗ (*). Có sự liên quan đến vách bàng quang-âm đạo biểu hiện là vùng xơ
dính co kéo thành trước âm đạo( mũi tên xanh nhạt). Buồng trứng nằm sau tử cung- có u nội mạc tử cung tại
buồng trứng trái (*) và sự dày lên của dây chằng tử cung- cùng (->).
105. Mảng nội mạc tử cung xơ hoá di trú vùng chậu () co kéo bó mạch chậu lân cận và nằm bên cạnh niệu quản
đoạn 1/3 dưới (). U nang nội mạc tử cung tại buồng trứng trái (*). Giãn vòi trứng phải với tín hiệu máu bên
trong vòi trứng (*). Lạc NMTC thâm nhiễm sâu tại túi cùng douglas, Sự dày lên của dây chằng tử cung cùng và
dày thành trực tràng với những nốt tăng tín hiệu của mô lạc nội mạc tử cung ().
106. 3. Lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng- U
nội mạc tử cung (Endometriomas)
• Còn được gọi là Nang chocolate (chocolate cysts)
• Mô nội mạc còn hoạt động lạc chỗ ở buồng trứng (nhạy với các loại
hormone)
• Khoảng 50% BN có LNMTC đến khám vô sinh - 40% các trường hợp
có ở cả 2 bên Buồng trứng.
• Gây rối loạn phóng noãn: do phá hủy c/t & chức năng BT, ngăn cản
noãn trưởng thành, dính.
• Ít khi tổn thương nằm riêng lẻ : nên tìm thêm ở các vị trí khác ở phúc
mạc, đường tiêu hóa, dây chằng tử cung cùng.
107. U nội mạc tử cung ( Endometrioma)
• U nội mạc tử cung (endometriomas), còn được gọi là u nang
chocolate, phát triển khi các tổn thương lạc nội mạc tử cung nông xâm
nhập trên bề mặt của buồng trứng.
• Máu được tạo ra do nội mạc tử cung bị cấy ghép tăng sinh trong mỗi
chu kỳ kinh nguyệt không thể thoát ra ngoài và sẽ tích tụ trong buồng
trứng, tạo thành một khối u được gọi là u lạc nội mạc tử cung.
• U lạc nội mạc tử cung biểu hiện dưới dạng khối dạng nang hỗn hợp,
thường có thành dày với thành phần bên trong đồng nhất
(homogeneous content). Trên siêu âm qua ngã âm đạo, u lạc nội mạc
tử cung có thể được nhìn thấy như những nang thành dày với hồi âm
thấp.
108. Hình ảnh MRI U nội mạc tử cung
• Trên MRI, u lạc nội mạc tử cung biểu hiện dưới dạng một khối hoặc nhiều khối
với cường độ tín hiệu cường độ cao đồng nhất trên chuỗi T1W và T1-fatsat. T1-
fatsat giúp phân biệt u lạc nội mạc tử cung với u quái dạng nang trưởng thành,
thường chứa mỡ.
• Trên hình ảnh T2W, u lạc nội mạc tử cung có cường độ tín hiệu thấp (còn được gọi
là bóng mờ hay kính mờ) đến trung bình hoặc cao. Cường độ tín hiệu thấp phản
ánh tình trạng tụ huyết (hemoconcentration) của u nang.
• U lạc nội mạc tử cung nói chung có một bao xơ dày với cường độ tín hiệu thấp
trên T2W, do các đại thực bào chứa nhiều hemosiderin gây ra.
• U nội mạc tử cung (Endometriomas> 1 cm) hoặc u nhỏ nội mạc tử cung (Micro-
endometriomas< 1 cm) được đặc trưng bởi các tổn thương tại buồng trứng với
cường độ tín hiệu thay đổi: Thường tăng tín hiệu trên T1W, T1 FS. Giảm tín hiệu
không đồng nhất trên T2W dạng kính mờ. Mẫu hình ảnh hạt cà phê cũng thường
gặp với u lạc nội mạc tử cung tại buồng trưng (The classic “coffee bean”)
109. Endometrioma: Hình ảnh MRI
• Hình ảnh MRI thay đổi tùy theo giai đoạn xuất huyết.
• Trên MRI, u nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng có thể đơn độc hoặc nhiều
khối. Với cường độ tín hiệu cao đồng nhất trên T1W và T1 FS. T1 FS giúp phân
biệt u nội mạc tử cung với u quái dạng nang trưởng thành- thường chứa chất béo.
Trên T2W, U nội mạc tử cung có cường độ tín hiệu dao động từ Tín hiệu thấp (
hình ảnh kính mờ) đến cường độ tín hiệu trung bình hoặc cao.
+ Hình ảnh điển hình của U nội mạc tử cung: Tín hiệu cao trên T1W, T1 FS, tín
hiệu thấp trên T2W ( dấu hiệu kính mờ). Endometrioma thường có vỏ bao dày
và tín hiệu thấp trên T2W.
+ Nếu có xuất huyết mới thì tín hiệu thay đổi theo giai đoạn xuất huyết.
( Dấu hiệu kính mờ: Shading sign do nồng độ sắt và Protein cao từ các lần xuất
huyết trước đó. Vỏ bao có tín hiệu thấp trên T2W do sự lắng đọng Hemosiderin và
phát triển mô xơ ở vỏ bao).
110. • U lạc nội mạc tử cung tại
buồng trứng phải (Right
ovarian endometrioma: Mũi
tên trắng) với những thay đổi
của xuất huyết biểu hiện:
Tăng tín hiệu trên T1W,
giảm tín hiệu trên T2W trên
nền buồng trứng đa nang
(multi-follicular ovaries).
• Kết quả sau mổ: Những thay
đổi xuất huyết bên trong
buồng trứng(intra-ovarian
haemorrhagic changes).
111.
112. Endometriomas
• Ảnh trên: Hình ảnh T2W và T1-fatsat của
một u lạc nội mạc tử cung với giảm cường
độ tín hiệu trên T2W (shading, tối), mức
dịch-dịch trên T2W (hình bên trái) và máu
tăng tín hiệu trên T1-fatsat (hình bên
phải).
• Ảnh dưới: Những hình ảnh này là của
một bệnh nhân bị u lạc nội mạc tử cung
buồng trứng phải (mũi tên màu vàng). Nó
thể hiện tín hiệu trung gian trên T2W và
cường độ tín hiệu cao trên T1-fatat. Ngoài
ra còn có: Ứ dịch vòi trứng (hydrosalpinx)
với tín hiệu cao trên T2W và tín hiệu thấp
trên T1-fatsat (mũi tên đỏ). Leiomyoma
với cường độ tín hiệu thấp trên T2W và
tín hiệu trung gian trên T1-fatsat (mũi tên
xanh).
113.
114.
115. • BN nữ 32 tuổi có tiền sử lạc nội
mạc tử cung ( endometriosis).
Trên T2W thấy có u nang lạc nội
mạc tử cung 2 bên
(bilateral endometriomas) với
nhiều ổ nhỏ ( Foci) có tín hiệu rất
thấp bên trong các nang ( mũi
tên). Những ổ trống tín hiệu trên
T2W này (dark foci on T2-
weighted ) là đại diện cho các ổ
chảy máu nhiều lần- lặp đi lặp lại
và đại diện cho cục máu đông co
rút lại mạn tính ( dấu hiệu đốm
đen:chronic retracted clots (dark
spot sign).
116. • Nữ 39 tuổi bị lạc nội mạc tử
cung đã nhiều năm. Trên T2W
thấy 2 buồng trứng dính sát
nhau và cùng nằm lệch về phía
bên phải khung chậu ( 2 buồng
trứng hôn nhau: Kissing
ovaries). Ngoài ra, có hình ảnh
mảng NMTC di trú nằm tại
dây chằng tròn bên trái và
sừng trái tử cung (left round
ligament and uterine horn :
Mũi tên). RO: Buồng trứng
phải, LO: Buồng trứng trái.
117. BN nữ 34 tuổi, đau bụng vùng chậu mạn tính (ChronicPelvic Pain).
Hình ảnh u nội mạc tử cung buồngtrứng 2 bên được dính nhau bởi mảng nội mạc di trú ( 2 buồng
trứng hôn nhau)biểu hiện là dải mô xơ dày tín hiệu thấp kéo dài từ thành sau tử cung đến ruột phù
hợp với dày dính (Adhesion: mũi tên) . Ảnh nội soi: U NMTC (E), Tử cung (U), chỗ dính (mũi tên),
bờm mỡ đại tràng sigma (A).
118. BN nữ 24 tuổi đau bụng cấp tính vùng chậu, không có tiền sử lạc nội mạc tử cung trước đó. A.T2W
thấy khối u nang hỗn hợp đa thùy phần phụ trái với cường độ tín hiệu thay đổi ( mũi tên đặc), một ít
dịch máu được tìm thấy tại vùng chậu ( mũi tên đứt đoạn). B.Trên T1 FS sau tiêm Gadoliniumthấy
vỏ nang dày ngấm thuốcmạnh sau tiêm ( mũi tên đặc) kèm tăng ngấm thuốcphúc mạc vùng chậu
(peritoneal enhancement: mũi tên đứt đoạn) có thể do viêm. C. Trong mổ quan sát thấy 1 khối u nang
LMMTC lớn tại buồngtrứng trái (Endometrioma:E) với dấu hiệu của vỡ (signs of rupture :mũi tên) và
dính vùng chậu- pelvic adhesions(A), tử cung (U).
119.
120.
121.
122.
123. Hình ảnh giảm tín hiệu không đồng nhất trên T2W dạng kính
mờ ( Shading Sign T2W) tại buồng trứng phải là đặc trưng của
U lạc NMTC tại buồng trứng
(ovarian endometrioma).
124. Hình ảnh kính mờ với mức phản chiếu khác nhau tạo hình ảnh
soi gương trên T2W với các lứa tuổi chảy máu khác nhau:
Tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu không đồng nhất trên
T2W.(left endometriomas of different ages).
125. Hình dạng hạt cà phê điển hình của lạc nội mạc tử cung lớn tại buồng trứng phải với thành mỏng và không ngấm thuốc sau
tiêm (Typical “coffee bean” appearance of a large right ovarian endometrioma). Đặc điểm không ngấm thuốc dạng vành này
giúp phân biệt với nang chảy máu ( Nang chảy máu sẽ có thành ngấm thuốc mạnh sau tiêm: haemorrhagic follicular cysts)
126.
127.
128. U nội mạc tử cung lớn tại buồngtrứng trái (màu đỏ *). Sigma giảm đáng kể
cỡ nòng, gắn vào thành sau của u nang, không có sự tham gia của thành phần rõ ràng (màu xanh lá
cây*). Những thay đổi dạng xơ hoá với dày dính tại khoang trực tràng- tử cung, dính giữa phần gần
của trực tràng và thành sau của tử cung ( mũi tên xanh lam). Cơ tử cung có tín hiệu không đồng nhất
trên T2W, có khả năng là thứ phát sau lạc nội mạc trong cơ tử cung ( màu da cam*).
129. • Bn có tiền sử phẫu
thuật lạc nmtc sâu tại
vùng chậu.
• Khối U nang NMTC (*)
• Lạc NMTC trong cơ tử
cung (*)
130.
131. Chẩn đoán phân biệt của U nội mạc tử cung
• Chẩn đoán phân biệt của u nang
lạc nội mạc tử cung bao gồm:
+ U nang cơ năng xuất huyết
(hemorrhagic functional cysts),
+ U sợi vỏ bào (fibrothecoma)
+ U quái trưởng thành dạng nang
(cystic mature teratoma), + u nang
buồng trứng (cystic ovarian
neoplasm) và áp xe buồng trứng
(ovarian abscess).
132. U Nang nội mạc tử cung tại buồng trứng
(Endometrioma)
• Chẩn đoán phân biệt bao gồm
1. u nang xuất huyết (biểu hiện cấp tính, không có dấu hiệu điểm tối T2, cục
máu đông thoái triển trong 4-6 tuần),
2. u quái (sự hiện diện của chất béo là bệnh lý)
3. Ung thư biểu mô buồng trứng (thường có thành phần đặc ngấm thuốc
mạnh sau tiêm. Lưu ý rằng một nốt đặc bám thành nang, một phát hiện
nghi ngờ đối với bệnh ác tính buồng trứng, cũng có thể được tìm thấy ở u
nội mạc tử cung (20%). Tuy nhiên, trong u nội mạc tử cung, nốt có thể
tương ứng với cục máu đông rút lại, và do đó không ngấm thuốc sau
tiêm. Nhiều u nội mạc tử cung hai bên (50%) với sự kết dính cùng tồn tại
gây ra sự co lại của các buồng trứng tiếp giáp với nhau, được gọi là buồng
trứng hôn nhau.
133. Phân biệt u NMTC và Ung thư buồng trứng
• Các đặc điểm chụp MRI của u nội mạc tử cung gợi ý ác tính bao gồm sự
hiện diện của các thành phần rắn, các nhú đặc bám thành và vách ngăn bên
trong, khá giống khối u ranh giới hoặc thậm chí ung thư buồng trứng (solid
components, papillary projections and internal septa, quite like borderline
tumors or even ovarian cancer). Tuy nhiên, có báo cáo rằng các nốt sần của
u nội mạc tử cung đã rụng nhỏ hơn so với các nốt của ung thư buồng
trứng. Chúng theo dõi cường độ tín hiệu (SI) của decidua / nhau thai nội
mạc tử cung bình thường thể hiện cường độ tín hiệu cao hơn trên ảnh
T2W, giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) cao hơn đáng kể và không
có tín hiệu tăng trên ảnh DWI B1000-1500,so với các thành phần rắn của
ung thư buồng trứng.
• Lưu ý: Hầu hết các khối U NMTC có đặc điểm giống u buồng trứng ác tính
đều được phẫu thuật cắt bỏ.
134. +U nang cơ năng (Functionalcyst: Mũi tên đen): Biểu hiện giảm tín hiệu trên T1W, tang tín hiệu
trên T2W, vỏ ngấm thuôc mạnh dạng vành sau tiêm ( Ring sign).
+ U nang lạc nội mạc tử cung tại buồngtrứng (endometrioma:Mũi tên trắng): Tăng tín hiệu trên
T1W, giảm tín hiệu trên T2W và không ngấm thuốc dạng vành sau tiêm.
135. Bn nữ 57 tuổi bị chảy máu âm đạo. Có tiền sử nạo buồng tử cung trước đó (uterine curettage), kết quả mô bệnh học là ung
thư biểu mô tuyến NMTC ( adenocarcinoma). Kiểm tra MRI sau đó thấy có khối phần phụ phải có đặc điểm hình ảnh
giống U nội mạc tử cung bờ thuỳ múi tiếp giáp và dính vào thành sau tử cung. Vùng chuyển tiếp ( chỗ nối giữa NMTC và
cơ tử cung) không có biến đổi. Có vài nang naboth cổ tử cung được phát hiện them. Kết quả sau mổ: U nang nội mạc tử
cung với các ổ ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung (endometriotic cyst with endometrioid adenocarcinoma foci).
136. 4. Lạc nội mạc tử cung tại thành bụng trước
(Abdominal wall endometriosis)
• Lạc nội mạc tử cung ở thành bụng là vị trí phổ biến nhất của lạc nội mạc tử cung
ngoài chậu (Extrapelvic endometriosis) và thường xảy ra sau khi mổ lấy thai
(cesarean section).
• Siêu âm cho thấy một tổn thương đặc giảm âm ở thành bụng, thường chứa mạch
máu bên trong khi khám Doppler năng lượng. Những phát hiện trên siêu âm này là
không đặc hiệu và một loạt các chẩn đoán phân biệt nên được xem xét bao gồm
các khối u như sarcoma, khối u xơ (desmoid tumor) hoặc di căn (metastasis) và
các tổn thương không tân sinh (nonneoplastic) như u hạt (granuloma), thoát vị
(hernia), tụ máu (hematoma) hoặc áp xe (abscess). Tuy nhiên, lạc nội mạc tử cung
ở thành bụng luôn là mối quan tâm hàng đầu ở những bệnh nhân có khối thành
bụng gần vết sẹo mổ lấy thai.
• Các đặc điểm CT và MRI của lạc nội mạc tử cung ở thành bụng là không đặc hiệu,
cả hai đều cho thấy một khối đặc ngấm thuốc ở trong thành bụng.
• Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của lạc nội mạc tử cung ở thành bụng là đau theo
chu kỳ hành kinh, nhưng bệnh nhân cũng có thể đau liên tục hoặc không đau.
137.
138. Hình ảnh MRI của một bệnh nhân bị lạc nội mạc tử cung ở thành bụng.
Trên T2W, các tổn thương đồng tín hiệu với cơ với các ổ nhỏ có cường
độ tín hiệu cao, cho thấy các tuyến nội mạc tử cung bị giãn. Chúng có
cường độ tín hiệu cao nhẹ so với cơ trên hình ảnh T1-fatsat (mũi tên).
139. Lạc NMTC tại cơ thẳng bụng sau tiêm ngấm
thuốc ít không đồng nhất.
140.
141. Sẹo lạc nội mạc tử cung (Scar endometriosis): BN nữ,30 tuổi, có Tiền sử đau
bụng kinh 2 năm, TS mổ lấy thai cách đây 07 năm. Hiện tại có khối nằm trong
lớp sâu dưới tổ chức dưới da ngay trước lớp cơ liên quan sẹo phẫu thuật mổ
lấy thai trước đó, nằm sát cơ, không có vôi hóa hay nang hóa bên trong. BN
được mổ cắt bỏ khối u, GPB trả lời U lạc nội mạc TC.
143. Lạc NMTC trong mô mỡ dưới da
( Subcutaneous endometriosis).
144. Lạc NMTC tại ống NUCK (Endometriosis of the
canal of Nuck) (remnant of the peritoneo-vaginal
canal in women) on the right.
145.
146. Lạc NMTC tại lồng ngực (Thoracic endometriosis): Lạc NMTC tại lồng ngực có thể là nguyên nhân gây tràn
máu- tràn khí màng phổi (haemopneumothorax) ở những BN không có triệu chứng hoặc liên quan đến bệnh lý
vùng chậu tiến triển. Vị trí thường gặp tại vòm hoành phải và khoang quanh gan (Right diaphragmatic and
perihepatic locations). Hình ảnh nốt lạc nội mạc tại vòm hoành phải.
147.
148. Phần 3: Dữ liệu bổ xung Lạc nội mạc
trong cơ tử cung
( Adenomyosis)
149. Đặc điểm hình ảnh của LNMTC trong cơ tử
cung ( Adenomyosis)
• Tuổi thường gặp: Độ tuổi 24-58, trung bình 36. độ tuổi Dưới 40 chiếm 88%, triệu
chứng đau bụng kinh chiếm 92%. LNMTC thể khu trú chiếm (78%) và thể thâm
nhiễm lan tỏa chiếm 22%. Thể khu trú có phì đại cơ trơn đi kèm chiếm 90%, thể
thâm nhiễm không ghi nhận thấy có hiện tượng phì đại cơ trơn. Trong thể khu trú
LNNMTC các khối u thường nằm ở thành sau chiếm 88%, thành trước 12%
(p<0,05). Đặc điểm hình ảnh học chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu thấp trên
T1W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên T2W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên cả
T1W và T2W chiếm 2% liên quan đến xuất huyết. Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa
tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98%. LNMTC hạn chế khuếch tán đáng kể trên DWI
chỉ số b 1000 chiếm 66% và không hạn chế khuếch tán chiếm 34% (p<0,05) .
Phân độ tưới máu LNMTC: mạnh chiếm 55%, trung bình chiếm 25%, yếu chiếm
20% (p< 0,05). Bệnh lý vùng chậu hay đi kèm với LNMTC: u xơ tử cung (22%),
nang buồng trứng đơn thuần (25%), nang lạc nội mạc buồng trứng (8%). Biến
chứng hay gặp trên CHT là dính vào trực tràng chiếm 4% và buồng trứng 2%.
LNMTC phù hợp với điều trị MRI HIFU có 18 trường hợp (36%)
150. Adenomyosis
• Theo các y văn chẩn đoán hình ảnh, CHT là kỹ thuật không xâm lấn có thể
chẩn đoán xác định LNMTC với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kỹ thuật này
tốt hơn SA ngả âm đạo không những trong mô tả vị trí và độ lan rộng của
tổn thương mà còn có ích trong phân biệt LNMTC với u xơ tử cung
(UXTC) trong những trường hợp khó. Trên CHT, LNMTC có biểu hiện dày
lan tỏa hay khu trú hoặc từng đoạn của vùng chuyển tiếp hay vùng nối
(junctional zone) của cơ tử cung, tạo thành vùng tín hiệu thấp giới hạn
không rõ, thỉnh thoảng bên trong có các ổ nhỏ tín hiệu cao trên T2W. Tiêu
chuẩn chẩn đoán trên CHT khi vùng nối dày khu trú hay lan tỏa > 12mm,
thường ở thành sau, không ở CTC, hiếm khi không tiếp xúc với vùng nối,
mất ranh giới với nội mạc, hình dạng vô định, không tạo hiệu ứng khối u
và ít khi gây biến đổi đường bờ nội mạc. Về mô học, vùng tín hiệu thấp
tương ứng các cơ trơn bị phì đại và các ổ tín hiệu cao trên T2W tương
ứng với nội mạc lạc chỗ và giãn thành các nang. Khi hành kinh, các nội
mạc lạc chỗ này xuất huyết thì sẽ có tín hiệu cao trên T1W và
T1W xóa mỡ
151.
152.
153. MRI signs and histopathology
• Các dấu hiệu MRI của lạc nội mạc tử cung rất đa dạng với cường độ tín
hiệu thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi của khối máu tụ và sự thoái triển của khối
máu tụ ( các sản phẩm phân huỷ của haemoglobin:Haemoglobin
degradation): Đa số là tang tín hiệu trên T1W ở giai đoạn cấp tính, giảm tín
hiệu trên T1W ở giai đoạn mạn tính ( tổn thương cũ: Old Lesions). Tín hiệu
trên T2W rất thay đổi, chủ yếu là giảm tín hiệu trên T2W. Về mặt mô học,
đây là những ổ chảy máu nhỏ được bao quanh bởi biểu mô lạc nội mạc tử
cung (these lesions are haemorrhagic foci surrounded by an endometrial
epithelium )
• Các tổn thương của lạc nội mạc tử cung rất đa dạng về tín hiệu, với rất
nhiều vị trí có thể xảy ra thường xuyên hơn là không liên quan, do đó tầm
quan trọng của kiến thức chính xác về các biểu hiện điển hình khác nhau.
154. Các dây chằng tử cung ( Uterine Ligaments)
• Các phương tiện nâng đỡ tử cung Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường.
• Dây chằng ngang cổ tử cung: Là một dải xơ cơ đi từ cổ tử cung và thành bên âm đạo chạy bám vào
thành bên của chậu hông. Ở bờ trên của dây chằng này có động mạch tử cung đi đến cổ tử cung,
sau khi bắt chéo trước niệu quản.
• Dây chằng tử cung cùng: Đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để bám vào mặt trước
xương cùng.
• Dây chằng mu cổ tử cung: Đi từ mặt trước cổ tử cung đến mặt sau xương mu.
• Dây chằng tròn: Đi từ góc bên của tử cung ( sừng tử cung) đến lổ bẹn sâu qua ống bẹn bám tận ở
môi lớn; Dây chằng này giữ tử cung ở tư thế gập trước.
• Dây chằng rộng: Gồm hai lá phúc mạc liên tiếp lên hai mặt tử cung, căng từ bờ bên tử cung và vòi
tử cung đến thành bên chậu hông. Có hai mặt: trước và sau, mặt sau có gắn mạc treo buồng trứng.
có bốn bờ: bờ trên, tự do bọc lấy vòi tử cung; bờ trong bám lấy bờ bên của tử cung; bờ ngoài bám
vào thành chậu; bờ dưới là đáy dây chằng rộng.
• Ngoài các phương tiện trên, tử cung còn được giữ trong vị trí bởi đáy chậu, sự bền vững của đáy
chậu phụ thuộcvào trungtâm gân của đáy chậu, cho nên, tổn thương trung tâm gân đáy chậu dể
đưa đến hiện tượng sa sinh dục.
155.
156.
157.
158. Tài liệu tham khảo
• https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2211568412003828
( MRI Atlas of Ectopic Endometriosis)
• Jan Hein van Waesberghe, Marieke Hazewinkel and Milou Busard (2011), Endometriosis – MRI detection,
https://radiologyassistant.nl/abdomen/unsorted/endometriosis-mri-detection ( Bản dịch: MRI lạc nội mạc tử
cung: BS Hoàng Văn Trung: WWW.cdha.info)
• Vai trò của MRI trong chẩn đoán bệnh lý lạc nội mạc tử cung ( BS Võ tấn đức – Huỳnh phượng hải).
• https://link.springer.com/article/10.1007/s00261-011-9790-1(Deep infiltratingendometriosis of the bowel:
MR imaging as a method to predict muscular invasion).
• https://www2.slideshare.net/abd_ellah_nazeer/presentation1pptx-radiological-imaging-of-
endometriosis?from_action=save
• https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2211568417301493 (MR imaging of endometriosis:
Spectrum of disease)
• https://www.wjgnet.com/1948-9366/full/v3/i3/31.htm (Bowel endometriosis:Recent insights and unsolved
problems)
• ….