SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ
chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư
nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những
tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để
tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước.
Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát
triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm,
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng
như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh
tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là
một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính
kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt
động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác
hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết
định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy cố giáo,
đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng ban chức

1
năng đặc biệt là phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán.
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ
THUẬT ĐÔNG Á
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại & Dịch
vụ kỹ thuật Đông Á
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á được thành
lập ngày 31/5/2000, theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ
THUẬT ĐÔNG Á
Trụ sở: Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 356 307 30 - 356 661 39 - Fax: (04) 356 591 55
Website://www.dac.com.vn
Ngày thành lập: 09/05/2000
Sản xuất và kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện, điện tử.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị VPP, thiết bị trường học.
Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu
thủy tàu biển).
Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển.
Dịch vụ vận tải đường biển.

2
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định.( em để ý nhé Cty máy tính sao lại có Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu
thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu thủy tàu biển).
Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển.
Dịch vụ vận tải đường biển.
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định ))
Trong đó có các sản phẩm chính sau :
 Linh kiện máy tính
 Điện thoại di động
 IPAD, IPHONE & MACBOOK
 Thiết bị siêu thị và ngân hàng
 Thiết bị VolP
 Camera quan sát
 Máy tính xách tay – Lapton, phụ kiện Laptop
 Máy tính đồng bộ
 Máy chủ
 Máy chiếu
 Thiết bị lưu trữ
 Phụ kiện
 Thiết bị mạng
 Phầm mềm
 Thiết bị văn phòng
 Máy ảnh, máy quay
 Thẻ nhớ
 Thiết bị ngoại vi
Máy nghe nhạc, ghi âm

3
+ Đại lý bán hàng của các hãng nổi tiếng như APPEL, AMB, IBM,
HP COMPAQ, APC, CMS, FPT ELEAD, LG, Canon, SamSung, Cisco,
Santak, LinkPro, Hayer, APD, IPHONE & MACBOOK
+

Các sản phẩm dịch vụ như cài đặt server, thiết kế các hệ
thống mạng…

1.1.2. Lịch sử hình thành công ty :
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á tiền thân chỉ
là một cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử, máy tính . Sau những năm kinh
doanh với hình thức nhỏ, cửa hng đã tích lũy được kinh nghiệm và uy tín đối
với các nhà sản xuất và năm 2000 Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á đã ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội.
Công ty có số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Một tỷ VN đồng) do
2 thành viên góp vốn với tỷ lệ sau:
TT
1

Tên thành viên
HOÀNG VĂN THẮNG

Giá trị góp vốn (đ)
1000.000.000

Tỷ lệ vốn góp (%)
50

2
ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT
1000.000.000
50
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á)
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áđược Thành
lập năm 2000 với nhiều khó khăn và thử thách trước mắt. Sau những năm
kinh doanh vất vả và nhiếu khó khăn công ty đã vượt qua và ngày một phát
triển hơn. Từ khởi đầu số người trong công ty chỉ có 06 người kể cả những
người lãnh đạo đến nay nhân viên trong toàn công ty đã là 45 người. Trong
đó, hầu hết đều có trình độ Cao đẳng, Đại học, Trung cấp và còn rất trẻ cộng
với những nhân viên lâu năm gắn bó từ lúc bắt đầu thành lập, nên với kinh
nghiệm lâu năm và sự năng đông của giới trẻ tạo cho công ty một đội ngũ
nhân viên rất năng động, sáng tạo luôn khẳng định được minh trong mọi điều
kiện làm việc.
4
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những năm gần đây.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những
năm đầu thành lập mặc dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với kinh nghiệm và những chính
sách quản lý kinh doanh hợp lý cùng với sự năng động nhiệt tình không
ngừng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty, Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á đã đạt được những thành tựu khá khả quan.
Điều đó, được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
2012 - 2013
(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Tổng chi phí
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Thuế thu nhập DN
7. Lợi nhuận sau thuế

2012
37,365,123,875
33,680,116,311
3,685,007,564
838,093,420
3,602,221,464
1,008,622,010
2,593,599,454

2013
32,272,333,135
28,956,254,411
3,316,078,724
816,430,133
3,035,442,793
849,923,982
2,185,518,811

(Nguồn : Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á)

Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áta có thể thấy tình hình kinh doanh
của công ty như sau:
Doanh thu thuần năm 2013 giảm 5.092 triệu đồng so với năm 2012
tương ứng tỉ lệ giảm là 13,63%. Đồng thời, giá vốn hàng bán của công ty năm
2013 cũng giảm 4.723 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,02%. Do
doanh thu thuần năm 2013 giảm so với năm 2012, vì vậy đã làm cho lợi
nhuận gộp năm 2013 giảm 368,928 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
10,01%. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm 2013 giảm so với năm 2012
5
điều này cũng không có gì là lạ bởi như chúng ta đã biết năm 2013 là năm mà
nền kinh tế toàn thế giới rơi vào sự khủng hoảng tài chính trầm trọng. Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là công ty hoạt động kinh
doanh có liên quan chặt chẽ đến thị trường, chính vì vậy mà trong năm 2013
công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh
khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng suy thoái.
Mặc dù, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có nhiều biến động do
ảnh hưởng từ thị trường nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty cũng với
việc sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho kinh doanh hợp lý. Vì vậy mà lợi
nhuận sau thuế của công ty vẫn cao, cụ thể năm 2013 là 2.185 triệu đồng.
Điều đó cho thấy mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt
tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với kinh
nghiệp cùng sự quản lý hợp lý cộng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên
trong công ty, Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á duy
trì được thị phần và phát triển bền vững, ổn định.
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên
công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là phân phối hàng hóa và kinh doanh
các dịch vụ liên quan cụ thể như sau:
1.1.4.1. Chức năng
- Chức năng của công ty là :
Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thiết bị viễn thông như: linh kiện
máy tính.điện thoại di động,Ipad, Iphone & Macbook; thiết bị siêu thị và ngân
hàng, thiết bị Voip; camera quan sát; máy tính xách tay- lattop; phụ kiện
lattop; máy tính đồng bộ; máy chủ, thiết bị lưu trữ, phụ kiện thiết bị mạng,
máy ảnh, thẻ nhớ, thiết bị nghe nhạc, thiết bị ngoại vi…
1.1.4.2. Nhiệm vụ
6
Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm
nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định
những thiếu sót trong kênh phân phối dưới để khắc phục tạo điều kiện thúc
đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Nhiệm vụ cụ thể:
Phân phối một số sản phẩm
+Linh kiện máy tính.điện thoại di động
+ Thiết bị siêu thị và ngân hàng, thiết bị Voip
+ Máy tính xách tay- lattop

1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
Nhập hàng

Quản lý

Phân phối

Kiểm tra

Do đặc điểm hoạt động là một công ty thương mại với chức năng chính
là phân phối các sản phẩm có thương hiệu, là người trung gian trong việc đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vây, quy trình hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là
khá đơn giản: Công ty nhập hàng từ các đơn vị sản xuất về kho, sau đó quản
lý và thực hiện chức năng phân phối đưa sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp
đến người tiêu dùng. Trong các công đoạn nhận hàng từ nhà sản xuất hoặc
đơn vị uỷ quyền của nhà sản xuất, đến công đoạn quản lý, phân phối thì một
công đoạn không thể thiếu được đó chính là công đoạn kiểm tra giám sát.
Việc kiểm tra giám sát này nhằm mục đích đảm bảo quy trình kinh doanh của
công ty được thực hiện đúng, chính xác, hợp lý.
7
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI
& DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là một doanh
nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc,
tiếp đến là các phòng ban, có nhiệm vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Bán hàng

Phòng
Kế toán

Kho và
vận chuyển

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty
•

Giám đốc:

Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối
cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
•

Phó giám đốc:

8
Là một trong những sáng lập viên của Doanh nghiệp cộng tác viên đắc
lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
•

Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay khách hàng, ngoài ra
họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,
xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
- Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý
và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo .
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
•

Phòng kế toán:

Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô
hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng kế toán có chức năng theo dõi, ghi
chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà
nước ban hành.
- Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết
công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.
- Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh
doanh có hiệu quả.
- Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào
kinh doanh đúng pháp luật.
• Phòng bán hàng:
9
Bán hàng và mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của
công ty.
Nhiệm vụ:
Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về
chất lượng quy cách và chủng loại.
Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng
nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh.
•

Kho:

Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo
kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hóa. Điều hành
công tác vận chuyển hàng hóa.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng
với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong
đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và
bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ
thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý
kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa
những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công
ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc điểm, quy mô
nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại
công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán thuế,
lương,BHXH

Kế toán
10
quỹ- Công nợ

Kế toán
bán hàng
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng
hợp, lập báo cáo tài chính. Thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ
kế toán nhà nước trong hoạt động tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật giám đốc về công tác tài
chính kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
thuế, phản ánh thuế một cách chính xác, đầy đủ.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi, tính toán đẩy đủ, kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán quỹ Công nợ: Theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan
đến công nợ phản ánh kịp thời chính xác các khoản công nợ để có kế hoạch
xây dựng công nợ hợp lý.
- Kế toán bán hàng: của công ty trực thuộc phòng kinh doanh có
nhiệm vụ: Cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình kinh doanh của phòng
kinh doanh cho phòng Kế toán để xác định kết quả kinh doanh của công ty.

11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á
2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á áp dụng chế
độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính, tổ chức công tác kế toán theo kiểu
tập trung. Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ hạch
toán được tính theo tháng.
2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Vận dụng trên cơ sở
chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
A-Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng:
Nhóm tài khoản loại 01: TK111,TK112,TK131,TK133,TK136,TK138,
TK141,TK142,TK156,TK157...
Nhóm tài khoản loại loại 02: TK211,TK214,TK241.
Nhóm tài khoản loại 03: TK311,TK315,TK331,TK333,TK334,TK335,
TK338,TK341,TK342.
Nhóm tài khoản loại 04: TK411,TK421,TK431…..
Nhóm tài khoản loại 05: TK511,TK512,TK521,TK531,TK532.
Nhóm tài khoản loại 06: TK632,TK641,TK642.
Nhóm tài khoản loại 07, 08, 09: TK711,TK811,TK821,TK911.
B-Hệ thống sổ kế toán vận dụng:
Nhật ký-Chứng từ số 01 và bảng kê số 01 theo dõi tiền mặt.
Nhật ký- Chứng từ số 02 và bảng kê số 02 theo dõi Tiền gửi ngân hàng.
Nhật ký- Chứng từ số 04 và sổ theo dõi chi tiết các hợp đồng vốn vay
bảng kê số 5 theo dõi các khoản chi phí: 641, 642, và 241. bảng kê số 06,08,
09, 10.
12
Nhật ký – chứng từ số 10 có tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Bảng kê hàng nhập, xuất kho, bảng lưu chuyển nhập xuất hàng hoá.
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 156…..
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi với người mua, người bán….
Sổ cái tài khoản….
Đối với các cửa hàng kinh doanh trực thuộc sổ sách được tổ chức hợp
lý phản ánh hoạt động kinh doanh tại đơn vị, vừa đảm bảo cung cấp số liệu
cho phòng kế toán .
2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, Giám
đốc và phòng kế toán đã thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký –
chứng từ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Chứng từ KT
và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính

13

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra : cáo kế toán
2.1.3. Hệ thống báo

Công ty lập Báo cáo Tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03-DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Trong năm qua, hình thức Kế toán mà công ty áp dụng đem lại hiệu
quả tốt nhất cho công việc hạch toán, nó hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty.
2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công
ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.1.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các loại tiền mà Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Áđang sử dụng:
-Tiền mặt tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.

14
Sơ đồ 2.2.1.1.: Ghi sổ kế toán TK111,TK112 tại công ty
-Phiếu thu, phiếu chi
- Lệnh chuyển có.
- Uỷ nhiệm thu
- Phiếu hạch toán
- Sao kê tài khoản
-Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá
đơn…..

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Bảng kê số1 số
2

Nhật ký chứng từ
số 2

Sổ cái TK 111,112.

Sổ quỹ kiêm báo cáo
quỹ, sổ chi tiết
TM,TGNH.

Bảng tổng hợp chi
tiết TM,TGNH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.1.2. Kế toán Công – Nợ
Hàng ngày căn cứ vào các khoản phải thu, phải nợ của công ty, kế toán
quỹ - công nợ theo dõi tập hợp số liệu để vào số chi tiết thanh toán của người
15
mua, người bán. Đến cuối tháng kế toán tập hợp số liệu các khoản phải thu,
phải trả hàng ngày để vào sổ cái TK 131, 331.
Đơn vị : CÔNG TY TM VÀ
DVKT ĐÔNG Á
Địa chỉ : VƯƠNG THÙA VŨ
THANH XUÂN HÀ NỘI

PHIẾU THU
Số
:

Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/06/2006 của Bộ
trưởng BTC)

Tài khoản sử dụng: TK131, TK331.
Ngày 13 tháng 3 năm 2013 Anh Phạm Xuân Đính thu tiền của Công ty
Tường Hảo, số tiền là 260 000 000đ
Khi các nghiệp vụ phát sinh thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi

Nợ 334:
Có 111:
Họ tên người nhận: Anh Phạm Xuân Đính
Địa chỉ: của Công ty Tường Hảo
Lý do tạm ứng: Thu công nợ
Số tiền: 260 000 000đ
(Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người nhận

vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

16
2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa.
2.2.2.1. Kế toán vật tư.
* Vật tư sử dụng trong Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á bao gồm các loại công cụ dụng cụ khác nhau sử dụng ở bộ phận quản
lý doanh nghiệp bán hàng và các cửa hàng trực thuộc bao gồm:
- Bàn ghế, tủ, kệ hồ sơ……sử dụng ở các phòng ban.
- Máy vi tính, máy in, máy Fax…
- Quạt trần, quạt bàn, bóng đèn,phích nước…..
Và một số loại công cụ dụng cụ khác
* Hạch toán chi tiết tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Sổ
Chi
Thẻ kho

tiết

Bảng tổng hợp
nhập, xuất,tồn

vật

Kế toán

tư

Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Việc tính giá công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc
hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty, do vậy công cụ dụng cụ của công ty được đánh giá như sau:
+ Đánh giá công cụ dụng cụ nhập kho.

17
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á các loại
công cụ dụng cụ chủ yếu mua ngoài nhập kho.Công ty áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của Vật tư mua ngoài
là giá chưa có thuế GTGT.
Giá thực tế công cụ

=

Số lượng công

dụng cụ nhập kho
cụ nhập kho
+ Đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho.

x

Đơn giá chưa thuế ghi
trên hoá đơn

Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Ásử dụng
phương pháp giá thực tế đích danh để đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho .
Các loại công cụ dụng cụ xuất kho thuộc hàng nào thì được tính giá theo đơn
giá mua thực tế của lô hàng đó.
Do đặc điểm của dụng cụ tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào chi phí
sản xuất, bộ phận tính toán đã áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp:
+Phương pháp phân bổ một lần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ
,xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị tương đối nhỏ.
+ Phương pháp phân bổ dần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn thời gian sử dụng dài.
Mức phân bổ giá trị công cụ

=

Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ

dụng cụ dùng cho từng kỳ
2.2.2.2. Kế toán hàng hóa.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo phương pháp này
giúp cho kế toán có thể theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên số kỳ kế toán theo
phương pháp này giá trị hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

18
Kế toán hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.Theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong
mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau, nguyên giá của từng lần
xuất.
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HÓA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MạI & DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á
TK111,112,141...

TK156

TK331,111,112

TK133
Thuế GTGT
(nếu có)

Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua.Hàng mua trả lại cho
người bán

Nhập kho hàng hóa mua ngoài
(giá mua + chi phí mua hàng)

TK133
Nếu có

TK632

Hàng hoá đã xuất bán bị trả lại
nhập kho

TK632

TK338 (3381)

Hàng hoá phát hiện thừa khi

Hàng hoá phát hiện thiếu khi

kiểm kê chờ xử lý

kiểm kê chờ xử lý

19
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
-Phiếu xuất kho
-Phiếu nhập kho
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản kiểm nghiệm
-Bảng tổng hợp tính giá
nhập
- ……..

Bảng phân bổ
công cụ dụng cụ

Sổ chi tiết vật tư
hàng hoá

Bảngr kê số
8, 9,10

Sổ cái TK 153, 156

Nhật ký chứng từ

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu,kiểm tra:

20

Bảng
tổng
hợp chi
tiết vật
tư hàng
hoá

Báo
cáo Tài
chính
2.2.3. Kế toán tài sản cố định.
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm:
+ Máy móc thiết bị: Máy điều hoà nhiệt độ., ô tô chở hàng.
+ Nhà cửa văn phòng, nhà kho…..ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng
và các cửa hàng trực thuộc.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK211,TK214.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty được tiến hành dựa trên các chứng
từ tăng,giảm TSCĐ,khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ(Mẫu số 01-TSCĐ-BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các chứng từ khác ó liên quan đến TSCĐ.
2.2.3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ
Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm
mới, mua sắm TSCĐ trong công ty thường xuyên được tiến hành theo kế
hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch phấn đấu đầu năm cuả công ty.
Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty,công ty có một TSCĐ đã cũ, hư hỏng, lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ
thuật…….Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng
bán.Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty phải lập hội đồng đánh giá thực
trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết
căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế
toán.
21
2.2.3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm nhằm
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí
của DN, giúp DN có nguồn vốn tái tạo, mua sắm, hiện đại hoá TSCĐ. Doanh
nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.
Mức khấu hao hàng năm

Tỷ lệ khấu hao

=

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng định mức

=

Mức khấu hao hàng năm
Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao hàng tháng

x

100%

Mức khấu hao hàng năm
12

=

Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao
phải trích
hàng tháng

Số khấu
hao
=
+
đã trích
tháng trước

Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng

-

Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng

Trong tháng 12 năm 2013 Công ty có mua 1 TSCĐ là một bàn quầy
22
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng
EC/2004B
Ngày 14 tháng 12 năm 2013
Số 0080955
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vũ Minh
Địa chỉ: Đội cấn – Ba Đình – Hà Nội
MST: 10000008433 – Ngân hàng công thương Ba Đình – Hà Nội
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á
Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
MST: 0101458545 – Ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản và nợ
TT

Tên hàng hoá dịch vụ

1

ĐV

Số
lượng
01

Đơn giá

Đơn vị: đồng
Thành tiền

Bàn quầy
Cái
6 700 000
6 700 000
Cộng tiền hàng
6 700 000
Thuế GTGT 5%:
355 000đ
Tổng tiền thanh toán :
7 035000đ
Số tiền bằng chữ: Bảy triệu không trăm ba mươi lăm triệu đồng chẵn %
Người mua
(Ký, họ tên)

Người bán
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

23

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý IV Năm 2013
Đơn vị 1000 000đ
TT
I
1
2
…
II

Tên mã, ký hiệu, quy
cách TSCĐ
Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà văn phòng
Xưởng I
…
Bàn quầy

1 Máy móc thiết bị
2 Máy đánh ống
3 …
…

Nướ
Năm
c
sử
sản
dụng
xuất

NG

Khấu hao TSCĐ đã
Số đã TG sử
Ghi giảm TSCĐ
trích
hao dụng
mòn
… 2012
2013 … SH
N-T
Lý do

VN 2000 840

20

42

42

VN 2000 360
VN 2013 7,035

18
10

20
…

20
...

15
16
25
…

0.9606
2.525
268.4
…

0.9606
2.525
268.4
…

Đức
TQ
Đức
…

2000
2000
2004
…

14.409
40.4
6 710
…

0.360
2
19.74
9
…

24

SETQ 29/3/04

N-B
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2013

Số 61
Đơn vị: 1000đ

TK

Trích yếu
Mua bàn quầy của công ty
TNHH Vũ Minh

Nợ
211

Số tiền

Có
111

Cộng phát sinh

Nợ
6 700 000

Có

6 700 000
Ngày 31 tháng 3 năm 2013

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của doanh
nghiệp.
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áviệc tính
trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng
chế độ nhà nước quy định.
Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian để trả lương cho người
lao động. Theo hình thức này, tiền lương, tiền lương trả cho người lao động
được tính theo thời gian làm cấp bậc,chức danh và tháng lương theo quy định.
Mức lương
người lao động

=

Hệ số lương
người lao động

x

Lương cơ
+
bản

Các khoản phụ cấp
(nếu có)

Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
25
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ.
Theo quy định của nhà nước và quy định cụ thể của công ty từ năm
2013,công ty áp dụng ngày công như sau:
Tổng số ngày trong năm:365 ngày.
Ngày làm việc: 287 ngày
Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày
Ngày nghỉ phép: 12 ngày
Các hoạt động khác: 3 ngày
Do đó nếu không tính ngày chủ nhật thì ngày công chế độ của một cán
bộ công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng.
Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được
thanh toán tiền lương là:
+ Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi
+ Nghỉ đẻ 6 tháng
+ Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động.
+ Các trường hợp thực tế khách quan khác.
Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm
được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số
lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau:
(2,34+ 0,3) x 2.400.000 = 6.336.000

26
2.2.4.2. Kế toán trích BHYT,BHXH, KPCĐ.
Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định tiền trích
BHXH 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% khấu trừ vào tiền lương
của công nhân viên.nếu có sự biến động về số lượng công nhân viên,quỹ
lương cơ bản thì kế toán lập danh sách người lao động,quỹ tiền lương chỉnh,
mức nộp BHXH để tính số BHXH phải nộp.
VD: Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng kế toán tính ra
số tiền lương là 6.336.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là:
6.336.000x 7 % = 443.520đ
Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là:
6.336.000 x 17 % = 1.077.120đ
BHYT 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% khấu trừ vào tiền
lương của công nhân viên
Nhân viên Hồ Ngọc Chương với số lương là 924.000 thì số tiền mà Chương
phải nộp BHYT là: 6.336.000 x1,5 % = 95.040 đ
Còn 3% công ty tính vào chi phí:
6.336.000 x 3% = 190.080đ
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả trong tháng để xác định số
tiền trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
BHTN 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào tiền
lương của công nhân viên
Định kỳ công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh.
2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức hàng hoá tạicông ty.

27
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áchủ yếu kinh
doanh các mặt hàng có thương hiệu đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng
nên các sản phẩm rất được ưa chuông.
2.2.5.2. Phương thức bán hàng của công ty.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm là vấn
đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á bên cạnh
hàng loạt các sản phẩm, hàng hoá có chất lượng tốt, đa dạng chủng loại, mẫu
mã còn đa dạng về phương thức bán hàng. Hiện tại công ty áp dụng các
phương thức bán hàng sau:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp tại kho cho
khách hàng nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của công ty. Nhân viên
bán hàng lấy hàng trong kho, người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán
hoặc chấp nhận nợ khi đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Công ty
mua hàng không qua nhập kho ngay mà chuyển hàng luôn cho khách.Thực tế
phương pháp này rất phổ biến vì công ty luôn có hàng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng chỉ trừ khi hàng khan hiếm.
+ Bán lẻ: Ngoài bán buôn thì trong quá trình kinh doanh công ty còn
bán hàng theo phương thức bán lẻ. Nhân viên bán hàng của công ty là người
trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và phương tiện vận tải sẵn
có, việc kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi dù kinh doanh theo
phương thức bán buôn hay bán lẻ.
2.2.5.3. Kế toán bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
28
- Phiếu xuất,phiếu kho,phiếu thu
- Lệnh chuyển có
- Báo có và cấc chứng từ khá có liên quan.
- Sổ cái các tài khoản.
* Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT.
Đồng thời kế toán theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn, trên sổ thẻ kế toán chi
tiết về hàng hoá. Để theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán mở các sổ thẻ
kế toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 331……..
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán theo dõi trên sổ tiền
mặt.Nếu khách hàng chấp nhận nợ thì kế toán sẽ theo dõi trên sổ chi tiết
TK131, cuối tháng lên bảng kê TK 131.
Ở Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á nhân viên
bán hàng chính là người nhận nợ với công ty vì vậy các khỏan công nợ phải
thu sẽ được theo dõi trực tiếp trên từng nhân viên bán hàng. Ngoài ra đối với
khách hàng lớn của công ty thì Kế toán cũng theo dõi riêng công nợ của họ
như theo dõi công nợ của nhân viên bán hàng.
Để xác định được Doanh thu bán hàng, kế toán còn phải căn cứ vào một
số tài khoản liên quan như: bảng kê TK 156, kế toán căn cứ vào sổ, thẻ chi
tiết để lên bảng kê.
Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu cuối tháng kế
toán lập nhật ký chứng từ số 8.
Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ gốc là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,
kế toán ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng, các sổ nhật ký chứng từ, từ đó
làm căn cứ kế toán xác định doanh thu bán hàng. Ngoài ra cuối mỗi tháng
công ty phải tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGt đầu vào được khấut trừ.
Sau đó lập sổ cái TK 331 và tờ khai thuế để giải trình lên cơ quan thuế.
2.2.5.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
29
a, Kế toán giá vốn hàng bán.
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á giá vốn
hàng bán được xác định:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, các hoá đơn đỏ, số dư đầu kỳ
của hàng hoá, từ đó xác định được tổng giá vốn hàng xuất bán theo công
thức:
Tổng giá vốn hàng bán = Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ.
Sau đó lấy giá bán trừ giá vốn ta tính được luôn lợi nhuận gộp của hàng
bán.
Đối với mỗi loại hàng hoá kế toán lại mở sổ theo dõi riêng giá vốn của
hàng hoá đó. Khi xuất bán kế toán tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc như: Các phiếu xuất kho,
hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ…Kế toán tổng hợph giá vốn hàng xuất đưa
lên bảng kê số 8 và Nhật ký chứng từ số 8.
Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ kế toán số 8 vào sổ cái TK 632 sau đó
được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, nếu hàng hoá của công ty giao cho
khách hàng không đúng phẩm chất, quy cách như trong hợp đồng đã ký kết,
hoặc theo yêu cầu của khách hàng thì công ty sẽ giảm giá cho khách hàng nếu
nghư có sự kến nghị của khách hàng.
Với khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ giảm giá cho số
hàng đó tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng mà công ty kinh doanh. Để khuyến
khích khách hàng mua hàng mua hàng với số lượng lớn giám đốc công ty ra
quyết định nếu như khách hàng mua hàng với trị giấ 50 triệu đồng trở lên thì
được hưởng triết khấu là 1% trên tổng giá thanh toán. Bên cạnh đó công ty
cũng chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc của công ty.

30
Thông thường công ty không có hàng bị trả lại do kém phẩm chất, sai
quy cách mà chỉ phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu do phía công ty
chiết khấu cho khách hàng nếu khách hàng mua với số lượng lớn hoặc thanh
toán sớm...
Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối tháng,
kế toán tập hợp với nhật ký chứng từ số 8 rồi vào sổ cái các khoản giảm trừ
doanh thu sau đó kết chuyển sang TK 511.

31
c, Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hàng ngày, kế toán tậP hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp vào sổ chi phí SXKD TK641,TK642 và bảng kê số 5. Cuối tháng kế
toán tổng hợp vào nhật ký chứng từ 8 sau đó vào sổ cái TK641 và TK642.
Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng
được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
d, Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ, kế toán xác định được tổng vốn bán
hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tổng doanh thu bán
hàng trong tháng. Cuối tháng kế toán lên nhật ký chứng từ số 8, căn cứ vào đó
kế toán vào sổ cái TK911.
Kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ được xác định sẽ được kết
chuyển sang TK421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”.

32
2.2.5.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
-

Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn bán
hàng thông thường)
Phiếu xuất.
Phiếu thu.
Báo có.
Các chứng từ khác
Sổ chi tiết các TK 155, 156,
157, 632, 511, 512, 641,
642, 521, 531, 532, 911…
Nhật ký chứng từ

Bảng kê
Sổ cái các TK 155, 156, 157, 632,
511, 512, 641, 642, 521, 532, 531,
911…

Bảng báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối Tháng:
Đối chiếu kiểm tra:

33

Bảng tổng hợp chi tiết
2.2.6. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài
sản, nguồn hình thành TS của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý sử dụng vốn...
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy
định thống nhất.
2.2.6.1.Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng.
a, Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN).
Căn cứ để lập bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các TK phân tích.
- Các tài liệu kế toán khác có liên quan ( Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết, bảng kê...).
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế
toán chủ yếu, phản ánh tổng hợp quá trình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưói hình thái tiền tệ.
b, Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN ).
Báo cáo kết quả kinh doanh là tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả HĐKD trong kỳ kế toán của DN bao gồm kết quả HĐKD và kết
quả hoạt động khác.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo kết quả HĐKD kỳ kế toán trước.
- Số liệu của các TK chủ yếu là loại 3,5,7,8,9 trên các sổ kế toán.
- Các tài liệu liên quan khác.

34
c, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN).
Cơ sở lập:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Sổ kế toán các TK “ TM”, “TGNH”.
+ Sổ kế toán các TK phải thu, các TK phải trả.
+ Sổ kế toán các TK có liên quan.
+ BC lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Căn cứ lập thuyết minh Báo cáo tài chính:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán là báo cáo ( Mẫu B 01 – DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo ( Mẫu B 02 – DN)
- Thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước.

35
2.2.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 tại Công
ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(ĐVT: Đồng.)

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó:chi phí lãi vay
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận KT trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN

Mã
số

Thuyết
minh

Năm 2013

Năm 2012

01

IV 08

32,272,333,135

37,365,123,875

32,272,333,135
28,956,254,411
3,316,078,724

37,365,123,875
33,680,116,311

535,261,106

714,169,033

17,802,000

36,586,000

820,291,420
3,013,246,410
22,196,383

779,844,133
3,582,746,464
19,475,000

22,196,383
3,035,442,793
849,923,982
2,185,518,811

19,475,000
3,602,221,464
1,008,622,010
2,593,599,454

02
10
11
20
21
22
23
24
30
31
32
40
50
51
60

3,685,007,564

(Nguồn Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á)

Lập ngày 31 tháng 12 năm 2013
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

36
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI & DịCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á
3.1.Ưu điểm.
Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán ngày một
khẳng định vai trò của mình trong hệ thống quản lý điều hành của công ty. Bộ
máy kế toán gọn nhẹ cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ, giàu kinh
nghiệm đã góp phần mang lại hiệu quả trong công tác kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty còn khó khăn tồn tại cần
khắc phục.. Nắm bắt được những tồn tại là điểm rất cần thiết để đưa ra giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh, đó cũng là điều mà toàn thể công ty mong muốn
hướng tới.
3.2.Nhược điểm
Hiện nay phòng kế toán do khối lượng công việc nhiều nhưng chưa có
thêm người để tách bớt công việc.
Trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán còn chưa đồng đều gây
ảnh hưởng đến quá trình làm việc.
3.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tại Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
Hoàn thiện công tác kế toán là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh
nghiệp nào. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu
sau:
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ
văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý
của Nhà nước.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
- Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm.
37
Trước yêu cầu hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty sao cho phù
hợp với chế độ Nhà nước, phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán Công ty.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu về công tác
hạch toán kế toán tại Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á như sau:
+ Hiện nay do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo chất
lượng hàng hoá bán ra nên không có các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh,
thế nhưng là một doanh nghiệp thương mại thì không tránh khỏi những khoản
giảm trừ doanh thu. Mặt khác, việc phát sinh những khoản ghi giảm doanh
thu thường liên quan đến nhiều thủ tục, chứng từ thì mới có thể đảm bảo công
tác hạch toán theo đúng quy định. Kế toán Công ty sử dụng các tài khoản
ghi giảm doanh thu khi có các nghiệp vụ phát sinh thì sẽ làm cho việc theo
dõi, quản lý được thuận tiện, đơn giản, góp phần hạch toán theo đúng quy
định.
+Công ty nên tuyên thêm kế toán viên để giúp phòng kế toán giảm bớt
áp lực công việc.Trong Công ty hiên nay một nhân viên kế toán phải làm rất
nhiều công việc.Ví dụ như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời la
người theo dõi công nợ của Công ty, ma các nghiệp vụ phát sinh này trong
ngay thì không phải với số lượng nhỏ.
+ Do nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Đặc biệt, với việc ngày càng phát triển của khoa học, công nghệ thì
công tác kế toán càng phải được tổ chức sao cho gọn nhẹ, chính xác, nhanh
chóng mới có thể giúp cho công tác quản trị của Công ty được tốt. Muốn vậy,
kế toán Công ty cần được trang bị một hệ thống máy tính với những phần
mềm kế toán trợ giúp cho các nhân viên kế toán hoàn thành tốt công việc của
mình và đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để nhanh chóng thích ứng với điều

38
kiện thực hiện kế toán máy. Khi đó, công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm đi
rất nhiều, đồng thời chất lượng của thông tin mà kế toán cung cấp sẽ nâng lên.

KẾT LUẬN
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là một doanh
nghiệp có chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá phục vụ nhu cầu của khách
hàng. Trong kinh doanh doanh nghiệp vẫn bám sát vào chức năng, nhiệm vụ
chính của mình, thực hiện tốt công tác, giữ vững hoạt động kinh doanh và
từng bước nâng cao đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã hiểu rõ hơn về thực trạng
công tác hạch toán kế toán tại công ty. Thông qua đó bản thân em nhận thức
sâu sắc hơn về vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác hạch toán kế toán
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong nền kinh
tế thị trường.
Với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập
không nhiều, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vậy
kính mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các Thầy Cô giáo trong
khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính, các Anh Chị trong phòng kế toán của
Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn..
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô
trong khoa Kế toán Học Viện Tài Chính.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, các Anh Chị trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

39
MỤC LỤC

40

More Related Content

More from Dương Hà

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...Dương Hà
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Dương Hà
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPDương Hà
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝBÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝDương Hà
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Dương Hà
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Dương Hà
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiDương Hà
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...Dương Hà
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Dương Hà
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Dương Hà
 
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...Dương Hà
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từDương Hà
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankDương Hà
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Dương Hà
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...Dương Hà
 
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà Nội
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà NộiKế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà Nội
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà NộiDương Hà
 

More from Dương Hà (20)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
 
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại C...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢPBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝBÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
BÁO CÁO TỔNG HỢP CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ P...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
 
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực t...
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh ...
 
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà Nội
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà NộiKế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà Nội
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH lắp đặt camera Hà Nội
 

Báo cáo thực tập kế toán tổng quan tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Đông Á

  • 1. LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ... Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước. Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển. Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy cố giáo, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng ban chức 1
  • 2. năng đặc biệt là phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán. CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á 1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á 1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á được thành lập ngày 31/5/2000, theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á Trụ sở: Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội. Điện thoại: (04) 356 307 30 - 356 661 39 - Fax: (04) 356 591 55 Website://www.dac.com.vn Ngày thành lập: 09/05/2000 Sản xuất và kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin. Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện, điện tử. Sản xuất và kinh doanh thiết bị VPP, thiết bị trường học. Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu thủy tàu biển). Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển. Dịch vụ vận tải đường biển. 2
  • 3. Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo tuyến cố định.( em để ý nhé Cty máy tính sao lại có Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu thủy tàu biển). Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển. Dịch vụ vận tải đường biển. Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo tuyến cố định )) Trong đó có các sản phẩm chính sau :  Linh kiện máy tính  Điện thoại di động  IPAD, IPHONE & MACBOOK  Thiết bị siêu thị và ngân hàng  Thiết bị VolP  Camera quan sát  Máy tính xách tay – Lapton, phụ kiện Laptop  Máy tính đồng bộ  Máy chủ  Máy chiếu  Thiết bị lưu trữ  Phụ kiện  Thiết bị mạng  Phầm mềm  Thiết bị văn phòng  Máy ảnh, máy quay  Thẻ nhớ  Thiết bị ngoại vi Máy nghe nhạc, ghi âm 3
  • 4. + Đại lý bán hàng của các hãng nổi tiếng như APPEL, AMB, IBM, HP COMPAQ, APC, CMS, FPT ELEAD, LG, Canon, SamSung, Cisco, Santak, LinkPro, Hayer, APD, IPHONE & MACBOOK + Các sản phẩm dịch vụ như cài đặt server, thiết kế các hệ thống mạng… 1.1.2. Lịch sử hình thành công ty : Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á tiền thân chỉ là một cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử, máy tính . Sau những năm kinh doanh với hình thức nhỏ, cửa hng đã tích lũy được kinh nghiệm và uy tín đối với các nhà sản xuất và năm 2000 Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á đã ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội. Công ty có số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Một tỷ VN đồng) do 2 thành viên góp vốn với tỷ lệ sau: TT 1 Tên thành viên HOÀNG VĂN THẮNG Giá trị góp vốn (đ) 1000.000.000 Tỷ lệ vốn góp (%) 50 2 ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT 1000.000.000 50 (Nguồn: Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á) Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áđược Thành lập năm 2000 với nhiều khó khăn và thử thách trước mắt. Sau những năm kinh doanh vất vả và nhiếu khó khăn công ty đã vượt qua và ngày một phát triển hơn. Từ khởi đầu số người trong công ty chỉ có 06 người kể cả những người lãnh đạo đến nay nhân viên trong toàn công ty đã là 45 người. Trong đó, hầu hết đều có trình độ Cao đẳng, Đại học, Trung cấp và còn rất trẻ cộng với những nhân viên lâu năm gắn bó từ lúc bắt đầu thành lập, nên với kinh nghiệm lâu năm và sự năng đông của giới trẻ tạo cho công ty một đội ngũ nhân viên rất năng động, sáng tạo luôn khẳng định được minh trong mọi điều kiện làm việc. 4
  • 5. 1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những năm gần đây. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những năm đầu thành lập mặc dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với kinh nghiệm và những chính sách quản lý kinh doanh hợp lý cùng với sự năng động nhiệt tình không ngừng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty, Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á đã đạt được những thành tựu khá khả quan. Điều đó, được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2012 - 2013 (Đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Tổng chi phí 5. Lợi nhuận trước thuế 6. Thuế thu nhập DN 7. Lợi nhuận sau thuế 2012 37,365,123,875 33,680,116,311 3,685,007,564 838,093,420 3,602,221,464 1,008,622,010 2,593,599,454 2013 32,272,333,135 28,956,254,411 3,316,078,724 816,430,133 3,035,442,793 849,923,982 2,185,518,811 (Nguồn : Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á) Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty như sau: Doanh thu thuần năm 2013 giảm 5.092 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tỉ lệ giảm là 13,63%. Đồng thời, giá vốn hàng bán của công ty năm 2013 cũng giảm 4.723 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,02%. Do doanh thu thuần năm 2013 giảm so với năm 2012, vì vậy đã làm cho lợi nhuận gộp năm 2013 giảm 368,928 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,01%. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm 2013 giảm so với năm 2012 5
  • 6. điều này cũng không có gì là lạ bởi như chúng ta đã biết năm 2013 là năm mà nền kinh tế toàn thế giới rơi vào sự khủng hoảng tài chính trầm trọng. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là công ty hoạt động kinh doanh có liên quan chặt chẽ đến thị trường, chính vì vậy mà trong năm 2013 công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng suy thoái. Mặc dù, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có nhiều biến động do ảnh hưởng từ thị trường nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty cũng với việc sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho kinh doanh hợp lý. Vì vậy mà lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn cao, cụ thể năm 2013 là 2.185 triệu đồng. Điều đó cho thấy mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với kinh nghiệp cùng sự quản lý hợp lý cộng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong công ty, Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á duy trì được thị phần và phát triển bền vững, ổn định. 1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là phân phối hàng hóa và kinh doanh các dịch vụ liên quan cụ thể như sau: 1.1.4.1. Chức năng - Chức năng của công ty là : Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thiết bị viễn thông như: linh kiện máy tính.điện thoại di động,Ipad, Iphone & Macbook; thiết bị siêu thị và ngân hàng, thiết bị Voip; camera quan sát; máy tính xách tay- lattop; phụ kiện lattop; máy tính đồng bộ; máy chủ, thiết bị lưu trữ, phụ kiện thiết bị mạng, máy ảnh, thẻ nhớ, thiết bị nghe nhạc, thiết bị ngoại vi… 1.1.4.2. Nhiệm vụ 6
  • 7. Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định những thiếu sót trong kênh phân phối dưới để khắc phục tạo điều kiện thúc đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng - Nhiệm vụ cụ thể: Phân phối một số sản phẩm +Linh kiện máy tính.điện thoại di động + Thiết bị siêu thị và ngân hàng, thiết bị Voip + Máy tính xách tay- lattop 1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. Nhập hàng Quản lý Phân phối Kiểm tra Do đặc điểm hoạt động là một công ty thương mại với chức năng chính là phân phối các sản phẩm có thương hiệu, là người trung gian trong việc đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vây, quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là khá đơn giản: Công ty nhập hàng từ các đơn vị sản xuất về kho, sau đó quản lý và thực hiện chức năng phân phối đưa sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng. Trong các công đoạn nhận hàng từ nhà sản xuất hoặc đơn vị uỷ quyền của nhà sản xuất, đến công đoạn quản lý, phân phối thì một công đoạn không thể thiếu được đó chính là công đoạn kiểm tra giám sát. Việc kiểm tra giám sát này nhằm mục đích đảm bảo quy trình kinh doanh của công ty được thực hiện đúng, chính xác, hợp lý. 7
  • 8. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI & DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty: Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là một doanh nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc, tiếp đến là các phòng ban, có nhiệm vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng Bán hàng Phòng Kế toán Kho và vận chuyển 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty • Giám đốc: Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp. • Phó giám đốc: 8
  • 9. Là một trong những sáng lập viên của Doanh nghiệp cộng tác viên đắc lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. • Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay khách hàng, ngoài ra họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký. Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo . - Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm • Phòng kế toán: Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng kế toán có chức năng theo dõi, ghi chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Nhiệm vụ: - Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nước ban hành. - Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. - Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả. - Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh doanh đúng pháp luật. • Phòng bán hàng: 9
  • 10. Bán hàng và mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty. Nhiệm vụ: Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về chất lượng quy cách và chủng loại. Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh. • Kho: Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hóa. Điều hành công tác vận chuyển hàng hóa. 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc điểm, quy mô nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán thuế, lương,BHXH Kế toán 10 quỹ- Công nợ Kế toán bán hàng
  • 11. - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ kế toán nhà nước trong hoạt động tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty. - Kế toán thuế: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế, phản ánh thuế một cách chính xác, đầy đủ. - Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi, tính toán đẩy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kế toán quỹ Công nợ: Theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phản ánh kịp thời chính xác các khoản công nợ để có kế hoạch xây dựng công nợ hợp lý. - Kế toán bán hàng: của công ty trực thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ: Cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình kinh doanh của phòng kinh doanh cho phòng Kế toán để xác định kết quả kinh doanh của công ty. 11
  • 12. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á 2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á áp dụng chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính, tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung. Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ hạch toán được tính theo tháng. 2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Vận dụng trên cơ sở chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. A-Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng: Nhóm tài khoản loại 01: TK111,TK112,TK131,TK133,TK136,TK138, TK141,TK142,TK156,TK157... Nhóm tài khoản loại loại 02: TK211,TK214,TK241. Nhóm tài khoản loại 03: TK311,TK315,TK331,TK333,TK334,TK335, TK338,TK341,TK342. Nhóm tài khoản loại 04: TK411,TK421,TK431….. Nhóm tài khoản loại 05: TK511,TK512,TK521,TK531,TK532. Nhóm tài khoản loại 06: TK632,TK641,TK642. Nhóm tài khoản loại 07, 08, 09: TK711,TK811,TK821,TK911. B-Hệ thống sổ kế toán vận dụng: Nhật ký-Chứng từ số 01 và bảng kê số 01 theo dõi tiền mặt. Nhật ký- Chứng từ số 02 và bảng kê số 02 theo dõi Tiền gửi ngân hàng. Nhật ký- Chứng từ số 04 và sổ theo dõi chi tiết các hợp đồng vốn vay bảng kê số 5 theo dõi các khoản chi phí: 641, 642, và 241. bảng kê số 06,08, 09, 10. 12
  • 13. Nhật ký – chứng từ số 10 có tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Bảng kê hàng nhập, xuất kho, bảng lưu chuyển nhập xuất hàng hoá. Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 156….. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi với người mua, người bán…. Sổ cái tài khoản…. Đối với các cửa hàng kinh doanh trực thuộc sổ sách được tổ chức hợp lý phản ánh hoạt động kinh doanh tại đơn vị, vừa đảm bảo cung cấp số liệu cho phòng kế toán . 2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, Giám đốc và phòng kế toán đã thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ Chứng từ KT và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính 13 Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết
  • 14. Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : cáo kế toán 2.1.3. Hệ thống báo Công ty lập Báo cáo Tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03-DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Trong năm qua, hình thức Kế toán mà công ty áp dụng đem lại hiệu quả tốt nhất cho công việc hạch toán, nó hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. 2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. 2.2.1.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các loại tiền mà Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áđang sử dụng: -Tiền mặt tại quỹ. -Tiền gửi ngân hàng. 14
  • 15. Sơ đồ 2.2.1.1.: Ghi sổ kế toán TK111,TK112 tại công ty -Phiếu thu, phiếu chi - Lệnh chuyển có. - Uỷ nhiệm thu - Phiếu hạch toán - Sao kê tài khoản -Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá đơn….. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê số1 số 2 Nhật ký chứng từ số 2 Sổ cái TK 111,112. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, sổ chi tiết TM,TGNH. Bảng tổng hợp chi tiết TM,TGNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: 2.2.1.2. Kế toán Công – Nợ Hàng ngày căn cứ vào các khoản phải thu, phải nợ của công ty, kế toán quỹ - công nợ theo dõi tập hợp số liệu để vào số chi tiết thanh toán của người 15
  • 16. mua, người bán. Đến cuối tháng kế toán tập hợp số liệu các khoản phải thu, phải trả hàng ngày để vào sổ cái TK 131, 331. Đơn vị : CÔNG TY TM VÀ DVKT ĐÔNG Á Địa chỉ : VƯƠNG THÙA VŨ THANH XUÂN HÀ NỘI PHIẾU THU Số : Mẫu số 01 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng BTC) Tài khoản sử dụng: TK131, TK331. Ngày 13 tháng 3 năm 2013 Anh Phạm Xuân Đính thu tiền của Công ty Tường Hảo, số tiền là 260 000 000đ Khi các nghiệp vụ phát sinh thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi Nợ 334: Có 111: Họ tên người nhận: Anh Phạm Xuân Đính Địa chỉ: của Công ty Tường Hảo Lý do tạm ứng: Thu công nợ Số tiền: 260 000 000đ (Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi triệu đồng chẵn Kèm theo 02 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 16
  • 17. 2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa. 2.2.2.1. Kế toán vật tư. * Vật tư sử dụng trong Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á bao gồm các loại công cụ dụng cụ khác nhau sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp bán hàng và các cửa hàng trực thuộc bao gồm: - Bàn ghế, tủ, kệ hồ sơ……sử dụng ở các phòng ban. - Máy vi tính, máy in, máy Fax… - Quạt trần, quạt bàn, bóng đèn,phích nước….. Và một số loại công cụ dụng cụ khác * Hạch toán chi tiết tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song: Phiếu nhập kho Sổ Chi Thẻ kho tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn vật Kế toán tư Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày: Ghi hàng tháng: Đối chiếu, kiểm tra: *Việc tính giá công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy công cụ dụng cụ của công ty được đánh giá như sau: + Đánh giá công cụ dụng cụ nhập kho. 17
  • 18. Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á các loại công cụ dụng cụ chủ yếu mua ngoài nhập kho.Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của Vật tư mua ngoài là giá chưa có thuế GTGT. Giá thực tế công cụ = Số lượng công dụng cụ nhập kho cụ nhập kho + Đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho. x Đơn giá chưa thuế ghi trên hoá đơn Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Ásử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho . Các loại công cụ dụng cụ xuất kho thuộc hàng nào thì được tính giá theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó. Do đặc điểm của dụng cụ tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào chi phí sản xuất, bộ phận tính toán đã áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp: +Phương pháp phân bổ một lần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ ,xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị tương đối nhỏ. + Phương pháp phân bổ dần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng dài. Mức phân bổ giá trị công cụ = Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng Số lần phân bổ dụng cụ dùng cho từng kỳ 2.2.2.2. Kế toán hàng hóa. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo phương pháp này giúp cho kế toán có thể theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên số kỳ kế toán theo phương pháp này giá trị hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. 18
  • 19. Kế toán hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước.Theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau, nguyên giá của từng lần xuất. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HÓA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI & DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á TK111,112,141... TK156 TK331,111,112 TK133 Thuế GTGT (nếu có) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.Hàng mua trả lại cho người bán Nhập kho hàng hóa mua ngoài (giá mua + chi phí mua hàng) TK133 Nếu có TK632 Hàng hoá đã xuất bán bị trả lại nhập kho TK632 TK338 (3381) Hàng hoá phát hiện thừa khi Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý 19
  • 20. 2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán: -Phiếu xuất kho -Phiếu nhập kho -Hoá đơn GTGT -Biên bản kiểm nghiệm -Bảng tổng hợp tính giá nhập - …….. Bảng phân bổ công cụ dụng cụ Sổ chi tiết vật tư hàng hoá Bảngr kê số 8, 9,10 Sổ cái TK 153, 156 Nhật ký chứng từ Bảng cân đối tài khoản Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu,kiểm tra: 20 Bảng tổng hợp chi tiết vật tư hàng hoá Báo cáo Tài chính
  • 21. 2.2.3. Kế toán tài sản cố định. 2.2.3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm: + Máy móc thiết bị: Máy điều hoà nhiệt độ., ô tô chở hàng. + Nhà cửa văn phòng, nhà kho…..ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng và các cửa hàng trực thuộc. Tài khoản kế toán sử dụng: TK211,TK214. Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty được tiến hành dựa trên các chứng từ tăng,giảm TSCĐ,khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như: + Biên bản bàn giao TSCĐ(Mẫu số 01-TSCĐ-BB) + Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB) + Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB) + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Các chứng từ khác ó liên quan đến TSCĐ. 2.2.3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm mới, mua sắm TSCĐ trong công ty thường xuyên được tiến hành theo kế hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch phấn đấu đầu năm cuả công ty. Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty,công ty có một TSCĐ đã cũ, hư hỏng, lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ thuật…….Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán.Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán. 21
  • 22. 2.2.3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN, giúp DN có nguồn vốn tái tạo, mua sắm, hiện đại hoá TSCĐ. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm Tỷ lệ khấu hao = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng định mức = Mức khấu hao hàng năm Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao hàng tháng x 100% Mức khấu hao hàng năm 12 = Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau: Mức khấu hao phải trích hàng tháng Số khấu hao = + đã trích tháng trước Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng Trong tháng 12 năm 2013 Công ty có mua 1 TSCĐ là một bàn quầy 22
  • 23. HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT- 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng EC/2004B Ngày 14 tháng 12 năm 2013 Số 0080955 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vũ Minh Địa chỉ: Đội cấn – Ba Đình – Hà Nội MST: 10000008433 – Ngân hàng công thương Ba Đình – Hà Nội Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật Đông Á Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội MST: 0101458545 – Ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản và nợ TT Tên hàng hoá dịch vụ 1 ĐV Số lượng 01 Đơn giá Đơn vị: đồng Thành tiền Bàn quầy Cái 6 700 000 6 700 000 Cộng tiền hàng 6 700 000 Thuế GTGT 5%: 355 000đ Tổng tiền thanh toán : 7 035000đ Số tiền bằng chữ: Bảy triệu không trăm ba mươi lăm triệu đồng chẵn % Người mua (Ký, họ tên) Người bán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 23 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
  • 24. SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Quý IV Năm 2013 Đơn vị 1000 000đ TT I 1 2 … II Tên mã, ký hiệu, quy cách TSCĐ Nhà cửa vật kiến trúc Nhà văn phòng Xưởng I … Bàn quầy 1 Máy móc thiết bị 2 Máy đánh ống 3 … … Nướ Năm c sử sản dụng xuất NG Khấu hao TSCĐ đã Số đã TG sử Ghi giảm TSCĐ trích hao dụng mòn … 2012 2013 … SH N-T Lý do VN 2000 840 20 42 42 VN 2000 360 VN 2013 7,035 18 10 20 … 20 ... 15 16 25 … 0.9606 2.525 268.4 … 0.9606 2.525 268.4 … Đức TQ Đức … 2000 2000 2004 … 14.409 40.4 6 710 … 0.360 2 19.74 9 … 24 SETQ 29/3/04 N-B
  • 25. CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2013 Số 61 Đơn vị: 1000đ TK Trích yếu Mua bàn quầy của công ty TNHH Vũ Minh Nợ 211 Số tiền Có 111 Cộng phát sinh Nợ 6 700 000 Có 6 700 000 Ngày 31 tháng 3 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. 2.2.4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áviệc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng chế độ nhà nước quy định. Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian để trả lương cho người lao động. Theo hình thức này, tiền lương, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm cấp bậc,chức danh và tháng lương theo quy định. Mức lương người lao động = Hệ số lương người lao động x Lương cơ + bản Các khoản phụ cấp (nếu có) Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành: + Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). 25
  • 26. + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Theo quy định của nhà nước và quy định cụ thể của công ty từ năm 2013,công ty áp dụng ngày công như sau: Tổng số ngày trong năm:365 ngày. Ngày làm việc: 287 ngày Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày Ngày nghỉ phép: 12 ngày Các hoạt động khác: 3 ngày Do đó nếu không tính ngày chủ nhật thì ngày công chế độ của một cán bộ công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng. Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được thanh toán tiền lương là: + Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi + Nghỉ đẻ 6 tháng + Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đi, nghỉ tai nạn lao động. + Các trường hợp thực tế khách quan khác. Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau: (2,34+ 0,3) x 2.400.000 = 6.336.000 26
  • 27. 2.2.4.2. Kế toán trích BHYT,BHXH, KPCĐ. Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định tiền trích BHXH 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên.nếu có sự biến động về số lượng công nhân viên,quỹ lương cơ bản thì kế toán lập danh sách người lao động,quỹ tiền lương chỉnh, mức nộp BHXH để tính số BHXH phải nộp. VD: Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương là 6.336.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là: 6.336.000x 7 % = 443.520đ Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là: 6.336.000 x 17 % = 1.077.120đ BHYT 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên Nhân viên Hồ Ngọc Chương với số lương là 924.000 thì số tiền mà Chương phải nộp BHYT là: 6.336.000 x1,5 % = 95.040 đ Còn 3% công ty tính vào chi phí: 6.336.000 x 3% = 190.080đ Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả trong tháng để xác định số tiền trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. BHTN 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên Định kỳ công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh. 2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. 2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức hàng hoá tạicông ty. 27
  • 28. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áchủ yếu kinh doanh các mặt hàng có thương hiệu đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng nên các sản phẩm rất được ưa chuông. 2.2.5.2. Phương thức bán hàng của công ty. Đối với các doanh nghiệp thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á bên cạnh hàng loạt các sản phẩm, hàng hoá có chất lượng tốt, đa dạng chủng loại, mẫu mã còn đa dạng về phương thức bán hàng. Hiện tại công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau: + Bán buôn trực tiếp qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp tại kho cho khách hàng nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của công ty. Nhân viên bán hàng lấy hàng trong kho, người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận nợ khi đó hàng hoá được coi là tiêu thụ. + Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Công ty mua hàng không qua nhập kho ngay mà chuyển hàng luôn cho khách.Thực tế phương pháp này rất phổ biến vì công ty luôn có hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng chỉ trừ khi hàng khan hiếm. + Bán lẻ: Ngoài bán buôn thì trong quá trình kinh doanh công ty còn bán hàng theo phương thức bán lẻ. Nhân viên bán hàng của công ty là người trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách hàng. Với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo và phương tiện vận tải sẵn có, việc kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi dù kinh doanh theo phương thức bán buôn hay bán lẻ. 2.2.5.3. Kế toán bán hàng * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn GTGT 28
  • 29. - Phiếu xuất,phiếu kho,phiếu thu - Lệnh chuyển có - Báo có và cấc chứng từ khá có liên quan. - Sổ cái các tài khoản. * Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT. Đồng thời kế toán theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn, trên sổ thẻ kế toán chi tiết về hàng hoá. Để theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán mở các sổ thẻ kế toán chi tiết như: Sổ tiền mặt, sổ chi tiết TK 131, TK 331…….. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán theo dõi trên sổ tiền mặt.Nếu khách hàng chấp nhận nợ thì kế toán sẽ theo dõi trên sổ chi tiết TK131, cuối tháng lên bảng kê TK 131. Ở Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á nhân viên bán hàng chính là người nhận nợ với công ty vì vậy các khỏan công nợ phải thu sẽ được theo dõi trực tiếp trên từng nhân viên bán hàng. Ngoài ra đối với khách hàng lớn của công ty thì Kế toán cũng theo dõi riêng công nợ của họ như theo dõi công nợ của nhân viên bán hàng. Để xác định được Doanh thu bán hàng, kế toán còn phải căn cứ vào một số tài khoản liên quan như: bảng kê TK 156, kế toán căn cứ vào sổ, thẻ chi tiết để lên bảng kê. Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu cuối tháng kế toán lập nhật ký chứng từ số 8. Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ gốc là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết bán hàng, các sổ nhật ký chứng từ, từ đó làm căn cứ kế toán xác định doanh thu bán hàng. Ngoài ra cuối mỗi tháng công ty phải tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGt đầu vào được khấut trừ. Sau đó lập sổ cái TK 331 và tờ khai thuế để giải trình lên cơ quan thuế. 2.2.5.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 29
  • 30. a, Kế toán giá vốn hàng bán. Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á giá vốn hàng bán được xác định: Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, các hoá đơn đỏ, số dư đầu kỳ của hàng hoá, từ đó xác định được tổng giá vốn hàng xuất bán theo công thức: Tổng giá vốn hàng bán = Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ. Sau đó lấy giá bán trừ giá vốn ta tính được luôn lợi nhuận gộp của hàng bán. Đối với mỗi loại hàng hoá kế toán lại mở sổ theo dõi riêng giá vốn của hàng hoá đó. Khi xuất bán kế toán tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc như: Các phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ…Kế toán tổng hợph giá vốn hàng xuất đưa lên bảng kê số 8 và Nhật ký chứng từ số 8. Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ kế toán số 8 vào sổ cái TK 632 sau đó được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, nếu hàng hoá của công ty giao cho khách hàng không đúng phẩm chất, quy cách như trong hợp đồng đã ký kết, hoặc theo yêu cầu của khách hàng thì công ty sẽ giảm giá cho khách hàng nếu nghư có sự kến nghị của khách hàng. Với khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ giảm giá cho số hàng đó tuỳ thuộc vào từng loại mặt hàng mà công ty kinh doanh. Để khuyến khích khách hàng mua hàng mua hàng với số lượng lớn giám đốc công ty ra quyết định nếu như khách hàng mua hàng với trị giấ 50 triệu đồng trở lên thì được hưởng triết khấu là 1% trên tổng giá thanh toán. Bên cạnh đó công ty cũng chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc của công ty. 30
  • 31. Thông thường công ty không có hàng bị trả lại do kém phẩm chất, sai quy cách mà chỉ phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu do phía công ty chiết khấu cho khách hàng nếu khách hàng mua với số lượng lớn hoặc thanh toán sớm... Hàng ngày kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối tháng, kế toán tập hợp với nhật ký chứng từ số 8 rồi vào sổ cái các khoản giảm trừ doanh thu sau đó kết chuyển sang TK 511. 31
  • 32. c, Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hàng ngày, kế toán tậP hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ chi phí SXKD TK641,TK642 và bảng kê số 5. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào nhật ký chứng từ 8 sau đó vào sổ cái TK641 và TK642. Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. d, Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ, kế toán xác định được tổng vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tổng doanh thu bán hàng trong tháng. Cuối tháng kế toán lên nhật ký chứng từ số 8, căn cứ vào đó kế toán vào sổ cái TK911. Kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ được xác định sẽ được kết chuyển sang TK421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”. 32
  • 33. 2.2.5.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn bán hàng thông thường) Phiếu xuất. Phiếu thu. Báo có. Các chứng từ khác Sổ chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 511, 512, 641, 642, 521, 531, 532, 911… Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái các TK 155, 156, 157, 632, 511, 512, 641, 642, 521, 532, 531, 911… Bảng báo cáo tài chính Ghi hàng ngày: Ghi cuối Tháng: Đối chiếu kiểm tra: 33 Bảng tổng hợp chi tiết
  • 34. 2.2.6. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành TS của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất. 2.2.6.1.Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng. a, Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01 – DN). Căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. - Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước. - Bảng cân đối tài khoản. - Sổ cái các tài khoản tổng hợp và các TK phân tích. - Các tài liệu kế toán khác có liên quan ( Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê...). Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng hợp quá trình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưói hình thái tiền tệ. b, Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02 – DN ). Báo cáo kết quả kinh doanh là tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả HĐKD trong kỳ kế toán của DN bao gồm kết quả HĐKD và kết quả hoạt động khác. Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh. - Báo cáo kết quả HĐKD kỳ kế toán trước. - Số liệu của các TK chủ yếu là loại 3,5,7,8,9 trên các sổ kế toán. - Các tài liệu liên quan khác. 34
  • 35. c, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN). Cơ sở lập: + Bảng cân đối kế toán. + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Sổ kế toán các TK “ TM”, “TGNH”. + Sổ kế toán các TK phải thu, các TK phải trả. + Sổ kế toán các TK có liên quan. + BC lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. d. Thuyết minh báo cáo tài chính. Căn cứ lập thuyết minh Báo cáo tài chính: - Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo. - Bảng cân đối kế toán là báo cáo ( Mẫu B 01 – DN). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo ( Mẫu B 02 – DN) - Thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước. 35
  • 36. 2.2.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (ĐVT: Đồng.) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính - Trong đó:chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ HĐKD Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận KT trước thuế Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế TNDN Mã số Thuyết minh Năm 2013 Năm 2012 01 IV 08 32,272,333,135 37,365,123,875 32,272,333,135 28,956,254,411 3,316,078,724 37,365,123,875 33,680,116,311 535,261,106 714,169,033 17,802,000 36,586,000 820,291,420 3,013,246,410 22,196,383 779,844,133 3,582,746,464 19,475,000 22,196,383 3,035,442,793 849,923,982 2,185,518,811 19,475,000 3,602,221,464 1,008,622,010 2,593,599,454 02 10 11 20 21 22 23 24 30 31 32 40 50 51 60 3,685,007,564 (Nguồn Phòng Kế toán Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á) Lập ngày 31 tháng 12 năm 2013 GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) 36
  • 37. CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DịCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á 3.1.Ưu điểm. Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán ngày một khẳng định vai trò của mình trong hệ thống quản lý điều hành của công ty. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm đã góp phần mang lại hiệu quả trong công tác kế toán. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công ty còn khó khăn tồn tại cần khắc phục.. Nắm bắt được những tồn tại là điểm rất cần thiết để đưa ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, đó cũng là điều mà toàn thể công ty mong muốn hướng tới. 3.2.Nhược điểm Hiện nay phòng kế toán do khối lượng công việc nhiều nhưng chưa có thêm người để tách bớt công việc. Trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán còn chưa đồng đều gây ảnh hưởng đến quá trình làm việc. 3.3. Phương hướng hoàn thiện kế toán tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á. Hoàn thiện công tác kế toán là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu sau: - Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý của Nhà nước. - Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. - Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm. 37
  • 38. Trước yêu cầu hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty sao cho phù hợp với chế độ Nhà nước, phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán Công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á như sau: + Hiện nay do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo chất lượng hàng hoá bán ra nên không có các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh, thế nhưng là một doanh nghiệp thương mại thì không tránh khỏi những khoản giảm trừ doanh thu. Mặt khác, việc phát sinh những khoản ghi giảm doanh thu thường liên quan đến nhiều thủ tục, chứng từ thì mới có thể đảm bảo công tác hạch toán theo đúng quy định. Kế toán Công ty sử dụng các tài khoản ghi giảm doanh thu khi có các nghiệp vụ phát sinh thì sẽ làm cho việc theo dõi, quản lý được thuận tiện, đơn giản, góp phần hạch toán theo đúng quy định. +Công ty nên tuyên thêm kế toán viên để giúp phòng kế toán giảm bớt áp lực công việc.Trong Công ty hiên nay một nhân viên kế toán phải làm rất nhiều công việc.Ví dụ như kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời la người theo dõi công nợ của Công ty, ma các nghiệp vụ phát sinh này trong ngay thì không phải với số lượng nhỏ. + Do nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, với việc ngày càng phát triển của khoa học, công nghệ thì công tác kế toán càng phải được tổ chức sao cho gọn nhẹ, chính xác, nhanh chóng mới có thể giúp cho công tác quản trị của Công ty được tốt. Muốn vậy, kế toán Công ty cần được trang bị một hệ thống máy tính với những phần mềm kế toán trợ giúp cho các nhân viên kế toán hoàn thành tốt công việc của mình và đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để nhanh chóng thích ứng với điều 38
  • 39. kiện thực hiện kế toán máy. Khi đó, công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm đi rất nhiều, đồng thời chất lượng của thông tin mà kế toán cung cấp sẽ nâng lên. KẾT LUẬN Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là một doanh nghiệp có chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá phục vụ nhu cầu của khách hàng. Trong kinh doanh doanh nghiệp vẫn bám sát vào chức năng, nhiệm vụ chính của mình, thực hiện tốt công tác, giữ vững hoạt động kinh doanh và từng bước nâng cao đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã hiểu rõ hơn về thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty. Thông qua đó bản thân em nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và ý nghĩa quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế thị trường. Với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vậy kính mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các Thầy Cô giáo trong khoa Kế Toán Học Viện Tài Chính, các Anh Chị trong phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô trong khoa Kế toán Học Viện Tài Chính. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, các Anh Chị trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện 39