SlideShare a Scribd company logo
1 of 204
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------
NGUYỄN TUẤN TRUNG
HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------
NGUYỄN TUẤN TRUNG
HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGÔ TRÍ TUỆ
2. TS HÀ THỊ NGỌC HÀ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Trung
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Trí Tuệ
và TS. Hà Thị Ngọc Hà - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng
dẫn để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các kiểm toán viên nhà
nước trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh
cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính, các đồng nghiệp
trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp nghiên
cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Tuấn Trung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA..................... 12
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN...................................................12
1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán.........................................................................12
1.1.2. Các loại hình kiểm toán...................................................................................14
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA.................................................................................................................21
1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia....................................21
1.2.2. Đặc điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán...................................................................................................31
1.2.3. Sự cần thiết khách quan thực hiện kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia...........................................................................................................35
1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA ......................................................................................................36
1.3.1. Nội dung kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ...................................36
1.3.2. Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia...................................37
1.3.3. Phương pháp kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia.............................42
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM ................................................................................................................46
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia...........46
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
trong hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các Chương trình
mục tiêu quốc gia............................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................57
Chương 2: THỰC TRẠNG NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN....................................................................................................... 58
2.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ......................................................58
2.1.1. Khái quát sự ra đời, hình thành và phát triển của Kiểm toán
Nhà nước........................................................................................................58
2.1.2. Vai trò của Kiểm toán Nhà nước ....................................................................60
2.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM..............................................................64
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...............................................68
2.3.1. Thực trạng về các quy định pháp lý đối với kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước..................................................68
2.3.2. Thực trạng về nội dung kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc
gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................72
2.3.3. Thực trạng về quy trình kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc
gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................73
2.4. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ............................................................................85
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN .................................................................................................97
2.5.1. Những kết quả đạt được...................................................................................98
2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................101
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................110
Chương 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN..................................................................................................... 111
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM
2020 VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ........................................................111
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ............................................................113
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................113
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình
mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................114
3.3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...........116
3.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp .....................................................116
3.3.2. Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết.........................................................120
3.4. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN..........................................................148
3.4.1. Hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch kiểm toán năm ..........................148
3.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán................................................150
3.4.3. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................160
3.4.4. Hoàn thiện lập và công bố báo cáo kết quả kiểm toán ................................163
3.4.5. Hoàn thiện kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.....................................163
3.5. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ.............................................165
3.6. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO CHO VIỆC THỰC HIỆN HOÀN
THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA............................................................................167
3.6.1. Nâng cao nhận thức xã hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia
và vai trò kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia.........................167
3.6.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý toàn diện và đầy đủ cho tổ chức kiểm toán
các Chương trình mục tiêu quốc gia............................................................168
3.6.3. Phối hợp đồng bộ giữa Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có liên
quan và đơn vị được kiểm toán nhằm tạo ra môi trường kiểm toán
phù hợp..........................................................................................................169
3.6.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và
kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng..........................170
3.6.5. Tăng cường năng lực cho Kiểm toán Nhà nước..........................................170
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................................. 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 175
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 178
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCQT Báo cáo quyết toán
BCTC Báo cáo tài chính
CMKT Chuẩn mực kiểm toán
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GTGT Giá trị gia tăng
KBNN Kho bạc nhà nước
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNN Kiểm toán nhà nước
KTV Kiểm toán viên
KTHĐ Kiểm toán hoạt động
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu
lực trong kiểm toán hoạt động................................................................ 16
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo
dục và đào tạo......................................................................................... 28
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng hợp quyết toán Chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục và đào tạo................................................................................. 29
Sơ đồ 2.1: Biểu tổng hợp kết quả thực hiện một số CTMTQG giai đoạn
2006-2010............................................................................................... 64
Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước .................................. 78
Sơ đồ 2.3: Trình tự xét duyệt Báo cáo kiểm toán ..................................................... 85
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc xây dựng các câu hỏi khi thực hiện kiểm toán........................ 131
Sơ đồ 3.2: Cấu trúc các câu hỏi xây dựng theo cấp độ ........................................... 131
Sơ đồ 3.3: Phân tích vấn đề kiểm tra rủi ro sức khỏe do sử dụng nguồn nước
không đảm bảo...................................................................................... 132
Sơ đồ 3.4: Kỹ thuật phỏng vấn Kiểm toán viên áp dụng........................................ 133
Sơ đồ 3.5: Cấu trúc cho cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ............. 150
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 20 năm mở cửa và hội nhập với thế giới, Việt Nam đã đạt được
nhiều những thành tựu về mặt kinh tế đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được đó cũng có thực tế là khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực tỉnh, thành phố
trên cả nước vẫn còn lớn. Nhiều vùng miền trên cả nước còn hết sức khó khăn về kinh
tế, đời sống nhân dân còn nhiều hạn chế. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta
đã quyết định triển khai các CTMTQG nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp dần khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị, nông thôn; thực hiện các mục tiêu chính trị nhằm ổn định an
ninh quốc gia. Ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, thiết thực của các CTMTQG cũng như
ngân sách đáng kể hàng năm dành cho chi tiêu của các chương trình, đồng thời thực
tế những năm qua đã chứng minh đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn góp
phần giải quyết được các vấn đề cấp bách của xã hội (nước sạch và vệ sinh môi
trường, các dịch bệnh xã hội, nạn mù chữ, việc làm cho người lao động...). Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó quá trình thực hiện cũng đã bộc lộ một số vấn
đề về công tác quản lý, tổ chức thực hiện, cũng như việc đánh giá tính kinh tế,hiệu
quả, hiệu lực của các chương trình…
Từ khi thành lập (tháng 7/1994) đến nay và Luật KTNN có hiệu lực
(01/01/2006), KTNN đã triển khai nhiều hoạt động như kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm, kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, kiểm toán báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành trung ương,
kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán CTMTQG, kiểm toán tài chính
đối với các doanh nghiệp nhà nước… Kết quả kiểm toán nói chung và kiểm toán
CTMTQG nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó việc
cũng đã bộc lộ rất nhiều bất cập kể cả về nội dung và phương pháp kiểm toán, các bước
trong việc thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG…
Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy
trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”
là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính
2
thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản lý cũng như cơ quan KTNN vận dụng vào thực
tiễn áp dụng trong việc tổ chức thực hiện cũng như kiểm toán các CTMTQG.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan
Mặc dù kiểm toán CTMTQG là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những
luận án nghiên cứu một hoặc một số nội dung về kiểm toán CTMTQG, có đề tài khoa
học chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán CTMTQG. Mỗi nghiên cứu đều có điểm riêng
biệt, tính khả thi đối với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về nội dung, quy trình
kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện chỉ có luận văn Thạc sỹ do chính tác giả
nghiên cứu trước đây và hiện nay phát triển chuyên sâu thành luận án tiến sỹ. Tác giả
xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây:
* Về các công trình nghiên cứu trong nước
- Về các công trình liên quan trực tiếp đến nội dung, quy trình kiểm toán
CTMTQG: Có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các góc độ khác nhau của cuộc
kiểm toán CTMTQG, cụ thể:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 “Xây dựng các quy trình kiểm
toán Chương trình mục tiêu quốc gia” - Tác giả Lê Hùng Minh, TS Trần Duy Thanh,
Hoàng Phú Thọ. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán và
báo cáo kiểm toán còn hạn chế, chưa thống nhất về phương pháp, nội dung kiểm toán;
đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, sự cần thiết của CTMTQG đối với sự phát triển của đất nước, cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính và sự phân công, phân cấp trong quản lý điều hành các
CTMTQG
Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra công tác kiểm toán các CTMTQG không chỉ bao
gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ mà còn bao gồm cả kiểm toán hoạt động
(đề tài chỉ đề cập đến kiểm toán tính hiệu quả của chương trình)
Thứ ba, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kiểm toán các CTMTQG
do KTNN thực hiện, đánh giá những tồn tại của từng cuộc kiểm toán qua đó rút ra
những thực trạng làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kiểm toán
Thứ tư, đề tài đã khẳng định việc xây dựng quy trình kiểm toán các CTMTQG
phải dựa trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán và các quy trình kiểm toán do
KTNN ban hành
3
Thứ năm, đề tài đã đưa ra được một số nội dung cơ bản cần thực hiện trong 04
bước (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết
quả kiểm toán, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm
toán) của quy trình kiểm toán CTMTQG
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài đó là: (i) Cách thức đánh giá tính
hiệu quả; (ii) Chi tiết các thủ tục cần thiết để thực hiện kiểm toán trong từng bước của
quy trình.
+ Luận văn Thạc sỹ của học viên Vũ Thị Thanh Hải năm 2011 “Tổ chức kiểm
toán hoạt động Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện”.
Luận văn đã khẳng định kiểm toán hoạt động là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành
kiểm toán các CTMTQG, ngoài ra luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
kiểm toán hoạt động nói chung và về tổ chức kiểm toán hoạt động đối với các
CTMTQG nói riêng. Bản chất, mục tiêu, đối tượng, phương pháp và quy trình kiểm
toán hoạt động đã được phân tích, làm rõ, đồng thời những đặc điểm của CTMTQG tác
động đến tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động cũng được nghiên cứu phân tích.
Thứ hai, luận án đã trình bày khái quát về tổ chức quản lý và điều hành các
CTMTQG, thực trạng các CTMTQG được Chính phủ Việt Nam triển khai trong giai
đoạn 2006-2010, cho thấy vai trò kinh tế xã hội quan trọng cũng như quy mô chi tiêu
ngân sách đáng kể của các chương trình này. Thực trạng tổ chức kiểm toán hoạt động
các CTMTQG do KTNN thực hiện trong những năm gần đây cũng đã được mô tả chi
tiết, đồng thời dẫn chứng minh họa qua dữ liệu của 05 cuộc kiểm toán thực hiện trong
giai đoạn 2009 - 2010 của KTNN. Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, luận
văn đã phân tích và chỉ ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân gây ra những
hạn chế trong tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG của KTNN.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, tham khảo
xu thế và các bài học kinh nghiệm của một số cơ quan kiểm toán lập pháp tại các quốc
gia phát triển, luận án đã đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kiểm toán
hoạt động các CTMTQG. Trong đó, nổi bật là các giải pháp liên quan đến việc xây
dựng và ban hành quy trình kiểm toán hoạt động, sửa đổi bổ sung chuẩn mực KTNN
và thay đổi cách thức tổ chức cuộc kiểm toán hoạt động.
4
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đưa ra được các tiêu
chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi đánh giá nội dung kiểm toán hoạt động
đối với CTMTQG; (ii) Chưa phân tích chiến lược phát triển KTNN ảnh hưởng đến
hoạt động kiểm toán CTMTQG.
+ Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Trung năm 2008 “Hoàn
thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà
nước thực hiện”. Các nội dung chính đã được nghiên cứu trong luận văn là:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động các
CTMTQG, hoạt động kiểm toán mà trong đó nêu bật các hoạt động và quy trình kiểm
toán báo cáo quyết toán các CTMTQG.
Thứ hai, đưa ra giải pháp có tính chất định hướng cơ bản để hoàn thiện Quy
trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG do KTNN thực hiện kiểm toán.
Thứ ba, đưa ra những điều kiện cần và đủ, đề xuất 5 giải pháp chính có tính chất
định hướng thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG trong hoạt
động của KTNN nhằm đạt được chất lượng, đạt kết quả cao.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa phân tích được rõ
những nội dung kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động khi thực
hiện kiểm toán CTMTQG; (ii) chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
và hiệu lực CTMTQG; (iii) Phần nội dung thực hiện kiểm toán CTMTQG chưa bao quát
được hết các khâu của quá trình lựa chọn, tổ chức thực hiện chương trình.
- Về các loại hình, nội dung và các vấn đề khác có liên quan khi thực hiện một
cuộc kiểm toán của KTNN
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2003 “Sự kết hợp kiểm toán tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước” - Tác giả Cử nhân Nguyễn Văn Kỷ, Cử nhân Nguyễn Đình Hoa, Hà Huy Hà,
Hồ Trung Hiếu. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán hiện
nay và đề tài cũng đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp 03 loại hình kiểm toán tài chính,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong một cuộc kiểm toán của KTNN.
Các vấn đề chưa được nghiên được nghiên cứu của đề tài: Đề tài chưa đi sâu
vào việc phân tích cụ thể các lĩnh vực mà KTNN đang thực hiện kiểm toán để chỉ ra
đối với lĩnh vực kiểm toán nào thì đặt trọng tâm là kiểm toán tài chính lĩnh vực nào đặt
trọng tâm là kiểm toán hoạt động.
5
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Xây dựng quy trình và
phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu” -
Tác giả TS Đinh Trọng Hanh, CN Ngô Văn Thái, Ths Ngô Thu Thủy, PGS Phan Duy
Minh, PGS Phan Thị Cúc, Ths Lê Hiền Linh. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại
trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; đồng thời
những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương
thức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, đề tài đã xác định
những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán hoạt động, phương thức tổ chức thực hiện
kiểm toán hoạt động và những đặc điểm trong tổ chức và hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu làm cơ sở lý luận cơ bản cho việc nghiên cứu, vận dụng trong kiểm toán
hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đề tài đã giải thích về những lợi ích của
kiểm toán hoạt động và những nhân tố tác động đến quy trình và phương thức tổ chức
thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu đã khẳng định ý nghĩa lý
luận và định hướng trong nghiên cứu, vận dụng quy trình và phương thức tổ chức thực
hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ hai, tổng hợp phân tích một cách hệ thống về kinh nghiệm thực tiễn của
KTNN các nước trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với các tổ chức
công và thực trạng quy trình và phương thức thực hiện kiểm toán tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp của KTNN. Đề tài khẳng định dù được thể hiện dưới hình thức pháp lý có
điểm khác nhau nhất định, song việc thực hiện một quy trình kiểm toán hoạt động gồm
04 giai đoạn (chuẩn bị, thực hiện, lập báo cáo kiểm toán và theo dõi, kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán) là có tính phổ biến và hợp lý; đề tài cũng chỉ ra kinh nghiệm của
KTNN các nước cũng cho thấy sự hình thành quy trình kiểm toán hoạt động dựa trên
sự phát triển quy trình kiểm toán tài chính là phù hợp quy luật; phương thức tổ chức
thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động thường đa dạng hơn cuộc kiểm toán tài chính, nó
phụ thuộc chủ yếu vào mục tiêu, đối tượng của kiểm toán hoạt động.
Thứ ba, đề tài đã đề xuất việc xây dựng quy trình và phương thức tổ chức thực
hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm: (i) mô hình tổng
thể của quy trình gồm 04 giai đoạn; (ii) trình tự và nội dung của từng giai đoạn trong
kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu; (iii) các phương thức tổ chức thực
6
hiện kiểm toán hoạt động và yêu cầu trong vận dụng khi thực hiện kiểm toán hoạt động
đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ tư, đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị để tạo lập cơ sở cho
việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu trong giai
đoạn 2005-2010 của KTNN
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Ảnh hưởng, đặc điểm của các
đơn vị sự nghiệp có thu tác động đến quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động
đối với các đơn vị; (ii) Các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực khi thực
hiện kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Định hướng và giải pháp đổi
mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện Luật Ngân sách
nhà nước sửa đổi” - Chủ nhiệm đề tài GS.TS Vương Đình Huệ. Đề tài phân tích đưa ra
được những định hướng cụ thể trong việc đổi mới công tác kiểm toán NSNN trong
điều kiện thực hiện Luật NSNN sửa đổi; những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, phân tích những nổi bật trong Luật NSNN năm 2002 so với Luật
NSNN năm 1996, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán NSNN do KTNN thực hiện
qua đó đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động này của KTNN
Thứ hai, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi cao có thể áp
dụng và hoạt động kiểm toán của KTNN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu
lực của báo cáo kiểm toán.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Hoạt động kiểm toán NSNN
được kết hợp như thế nào khi thực hiện kiểm toán lồng ghép các nội dung, chuyên đề
khác; (ii) Quy trình các bước thực hiện kiểm toán NSNN.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Trần Thị Ngọc Hân năm 2012
“Hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây
dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Luận
án phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng
cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước, đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu
đó là:
Thứ nhất, luận án đã phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nội
dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động, làm rõ những đặc điểm của hoạt
động đầu tư đối với các dự án xây dựng cầu đường, từ đó đưa ra một cách khái quát
7
nhất lý luận về nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây
dựng cầu đường.
Thứ hai, luận án đã đánh giá thực trạng về hệ thống văn bản pháp lý và thực tiễn
hoạt động kiểm toán đối với lĩnh vực này; luận án đã tổng hợp kinh nghiệm một số
nước tiêu biểu trên thế giới về kiểm toán hoạt động đối với các công trình, dự án công
cộng nhằm rút ra bài học cho KTNN Việt Nam trong quá trình hoàn thiện nội dung,
quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động đối với các dự án xây dựng cầu đường
bằng nguồn vốn nhà nước
Thứ ba, luận án đã phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện, định hướng phát triển
kiểm toán hoạt động của KTNN cũng như những yêu cầu, nguyên tắc trong quá trình
hoàn thiện. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra những nội dung và điều kiện để hoàn thiện
nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây dựng cầu
đường bằng nguồn vốn nhà nước do KTNN thực hiện.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển
KTNN và kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn NSNN làm cơ sở
cho các giải pháp đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt
động đối với việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn
nhà nước.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Lưu Trường Kháng năm 2013
“Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình do
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện”. Luận án nêu rõ được quy trình và phương
pháp kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình do KTNN thực hiện; những vấn đề
cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, luận án đã trình bày khái quát những vấn đề chung về kiểm toán và
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thứ hai, luận án đã hệ thống những phương pháp, nội dung và quá trình
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCQT dự án đầu tư công trình hoàn thành, kiểm toán
hoạt động.
Thứ ba, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư
và điều kiện thực hiện giải pháp, trong đó tập trung vào các vấn đề kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình hoàn thành; kiểm toán việc tuân thủ chính sách, pháp luật của
Nhà nước; kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.
8
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển
KTNN và kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở cho các giải pháp
đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt động đối với việc
thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình; (iii) Chưa đưa ra được tiêu
chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng
công trình.
+ Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Phúc năm 2009 “Tổ
chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện”.
Luận án nêu rõ được cách thức tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán NSNN của KTNN;
những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là:
Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản về NSNN gắn với tổ chức
kiểm toán NSNN, phân tích làm rõ bản chất của NSNN, đặc điểm cơ bản của tổ chức
quản lý NSNN, các chức năng của kiểm toán NSNN, bản chất của các loại hình kiểm
toán trong kiểm toán NSNN, các bước tổ chức công tác kiểm toán nhà nước.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức kiểm toán NSNN của KTNN
Việt Nam trong gần 15 năm hoạt động, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong tổ
chức kiểm toán NSNN.
Thứ ba, luận án đã đưa ra được 10 nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán
NSNN có tính khả thi cao và có thể áp dụng cho KTNN.
Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đi sâu vào nghiên cứu
đánh giá các chương trình, dự án như CTMTQG cũng là một bộ phận cấu thành nên
NSNN; (ii) Chưa đi sâu vào các vấn đề nghiệp vụ cụ thể để các KTV có thể thực hiện
khi tiến hành một cuộc kiểm toán.
* Về tình hình nghiên cứu ngoài nước
Do tính chất đặc thù của các CTMTQG nên thực tế các nước trên thế giới không
có các chương trình như vậy. Hiện nay, các nước chỉ có chương trình mang tính chất
tương đồng là các chương trình an sinh xã hội. Các nước không xây dựng quy trình và
phương pháp kiểm toán riêng mà vẫn sử dụng các quy trình chung và vận hành phù
hợp điều kiện thực tế. Một số tài liệu của cơ quan kiểm toán tối cao các nước đã nêu
kết quả kiểm toán về các vấn đề này. Đây là các tài liệu tham khảo có giá trị trong quá
trình nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG và kinh nghiệm
một số nước trên thế giới về kiểm toán CTMTQG của tác giả.
9
Từ những vấn đề trên cho thấy đã có một số công trình nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến CTMTQG từ quy trình thực hiện, cách thức thực hiện, các loại hình
kiểm toán áp dụng, vấn đề kiểm toán hoạt động áp dụng trong hoạt động kiểm toán…
tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay mới chỉ dừng lại ở tính chất đơn lẻ, cá biệt chưa có
một nghiên cứu toàn diện, mang tính thống nhất cho việc áp dụng trong thực tế hoạt
động kiểm toán các CTMTQG của KTNN. Đồng thời các công trình trên chưa đưa ra
được sự cần thiết kiểm toán chuỗi các hoạt động đầu của CTMTQG (quá trình xây
dựng và phê duyệt chương trình), nội dung kiểm toán các CTMTQG, các tiêu chí cũng
như cách thức đánh giá hiệu quả các chương trình, đánh giá sự phối hợp trong việc tổ
chức và thực hiện của các cơ quan quản lý, kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế
giới trong hoạt động kiểm toán đối với các chương trình… Những vấn đề này sẽ được
đề cập, nghiên cứu và làm sáng tỏ trong luận án.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những vấn
đề lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. Đồng
thời, luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm kiểm toán một số chương trình, dự án có
tính chất an sinh xã hội của một số nước trên thế giới, từ đó phân tích rút ra các bài học
kinh nghiệm đối với KTNN Việt Nam về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG.
Qua đánh giá thực trạng kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, luận
án phân tích đánh giá và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế,
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các
CTMTQG.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm
toán các CTMTQG do KTNN thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án là các CTMTQG do
KTNN thực hiện kiểm toán.
Giới hạn nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu, đánh giá nội dung, quy trình
kiểm toán đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản của CTMTQG.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng, kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với lôgic học…; sử dụng phương
10
pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa; sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm
toán có liên quan của cơ quan KTNN trong phạm vi nghiên cứu, để phân tích, đánh giá
thực trạng về nội dung và quy trình kiểm toán CTMTQG của KTNN hiện nay.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích các nguồn
tài liệu thu thập được về các báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kiểm toán CTMTQG; kế
hoạch kiểm toán Đoàn kiểm toán; kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán…và
nhiều nguồn tài liệu khác như: Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước; báo cáo
kết quả thực hiện CTMTQG theo từng giai đoạn của Bộ KH&ĐT; các tài lệu tham
khảo ngoài nước; sách giáo khoa chuyên ngành một số trường đại học trong nước và
một số luận án thạc sỹ, tiến sỹ khác có liên quan đến đề tài.
Để đánh giá được thực trạng về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do
KTNN thực hiện, luận án đã áp dụng phương pháp tổng hợp, so sánh giữa các tài liệu
khác nhau để tìm ra những điểm đạt hay chưa đạt của công tác này. Ngoài ra luận án
còn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như: Phương pháp diễn
giải, phương pháp thống kê… để phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung, quy trình
kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về CTMTQG,
cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán các CTMTQG của cơ quan KTNN. Cụ thể, luận
án làm rõ cơ sở lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN
thực hiện.
Về mặt thực tiễn và ứng dụng luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết
về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Qua đó đánh giá
những ưu điểm và hạn chế qua đó tác giả tìm nguyên nhân để khắc phục; trên cơ sở đặc
điểm tổ chức hoạt động và thực trạng kiểm toán CTMTQG tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện.
7. Những kết luận mới của luận án
Một là, làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về kiểm toán nói chung và kiểm toán
CTMTQG nói riêng, trong đó nêu rõ những đặc điểm cơ bản của CTMTQG ảnh hưởng
đến công tác kiểm toán của KTNN. Luận án đã trình bày và phân tích vai trò và những
kết quả đã đạt được của KTNN trong việc thực hiện kiểm toán CTMTQG. Đồng thời
luận án đã đề cập đến kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đối với việc kiểm toán
11
các chương trình, dự án mang tính chất phúc lợi xã hội từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
phù hợp cho KTNN Việt Nam
Hai là, thông qua việc phân tích thực tiễn các báo cáo kiểm toán các CTMTQG
do KTNN thực hiện, luận án đã phân tích những ưu điểm, những hạn chế và nguyên
nhân chủ yếu của những hạn chế trong việc kiểm toán CTMTQG. Các nhận xét, đánh
giá mang tính khách quan, giúp cơ quan KTNN cũng như các cơ quan quản lý chương
trình có biện pháp tích cực trong việc tổ chức quản lý và thực hiện kiểm toán đối với
CTMTQG.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG, bao gồm:
- Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp;
- Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết;
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán.
Đối với nội dung kiểm toán hoạt động luận án đã đề xuất được một số tiêu chí
để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của CTMTQG.
Bốn là, luận án đã đề xuất những điều kiện cơ bản thuộc về phía xã hội, cơ sở
pháp lý cũng như các điều kiện về cơ bản của KTNN để thực hiện các giải pháp trên.
Kiểm toán CTMTQG là vấn đề hết sức phức tạp cần được nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới. Toàn bộ nội dung luận án thể
hiện tính lý luận và thực tiễn một cách khái quát về vấn đề nội dung, quy trình kiểm
toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Vấn đề này sẽ còn được tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán Chương
trình mục tiêu quốc gia
Chương 2: Thực trạng nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
12
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán
Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời La
Mã cổ đại. Vào thời kỳ đó các số liệu kế toán được phê chuẩn thông qua đọc và nghe
trong cuộc họp công khai, vì vậy từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (audit) theo tiếng La
tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã được sử dụng để
thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến những năm 30 của thế kỷ
XX, kiểm toán với nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến” mới được phát triển ở
các nước Bắc Mỹ và Tây Âu.
Mặc dù kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất về khái niệm này. Có thể khái quát một số cách hiểu chủ yếu về kiểm
toán như sau:
Ở Vương quốc Anh đã đưa ra khái niệm: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và
là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán
viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất kỳ nghĩa vụ
pháp định có liên quan” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và
bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính của kiểm toán viên (KTV) theo nghĩa vụ pháp định.
Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (Hoa Kỳ): “Kiểm toán là một quá trình
mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ ràng về một thông
tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích
xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu
chuẩn đã được thiết lập" [4]. Khái niệm này đã khẳng định sự kiểm tra có tính độc lập
của KTV và nhấn mạnh khía cạnh chuyên môn, đó là KTV không chỉ độc lập mà còn
phải “có nghiệp vụ”. Khái niệm này cũng đề cập đến sự phù hợp giữa thông tin với
những tiêu chuẩn đã được thiết lập.
Trong giáo dục và đào tạo về kiểm toán ở Cộng hoà Pháp cho rằng: “Kiểm toán
là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc
lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài
13
khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và
chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định" [4].
Các khái niệm trên đã phản ánh những đặc trưng cơ bản của kiểm toán truyền
thống. Đó là:
(1) Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc các tài
khoản của một tổ chức, cơ quan, đơn vị;
(2) Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi những KTV có chuyên môn nghiệp
vụ, tiến hành độc lập;
(3) Hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực, phù hợp của các thông
tin so với những tiêu chuẩn đã được thiết lập;
(4) Thông tin kiểm toán được trình bày theo một hình thức nhất định.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán, sự đa dạng của các
loại hình kiểm toán, khái niệm kiểm toán đã được mở rộng, ra khỏi khuôn khổ quan
niệm truyền thống, đó là: không chỉ kiểm toán đối với các bản khai tài chính, các tài
khoản mà còn bao gồm kiểm toán việc tuân thủ pháp luật và kiểm toán đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực của một tổ
chức, cơ quan, đơn vị. Ở một số quốc gia, hoạt động kiểm toán của KTNN còn bao
gồm kiểm toán môi trường, kiểm toán nhân sự, kiểm toán trách nhiệm kinh tế... Từ đó
có thể thấy, đối tượng và nội dung kiểm toán ngày càng phát triển sâu, rộng tuỳ theo
yêu cầu quản lý và nhu cầu thông tin được kiểm tra, xác nhận.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán” mới xuất hiện và được sử dụng vào đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Vì ra đời muộn hơn so với đa số các nước khác trên thế giới,
nên ở Việt Nam kiểm toán nói chung và khái niệm kiểm toán nói riêng đã kế thừa sự
phát triển của kiểm toán trên thế giới. Dẫu vậy, ở Việt Nam xung quanh khái niệm
kiểm toán vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Kiểm
toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ
thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm
toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có
hiệu lực” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán không chỉ kiểm toán bản khai tài chính
mà còn xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động; đồng thời cũng đề cập đến
việc sử dụng phương pháp kiểm toán khi KTV thực hành kiểm toán.
14
Luật Kiểm toán nhà nước 2015 đưa ra khái niệm sau: Hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả
trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Từ nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động kiểm toán và từ các khái niệm
nêu trên, có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau:
Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập, có năng lực
chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán) thực hiện trên cơ sở các quy
định nghề nghiệp.
1.1.2. Các loại hình kiểm toán
Hiện nay có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau dựa trên các tiêu chí phân loại
khác nhau. Nếu phân loại theo chức năng thì kiểm toán được chia thành 3 loại hình cơ
bản: Kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
1.1.2.1. Kiểm toán tài chính
Kiểm toán tài chính là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính hợp pháp và
trung thực của các BCTC và BCQT ngân sách để xem xét các báo cáo đó được lập có
phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực đã được xây dựng hay không. Đây là loại
hình kiểm toán thông dụng nhất, các BCTC thường được kiểm toán là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước. Kiểm toán tài chính thường tập trung vào các nghiệp vụ có tính chất rủi ro
nhiều, bộc lộ nhiều sai phạm, nhiều gian lận, kiểm soát yếu... và dựa trên các số liệu tài
chính để đưa ra các ý kiến.
1.1.2.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền trong quá trình hoạt động của
đơn vị được kiểm toán. Nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm:
+ Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước liên quan
đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
15
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức hoạt
động của hệ thống KSNB;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục hạch toán kế toán,
thống kê và ghi chép thông tin;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình thủ tục trong các hoạt động
nghiệp vụ tài chính đối với loại hình kiểm toán tài chính;
+ Đánh giá tính tuân thủ trong các hoạt động nghiệp vụ phi tài chính đối với loại
hình kiểm toán hoạt động.
Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống
KSNB của đơn vị. Với tư cách là phương thức chủ yếu để đánh giá độ tin cậy của hệ
thống KSNB của đơn vị, kiểm toán tuân thủ là cơ sở quan trọng để xác định mô hình
cuộc kiểm toán; đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình hoạt
động của đơn vị; thông qua đó đánh giá tính hợp pháp của các thông tin, tính tuân thủ
các quy trình, các nguyên tắc, thủ tục trong các hoạt động của đơn vị; đưa ra ý kiến tư
vấn cho đơn vị được kiểm toán về công tác quản lý tài chính, tài sản công đúng luật và
các quy định hiện hành, đạt hiệu quả.
1.1.2.3. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá tính kinh
tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính và tài sản công. Kiểm
toán hoạt động nhằm truyền tải các thông tin, kiến thức mới; đưa ra các phân tích hay
hiểu biết thấu đáo, các kiến nghị để cải thiện (khi phù hợp) hoặc tăng thêm giá trị bằng
cách đưa ra các hiểu biết thấu đáo mới trên cơ sở phân tích các vấn đề; giúp các bên
liên quan tiếp cận thông tin sẵn có dễ dàng hơn; đưa ra ý kiến hoặc kết luận độc lập và
có căn cứ dựa trên các bằng chứng kiểm toán; đưa ra kiến nghị dựa trên kết quả phân
tích các phát hiện kiểm toán [5], trong đó:
- Tính kinh tế: Là việc tối thiểu hóa chi phí của nguồn lực được sử dụng cho một
hoạt động, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp. Nguồn lực được sử dụng
đúng thời điểm, phù hợp về số lượng, chất lượng và có giá mua tốt nhất
- Tính hiệu quả: Là việc tối đa hóa đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử
dụng. Tính hiệu quả quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực sử dụng và đầu ra về
mặt số lượng, chất lượng và thời gian.
- Tính hiệu lực: Là việc đạt được các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến.
16
Theo chuẩn mực kiểm toán số 1.0.38 và 1.0.40 của INTOSAI:
Kiểm toán hoạt động liên quan đến kiểm toán tính kính tế, hiệu quả và hiệu lực,
bao gồm: (a) kiểm toán tính kinh tế của các hoạt động hành chính theo đúng các quy
tắc, thực hành hành chính lành mạnh và các chính sách quản lý đúng đắn; (b) Kiểm
toán tính hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, tài lực và các nguồn lực khác bao gồm
kiểm tra hệ thống thông tin, các biện pháp thực hiện và sắp xếp giám sát, và các quy
trình được đơn vị được kiểm toán tuân theo để sửa chữa các thiếu sót đã được phát
hiện; và (c) Kiểm toán tính hiệu lực của hoạt động liên quan đến việc đạt được mục
tiêu của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán tác động thực tế so với tác động đã được
dự tính của các hoạt động.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
trong kiểm toán hoạt động
* Mục tiêu: Mục tiêu của của KTHĐ là những mục đích của một cuộc kiểm
toán cần đạt được. Việc xác định rõ ràng, chính xác mục tiêu của cuộc kiểm toán là cơ
sở cho việc xác định đối tượng, phạm vi, phương pháp, trình tự kiểm toán. Mục tiêu
của KTHĐ phản ánh sự liên hệ với một, hai hoặc cả ba nội dung về tính kinh tế, hiệu
quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở đó, có thể xác định những mục tiêu phổ
biến của KTHĐ như sau:
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động
- Đánh giá trách nhiệm của người quản lý trong quản lý và sử dụng các nguồn
lực của đơn vị
- Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình quản lý và sử
dụng các nguồn lực của đơn vị
Mục tiêu, Kết
quả dự kiến
Chi phí
đầu vào
Đầu raQuá
trình
Đầu vào
TÍNH KINH
TẾ
TÍNH HIỆU
QUẢ
TÍNH HIỆU
LỰC
Chi phí
đầu vào
Đầu raQuá trình
thực hiện
Đầu vào
TÍNH KINH
TẾ
TÍNH HIỆU
QUẢ
17
- Đánh giá hệ thống thông tin và hiệu năng của bộ máy quản lý
Trong đó, mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động là
mục tiêu trọng tâm, xuyên suốt của mọi cuộc kiểm toán
* Đối tượng: Đối tượng chung của KTHĐ là quá trình sử dụng các nguồn lực
cho hoạt động của một tổ chức với những mục tiêu đã xác định, bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Chi phí về các nguồn lực tài chính cần có và đã thực hiện cho hoạt động của
tổ chức
- Kết quả đầu ra và mục tiêu đạt được của tổ chức
- Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động của tổ chức
- Việc chấp hành pháp luật, quy trình, thủ tục trong lĩnh vực hoạt động của
tổ chức.
* Phạm vi: Phạm vi kiểm toán hoạt động xác định giới hạn mà chủ thể kiểm
toán cần thực hiện để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán. Việc xác định đúng đắn
phạm vi kiểm toán nhằm đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu kiểm toán với chi phí
hợp lý. Phạm vi kiểm toán hoạt động được xác định bởi không gian và thời gian:
- Về không gian:
+ Các bộ phận của tổ chức;
+ Các chương trình, dự án, chức năng nhiệm vụ của tổ chức hoặc của bộ phận
thuộc tổ chức;
+ Hệ thống các công cụ quản lý của tổ chức;
+ Quy trình dịch vụ hoặc sản xuất sản phẩm.
- Về thời gian: Giai đoạn hoặc thời lượng của hoạt động cần kiểm toán
Như vậy, việc xác định phạm vi kiểm toán phải đảm bảo cho việc xác định ranh
giới rõ ràng, hỗ trợ cho việc kiểm toán đảm bảo được tính bao quát để thực hiện được
các mục tiêu kiểm toán.
* Tiêu chí kiểm toán hoạt động
- Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI: “Tiêu chí KTHĐ là những tiêu chuẩn
thực hiện mang tính hợp lý và có thể đạt được xét về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Chúng phản ánh mô hình kiểm soát chuẩn tắc (mong đợi) về vấn đề đang được đánh
18
giá. Chúng đại diện cho thông lệ hay nói cách khác là kỳ vọng hợp lý và những thông
tin về những gì cần phải như nó vốn có” [19].
Tiêu chí kiểm toán có thể là định tính hoặc định lượng và phải gắn với đơn vị
được kiểm toán cụ thể. Tiêu chí kiểm toán có thể là tiêu chí chung hoặc tiêu chí cụ thể.
Tiêu chí kiểm toán thường chú trọng vào tính phù hợp của các chương trình, dự án, quỹ
hoặc các hoạt động so với nội dung quy định của pháp luật, quy tắc hoặc mục tiêu đặt
ra; các nguyên tắc đúng đắn, đảm bảo tính khoa học trong quản trị và thông lệ thực
hành tốt hoặc khả năng có thể đạt được. Tiêu chí kiểm toán có thể được xác định dựa
trên: Các quy định của pháp luật; các tiêu chuẩn do các tổ chức chuyên môn xác lập;
các thông lệ thực hành tốt nhất; các quy chế, tiêu chuẩn, biện pháp, chỉ tiêu, kết quả,
mục tiêu và cam kết do đơn vị được kiểm toán xây dựng; kỳ vọng của xã hội và công
chúng; ý kiến của chuyên gia… Kiểm toán viên nhà nước phải nêu rõ nguồn đã được
sử dụng để xác định tiêu chí kiểm toán hoạt động [5].
Như vậy, tiêu chí KTHĐ gồm những tiêu thức và mức chuẩn trong quản lý, sử
dụng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị mà KTV phải lựa chọn hoặc xây
dựng để làm cơ sở đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động thuộc
đối tượng kiểm toán; trong đó, tiêu thức đánh giá là những vấn đề mà KTV cần lựa
chọn để đánh giá hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu của cuộc kiểm toán; mức
chuẩn đánh giá KTHĐ là yếu tố định lượng về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế cho
hoạt động của đơn vị. Tiêu chí đánh giá KTHĐ phải được xây dựng, lựa chon phù hợp
với từng lĩnh vực, từng ngành và từng đơn vị được kiểm toán.
- Vai trò của tiêu chí KTHĐ: Tiêu chí KTHĐ có vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động kiểm toán thể hiện ở một số nội dung sau:
+ Là cơ sở định hướng cho việc xác định đối tượng, nội dung kiểm toán cụ thể.
Tiêu chí là thước đo đánh giá, do vậy các nội dung KTHĐ phải hướng đến các tiêu
thức mà tiêu chí đã xác định; đồng thời, phải tính toán, định lượng kết quả hoạt động
theo các tiêu thức đó để so sánh với mức chuẩn; do vậy, chính tiêu chí KTHĐ đã định
hướng cụ thể cho việc xác định đối tượng, nội dung trong KTHĐ.
+ Là cơ sở cho việc xác định trình tự thực hiện những nội dung kiểm toán cụ
thể. Mỗi nội dung hoạt động của đơn vị đều gồm một chuỗi những công việc cụ thể,
hình thành một quy trình hoạt động; để kiểm toán mỗi hoạt động đó KTV phải tiến
hành kiểm toán các hoạt động trong quy trình đó, vì vậy cũng cần xác định những bước
19
công việc phù hợp với quy trình hoạt động của đơn vị để đánh giá thực trạng làm cơ sở
cho việc so sánh với tiêu chí KTHĐ. Như vậy, tiêu chí KTHĐ là cơ sở cho KTV định
hướng nội dung và trình tự thực hiện kiểm toán.
+ Là cơ sở trực tiếp để so sánh, đối chiếu với thực trạng hoạt động của đơn vị để
KTV đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị KTHĐ. Đây là vai trò
quan trọng nhất của tiêu chí KTHĐ, nó là thước đo cho kết quả hoạt động của đơn vị;
do vậy, tiêu chí KTHĐ cần được xác định một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với
thực tiễn hoạt động của ngành, của đơn vị...
+ Tạo điều kiện cho quản lý hoạt động của đoàn, tổ kiểm toán vì thông qua các
tiêu chí kiểm toán đã xác định để chỉ đạo công việc kiểm toán, phối hợp hoạt động giữa
các KTV trong tổ, đoàn kiểm toán nhằm đạt được những mục tiêu của cuộc kiểm toán.
+ Tạo cơ sở cho sự phối hợp giữa đoàn kiểm toán với đơn vị được kiểm toán từ
khâu lựa chọn tiêu chí; cung cấp tài liệu kiểm toán; đánh giá hoạt động; thực hiện kiến
nghị kiểm toán... nhằm đảm bảo tính hiệu lực của KTHĐ.
+ Là cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá hoạt động thực tiễn của các ngành, các
lĩnh vực để đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước trong xây dựng, hoàn thiện các
tiêu chuẩn, định mức nhằm nâng cao chất lượng quản lý các nguồn lực kinh tế của
nhà nước, nâng cao hiệu lực trong thực thi các tiêu chuẩn, định mức quản lý kinh tế
nhà nước.
- Nguyên tắc xây dựng tiêu chí: Tiêu chí KTHĐ là thước đo để đánh giá hoạt
động của một tổ chức, một chương trình, dự án. Tuy nhiên, các tổ chức, các chương
trình, dự án rất đa dạng về cơ cấu, về tổ chức hoạt động như về chức năng, công nghệ,
mục đích hoạt động..... nên không thể xây dựng những tiêu chí chung cho tất cả các tổ
chức, các hoạt động, quá trình xây dựng tiêu chí nhất thiết phải có sự trao đổi, thống
nhất với đơn vị được kiểm toán; đối với với các lĩnh vực đặc thù cần thiết phải có sự
trao đổi, tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia.
- Phân loại tiêu chí KTHĐ: Mặc dù tiêu chí KTHĐ rất đa dạng, song về cơ bản
có thể phân thành 2 loại sau:
+ Tiêu chí chung: là những tiêu chí đánh giá các hoạt động của tổ chức; ví dụ:
tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất của tổ chức; đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu
dự án.
20
+ Tiêu chí cụ thể: là những tiêu chí được sử dụng để đánh giá từng nội dung,
từng yếu tố, từng công việc cụ thể trong hoạt động của tổ chức. Tiêu chí cụ thể là cơ sở
trực tiếp cho những nhận xét, đánh giá của KTV về từng nội dung công việc trong hoạt
động của tổ chức để đưa ra những nhận xét về những nguyên nhân làm cơ sở cho
những phát hiện và kiến nghị của KTHĐ.
Hai hình thức tiêu chí trên có mối quan hệ thống nhất; được hình thành ngay
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh trong quá
trình thực hiện kiểm toán.
- Các loại tiêu chí KTHĐ: Khi nói đến KTHĐ thì mục tiêu chủ yếu là đánh giá
tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực; do vậy, những nội dung chủ yếu của tiêu chí
KTHĐ cũng được xây dựng, lựa chọn theo định hướng 3 nhóm tương ứng, cụ thể:
+ Tiêu chí đánh giá tính kinh tế
Tính kinh tế thể hiện mức độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào mà vẫn đạt được mục
tiêu hoạt động của đơn vị. Nội dung tiêu chí về tính kinh tế gồm:
(-) Tiêu chí tổng hợp (dưới hình thức tiền tệ) cho từng hoạt động.
(-) Tiêu chí về sử dụng từng nguồn lực cho hoạt động: lao động, tài sản cố định,
nguyên vật liệu, tiền tệ, thông tin...;
+ Tiêu chí đánh giá tính hiệu lực
(-) Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra về thực hiện mục tiêu của hoạt động;
(-) Hiệu lực của hệ thống KSNB; quy chế, quy trình quản lý của đơn vị...
+ Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả
Tính hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa chi phí các yếu tố đầu vào với kết quả
đầu ra (một đơn vị sản phẩm) của hoạt động. Tính hiệu quả phản ánh chất lượng của
quá trình quản lý. Về tổng quan, tiêu chí về tính hiệu quả gồm:
(-) Tiêu chí hiệu quả của từng yếu tố đầu vào cho từng loại sản phẩm đầu ra:
Chi phí yếu tố đầu vào tính trên 1 đơn vị sản phẩm đầu ra.
(-) Tiêu chí hiệu quả tổng hợp: chi phí bỏ ra và lợi ích thu được
(-) Tiêu chí hiệu quả về hiệu năng sử dụng
(-) Tiêu chí hiệu quả về sử dụng các nguồn lực
Ngoài các tiêu chí trên, thường trong các cuộc KTHĐ tuỳ từng mục tiêu cụ thể
của cuộc kiểm toán, KTV cần bổ sung những tiêu chí cần thiết khác để đảm bảo đánh
giá toàn diện được hoạt động của đơn vị.
21
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những thuận lợi, mỗi quốc
gia đều gặp phải khó khăn, thách thức cần giải quyết, trong đó có các vấn đề về an sinh
xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục...), thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền,
nâng cao đời sống cho nhân dân tại những khu vực kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn...
Để có được sự phát triển bền vững các quốc gia phải giải quyết triệt để vấn đề này; mỗi
nước có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau nhưng về cơ bản các quốc gia thường
thiết kế những chương trình mang tính tổng thể, đồng bộ trong đó các chương trình, dự
án thành phần sẽ hướng đến những vấn đề khác nhau cần giải quyết. Việt Nam không
là ngoại lệ, chúng ta xây dựng các CTMTQG để giải quyết các khó khăn phải đối mặt
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những khoảng thời gian
nhất định.
CTMTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh
tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để
thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm
và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất
định. Một CTMTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu
cụ thể của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo chương
trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc Chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn
lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án
hỗn hợp. Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn.
1.2.1.2. Mục đích các Chương trình mục tiêu quốc gia
Mục đích của việc thiết lập các CTMTQG là để giải quyết các vấn đề đã được
xác định ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, có thể
khẳng định CTMTQG là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất
22
nước, quá trình thực hiện CTMTQG sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển
nền kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp từ
Trung ương đến địa phương, được thể hiện trên các mặt sau:
- Góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Thông
thường các CTMTQG được thiết kế đều có các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả thực
hiện (số lao động được tạo việc làm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị; tỷ lệ hộ nghèo;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh...). Cùng với kết quả việc thực hiện chỉ tiêu của các chương trình đạt được một
phần giúp Chính phủ hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội của đất nước
trong những giai đoạn nhất định;
- Đóng góp quan trọng đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương:
Thông qua CTMTQG các vấn đề nóng của các Bộ, ngành, địa phương đều được xem
xét và giải quyết như: vấn đề việc làm; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng,
miền trong cả nước; sử dụng nước sạch; phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS; dân số và kế hoạch hóa gia đình... Có thể thấy thông qua các chương trình
không những các vấn đề quan trọng được giải quyết mà bộ máy và năng lực hoạt động
của các Bộ, ngành, địa phương đã được tăng cường đáng kể. Các chương trình giúp
cho đội ngũ cán bộ thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm
nhằm nâng cao trình độ và năng lực phục vụ tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ công
cho người dân (đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đội ngũ cán bộ y tế, đặc
biệt là y tế dự phòng, đội ngũ làm công tác dân số; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo và việc làm...). Ngoài ra, các chương trình được thực hiện đã hỗ trợ đáng kể cho
các Bộ, ngành, địa phương tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, trang thiết bị
trường học; tu bổ, tôn tạo di tích; trang thiết bị cho công tác phòng, chống tội phạm ma
túy; tăng cường cho hệ thống y tế dự phòng và khám, chữa bệnh như đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh,
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, bệnh viện
lao, tâm thần, trạm y tế xã...
- Mang lại hiệu quả lớn cho người dân và xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội từ các CTMTQG mang lại là rất lớn và có tác động lan
tỏa rộng mạnh mẽ đến cộng đồng dân cư. Các chương trình được thực hiện với những
mục tiêu đồng bộ như tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch
23
vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đảm bảo nước sạch cho người dân... do vậy đã có tác dụng
cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân góp phần thực
hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Ngoài ra,
việc triển khai thực hiện các CTMTQG đã góp phần nâng cao ý thức và nhận thức của
người dân về tầm quan trọng trong công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật
thể và phi vật thể; trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường; trong công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm ma túy... Các chương trình đều hướng tới mục tiêu đảm bảo sức
khỏe cho người dân, cải thiện chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực... đây là
những yếu tố quan trọng nhất nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng và phát
triển kinh tế xã hội.
Hầu hết các CTMTQG đều đặt trọng tâm ưu tiên đối với vùng đồng bào dân
tộc, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, do vậy có tác dụng giảm sự chênh lệch giữa
khu vực thành thị và vùng sâu, vùng xa, các vùng khó khăn trong việc tiếp cận và thụ
hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục... của người dân, đảm bảo bình đẳng trong
việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ công trong xã hội.
- Là cơ sở quan trọng thu hút nguồn tài trợ quốc tế và huy động sự đóng góp
của dân cư
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện khá tốt các CTMTQG, và tạo
được uy tín đối với các nhà tài trợ quốc tế. Số vốn tài trợ cho các chương trình không
ngừng tăng lên qua mỗi năm góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề thiếu
hụt vốn của đất nước. Việc thực hiện các chương trình này cũng góp phần quan trọng
vào chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm; nhiều địa phương người dân sẵn sàng
góp công sức, tiền của, đất đai... vào việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng, nhà
nước ta như: làm đường giao thông nông thôn; mang nước sạch về cho vùng đồng bào
kinh tế khó khăn; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa... Ngoài ra, các chương trình
cũng đã góp phần trong việc tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân giúp Chính phủ thực
hiện được các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
1.2.1.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình mục tiêu quốc gia
* Nội dung các Chương trình mục tiêu quốc gia
Tùy thuộc vào đặc điểm từng CTMTQG mà các nội dung thành phần của các
chương trình là khác nhau tuy nhiên về cơ bản một CTMTQG phải bao gồm các nội
dung chính sau:
24
- Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình; đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh
vực thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết
thông qua chương trình;
- Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chương trình; các chỉ tiêu cơ bản
phải đạt được trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án thành phần của chương
trình; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án
thành phần;
- Tổng mức kinh phí của chương trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các
vấn đề về khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phương thức
huy động các nguồn vốn;
- Cơ chế, chính sách thực hiện chương trình;
- Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chương trình;
- Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có);
- Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và của từng dự án;
- Khả năng lồng ghép với các chương trình khác;
- Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án;
- Hợp tác quốc tế (nếu có);
- Kế hoạch và thông số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình.
Quá trình thực hiện trong một số trường hợp nội dung của các CTMTQG có thể
được điều chỉnh do: có sự điều chỉnh mục tiêu trong chiến lược 10 năm, kế hoạch 5
năm về phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của CTMTQG,
các cam kết quốc tế của Chính phủ hoặc điều kiện thực hiện Chương trình MTQG thay
đổi: các nguồn lực đã phê duyệt không bảo đảm cho thực hiện; một số mục tiêu cụ thể
của Chương trình đã đạt được trước thời hạn; xuất hiện các nguyên nhân bất khả kháng
làm thay đổi mục tiêu, nội dung Chương trình; cơ chế, chính sách không còn phù hợp
hoặc cơ quan quản lý CTMTQG xét thấy việc thực hiện Chương trình không có hiệu
quả, cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp...
* Tiêu chuẩn để lựa chọn các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng CTMTQG là những vấn đề có
tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo
để giải quyết.
25
- Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện
theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
- Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMTQG được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường
được; phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với
mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
- Tiến độ triển khai thực hiện CTMTQG phải phù hợp với kế hoạch hàng năm,
điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể phải xác định
theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện
chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
1.2.1.4. Đề xuất xây dựng, thẩm định và phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ vào tiêu chuẩn lựa chọn CTMTQG chủ động
đề xuất các CTMTQG cần thực hiện liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Trong văn bản đề xuất phải nêu rõ được: sự cần thiết phải thực hiện chương trình; mục
tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện; thời gian thực hiện; nội dung, nhiệm vụ chủ yếu; tổng
kinh phí thực hiện chương trình, nguồn và hình thức cung cấp vốn...
Trên cơ sở danh mục đề xuất của các Bộ, ngành đối với các CTMTQG Bộ
KH&ĐT chủ trì phối hợp cùng với Bộ Tài chính thống nhất, tổng hợp thành danh mục
các CTMTQG, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.
Sau khi được Quốc hội thông qua danh mục các CTMTQG, Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định ban hành danh mục các CTMTQG
Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục CTMTQG, Bộ
KH&ĐT thông báo để các cơ quan quản lý CTMTQG tổ chức xây dựng nội dung chi
tiết của CTMTQG.
Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ liên quan tổ chức thẩm định các CTMTQG trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Việc thẩm định phải dựa trên các nội dung cơ bản: Sự phù hợp,
tính khả thi về mục tiêu của CTMTQG với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung
của đất nước và nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực; sự phù hợp của nội dung Chương
trình với các quy định của pháp luật; phạm vi thực hiện, đối tượng thụ hưởng, thời gian
26
và tiến độ thực hiện; tổng nhu cầu vốn và cơ cấu vốn của CTMTQG, vốn của các dự án
thành phần; kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của CTMTQG; các giải pháp, cơ chế
chính sách thực hiện CTMTQG, bao gồm cả các giải pháp về nguồn lực, khả năng cân
đối tài chính...
Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Bộ KH&ĐT có trách nhiệm trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt các CTMTQG.
Trên cơ sở quyết định phê duyệt chương trình của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ
vào các nhóm mục tiêu cụ thể của chương trình, cơ quan quản lý CTMTQG hướng dẫn
cơ quan quản lý dự án thuộc chương trình lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết
của từng dự án trong danh mục các dự án thuộc CTMTQG.
1.2.1.5. Cơ chế quản lý tài chính Chương trình mục tiêu quốc gia
* Công tác lập kế hoạch và xây dựng dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia
Kế hoạch thực hiện CTMTQG là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội ở Trung ương và các địa phương, được lập hàng năm và cùng với kỳ
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Các cơ quan thực
hiện CTMTQG (Trung ương và địa phương) lập kế hoạch thực hiện, gửi cơ quan quản
lý CTMTQG để xem xét, tổng hợp kế hoạch thực hiện CTMTQG gửi Bộ KH&ĐT và
Bộ Tài chính.
Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm kế hoạch, các tiêu chuẩn
định mức, cơ quan quản lý CTMTQG tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ KH&ĐT, Bộ
Tài chính để tổng hợp, cân đối và báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.
Căn cứ tổng mức kinh phí thuộc NSNN được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ
quan quản lý Chương trình dự kiến phương án phân bổ kinh phí chi tiết của Chương
trình theo từng nhiệm vụ, hoạt động và dự kiến kết quả đầu ra cho các cơ quan thực
hiện chương trình gửi về Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong quá trình lập kế hoạch, dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện dự án thuộc
CTMTQG, cơ quan quản lý CTMTQG cần thống nhất bằng văn bản với Bộ KH&ĐT,
Bộ Tài chính các chỉ tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu vốn dự kiến phân bổ cho các dự án thuộc
27
Chương trình; chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức tăng, giảm kinh phí cho các dự án so với
năm báo cáo; mức và lý do tăng hoặc giảm so với đề xuất của các cơ quan thực hiện
năm kế hoạch. Trường hợp còn có những ý kiến không thống nhất về cơ cấu và mức
vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện, Bộ KH&ĐT có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định (trước đây trường hợp không có sự thống nhất ý kiến
giữa 03 cơ quan thì ý kiến quyết định là của cơ quan quản lý CTMTQG).
* Công tác giao kế hoạch và dự toán kinh phí
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan thực hiện CTMTQG ở
Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiêu tổng kinh phí
thực hiện các CTMTQG gồm vốn đầu tư, vốn sự nghiệp. Đồng thời Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ KH&ĐT giao các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và tổng
nguồn vốn (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) và Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
dự toán chi thường xuyên các CTMTQG cho các cơ quan quản lý CTMTQG, cơ quan
quản lý dự án và các cơ quan thực hiện chương trình (trước đây việc giao mục tiêu,
nhiệm vụ và kinh phí của chương trình do cơ quan quản lý chương trình thực hiện).
Trên cơ sở kinh phí được giao, các Bộ, cơ quan thực hiện CTMTQG ở Trung
ương và UBND các địa phương phân bổ dự toán chi CTMTQG chi tiết cho từng
chương trình, dự án đồng thời với việc phân bổ dự toán chi NSNN được giao hàng
năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng chương trình
không thấp hơn dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao.
* Việc cấp phát kinh phí
- Đối với các Bộ, ngành Trung ương: Bộ Tài chính cấp phát kinh phí đã được
cân đối trong dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG do Trung
ương quản lý.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bộ Tài chính cấp bổ sung
kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân
bổ kinh phí của các CTMTQG (trước đây Bộ Tài chính cấp ủy quyền qua Sở Tài chính
các tỉnh, địa phương).
28
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia
về giáo dục và đào tạo
* Việc điều chỉnh kinh phí các dự án thuộc chương trình: Trong quá trình thực
hiện nếu xét thấy kinh phí thực hiện các dự án thuộc chương trình cần có sự điều
chỉnh thì các địa phương có quyền chủ động điều phối khoản kinh phí này tại địa
phương mình (trước đây các địa phương thực hiện chương trình phải báo cáo lên Bộ
Tài chính và Bộ KH&ĐT).
* Kinh phí Ban quản lý các Chương trình:
Mỗi Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ được thành lập duy
nhất một Ban quản lý chương trình điều hành chung tất cả các CTMTQG do đơn vị
phụ trách (trước đây các đơn vị được chủ động thành lập các Ban quản lý của mỗi
chương trình nếu xét thấy cần thiết ở địa phương có thể thành lập các Ban quản lý
chương trình cấp quận, huyện).
Bộ Tài chính giao dự toán chi
thường xuyên cho Bộ Giáo dục
và đào tạo, UBND các tỉnh
thực hiện chương trình
Bộ Giáo dục và đào tạo
UBND tỉnh thực hiện
chương trình
Các đơn vị trực thuộc Bộ Sở Tài chính
Các Sở, ban, ngành của
tỉnh
UBND các huyện, thị xã
Các đơn vị
trực thuộc
29
Kinh phí quản lý CTMTQG được bố trí trong nguồn chi thường xuyên của
chương trình và chỉ được chi các khoản chi có liên quan trực tiếp đến chương trình
không được chi lương cho cán bộ kiêm nhiệm (trước đây đối với Ban quản lý chương
trình tại địa phương do ngân sách địa phương đảm nhận; còn các Bộ, ngành Trung
ương được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị)
* Việc quyết toán của các chương trình: CTMTQG là một bộ phận của NSNN do
đó công tác quyết toán đối với các CTMTQG hiện nay phải thực hiện theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, hàng năm các đơn vị thực
hiện chương trình tại địa phương phải lập báo cáo quyết toán và cơ quan tài chính cùng
cấp sẽ thực hiện phê duyệt; đối với các đơn vị thực hiện là cơ quan Trung ương, cơ quan
tài chính thuộc Bộ, ngành trung ương sẽ thực hiện phê duyệt quyết toán hàng năm. Kết
quả phê duyệt quyết toán của chương trình hàng năm sẽ được cơ quan tài chính tổng
hợp, báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp chung vào quyết toán NSNN hàng năm.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng hợp quyết toán
Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
Các đơn vị thực
hiện CTMTQG
thuộc Bộ Giáo dục
và đào tại lập báo
cáo quyết tóan
Ngân sách và nộp
Bộ Giáo dục
và đào tạo
Các đơn vị thực
hiện CTMTQG cấp
quận, huyện lập
báo cáo quyết toán
ngân sách và nộp
cho UBND quận,
huyện
Các đơn vị thực hiện
CTMTQG thuộc sở
Giáo dục của tỉnh lập
báo cáo quyết toán
ngân sách và nộp cho
Sở Giáo dục và đào
tạo của Tỉnh
Sở Giáo dục
và đào tạo
đánh giá/ tổng
hợp báo cáo
UBND
quận/huyện
đánh giá/ tổng
hợp báo cáo
Sở Tài chính
đánh giá/ tổng
hợp báo cáo
của Tỉnh
Bộ Giáo dục
và đào tạo
đánh giá/ tổng
hợp báo cáo
Bộ Tài chính đánh giá, phê chuẩn
các khoản chi và tổng hợp báo
cáo quyết toán CTMTQG vào
báo cáo quyết toán NSNN
30
1.2.1.6. Đặc điểm về công tác quản lý và điều hành nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia
CTMTQG là những chương trình được thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề
nóng của xã hội. Các vấn đề thường liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức mà mỗi
CTMTQG lại có một đặc điểm riêng do đó để có thể quản lý và điều hành hiệu quả các
nguồn vốn là một vấn đề khó khăn mà mỗi quốc gia đều phải giải quyết trong quá trình
thực hiện. Hiện nay, các Bộ thường được chỉ định phụ trách quản lý CTMTQG liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý, nhưng phần lớn nguồn vốn CTMTQG được cấp cho
các tỉnh và trên thực tế Bộ chủ quản chỉ tham gia vào quá trình dự kiến phân bổ kinh
phí còn thực tế thông báo số kinh phí do Bộ KH&ĐT và việc cấp phát kinh phí do Bộ
Tài chính thực hiện hơn nữa theo quy định cơ quan quản lý chương trình không được
thông báo số vốn dự kiến được phân bổ cho các cơ quan ngành dọc ở địa phương, do
đó thực tế việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị thực hiện ra sao là cơ quan quản lý
chương trình hầu như không nắm được, điều này đã dẫn đến không ít những bất cập
trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện mục tiêu của chương trình. Hiện nay, các
tỉnh được chủ động điều phối số vốn của các dự án trong chương trình tại địa phương
trong quá trình thực hiện, do đó công tác phối hợp giữa quản lý chương trình và địa
phương thiếu sự gắn kết. Việc báo cáo kết quả thực hiện chương trình theo định kỳ (6
tháng, hàng năm) các đơn vị thực hiện phải gửi về cơ quan quản lý chương trình nhưng
thực tế cho thấy có nơi không gửi hoặc gửi rất chậm, nội dung sơ sài một phần do cơ
quan quản lý chương trình chưa được trao cho “quyền lực” thực sự làm nhiệm vụ trung
tâm trong quá trình điều hành và quản lý chương trình do đó cũng ảnh hưởng một phần
đến kết quả thực hiện.
Kinh phí của các CTMTQG thường được phân bổ cho nhiều đơn vị thực hiện
(các Bộ, tỉnh, huyện, xã…) do đó công tác tổng hợp nguồn kinh phí quyết toán của
chương trình tương đối phức tạp qua nhiều khâu trung gian. Hiện nay dự toán ngân
sách và số quyết toán của CTMTQG được tổng hợp vào NSNN và được ghi trong
phần thuyết minh trong báo cáo quyết toán NSNN. Thực tế chúng ta vẫn chưa có báo
cáo quyết toán riêng cho từng chương trình, số kinh phí chi cho các chương trình
được tổng hợp chung vào phần chi NSNN trong báo cáo tổng quyết toán NSNN
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện
Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 

Recently uploaded

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Luận án tiến sĩ kinh tế hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------œ•---------- NGUYỄN TUẤN TRUNG HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------œ•---------- NGUYỄN TUẤN TRUNG HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGÔ TRÍ TUỆ 2. TS HÀ THỊ NGỌC HÀ
  • 3. HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Tuấn Trung
  • 4. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Trí Tuệ và TS. Hà Thị Ngọc Hà - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các kiểm toán viên nhà nước trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính, các đồng nghiệp trong Khoa kế toán đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Tuấn Trung
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA..................... 12 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN...................................................12 1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán.........................................................................12 1.1.2. Các loại hình kiểm toán...................................................................................14 1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA.................................................................................................................21 1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia....................................21 1.2.2. Đặc điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia ảnh hưởng đến công tác kiểm toán...................................................................................................31 1.2.3. Sự cần thiết khách quan thực hiện kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia...........................................................................................................35 1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ......................................................................................................36 1.3.1. Nội dung kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ...................................36 1.3.2. Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia...................................37 1.3.3. Phương pháp kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia.............................42 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................................................................................46 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia...........46 1.4.2. Những bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam trong hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia............................................................................................54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................57
  • 6. Chương 2: THỰC TRẠNG NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN....................................................................................................... 58 2.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ......................................................58 2.1.1. Khái quát sự ra đời, hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước........................................................................................................58 2.1.2. Vai trò của Kiểm toán Nhà nước ....................................................................60 2.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM..............................................................64 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...............................................68 2.3.1. Thực trạng về các quy định pháp lý đối với kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia của Kiểm toán nhà nước..................................................68 2.3.2. Thực trạng về nội dung kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................72 2.3.3. Thực trạng về quy trình kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ..........................................................73 2.4. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ............................................................................85 2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN .................................................................................................97 2.5.1. Những kết quả đạt được...................................................................................98 2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................101 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................109 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................110 Chương 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN..................................................................................................... 111 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ........................................................111 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ............................................................113
  • 7. 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................113 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện................................114 3.3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...........116 3.3.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp .....................................................116 3.3.2. Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết.........................................................120 3.4. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN..........................................................148 3.4.1. Hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch kiểm toán năm ..........................148 3.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán................................................150 3.4.3. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán....................................................160 3.4.4. Hoàn thiện lập và công bố báo cáo kết quả kiểm toán ................................163 3.4.5. Hoàn thiện kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.....................................163 3.5. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ.............................................165 3.6. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO CHO VIỆC THỰC HIỆN HOÀN THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA............................................................................167 3.6.1. Nâng cao nhận thức xã hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia và vai trò kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia.........................167 3.6.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý toàn diện và đầy đủ cho tổ chức kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia............................................................168 3.6.3. Phối hợp đồng bộ giữa Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có liên quan và đơn vị được kiểm toán nhằm tạo ra môi trường kiểm toán phù hợp..........................................................................................................169 3.6.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng..........................170 3.6.5. Tăng cường năng lực cho Kiểm toán Nhà nước..........................................170 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 173 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................................. 174 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 175 PHỤ LỤC......................................................................................................................... 178
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKT Báo cáo kiểm toán BCQT Báo cáo quyết toán BCTC Báo cáo tài chính CMKT Chuẩn mực kiểm toán CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GTGT Giá trị gia tăng KBNN Kho bạc nhà nước KSNB Kiểm soát nội bộ KTNN Kiểm toán nhà nước KTV Kiểm toán viên KTHĐ Kiểm toán hoạt động KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung Trang Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong kiểm toán hoạt động................................................................ 16 Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo......................................................................................... 28 Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng hợp quyết toán Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo................................................................................. 29 Sơ đồ 2.1: Biểu tổng hợp kết quả thực hiện một số CTMTQG giai đoạn 2006-2010............................................................................................... 64 Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước .................................. 78 Sơ đồ 2.3: Trình tự xét duyệt Báo cáo kiểm toán ..................................................... 85 Sơ đồ 3.1: Cấu trúc xây dựng các câu hỏi khi thực hiện kiểm toán........................ 131 Sơ đồ 3.2: Cấu trúc các câu hỏi xây dựng theo cấp độ ........................................... 131 Sơ đồ 3.3: Phân tích vấn đề kiểm tra rủi ro sức khỏe do sử dụng nguồn nước không đảm bảo...................................................................................... 132 Sơ đồ 3.4: Kỹ thuật phỏng vấn Kiểm toán viên áp dụng........................................ 133 Sơ đồ 3.5: Cấu trúc cho cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia ............. 150
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua hơn 20 năm mở cửa và hội nhập với thế giới, Việt Nam đã đạt được nhiều những thành tựu về mặt kinh tế đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đó cũng có thực tế là khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực tỉnh, thành phố trên cả nước vẫn còn lớn. Nhiều vùng miền trên cả nước còn hết sức khó khăn về kinh tế, đời sống nhân dân còn nhiều hạn chế. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định triển khai các CTMTQG nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị, nông thôn; thực hiện các mục tiêu chính trị nhằm ổn định an ninh quốc gia. Ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, thiết thực của các CTMTQG cũng như ngân sách đáng kể hàng năm dành cho chi tiêu của các chương trình, đồng thời thực tế những năm qua đã chứng minh đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn góp phần giải quyết được các vấn đề cấp bách của xã hội (nước sạch và vệ sinh môi trường, các dịch bệnh xã hội, nạn mù chữ, việc làm cho người lao động...). Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó quá trình thực hiện cũng đã bộc lộ một số vấn đề về công tác quản lý, tổ chức thực hiện, cũng như việc đánh giá tính kinh tế,hiệu quả, hiệu lực của các chương trình… Từ khi thành lập (tháng 7/1994) đến nay và Luật KTNN có hiệu lực (01/01/2006), KTNN đã triển khai nhiều hoạt động như kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kiểm toán báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành trung ương, kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán CTMTQG, kiểm toán tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước… Kết quả kiểm toán nói chung và kiểm toán CTMTQG nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó việc cũng đã bộc lộ rất nhiều bất cập kể cả về nội dung và phương pháp kiểm toán, các bước trong việc thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG… Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện” là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính
  • 11. 2 thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản lý cũng như cơ quan KTNN vận dụng vào thực tiễn áp dụng trong việc tổ chức thực hiện cũng như kiểm toán các CTMTQG. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan Mặc dù kiểm toán CTMTQG là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có những luận án nghiên cứu một hoặc một số nội dung về kiểm toán CTMTQG, có đề tài khoa học chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán CTMTQG. Mỗi nghiên cứu đều có điểm riêng biệt, tính khả thi đối với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện chỉ có luận văn Thạc sỹ do chính tác giả nghiên cứu trước đây và hiện nay phát triển chuyên sâu thành luận án tiến sỹ. Tác giả xin đề cập đến một số công trình nghiên cứu sau đây: * Về các công trình nghiên cứu trong nước - Về các công trình liên quan trực tiếp đến nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG: Có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các góc độ khác nhau của cuộc kiểm toán CTMTQG, cụ thể: + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 “Xây dựng các quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia” - Tác giả Lê Hùng Minh, TS Trần Duy Thanh, Hoàng Phú Thọ. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán và báo cáo kiểm toán còn hạn chế, chưa thống nhất về phương pháp, nội dung kiểm toán; đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, sự cần thiết của CTMTQG đối với sự phát triển của đất nước, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và sự phân công, phân cấp trong quản lý điều hành các CTMTQG Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra công tác kiểm toán các CTMTQG không chỉ bao gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ mà còn bao gồm cả kiểm toán hoạt động (đề tài chỉ đề cập đến kiểm toán tính hiệu quả của chương trình) Thứ ba, đề tài đã khái quát được thực trạng công tác kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, đánh giá những tồn tại của từng cuộc kiểm toán qua đó rút ra những thực trạng làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kiểm toán Thứ tư, đề tài đã khẳng định việc xây dựng quy trình kiểm toán các CTMTQG phải dựa trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán và các quy trình kiểm toán do KTNN ban hành
  • 12. 3 Thứ năm, đề tài đã đưa ra được một số nội dung cơ bản cần thực hiện trong 04 bước (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm toán) của quy trình kiểm toán CTMTQG Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài đó là: (i) Cách thức đánh giá tính hiệu quả; (ii) Chi tiết các thủ tục cần thiết để thực hiện kiểm toán trong từng bước của quy trình. + Luận văn Thạc sỹ của học viên Vũ Thị Thanh Hải năm 2011 “Tổ chức kiểm toán hoạt động Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Luận văn đã khẳng định kiểm toán hoạt động là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành kiểm toán các CTMTQG, ngoài ra luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kiểm toán hoạt động nói chung và về tổ chức kiểm toán hoạt động đối với các CTMTQG nói riêng. Bản chất, mục tiêu, đối tượng, phương pháp và quy trình kiểm toán hoạt động đã được phân tích, làm rõ, đồng thời những đặc điểm của CTMTQG tác động đến tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động cũng được nghiên cứu phân tích. Thứ hai, luận án đã trình bày khái quát về tổ chức quản lý và điều hành các CTMTQG, thực trạng các CTMTQG được Chính phủ Việt Nam triển khai trong giai đoạn 2006-2010, cho thấy vai trò kinh tế xã hội quan trọng cũng như quy mô chi tiêu ngân sách đáng kể của các chương trình này. Thực trạng tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG do KTNN thực hiện trong những năm gần đây cũng đã được mô tả chi tiết, đồng thời dẫn chứng minh họa qua dữ liệu của 05 cuộc kiểm toán thực hiện trong giai đoạn 2009 - 2010 của KTNN. Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, luận văn đã phân tích và chỉ ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân gây ra những hạn chế trong tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG của KTNN. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, tham khảo xu thế và các bài học kinh nghiệm của một số cơ quan kiểm toán lập pháp tại các quốc gia phát triển, luận án đã đề xuất 07 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG. Trong đó, nổi bật là các giải pháp liên quan đến việc xây dựng và ban hành quy trình kiểm toán hoạt động, sửa đổi bổ sung chuẩn mực KTNN và thay đổi cách thức tổ chức cuộc kiểm toán hoạt động.
  • 13. 4 Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi đánh giá nội dung kiểm toán hoạt động đối với CTMTQG; (ii) Chưa phân tích chiến lược phát triển KTNN ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán CTMTQG. + Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tuấn Trung năm 2008 “Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Các nội dung chính đã được nghiên cứu trong luận văn là: Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động các CTMTQG, hoạt động kiểm toán mà trong đó nêu bật các hoạt động và quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán các CTMTQG. Thứ hai, đưa ra giải pháp có tính chất định hướng cơ bản để hoàn thiện Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG do KTNN thực hiện kiểm toán. Thứ ba, đưa ra những điều kiện cần và đủ, đề xuất 5 giải pháp chính có tính chất định hướng thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán CTMTQG trong hoạt động của KTNN nhằm đạt được chất lượng, đạt kết quả cao. Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa phân tích được rõ những nội dung kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động khi thực hiện kiểm toán CTMTQG; (ii) chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực CTMTQG; (iii) Phần nội dung thực hiện kiểm toán CTMTQG chưa bao quát được hết các khâu của quá trình lựa chọn, tổ chức thực hiện chương trình. - Về các loại hình, nội dung và các vấn đề khác có liên quan khi thực hiện một cuộc kiểm toán của KTNN + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2003 “Sự kết hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước” - Tác giả Cử nhân Nguyễn Văn Kỷ, Cử nhân Nguyễn Đình Hoa, Hà Huy Hà, Hồ Trung Hiếu. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức kiểm toán hiện nay và đề tài cũng đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp 03 loại hình kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong một cuộc kiểm toán của KTNN. Các vấn đề chưa được nghiên được nghiên cứu của đề tài: Đề tài chưa đi sâu vào việc phân tích cụ thể các lĩnh vực mà KTNN đang thực hiện kiểm toán để chỉ ra đối với lĩnh vực kiểm toán nào thì đặt trọng tâm là kiểm toán tài chính lĩnh vực nào đặt trọng tâm là kiểm toán hoạt động.
  • 14. 5 + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Xây dựng quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu” - Tác giả TS Đinh Trọng Hanh, CN Ngô Văn Thái, Ths Ngô Thu Thủy, PGS Phan Duy Minh, PGS Phan Thị Cúc, Ths Lê Hiền Linh. Đề tài phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương thức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, đề tài đã xác định những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán hoạt động, phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động và những đặc điểm trong tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu làm cơ sở lý luận cơ bản cho việc nghiên cứu, vận dụng trong kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đề tài đã giải thích về những lợi ích của kiểm toán hoạt động và những nhân tố tác động đến quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu đã khẳng định ý nghĩa lý luận và định hướng trong nghiên cứu, vận dụng quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu Thứ hai, tổng hợp phân tích một cách hệ thống về kinh nghiệm thực tiễn của KTNN các nước trong việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với các tổ chức công và thực trạng quy trình và phương thức thực hiện kiểm toán tài chính đối với đơn vị sự nghiệp của KTNN. Đề tài khẳng định dù được thể hiện dưới hình thức pháp lý có điểm khác nhau nhất định, song việc thực hiện một quy trình kiểm toán hoạt động gồm 04 giai đoạn (chuẩn bị, thực hiện, lập báo cáo kiểm toán và theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán) là có tính phổ biến và hợp lý; đề tài cũng chỉ ra kinh nghiệm của KTNN các nước cũng cho thấy sự hình thành quy trình kiểm toán hoạt động dựa trên sự phát triển quy trình kiểm toán tài chính là phù hợp quy luật; phương thức tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động thường đa dạng hơn cuộc kiểm toán tài chính, nó phụ thuộc chủ yếu vào mục tiêu, đối tượng của kiểm toán hoạt động. Thứ ba, đề tài đã đề xuất việc xây dựng quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm: (i) mô hình tổng thể của quy trình gồm 04 giai đoạn; (ii) trình tự và nội dung của từng giai đoạn trong kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu; (iii) các phương thức tổ chức thực
  • 15. 6 hiện kiểm toán hoạt động và yêu cầu trong vận dụng khi thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu Thứ tư, đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị để tạo lập cơ sở cho việc tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn 2005-2010 của KTNN Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Ảnh hưởng, đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp có thu tác động đến quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với các đơn vị; (ii) Các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực khi thực hiện kiểm toán các đơn vị sự nghiệp có thu. + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Định hướng và giải pháp đổi mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi” - Chủ nhiệm đề tài GS.TS Vương Đình Huệ. Đề tài phân tích đưa ra được những định hướng cụ thể trong việc đổi mới công tác kiểm toán NSNN trong điều kiện thực hiện Luật NSNN sửa đổi; những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, phân tích những nổi bật trong Luật NSNN năm 2002 so với Luật NSNN năm 1996, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán NSNN do KTNN thực hiện qua đó đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động này của KTNN Thứ hai, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi cao có thể áp dụng và hoạt động kiểm toán của KTNN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu lực của báo cáo kiểm toán. Các vấn đề chưa được nghiên cứu của đề tài: (i) Hoạt động kiểm toán NSNN được kết hợp như thế nào khi thực hiện kiểm toán lồng ghép các nội dung, chuyên đề khác; (ii) Quy trình các bước thực hiện kiểm toán NSNN. + Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Trần Thị Ngọc Hân năm 2012 “Hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Luận án phân tích chỉ rõ những tồn tại trong việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước, đồng thời những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, luận án đã phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động, làm rõ những đặc điểm của hoạt động đầu tư đối với các dự án xây dựng cầu đường, từ đó đưa ra một cách khái quát
  • 16. 7 nhất lý luận về nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây dựng cầu đường. Thứ hai, luận án đã đánh giá thực trạng về hệ thống văn bản pháp lý và thực tiễn hoạt động kiểm toán đối với lĩnh vực này; luận án đã tổng hợp kinh nghiệm một số nước tiêu biểu trên thế giới về kiểm toán hoạt động đối với các công trình, dự án công cộng nhằm rút ra bài học cho KTNN Việt Nam trong quá trình hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động đối với các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước Thứ ba, luận án đã phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện, định hướng phát triển kiểm toán hoạt động của KTNN cũng như những yêu cầu, nguyên tắc trong quá trình hoàn thiện. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra những nội dung và điều kiện để hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước do KTNN thực hiện. Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển KTNN và kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn NSNN làm cơ sở cho các giải pháp đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt động đối với việc thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước. + Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Lưu Trường Kháng năm 2013 “Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện”. Luận án nêu rõ được quy trình và phương pháp kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình do KTNN thực hiện; những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, luận án đã trình bày khái quát những vấn đề chung về kiểm toán và dự án đầu tư xây dựng công trình. Thứ hai, luận án đã hệ thống những phương pháp, nội dung và quá trình kiểm toán tuân thủ, kiểm toán BCQT dự án đầu tư công trình hoàn thành, kiểm toán hoạt động. Thứ ba, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư và điều kiện thực hiện giải pháp, trong đó tập trung vào các vấn đề kiểm toán báo cáo quyết toán công trình hoàn thành; kiểm toán việc tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.
  • 17. 8 Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Định hướng phát triển KTNN và kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở cho các giải pháp đưa ra; (ii) Chưa đề cập đến hệ thống chuẩn mực kiểm toán hoạt động đối với việc thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình; (iii) Chưa đưa ra được tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực khi kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng công trình. + Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Nguyễn Hữu Phúc năm 2009 “Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện”. Luận án nêu rõ được cách thức tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán NSNN của KTNN; những vấn đề cơ bản được nghiên cứu đó là: Thứ nhất, luận án đã đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản về NSNN gắn với tổ chức kiểm toán NSNN, phân tích làm rõ bản chất của NSNN, đặc điểm cơ bản của tổ chức quản lý NSNN, các chức năng của kiểm toán NSNN, bản chất của các loại hình kiểm toán trong kiểm toán NSNN, các bước tổ chức công tác kiểm toán nhà nước. Thứ hai, luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức kiểm toán NSNN của KTNN Việt Nam trong gần 15 năm hoạt động, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân trong tổ chức kiểm toán NSNN. Thứ ba, luận án đã đưa ra được 10 nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán NSNN có tính khả thi cao và có thể áp dụng cho KTNN. Các vấn đề chưa được nghiên cứu của luận án: (i) Chưa đi sâu vào nghiên cứu đánh giá các chương trình, dự án như CTMTQG cũng là một bộ phận cấu thành nên NSNN; (ii) Chưa đi sâu vào các vấn đề nghiệp vụ cụ thể để các KTV có thể thực hiện khi tiến hành một cuộc kiểm toán. * Về tình hình nghiên cứu ngoài nước Do tính chất đặc thù của các CTMTQG nên thực tế các nước trên thế giới không có các chương trình như vậy. Hiện nay, các nước chỉ có chương trình mang tính chất tương đồng là các chương trình an sinh xã hội. Các nước không xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán riêng mà vẫn sử dụng các quy trình chung và vận hành phù hợp điều kiện thực tế. Một số tài liệu của cơ quan kiểm toán tối cao các nước đã nêu kết quả kiểm toán về các vấn đề này. Đây là các tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về kiểm toán CTMTQG của tác giả.
  • 18. 9 Từ những vấn đề trên cho thấy đã có một số công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến CTMTQG từ quy trình thực hiện, cách thức thực hiện, các loại hình kiểm toán áp dụng, vấn đề kiểm toán hoạt động áp dụng trong hoạt động kiểm toán… tuy nhiên các nghiên cứu hiện nay mới chỉ dừng lại ở tính chất đơn lẻ, cá biệt chưa có một nghiên cứu toàn diện, mang tính thống nhất cho việc áp dụng trong thực tế hoạt động kiểm toán các CTMTQG của KTNN. Đồng thời các công trình trên chưa đưa ra được sự cần thiết kiểm toán chuỗi các hoạt động đầu của CTMTQG (quá trình xây dựng và phê duyệt chương trình), nội dung kiểm toán các CTMTQG, các tiêu chí cũng như cách thức đánh giá hiệu quả các chương trình, đánh giá sự phối hợp trong việc tổ chức và thực hiện của các cơ quan quản lý, kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới trong hoạt động kiểm toán đối với các chương trình… Những vấn đề này sẽ được đề cập, nghiên cứu và làm sáng tỏ trong luận án. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm kiểm toán một số chương trình, dự án có tính chất an sinh xã hội của một số nước trên thế giới, từ đó phân tích rút ra các bài học kinh nghiệm đối với KTNN Việt Nam về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG. Qua đánh giá thực trạng kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, luận án phân tích đánh giá và rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án là các CTMTQG do KTNN thực hiện kiểm toán. Giới hạn nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu, đánh giá nội dung, quy trình kiểm toán đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản của CTMTQG. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng, kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với lôgic học…; sử dụng phương
  • 19. 10 pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa; sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm toán có liên quan của cơ quan KTNN trong phạm vi nghiên cứu, để phân tích, đánh giá thực trạng về nội dung và quy trình kiểm toán CTMTQG của KTNN hiện nay. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích các nguồn tài liệu thu thập được về các báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kiểm toán CTMTQG; kế hoạch kiểm toán Đoàn kiểm toán; kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán…và nhiều nguồn tài liệu khác như: Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện CTMTQG theo từng giai đoạn của Bộ KH&ĐT; các tài lệu tham khảo ngoài nước; sách giáo khoa chuyên ngành một số trường đại học trong nước và một số luận án thạc sỹ, tiến sỹ khác có liên quan đến đề tài. Để đánh giá được thực trạng về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, luận án đã áp dụng phương pháp tổng hợp, so sánh giữa các tài liệu khác nhau để tìm ra những điểm đạt hay chưa đạt của công tác này. Ngoài ra luận án còn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như: Phương pháp diễn giải, phương pháp thống kê… để phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về CTMTQG, cơ chế quản lý, hoạt động kiểm toán các CTMTQG của cơ quan KTNN. Cụ thể, luận án làm rõ cơ sở lý luận về nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện. Về mặt thực tiễn và ứng dụng luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Qua đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế qua đó tác giả tìm nguyên nhân để khắc phục; trên cơ sở đặc điểm tổ chức hoạt động và thực trạng kiểm toán CTMTQG tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. 7. Những kết luận mới của luận án Một là, làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về kiểm toán nói chung và kiểm toán CTMTQG nói riêng, trong đó nêu rõ những đặc điểm cơ bản của CTMTQG ảnh hưởng đến công tác kiểm toán của KTNN. Luận án đã trình bày và phân tích vai trò và những kết quả đã đạt được của KTNN trong việc thực hiện kiểm toán CTMTQG. Đồng thời luận án đã đề cập đến kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đối với việc kiểm toán
  • 20. 11 các chương trình, dự án mang tính chất phúc lợi xã hội từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho KTNN Việt Nam Hai là, thông qua việc phân tích thực tiễn các báo cáo kiểm toán các CTMTQG do KTNN thực hiện, luận án đã phân tích những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong việc kiểm toán CTMTQG. Các nhận xét, đánh giá mang tính khách quan, giúp cơ quan KTNN cũng như các cơ quan quản lý chương trình có biện pháp tích cực trong việc tổ chức quản lý và thực hiện kiểm toán đối với CTMTQG. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán các CTMTQG, bao gồm: - Hoàn thiện nội dung kiểm toán tổng hợp; - Hoàn thiện nội dung kiểm toán chi tiết; - Hoàn thiện quy trình kiểm toán. Đối với nội dung kiểm toán hoạt động luận án đã đề xuất được một số tiêu chí để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của CTMTQG. Bốn là, luận án đã đề xuất những điều kiện cơ bản thuộc về phía xã hội, cơ sở pháp lý cũng như các điều kiện về cơ bản của KTNN để thực hiện các giải pháp trên. Kiểm toán CTMTQG là vấn đề hết sức phức tạp cần được nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới. Toàn bộ nội dung luận án thể hiện tính lý luận và thực tiễn một cách khái quát về vấn đề nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện. Vấn đề này sẽ còn được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về nội dung và quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia Chương 2: Thực trạng nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện Chương 3: Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
  • 21. 12 Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN 1.1.1. Khái quát chung về kiểm toán Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời La Mã cổ đại. Vào thời kỳ đó các số liệu kế toán được phê chuẩn thông qua đọc và nghe trong cuộc họp công khai, vì vậy từ gốc của thuật ngữ kiểm toán (audit) theo tiếng La tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã được sử dụng để thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến những năm 30 của thế kỷ XX, kiểm toán với nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến” mới được phát triển ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu. Mặc dù kiểm toán đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm này. Có thể khái quát một số cách hiểu chủ yếu về kiểm toán như sau: Ở Vương quốc Anh đã đưa ra khái niệm: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất kỳ nghĩa vụ pháp định có liên quan” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính của kiểm toán viên (KTV) theo nghĩa vụ pháp định. Theo Alvin A. Arens và James K.Loebbecke (Hoa Kỳ): “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ, tập hợp và đánh giá rõ ràng về một thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập" [4]. Khái niệm này đã khẳng định sự kiểm tra có tính độc lập của KTV và nhấn mạnh khía cạnh chuyên môn, đó là KTV không chỉ độc lập mà còn phải “có nghiệp vụ”. Khái niệm này cũng đề cập đến sự phù hợp giữa thông tin với những tiêu chuẩn đã được thiết lập. Trong giáo dục và đào tạo về kiểm toán ở Cộng hoà Pháp cho rằng: “Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài
  • 22. 13 khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định" [4]. Các khái niệm trên đã phản ánh những đặc trưng cơ bản của kiểm toán truyền thống. Đó là: (1) Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài chính hoặc các tài khoản của một tổ chức, cơ quan, đơn vị; (2) Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi những KTV có chuyên môn nghiệp vụ, tiến hành độc lập; (3) Hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá tính trung thực, phù hợp của các thông tin so với những tiêu chuẩn đã được thiết lập; (4) Thông tin kiểm toán được trình bày theo một hình thức nhất định. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán, sự đa dạng của các loại hình kiểm toán, khái niệm kiểm toán đã được mở rộng, ra khỏi khuôn khổ quan niệm truyền thống, đó là: không chỉ kiểm toán đối với các bản khai tài chính, các tài khoản mà còn bao gồm kiểm toán việc tuân thủ pháp luật và kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực của một tổ chức, cơ quan, đơn vị. Ở một số quốc gia, hoạt động kiểm toán của KTNN còn bao gồm kiểm toán môi trường, kiểm toán nhân sự, kiểm toán trách nhiệm kinh tế... Từ đó có thể thấy, đối tượng và nội dung kiểm toán ngày càng phát triển sâu, rộng tuỳ theo yêu cầu quản lý và nhu cầu thông tin được kiểm tra, xác nhận. Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán” mới xuất hiện và được sử dụng vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Vì ra đời muộn hơn so với đa số các nước khác trên thế giới, nên ở Việt Nam kiểm toán nói chung và khái niệm kiểm toán nói riêng đã kế thừa sự phát triển của kiểm toán trên thế giới. Dẫu vậy, ở Việt Nam xung quanh khái niệm kiểm toán vẫn có nhiều ý kiến khác nhau. Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” [4]. Theo khái niệm này, kiểm toán không chỉ kiểm toán bản khai tài chính mà còn xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động; đồng thời cũng đề cập đến việc sử dụng phương pháp kiểm toán khi KTV thực hành kiểm toán.
  • 23. 14 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 đưa ra khái niệm sau: Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Từ nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động kiểm toán và từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu khái niệm về kiểm toán như sau: Kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập, có năng lực chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán) thực hiện trên cơ sở các quy định nghề nghiệp. 1.1.2. Các loại hình kiểm toán Hiện nay có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau. Nếu phân loại theo chức năng thì kiểm toán được chia thành 3 loại hình cơ bản: Kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. 1.1.2.1. Kiểm toán tài chính Kiểm toán tài chính là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính hợp pháp và trung thực của các BCTC và BCQT ngân sách để xem xét các báo cáo đó được lập có phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực đã được xây dựng hay không. Đây là loại hình kiểm toán thông dụng nhất, các BCTC thường được kiểm toán là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Kiểm toán tài chính thường tập trung vào các nghiệp vụ có tính chất rủi ro nhiều, bộc lộ nhiều sai phạm, nhiều gian lận, kiểm soát yếu... và dựa trên các số liệu tài chính để đưa ra các ý kiến. 1.1.2.2. Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá tình hình thực hiện pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền trong quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm: + Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
  • 24. 15 + Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức hoạt động của hệ thống KSNB; + Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục hạch toán kế toán, thống kê và ghi chép thông tin; + Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình thủ tục trong các hoạt động nghiệp vụ tài chính đối với loại hình kiểm toán tài chính; + Đánh giá tính tuân thủ trong các hoạt động nghiệp vụ phi tài chính đối với loại hình kiểm toán hoạt động. Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống KSNB của đơn vị. Với tư cách là phương thức chủ yếu để đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB của đơn vị, kiểm toán tuân thủ là cơ sở quan trọng để xác định mô hình cuộc kiểm toán; đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình hoạt động của đơn vị; thông qua đó đánh giá tính hợp pháp của các thông tin, tính tuân thủ các quy trình, các nguyên tắc, thủ tục trong các hoạt động của đơn vị; đưa ra ý kiến tư vấn cho đơn vị được kiểm toán về công tác quản lý tài chính, tài sản công đúng luật và các quy định hiện hành, đạt hiệu quả. 1.1.2.3. Kiểm toán hoạt động Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính và tài sản công. Kiểm toán hoạt động nhằm truyền tải các thông tin, kiến thức mới; đưa ra các phân tích hay hiểu biết thấu đáo, các kiến nghị để cải thiện (khi phù hợp) hoặc tăng thêm giá trị bằng cách đưa ra các hiểu biết thấu đáo mới trên cơ sở phân tích các vấn đề; giúp các bên liên quan tiếp cận thông tin sẵn có dễ dàng hơn; đưa ra ý kiến hoặc kết luận độc lập và có căn cứ dựa trên các bằng chứng kiểm toán; đưa ra kiến nghị dựa trên kết quả phân tích các phát hiện kiểm toán [5], trong đó: - Tính kinh tế: Là việc tối thiểu hóa chi phí của nguồn lực được sử dụng cho một hoạt động, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp. Nguồn lực được sử dụng đúng thời điểm, phù hợp về số lượng, chất lượng và có giá mua tốt nhất - Tính hiệu quả: Là việc tối đa hóa đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử dụng. Tính hiệu quả quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực sử dụng và đầu ra về mặt số lượng, chất lượng và thời gian. - Tính hiệu lực: Là việc đạt được các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến.
  • 25. 16 Theo chuẩn mực kiểm toán số 1.0.38 và 1.0.40 của INTOSAI: Kiểm toán hoạt động liên quan đến kiểm toán tính kính tế, hiệu quả và hiệu lực, bao gồm: (a) kiểm toán tính kinh tế của các hoạt động hành chính theo đúng các quy tắc, thực hành hành chính lành mạnh và các chính sách quản lý đúng đắn; (b) Kiểm toán tính hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, tài lực và các nguồn lực khác bao gồm kiểm tra hệ thống thông tin, các biện pháp thực hiện và sắp xếp giám sát, và các quy trình được đơn vị được kiểm toán tuân theo để sửa chữa các thiếu sót đã được phát hiện; và (c) Kiểm toán tính hiệu lực của hoạt động liên quan đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán tác động thực tế so với tác động đã được dự tính của các hoạt động. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các nguyên tắc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong kiểm toán hoạt động * Mục tiêu: Mục tiêu của của KTHĐ là những mục đích của một cuộc kiểm toán cần đạt được. Việc xác định rõ ràng, chính xác mục tiêu của cuộc kiểm toán là cơ sở cho việc xác định đối tượng, phạm vi, phương pháp, trình tự kiểm toán. Mục tiêu của KTHĐ phản ánh sự liên hệ với một, hai hoặc cả ba nội dung về tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của cuộc kiểm toán. Trên cơ sở đó, có thể xác định những mục tiêu phổ biến của KTHĐ như sau: - Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động - Đánh giá trách nhiệm của người quản lý trong quản lý và sử dụng các nguồn lực của đơn vị - Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình quản lý và sử dụng các nguồn lực của đơn vị Mục tiêu, Kết quả dự kiến Chi phí đầu vào Đầu raQuá trình Đầu vào TÍNH KINH TẾ TÍNH HIỆU QUẢ TÍNH HIỆU LỰC Chi phí đầu vào Đầu raQuá trình thực hiện Đầu vào TÍNH KINH TẾ TÍNH HIỆU QUẢ
  • 26. 17 - Đánh giá hệ thống thông tin và hiệu năng của bộ máy quản lý Trong đó, mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động là mục tiêu trọng tâm, xuyên suốt của mọi cuộc kiểm toán * Đối tượng: Đối tượng chung của KTHĐ là quá trình sử dụng các nguồn lực cho hoạt động của một tổ chức với những mục tiêu đã xác định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Chi phí về các nguồn lực tài chính cần có và đã thực hiện cho hoạt động của tổ chức - Kết quả đầu ra và mục tiêu đạt được của tổ chức - Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động của tổ chức - Việc chấp hành pháp luật, quy trình, thủ tục trong lĩnh vực hoạt động của tổ chức. * Phạm vi: Phạm vi kiểm toán hoạt động xác định giới hạn mà chủ thể kiểm toán cần thực hiện để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán. Việc xác định đúng đắn phạm vi kiểm toán nhằm đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu kiểm toán với chi phí hợp lý. Phạm vi kiểm toán hoạt động được xác định bởi không gian và thời gian: - Về không gian: + Các bộ phận của tổ chức; + Các chương trình, dự án, chức năng nhiệm vụ của tổ chức hoặc của bộ phận thuộc tổ chức; + Hệ thống các công cụ quản lý của tổ chức; + Quy trình dịch vụ hoặc sản xuất sản phẩm. - Về thời gian: Giai đoạn hoặc thời lượng của hoạt động cần kiểm toán Như vậy, việc xác định phạm vi kiểm toán phải đảm bảo cho việc xác định ranh giới rõ ràng, hỗ trợ cho việc kiểm toán đảm bảo được tính bao quát để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán. * Tiêu chí kiểm toán hoạt động - Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI: “Tiêu chí KTHĐ là những tiêu chuẩn thực hiện mang tính hợp lý và có thể đạt được xét về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực. Chúng phản ánh mô hình kiểm soát chuẩn tắc (mong đợi) về vấn đề đang được đánh
  • 27. 18 giá. Chúng đại diện cho thông lệ hay nói cách khác là kỳ vọng hợp lý và những thông tin về những gì cần phải như nó vốn có” [19]. Tiêu chí kiểm toán có thể là định tính hoặc định lượng và phải gắn với đơn vị được kiểm toán cụ thể. Tiêu chí kiểm toán có thể là tiêu chí chung hoặc tiêu chí cụ thể. Tiêu chí kiểm toán thường chú trọng vào tính phù hợp của các chương trình, dự án, quỹ hoặc các hoạt động so với nội dung quy định của pháp luật, quy tắc hoặc mục tiêu đặt ra; các nguyên tắc đúng đắn, đảm bảo tính khoa học trong quản trị và thông lệ thực hành tốt hoặc khả năng có thể đạt được. Tiêu chí kiểm toán có thể được xác định dựa trên: Các quy định của pháp luật; các tiêu chuẩn do các tổ chức chuyên môn xác lập; các thông lệ thực hành tốt nhất; các quy chế, tiêu chuẩn, biện pháp, chỉ tiêu, kết quả, mục tiêu và cam kết do đơn vị được kiểm toán xây dựng; kỳ vọng của xã hội và công chúng; ý kiến của chuyên gia… Kiểm toán viên nhà nước phải nêu rõ nguồn đã được sử dụng để xác định tiêu chí kiểm toán hoạt động [5]. Như vậy, tiêu chí KTHĐ gồm những tiêu thức và mức chuẩn trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị mà KTV phải lựa chọn hoặc xây dựng để làm cơ sở đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động thuộc đối tượng kiểm toán; trong đó, tiêu thức đánh giá là những vấn đề mà KTV cần lựa chọn để đánh giá hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu của cuộc kiểm toán; mức chuẩn đánh giá KTHĐ là yếu tố định lượng về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị. Tiêu chí đánh giá KTHĐ phải được xây dựng, lựa chon phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành và từng đơn vị được kiểm toán. - Vai trò của tiêu chí KTHĐ: Tiêu chí KTHĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kiểm toán thể hiện ở một số nội dung sau: + Là cơ sở định hướng cho việc xác định đối tượng, nội dung kiểm toán cụ thể. Tiêu chí là thước đo đánh giá, do vậy các nội dung KTHĐ phải hướng đến các tiêu thức mà tiêu chí đã xác định; đồng thời, phải tính toán, định lượng kết quả hoạt động theo các tiêu thức đó để so sánh với mức chuẩn; do vậy, chính tiêu chí KTHĐ đã định hướng cụ thể cho việc xác định đối tượng, nội dung trong KTHĐ. + Là cơ sở cho việc xác định trình tự thực hiện những nội dung kiểm toán cụ thể. Mỗi nội dung hoạt động của đơn vị đều gồm một chuỗi những công việc cụ thể, hình thành một quy trình hoạt động; để kiểm toán mỗi hoạt động đó KTV phải tiến hành kiểm toán các hoạt động trong quy trình đó, vì vậy cũng cần xác định những bước
  • 28. 19 công việc phù hợp với quy trình hoạt động của đơn vị để đánh giá thực trạng làm cơ sở cho việc so sánh với tiêu chí KTHĐ. Như vậy, tiêu chí KTHĐ là cơ sở cho KTV định hướng nội dung và trình tự thực hiện kiểm toán. + Là cơ sở trực tiếp để so sánh, đối chiếu với thực trạng hoạt động của đơn vị để KTV đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị KTHĐ. Đây là vai trò quan trọng nhất của tiêu chí KTHĐ, nó là thước đo cho kết quả hoạt động của đơn vị; do vậy, tiêu chí KTHĐ cần được xác định một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngành, của đơn vị... + Tạo điều kiện cho quản lý hoạt động của đoàn, tổ kiểm toán vì thông qua các tiêu chí kiểm toán đã xác định để chỉ đạo công việc kiểm toán, phối hợp hoạt động giữa các KTV trong tổ, đoàn kiểm toán nhằm đạt được những mục tiêu của cuộc kiểm toán. + Tạo cơ sở cho sự phối hợp giữa đoàn kiểm toán với đơn vị được kiểm toán từ khâu lựa chọn tiêu chí; cung cấp tài liệu kiểm toán; đánh giá hoạt động; thực hiện kiến nghị kiểm toán... nhằm đảm bảo tính hiệu lực của KTHĐ. + Là cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá hoạt động thực tiễn của các ngành, các lĩnh vực để đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước trong xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức nhằm nâng cao chất lượng quản lý các nguồn lực kinh tế của nhà nước, nâng cao hiệu lực trong thực thi các tiêu chuẩn, định mức quản lý kinh tế nhà nước. - Nguyên tắc xây dựng tiêu chí: Tiêu chí KTHĐ là thước đo để đánh giá hoạt động của một tổ chức, một chương trình, dự án. Tuy nhiên, các tổ chức, các chương trình, dự án rất đa dạng về cơ cấu, về tổ chức hoạt động như về chức năng, công nghệ, mục đích hoạt động..... nên không thể xây dựng những tiêu chí chung cho tất cả các tổ chức, các hoạt động, quá trình xây dựng tiêu chí nhất thiết phải có sự trao đổi, thống nhất với đơn vị được kiểm toán; đối với với các lĩnh vực đặc thù cần thiết phải có sự trao đổi, tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia. - Phân loại tiêu chí KTHĐ: Mặc dù tiêu chí KTHĐ rất đa dạng, song về cơ bản có thể phân thành 2 loại sau: + Tiêu chí chung: là những tiêu chí đánh giá các hoạt động của tổ chức; ví dụ: tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất của tổ chức; đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu dự án.
  • 29. 20 + Tiêu chí cụ thể: là những tiêu chí được sử dụng để đánh giá từng nội dung, từng yếu tố, từng công việc cụ thể trong hoạt động của tổ chức. Tiêu chí cụ thể là cơ sở trực tiếp cho những nhận xét, đánh giá của KTV về từng nội dung công việc trong hoạt động của tổ chức để đưa ra những nhận xét về những nguyên nhân làm cơ sở cho những phát hiện và kiến nghị của KTHĐ. Hai hình thức tiêu chí trên có mối quan hệ thống nhất; được hình thành ngay trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh trong quá trình thực hiện kiểm toán. - Các loại tiêu chí KTHĐ: Khi nói đến KTHĐ thì mục tiêu chủ yếu là đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực; do vậy, những nội dung chủ yếu của tiêu chí KTHĐ cũng được xây dựng, lựa chọn theo định hướng 3 nhóm tương ứng, cụ thể: + Tiêu chí đánh giá tính kinh tế Tính kinh tế thể hiện mức độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào mà vẫn đạt được mục tiêu hoạt động của đơn vị. Nội dung tiêu chí về tính kinh tế gồm: (-) Tiêu chí tổng hợp (dưới hình thức tiền tệ) cho từng hoạt động. (-) Tiêu chí về sử dụng từng nguồn lực cho hoạt động: lao động, tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền tệ, thông tin...; + Tiêu chí đánh giá tính hiệu lực (-) Kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra về thực hiện mục tiêu của hoạt động; (-) Hiệu lực của hệ thống KSNB; quy chế, quy trình quản lý của đơn vị... + Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả Tính hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa chi phí các yếu tố đầu vào với kết quả đầu ra (một đơn vị sản phẩm) của hoạt động. Tính hiệu quả phản ánh chất lượng của quá trình quản lý. Về tổng quan, tiêu chí về tính hiệu quả gồm: (-) Tiêu chí hiệu quả của từng yếu tố đầu vào cho từng loại sản phẩm đầu ra: Chi phí yếu tố đầu vào tính trên 1 đơn vị sản phẩm đầu ra. (-) Tiêu chí hiệu quả tổng hợp: chi phí bỏ ra và lợi ích thu được (-) Tiêu chí hiệu quả về hiệu năng sử dụng (-) Tiêu chí hiệu quả về sử dụng các nguồn lực Ngoài các tiêu chí trên, thường trong các cuộc KTHĐ tuỳ từng mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán, KTV cần bổ sung những tiêu chí cần thiết khác để đảm bảo đánh giá toàn diện được hoạt động của đơn vị.
  • 30. 21 1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia 1.2.1.1. Khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những thuận lợi, mỗi quốc gia đều gặp phải khó khăn, thách thức cần giải quyết, trong đó có các vấn đề về an sinh xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục...), thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, nâng cao đời sống cho nhân dân tại những khu vực kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn... Để có được sự phát triển bền vững các quốc gia phải giải quyết triệt để vấn đề này; mỗi nước có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau nhưng về cơ bản các quốc gia thường thiết kế những chương trình mang tính tổng thể, đồng bộ trong đó các chương trình, dự án thành phần sẽ hướng đến những vấn đề khác nhau cần giải quyết. Việt Nam không là ngoại lệ, chúng ta xây dựng các CTMTQG để giải quyết các khó khăn phải đối mặt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những khoảng thời gian nhất định. CTMTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định. Một CTMTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án. Dự án thuộc Chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án hỗn hợp. Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn. 1.2.1.2. Mục đích các Chương trình mục tiêu quốc gia Mục đích của việc thiết lập các CTMTQG là để giải quyết các vấn đề đã được xác định ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, có thể khẳng định CTMTQG là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất
  • 31. 22 nước, quá trình thực hiện CTMTQG sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phát triển nền kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp từ Trung ương đến địa phương, được thể hiện trên các mặt sau: - Góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Thông thường các CTMTQG được thiết kế đều có các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả thực hiện (số lao động được tạo việc làm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh...). Cùng với kết quả việc thực hiện chỉ tiêu của các chương trình đạt được một phần giúp Chính phủ hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn nhất định; - Đóng góp quan trọng đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương: Thông qua CTMTQG các vấn đề nóng của các Bộ, ngành, địa phương đều được xem xét và giải quyết như: vấn đề việc làm; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền trong cả nước; sử dụng nước sạch; phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS; dân số và kế hoạch hóa gia đình... Có thể thấy thông qua các chương trình không những các vấn đề quan trọng được giải quyết mà bộ máy và năng lực hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương đã được tăng cường đáng kể. Các chương trình giúp cho đội ngũ cán bộ thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ và năng lực phục vụ tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ công cho người dân (đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là y tế dự phòng, đội ngũ làm công tác dân số; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo và việc làm...). Ngoài ra, các chương trình được thực hiện đã hỗ trợ đáng kể cho các Bộ, ngành, địa phương tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, trang thiết bị trường học; tu bổ, tôn tạo di tích; trang thiết bị cho công tác phòng, chống tội phạm ma túy; tăng cường cho hệ thống y tế dự phòng và khám, chữa bệnh như đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, bệnh viện lao, tâm thần, trạm y tế xã... - Mang lại hiệu quả lớn cho người dân và xã hội Hiệu quả kinh tế - xã hội từ các CTMTQG mang lại là rất lớn và có tác động lan tỏa rộng mạnh mẽ đến cộng đồng dân cư. Các chương trình được thực hiện với những mục tiêu đồng bộ như tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch
  • 32. 23 vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đảm bảo nước sạch cho người dân... do vậy đã có tác dụng cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện các CTMTQG đã góp phần nâng cao ý thức và nhận thức của người dân về tầm quan trọng trong công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường; trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy... Các chương trình đều hướng tới mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho người dân, cải thiện chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực... đây là những yếu tố quan trọng nhất nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Hầu hết các CTMTQG đều đặt trọng tâm ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, do vậy có tác dụng giảm sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và vùng sâu, vùng xa, các vùng khó khăn trong việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục... của người dân, đảm bảo bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ công trong xã hội. - Là cơ sở quan trọng thu hút nguồn tài trợ quốc tế và huy động sự đóng góp của dân cư Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện khá tốt các CTMTQG, và tạo được uy tín đối với các nhà tài trợ quốc tế. Số vốn tài trợ cho các chương trình không ngừng tăng lên qua mỗi năm góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn của đất nước. Việc thực hiện các chương trình này cũng góp phần quan trọng vào chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm; nhiều địa phương người dân sẵn sàng góp công sức, tiền của, đất đai... vào việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng, nhà nước ta như: làm đường giao thông nông thôn; mang nước sạch về cho vùng đồng bào kinh tế khó khăn; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa... Ngoài ra, các chương trình cũng đã góp phần trong việc tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân giúp Chính phủ thực hiện được các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. 1.2.1.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình mục tiêu quốc gia * Nội dung các Chương trình mục tiêu quốc gia Tùy thuộc vào đặc điểm từng CTMTQG mà các nội dung thành phần của các chương trình là khác nhau tuy nhiên về cơ bản một CTMTQG phải bao gồm các nội dung chính sau:
  • 33. 24 - Cơ sở pháp lý xây dựng chương trình; đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh vực thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết thông qua chương trình; - Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chương trình; các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án thành phần của chương trình; các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án thành phần; - Tổng mức kinh phí của chương trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các vấn đề về khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phương thức huy động các nguồn vốn; - Cơ chế, chính sách thực hiện chương trình; - Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chương trình; - Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có); - Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và của từng dự án; - Khả năng lồng ghép với các chương trình khác; - Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án; - Hợp tác quốc tế (nếu có); - Kế hoạch và thông số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình. Quá trình thực hiện trong một số trường hợp nội dung của các CTMTQG có thể được điều chỉnh do: có sự điều chỉnh mục tiêu trong chiến lược 10 năm, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của CTMTQG, các cam kết quốc tế của Chính phủ hoặc điều kiện thực hiện Chương trình MTQG thay đổi: các nguồn lực đã phê duyệt không bảo đảm cho thực hiện; một số mục tiêu cụ thể của Chương trình đã đạt được trước thời hạn; xuất hiện các nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi mục tiêu, nội dung Chương trình; cơ chế, chính sách không còn phù hợp hoặc cơ quan quản lý CTMTQG xét thấy việc thực hiện Chương trình không có hiệu quả, cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp... * Tiêu chuẩn để lựa chọn các Chương trình mục tiêu quốc gia - Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng CTMTQG là những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.
  • 34. 25 - Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực. - Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMTQG được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện. - Tiến độ triển khai thực hiện CTMTQG phải phù hợp với kế hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm. 1.2.1.4. Đề xuất xây dựng, thẩm định và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ vào tiêu chuẩn lựa chọn CTMTQG chủ động đề xuất các CTMTQG cần thực hiện liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Trong văn bản đề xuất phải nêu rõ được: sự cần thiết phải thực hiện chương trình; mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện; thời gian thực hiện; nội dung, nhiệm vụ chủ yếu; tổng kinh phí thực hiện chương trình, nguồn và hình thức cung cấp vốn... Trên cơ sở danh mục đề xuất của các Bộ, ngành đối với các CTMTQG Bộ KH&ĐT chủ trì phối hợp cùng với Bộ Tài chính thống nhất, tổng hợp thành danh mục các CTMTQG, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua. Sau khi được Quốc hội thông qua danh mục các CTMTQG, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định ban hành danh mục các CTMTQG Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục CTMTQG, Bộ KH&ĐT thông báo để các cơ quan quản lý CTMTQG tổ chức xây dựng nội dung chi tiết của CTMTQG. Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan tổ chức thẩm định các CTMTQG trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc thẩm định phải dựa trên các nội dung cơ bản: Sự phù hợp, tính khả thi về mục tiêu của CTMTQG với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực; sự phù hợp của nội dung Chương trình với các quy định của pháp luật; phạm vi thực hiện, đối tượng thụ hưởng, thời gian
  • 35. 26 và tiến độ thực hiện; tổng nhu cầu vốn và cơ cấu vốn của CTMTQG, vốn của các dự án thành phần; kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của CTMTQG; các giải pháp, cơ chế chính sách thực hiện CTMTQG, bao gồm cả các giải pháp về nguồn lực, khả năng cân đối tài chính... Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Bộ KH&ĐT có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt các CTMTQG. Trên cơ sở quyết định phê duyệt chương trình của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào các nhóm mục tiêu cụ thể của chương trình, cơ quan quản lý CTMTQG hướng dẫn cơ quan quản lý dự án thuộc chương trình lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết của từng dự án trong danh mục các dự án thuộc CTMTQG. 1.2.1.5. Cơ chế quản lý tài chính Chương trình mục tiêu quốc gia * Công tác lập kế hoạch và xây dựng dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia Kế hoạch thực hiện CTMTQG là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ương và các địa phương, được lập hàng năm và cùng với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Các cơ quan thực hiện CTMTQG (Trung ương và địa phương) lập kế hoạch thực hiện, gửi cơ quan quản lý CTMTQG để xem xét, tổng hợp kế hoạch thực hiện CTMTQG gửi Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính. Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm kế hoạch, các tiêu chuẩn định mức, cơ quan quản lý CTMTQG tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối và báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua. Căn cứ tổng mức kinh phí thuộc NSNN được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan quản lý Chương trình dự kiến phương án phân bổ kinh phí chi tiết của Chương trình theo từng nhiệm vụ, hoạt động và dự kiến kết quả đầu ra cho các cơ quan thực hiện chương trình gửi về Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong quá trình lập kế hoạch, dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện dự án thuộc CTMTQG, cơ quan quản lý CTMTQG cần thống nhất bằng văn bản với Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính các chỉ tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu vốn dự kiến phân bổ cho các dự án thuộc
  • 36. 27 Chương trình; chỉ rõ hoạt động ưu tiên, mức tăng, giảm kinh phí cho các dự án so với năm báo cáo; mức và lý do tăng hoặc giảm so với đề xuất của các cơ quan thực hiện năm kế hoạch. Trường hợp còn có những ý kiến không thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện, Bộ KH&ĐT có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trước đây trường hợp không có sự thống nhất ý kiến giữa 03 cơ quan thì ý kiến quyết định là của cơ quan quản lý CTMTQG). * Công tác giao kế hoạch và dự toán kinh phí Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan thực hiện CTMTQG ở Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiêu tổng kinh phí thực hiện các CTMTQG gồm vốn đầu tư, vốn sự nghiệp. Đồng thời Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ KH&ĐT giao các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và tổng nguồn vốn (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) và Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán chi thường xuyên các CTMTQG cho các cơ quan quản lý CTMTQG, cơ quan quản lý dự án và các cơ quan thực hiện chương trình (trước đây việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của chương trình do cơ quan quản lý chương trình thực hiện). Trên cơ sở kinh phí được giao, các Bộ, cơ quan thực hiện CTMTQG ở Trung ương và UBND các địa phương phân bổ dự toán chi CTMTQG chi tiết cho từng chương trình, dự án đồng thời với việc phân bổ dự toán chi NSNN được giao hàng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Mức vốn, kinh phí phân bổ cho từng chương trình không thấp hơn dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao. * Việc cấp phát kinh phí - Đối với các Bộ, ngành Trung ương: Bộ Tài chính cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của CTMTQG do Trung ương quản lý. - Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bộ Tài chính cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch phân bổ kinh phí của các CTMTQG (trước đây Bộ Tài chính cấp ủy quyền qua Sở Tài chính các tỉnh, địa phương).
  • 37. 28 Sơ đồ 1.2: Quy trình giao dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo * Việc điều chỉnh kinh phí các dự án thuộc chương trình: Trong quá trình thực hiện nếu xét thấy kinh phí thực hiện các dự án thuộc chương trình cần có sự điều chỉnh thì các địa phương có quyền chủ động điều phối khoản kinh phí này tại địa phương mình (trước đây các địa phương thực hiện chương trình phải báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT). * Kinh phí Ban quản lý các Chương trình: Mỗi Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ được thành lập duy nhất một Ban quản lý chương trình điều hành chung tất cả các CTMTQG do đơn vị phụ trách (trước đây các đơn vị được chủ động thành lập các Ban quản lý của mỗi chương trình nếu xét thấy cần thiết ở địa phương có thể thành lập các Ban quản lý chương trình cấp quận, huyện). Bộ Tài chính giao dự toán chi thường xuyên cho Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND các tỉnh thực hiện chương trình Bộ Giáo dục và đào tạo UBND tỉnh thực hiện chương trình Các đơn vị trực thuộc Bộ Sở Tài chính Các Sở, ban, ngành của tỉnh UBND các huyện, thị xã Các đơn vị trực thuộc
  • 38. 29 Kinh phí quản lý CTMTQG được bố trí trong nguồn chi thường xuyên của chương trình và chỉ được chi các khoản chi có liên quan trực tiếp đến chương trình không được chi lương cho cán bộ kiêm nhiệm (trước đây đối với Ban quản lý chương trình tại địa phương do ngân sách địa phương đảm nhận; còn các Bộ, ngành Trung ương được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị) * Việc quyết toán của các chương trình: CTMTQG là một bộ phận của NSNN do đó công tác quyết toán đối với các CTMTQG hiện nay phải thực hiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, hàng năm các đơn vị thực hiện chương trình tại địa phương phải lập báo cáo quyết toán và cơ quan tài chính cùng cấp sẽ thực hiện phê duyệt; đối với các đơn vị thực hiện là cơ quan Trung ương, cơ quan tài chính thuộc Bộ, ngành trung ương sẽ thực hiện phê duyệt quyết toán hàng năm. Kết quả phê duyệt quyết toán của chương trình hàng năm sẽ được cơ quan tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp chung vào quyết toán NSNN hàng năm. Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng hợp quyết toán Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo Các đơn vị thực hiện CTMTQG thuộc Bộ Giáo dục và đào tại lập báo cáo quyết tóan Ngân sách và nộp Bộ Giáo dục và đào tạo Các đơn vị thực hiện CTMTQG cấp quận, huyện lập báo cáo quyết toán ngân sách và nộp cho UBND quận, huyện Các đơn vị thực hiện CTMTQG thuộc sở Giáo dục của tỉnh lập báo cáo quyết toán ngân sách và nộp cho Sở Giáo dục và đào tạo của Tỉnh Sở Giáo dục và đào tạo đánh giá/ tổng hợp báo cáo UBND quận/huyện đánh giá/ tổng hợp báo cáo Sở Tài chính đánh giá/ tổng hợp báo cáo của Tỉnh Bộ Giáo dục và đào tạo đánh giá/ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính đánh giá, phê chuẩn các khoản chi và tổng hợp báo cáo quyết toán CTMTQG vào báo cáo quyết toán NSNN
  • 39. 30 1.2.1.6. Đặc điểm về công tác quản lý và điều hành nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia CTMTQG là những chương trình được thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề nóng của xã hội. Các vấn đề thường liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức mà mỗi CTMTQG lại có một đặc điểm riêng do đó để có thể quản lý và điều hành hiệu quả các nguồn vốn là một vấn đề khó khăn mà mỗi quốc gia đều phải giải quyết trong quá trình thực hiện. Hiện nay, các Bộ thường được chỉ định phụ trách quản lý CTMTQG liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý, nhưng phần lớn nguồn vốn CTMTQG được cấp cho các tỉnh và trên thực tế Bộ chủ quản chỉ tham gia vào quá trình dự kiến phân bổ kinh phí còn thực tế thông báo số kinh phí do Bộ KH&ĐT và việc cấp phát kinh phí do Bộ Tài chính thực hiện hơn nữa theo quy định cơ quan quản lý chương trình không được thông báo số vốn dự kiến được phân bổ cho các cơ quan ngành dọc ở địa phương, do đó thực tế việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị thực hiện ra sao là cơ quan quản lý chương trình hầu như không nắm được, điều này đã dẫn đến không ít những bất cập trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện mục tiêu của chương trình. Hiện nay, các tỉnh được chủ động điều phối số vốn của các dự án trong chương trình tại địa phương trong quá trình thực hiện, do đó công tác phối hợp giữa quản lý chương trình và địa phương thiếu sự gắn kết. Việc báo cáo kết quả thực hiện chương trình theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) các đơn vị thực hiện phải gửi về cơ quan quản lý chương trình nhưng thực tế cho thấy có nơi không gửi hoặc gửi rất chậm, nội dung sơ sài một phần do cơ quan quản lý chương trình chưa được trao cho “quyền lực” thực sự làm nhiệm vụ trung tâm trong quá trình điều hành và quản lý chương trình do đó cũng ảnh hưởng một phần đến kết quả thực hiện. Kinh phí của các CTMTQG thường được phân bổ cho nhiều đơn vị thực hiện (các Bộ, tỉnh, huyện, xã…) do đó công tác tổng hợp nguồn kinh phí quyết toán của chương trình tương đối phức tạp qua nhiều khâu trung gian. Hiện nay dự toán ngân sách và số quyết toán của CTMTQG được tổng hợp vào NSNN và được ghi trong phần thuyết minh trong báo cáo quyết toán NSNN. Thực tế chúng ta vẫn chưa có báo cáo quyết toán riêng cho từng chương trình, số kinh phí chi cho các chương trình được tổng hợp chung vào phần chi NSNN trong báo cáo tổng quyết toán NSNN