1. DỊ TẬT BẨM SINH
BÀN CHÂN KHOÈO
Clubfoot
• Nguyễn Thị Lan Anh
• Trần Tuấn Anh
• H’ Boong
• Lô Thị Mộng Dịu
• Nguyễn Thị Thùy Dương
• Hồ Đăng Minh Hoàng
2. Đại cương
• Bàn chân khoèo bẩm sinh là biến dạng
của một hoặc cả hai bàn chân có mặt
ngay từ khi sinh ra.
• Biến dạng hình thành vào 3 tháng giữa
thai kỳ
• Bàn chân khoèo ít khi được phát hiện
bằng siêu âm trước tuần lễ thứ 16 của
thai kỳ.
3. Đại cương
• Mức độ nặng của bệnh tăng dần theo tuổi
• Tỉ lệ gặp 0.5 – 2‰ xảy ra ở trẻ nam (70%)
nhiều hơn so với trẻ nữ.
• Thông thường bàn chân khoèo bẩm sinh
không đi kèm với các tật khác.
• Nhưng khi đi kèm cùng:
Bàn tay khoèo
Cứng khớp gối hoặc khuỷu tay
Thì đây có thể là biến chứng của tật nứt đốt sống
bẩm sinh.
12. Chẩn đoán
• Rất dễ phát hiện
trên lâm sàng:
Khép
Nghiêng trong
Gập lòng
13. 10 dấu hiệu phát hiện BCK bẩm sinh
• 1. Khép và nghiêng trong phần trước, giữa bàn chân.
• 2. Bàn chân ở tư thế thuổng (Gập lòng bàn chân).
• 3. Mép ngoài bàn chân cong.
• 4. Nếp lằn da sau gót bàn chân.
• 5. Nếp lằn da phần giữa bàn chân.
• 6. Khoảng giữa mắt cá trong và xương ghe không sờ thấy.
• 7. Ngắn ngón chân cái.
• 8. Cơ cẳng chân có thể bị teo hoặc liệt.
• 9. Dùng tay không thể đưa bàn chân về vị trí trung gian.
• 10. Các dị tật khác có thể kèm theo như trật khớp háng,
cứng khớp gối, trật khớp xương bánh chè, cứng khớp khuỷu,
bàn tay khoèo.
15. Chẩn đoán
• Siêu âm cũng giúp phát hiện sớm dị tật BCK
trong thai kỳ.
• Hiếm khi phát hiện trước tuần lễ thứ 16 của
thai kỳ.
16. Lượng giá
• BCK có kèm theo biến dạng xương bàn chân sẽ
làm việc chỉnh hình khó khăn hơn.
• Sự bất thường của các cơ bàn chân dễ khiến cho
BCK tái phát trở lại sau nắn.
• Chỉnh hình cho BCK cả 2 bên khó hơn 1 bên.
• Tật BCK ở nữ khó chỉnh hơn ở nam
• Trẻ càng lớn càng khó nắn chỉnh.
• BCK đi kèm cùng các dị tật khác như bàn tay
khoèo, cứng khớp gối, cứng khớp khuỷu thì cần
phẫu thuật.
17. Tiến triển tự nhiên
• BCK không gây đau hoặc bất kỳ vấn đề nào
khác cho đến khi trẻ tập đi.
• Nếu không được điều trị, BCK sẽ gây khó khăn
trong việc đi lại, hạn chế vận động và là một
khuyết tật suốt đời.
18.
19. May mắn thay,
hầu hết các trường hợp BCK
đều có thể được điều trị
một cách dễ dàng và ít tốn kém.
20. Càng sớm càng tốt!!!
• Điều trị BCK nên được thực hiện ở trẻ sơ sinh
• Ponseti là phương pháp phổ biến nhất để điều
trị BCK. Nó thường được bắt đầu áp dụng
trong khoảng thời gian 2 tuần đầu sau sinh.
22. Bó bột
• Trung bình gồm 4-5 lần bó bột
–Lần 1: Chỉnh vòm
–Lần 2 và 3: Chỉnh khép và nghiêng trong
–Lần 4: Chỉnh gập lòng (cắt gân gót)
23. Thủ thuật cắt gân gót
• Chỉ được áp dụng khi có chỉ định.
• Tiêm thuốc tê vào vùng gân gót, sau đó dùng
dao phẫu thuật cỡ nhỏ để cắt gân gót.
• Tiến hành bó bột, giữ bột này trong 3 tuần.
Gân gót sẽ được tái tạo về cả độ dài lẫn độ
vững khi tháo bột.
25. Mang nẹp giày Dennis-Brown
• Sau khi bó bột và thủ thuật cắt gân gót,
chân của bé nhìn đã bình thường nhưng
để đảm bảo cho bé lớn lên đi lại bình
thường, phải tiếp tục mang nẹp giầy
cho bé .
• Đây là điều vô cùng quan trọng!
27. • Bé mang nẹp giày liên tục cả ngày lẫn
đêm trong 3 tháng đầu. Khuyến cáo
23/24h mỗi ngày.
• … và tiếp tục mang nẹp giày trong khi
ngủ đến 3 tuổi.
28. Theo dõi, đánh giá điều trị
bằng thang điểm Pirani
• Là thang điểm thuần túy lâm sàng.
• Áp dụng cho trẻ dưới 2 tuổi có dị tật BCK chưa
phẫu thuật.
• Cho phép người điều trị biết mình đang ở đâu
trên lộ trình điều trị.
• Giúp chỉ định thủ thuật cắt gân gót.
29. Pirani score
• Cách cho điểm:
0 điểm: Bình thường
0.5 điểm: bất thường vừa
1 điểm: bất thường nặng
• Tính điểm 6 dấu hiệu lâm sàng
3 dấu hiệu ở bàn chân giữa (MS - Midfoot Score)
3 dấu hiệu ở bàn chân sau (HS - Hindfoot Score)
32. Sử dụng thang điểm Pirani
• Tính điểm cho phương pháp Ponseti mỗi tuần
theo MS, HS và điểm tổng.
• Lập sơ đồ điểm, dựa vào đường biểu diễn để
biết tình trạng bàn chân đang ở đâu trong lộ
trình điều trị. Bậc cha mẹ cũng có thể dễ dàng
nhìn thấy được sự tiến bộ.
• Chỉ định cắt gân gót khi:
– MS < 1
– HS > 1
– Đầu xương sên được che phủ
Xét về mặt giải phẫu, các gân cơ mạnh ở chân (cơ chày trước, cơ chày sau, cơ gấp dài các ngón) đều bám ở mặt trong khối xương bàn chân. Do vậy mà ở người bình thường, việc thực hiện động tác nghiêng trong bàn chân dễ dàng hơn nhiều so với động tác nghiêng ngoài.
Ở BN có dị tật BCK người ta thấy rằng các gân cơ ở chân và bàn chân thì nhỏ và ngắn hơn so với người bình thường.
Ở đó có sự kéo quá mức của cơ chày sau được tiếp tay bởi cơ chày trước, cơ bắp chân, cơ gập dài các ngón khiến bàn chân có xu hướng khép, nghiêng trong, gập lòng, và hơi kiễng gót.
Tuy nhiên người ta đã ghi nhận được một số yếu tố nguy cơ có liên quan đến dị tật này. Các YTNC đó có thể chia làm 2 nhóm: các YTNC ở trẻ và ở mẹ
Trẻ trai, sinh non, ngôi mông và trọng lượng thai thấp
Tuổi mẹ, hút thuốc lá và đái tháo đường
Không có điều trị trước sinh cho trẻ BCK. Siêu âm giúp bậc cha mẹ chuẩn bị tinh thần và kế hoạch để điều trị BCK cho trẻ sau sinh.
Rõ ràng với những đứa trẻ này, chúng không thể đứng trên bàn chân của mình. Diện tiếp xúc với sàn nhà là nhỏ hơn rất nhiều so với những bàn chân bình thường do vậy mà áp lực lên những xương nằm dưới đó là tương đối lớn. Lâu ngày những xương này sẽ dày lên, xơ chai hoặc cũng có thể bị loét, gây nhiễm trùng và những cơn đau dai dẳng.
Điều này mang lại một tương lai sáng lạn hơn cho trẻ.
Video!!!
Một số trường hợp khó nắn chỉnh thì cần nhiều lần bó bột hơn (8-10 lần)
Thay bột mỗi 5-7 ngày. Thời gian nghỉ giữa 2 lần bó bột là 1 ngày. Sau mỗi lần tháo bột, tiến hành đánh giá kết quả điều trị.
Bàn chân của đứa bé sẽ được bẻ từ từ ra ngoài và gập lưng bàn chân lên trên.
Sau khi cắt, gân gót ở trẻ sẽ tự tái sinh (regeneration) sau khoảng 3 tuần bó bột.
Ở người lớn không có được sự tái sinh kỳ diệu này.
Độ cong của bờ ngoài bàn chân (A) Mặt ngoài càng cong chứng tỏ bàn chân bị biến dạng kéo càng nhiềuNếp gấp ở mặt trong bàn chân (B) Biến dạng kéo càng nhiều sẽ tạo nếp gấp ở mặt trong bàn chân càng rõ.Mức độ che phủ đầu xương sên (C) Bình thường xương sên được che phủ kín bởi khớp chày mác. Nên sờ được xương sên là một chỉ điểm xấu. Xương sên được che phủ ít chừng nào, chấm điểm cao chừng đó.
MS tối đa 3 điểm, điểm càng cao tiên lượng càng tồi.
Nếp gấp phía sau (D) Nếp gấp càng rõ biến dạng càng xấuKhả năng gấp lưng bàn chân (E) Gấp lưng càng kém biến dạng càng xấuKhông chạm thấy xương gót (F) Sờ không chạm được xương gót, chứng tỏ xương gót bị đẩy lên trên vào trong xấu!
HS tối đa 3 điểm, điểm càng cao tiên lượng càng tồi.
Đường màu xanh dương biểu diễn MF: đường này dốc xuống mạnh người ta ưu tiên nắn chỉnh midfoot trước.
Đến tuần thứ 5 khi MS<1, người ta mới bắt đầu nắn chỉnh hindfoot (lúc này đường màu xanh lá cây mới thật sự đi xuống). Đây cũng chính là thời điểm để chỉ định cắt gân gót như đã nêu trên.
Đường màu đỏ (TS: total score) là tổng điểm của MS và HS. Đường biểu diễn càng dốc xuống, quá trình điều trị càng đạt kết quả tốt.