SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A20104
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyền
Mã sinh viên : A20104
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng. Trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận, cô đã hướng dẫn, chỉ bảo em vô
cùng tận tình và tâm huyết. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức tài chính
cơ bản phục vụ rất hữu ích cho bài khóa luận và trong công việc tương lai.
Bên cạnh đó, để hoàn thành khoán luận, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức
nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phượng.
Em xin cảm ơn rất nhiều vì những cuộc trao đổi, những lời chỉ bảo và các tài liệu quý
giá được các anh chị cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng là lời cảm ơn em muốn gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ
em vượt qua những khó khăn trong thời gian nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Phạm Thị Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNHTÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1.Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1
1.1.1.Bản chất tài chính doanh nghiệp..........................................................................1
1.1.2.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1
1.1.3.Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................2
1.2.Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................4
1.2.1.Phương pháp so sánh............................................................................................4
1.2.2.Phương pháp tỉ lệ ..................................................................................................5
1.2.3.Phương pháp loại trừ ............................................................................................6
1.2.4.Mô hình Dupont ....................................................................................................7
1.3.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp................................8
1.3.1.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................8
1.3.2.Thông tin nội bộ doanh nghiệp.............................................................................9
1.4.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................12
1.5.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................13
1.5.1.Phân tích tình hình tài sản..................................................................................13
1.5.2.Phân tích tình hình nguồn vốn...........................................................................13
1.5.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................................14
1.5.4.Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................15
1.5.5.Phân tích tính hình công nợ ...............................................................................16
1.5.6.Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh................................................17
1.5.7.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................18
1.5.8.Các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................................19
1.6.Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ........................25
1.6.1.Nhân tố chủ quan................................................................................................25
1.6.2.Nhân tố chủ quan................................................................................................26
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG ....................29
2.1.Giới thiệu chung về Công tyCông ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng Mại và
Dịch Vụ Hải Phƣợng ...................................................................................................29
2.1.1.Các thông tin cơ bản về Công ty ........................................................................29
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng của Công ty.........................................................30
2.1.3.Ngành nghề kinh doanh......................................................................................31
2.1.4. uy tr nh hoạt ộng sản uất inh do nh củ Công ty T Thương ại và
Dịch vụ Hải Phượng ....................................................................................................32
2.2.Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thƣơng Mại và Dịch Vụ Hải Phƣợng........................................................................33
2.2.1.Phân tích tình hình tài sản..................................................................................33
2.2.2.Phân tích tình hình nguồn vốn...........................................................................38
2.2.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................................42
2.2.4.Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................44
2.2.5.Phân tích tính hình công nợ ...............................................................................46
2.2.6.Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................53
2.2.7.Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời....................................................................59
2.3.Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ...........................................61
2.3.1.Kết quả ạt ược..................................................................................................61
2.3.2.Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................62
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦACÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG.....68
3.1.Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và
Dịch vụ Hải Phƣợng trong tƣơng lai .........................................................................68
3.2.Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thƣơng mại và Dịch vụ Hải Phƣợng.........................................................................70
3.2.1.Tiếp tục ẩy mạnh quá trình mở rộng sản xuất ể tăng do nh thu .................70
3.2.2.Tăng cường công tác quản lí chi phí..................................................................71
3.2.3.Điều chỉnh cơ cấu nợ ể cải thiện cân bằng tài chính dài hạn ........................71
3.2.4.Cơ cấu lại hàng tồn ho, tăng tích trữ tiền ........................................................72
3.2.5. ột số biện pháp hác.........................................................................................74
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
BCĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
GTGT Giá trị ra tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM và DV Thương mại và Dịch vụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân t ch tình hình tài sản.............................................................................34
Bảng 2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ......................................................................39
Bảng 2.3. Phân t ch cân bằng tài chính .........................................................................43
Bảng 2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn..................................................45
Bảng 2.5. Phân t ch tình hình công nợ ..........................................................................47
Bảng 2.6. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................50
Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................54
Bảng 2.8. Phân t ch khả năng quản lí tài sản.................................................................57
Bảng 2.9. Phân tích khả năng sinh lời...........................................................................59
Bảng 3.1. Bảng phân loại tồn kho trong công ty...........................................................73
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC...........................................................................................73
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp ..........................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng ..........30
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung .........................................32
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó đến này, nước ra đã có sự chuyển
mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường bằng cơ chế mở cửa rộng rãi hơn, từng
bước được dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hoàn thiện pháp luật, cải tiến thủ tục pháp lý.
Đây là cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận các nguồn vốn đầu
tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến hay thâm nhập các thị trường tiềm
năng. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức lớn buộc các doanh nghiệp nội phải cạnh
tranh khốc liệt với đối thủ đến từ bên ngoài với tiềm lực kinh tế dồi dào và cơ chế quản
lí hiện đại. Trong bối cảnh đó, mỗi quyết định chiến lược của doanh nghiệp đều mang
tính chất sống còn, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý ngày càng cao, phân tích tài chính doanh nghiệp,
với nội dung là việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật thích hợp nhằm thu thập, xử
lý, tổng hợp các thông tin kế toán để đưa ra đáng giá về tình hình tài chính doanh
nghiệp, đang ngày càng được quan tâm. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp
không những là đầu vào đáng tin cậy cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của nhà
quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan, mà còn là cơ sở khoa học cho ban lãnh đạo
doanh nghiệp xem xét, đề xuất các biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh trong dài
hạn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân t ch tình hình tài ch nh đối
với hoạt động của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn đơn vị thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hải Phƣợng” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết được thực hiện với 3 mục tiêu cơ bản như sau:
Trình bày cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy
đủ, có hệ thống làm tiền đề cho quá trình phân tích thực tế.
Dựa trên cơ sở lý luận, áp dụng vào phân tích thực trạng tài chính Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Hải Phượng bằng các tài liệu đã thu thập trong quá trình thực tập. Từ
đó, đưa ra các đánh giá về thành tựu, hạn chế của công ty.
Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
công ty
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Hải Phượng.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Hải Phượng trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Không kể lời mở đầu, kết luận và doanh mục tham khảo, khóa luận được chia
thành 3 chương, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải
Phƣợng
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Hải Phƣợng
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn lực tài ch nh, được thực hiện thông qua quá trình
huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho mục đ ch kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài ch nh, đây là khởi
nguồn ra đi và cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhân tố quyết định đối với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, đời
sống xã hội, chính trị ở nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào quy mô và tầm ảnh hưởng
của doanh nghiệp. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh
hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Các mối
quan hệ đặc trưng của tài chính doanh nghiệp là:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hà nước: Phát sinh khi doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý
đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Phát sinh khi doanh
nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng sản suất
hay khi doanh nghiệp có vốn nhà rỗi muốn đầu tư tài ch nh kiếm lời
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Để thực hiện được hoạt
động kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp cần tương tác với các thị trường khác
như thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra, thị trường
lao động. Trong mỗi thị trường này đều nảy sinh các hoạt động tài chính
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các kh a cạnh tài ch nh liên quan đến
vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu
tài ch nh, ch nh sách đầu tư, ch nh sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân
quỹ nội bộ doanh nghiệp…
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài ch nh và các thông tin khác để đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn lực tài ch nh, được thực hiện thông qua quá trình
huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho mục đ ch kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài ch nh, đây là khởi
nguồn ra đi và cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhân tố quyết định đối với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, đời
sống xã hội, chính trị ở nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào quy mô và tầm ảnh hưởng
của doanh nghiệp. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh
hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Các mối
quan hệ đặc trưng của tài chính doanh nghiệp là:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hà nước: Phát sinh khi doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý
đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Phát sinh khi doanh
nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng sản suất
hay khi doanh nghiệp có vốn nhà rỗi muốn đầu tư tài ch nh kiếm lời
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Để thực hiện được hoạt
động kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp cần tương tác với các thị trường khác
như thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra, thị trường
lao động. Trong mỗi thị trường này đều nảy sinh các hoạt động tài chính
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các kh a cạnh tài ch nh liên quan đến
vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu
tài ch nh, ch nh sách đầu tư, ch nh sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân
quỹ nội bộ doanh nghiệp…
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài ch nh và các thông tin khác để đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
2
hiệu quả hoạt động, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông
tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính phải tập trung vào việc làm rõ sự vận động của các luồng giá
trị ra sao, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có tương th ch với
cơ chế chính sách hiện hành hay không... Từ đây, phân t ch tài ch nh cung cấp cho
người đọc cái nhìn từ bao quát đến chi tiết về thực trạng “bức tranh tài ch nh” của
doanh nghiệp giúp các nhà quan trị nhận ra được những mảng tối cần điều chỉnh để cải
thiện tài chính doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều
có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra yêu cầu phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra
tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích, tổng hợp các thông tin tài
chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như đã nói ở trên, bao hàm rất nhiều
những mối quan hệ khác nhau và mỗi chủ thể của từng mối quan hệ đó lại có những
mối quan tâm khác nhau đổi với doanh nghiệp. Do đó, sự cần thiết của hoạt động phân
tích cần được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, trong bài viết này, phân chia theo các
bên liên quan của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp là người đầu tiên phải chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ là người hoạch định chiến lược phát triển,
điều hành hoạt động thường ngày hay đối phó với những sự cố doanh nghiệp gặp phải.
Với vai trò chủ chốt đó, nhà quản trị luôn có nhu cầu thông tin tài chính lớn nhất, chi
tiết nhất có thể. Đây cũng là nguồn gốc sâu xa cho sự hình thành và phát triển của hệ
thống kế toán quản trị như ngày nay.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết
định ngắn hạn hay chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp
Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ
cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp.Phân tích khả năng quản lí nợ là
cơ sở cho các quyết định vay nợ nhiều hơn hay không, kế hoạch trả gốc và lãi sao cho
hợp l , hay làm cách nào để hạn chế doanh nghiệp khách chiếm dụng vốn thông qua tín
dụng thương mại, thu hồi hay bán nợ xấu ra sao. Thêm nữa, dựa vào việc phân tích
diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định
về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục
Thang Long University Library
3
nguồn vốn và nguồn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà
quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn
nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong
tương lai
Phân tích, tổng hợp các thông tin tài ch nh để tìm ra xu hướng phát triển là việc
làm cốt yếu để dự báo sự thay đổi củng tình hình tài ch nh cũng như hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Kết hợp với các thông tin về ngành nghề kinh
doanh, sự biến động kinh tế, chính trị, xã hội chung, nhà quản trị sẽ xây dựng những
chương trình hoạt động phù hợp.
1.1.3.2. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp
Trong mối quan hệ này, chủ sở hữu được tách biệt vai trò với nhà quản lí doanh
nghiệp. Họ là những nhà đầu tư tiền và hi vọng kiếm lời từ khoản đầu tư của mình. Do
đó, mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả, lợi ích của chủ sở hữu càng cao
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cung cấp cho chủ sở hữu cái nhìn tổng
quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu báo cáo phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương
lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ
không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình tài chính doanh nghiệp cho họ dự báo về
thua lỗ, ảm đạm.
1.1.3.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường xuyên nhất đến các báo cáo tài
chính doanh nghiệp nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kì. Tuy
hiện nay cơ chế thuế khoán được áp dụng ở nhiều địa phương dẫn đến kết quả kinh
doanh không ảnh hưởng nhiều đến số tiền nộp thuế. Nhưng các cơ quan quản lí nhà
nước vẫn dựa vào phân t ch tài ch nh để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính, tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng luật pháp quy định
không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường
trong kinh doanh.
1.1.3.4. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Do vậy, họ quan tâm nhiều
nhất đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
4
khả năng thanh toán tốt, ổn định qua nhiều năm sẽ tạo được niềm tin của chủ nợ khi đi
vay. Còn các doanh nghiệp làm giả báo cáo để trốn thuế, khả năng sinh lời thấp sẽ gặp
khó khăn trong vay vốn, chỉ được vay thời hạn ngắn hay tỉ suất lãi vay ở mức cao.
Ngoài ra, để đề phòng rủi ro, chỉ tiêu về hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp cũng
được ngân hàng quan tâm. Đây là sự đảm bảo cuối cùng khi doanh nghiệp thua lỗ hay
phá sản.
1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so sánh với kì gốc
để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài ch nh. Đây là
phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Điển hình
là các loại so sánh sau:
So sánh với kế hoạch: Thấy được sự khác biệt giữa dự t nh và thực tế trong kì,
một mặt tìm nguyên nhân để khắc phục những điểm còn chưa hoàn thiện, mặt khác tạo
tiền đề cho việc lập kế hoạch đúng với khả năng của doanh nghiệp.
So sánh với kì trước: Thấy được xu thế phát triển của doanh nghiệp, sự thay đổi
trong các chỉ tiêu tài ch nh sau một kì hoạt động, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
các hạn chế
So sánh với doanh nghiệp tương đương cùng ngành: Để giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm quản lý với các doanh nghiệp khác.
So sánh với mức trung bình của ngành: Để nhận ra vị trị của doanh nghiệp so với
bình quân chung, đang ở tình trạng tốt hay xấu, cao hay thấp trong ngành.
Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: So sánh ngang và so
sánh dọc.
1.2.1.1. So sánh ngang
So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động
các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng
hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của
một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính
Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc
Chênh lệch tương đối =
Chênh lệch tuyệt đối
× 100%
Giá trị giá trị kì gốc
Thang Long University Library
5
1.2.1.2. So sánh dọc
So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa
các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo
chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ
trọng của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể.
Tỷ trọng bộ phận X =
Giá trị bộ phận X
× 100%
Giá trị tổng thể
1.2.2. Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp tỉ lệ được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu
tài chính hầu hết khi tính toán đều sử dụng phương pháp này. Về bản chất, phương
pháp tỉ lệ là việc thực hiện một phép chia giữa các đại lượng có mối liện hệ tạo nên
một tương quan tỉ lệ. Kết quả của việc sử dụng phương pháp là các số tương đối. Tùy
vào mục đ ch phân t ch, các số tương đối khác nhau được lựa chọn để t nh toán, nhưng
chung quy lại, ta có các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái (lần, %) là kết quả của phép chia hai mức độ của cùng
một chỉ tiêu ở hai thời kỳ hay thời điểm khác nhau.
Số tương đối động thái =
Mức độ kỳ báo cáo
Mức độ kỳ gốc
Số tương đối kế hoạch (%) gồm hai loại:
- Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là tỉ số giữa số kế hoạch của kì nghiên cứu và
số thực tế kì trước của một chỉ tiêu
Số tương đối
nhiệm vụ kế hoạch
=
Mức kế hoạch kì nghiên cứu
× 100%
Mức thực tế kỳ gốc
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch là sự so sánh tỉ lệ giữa số liệu thực tế và số
liệu trong kế hoạch của cùng một chỉ tiêu trong cũng một khoảng thời gian nghiên cứu.
Số tương đối
hoàn thành kế hoạch
=
Mức thực tế kì nghiên cứu
× 100%
Mức kế hoạch kì nghiên cứu
- Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỉ trọng của từng bộ phận cấu thành
nên một tổng thể. Giá trị của tổng thể luôn chiếm 100%.
Số tương đối kết cấu =
Giá trị từng bộ phận
× 100%
Giá trị tổng thể
6
Số tương đối cường độ là sự so sánh giữa hai chỉ tiêu hoàn toàn khác nhau nhưng
có liên hệ nhau, đơn vị tính của số tương đối cường độ là đơn vị kép, nó phụ thuộc vào
đơn vị tính của tử số và mẫu số trong công thức tính. Ví dụ:
Năng suất lao động
(theo số công nhân)
=
Tổng sản phẩm
(sản phẩm/người)
Tổng công nhận
Số tương đối không gian (lần, %) là kết quả của so sánh hai số tuyệt đối của cùng
một hiện tượng nhưng khác nhau về không gian, hoặc so sánh hai bộ phận khác nhau
trong cùng một tập thể
Số tương đối không gian =
Giá trị bộ phận A
× 100%
Giá trị bộ phận B
Phương pháp tỉ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài ch nh được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép t ch luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các chỉ tiêu tài chính.
1.2.3. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh áp dụng phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì không thay đổi các nhân tố khác.
Cách thứ nhất: Loại trừ dựa trên phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố, được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích
so với kỳ gốc.
- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
- Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Thang Long University Library
7
- Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định băng đối tượng phân tích.
Giả sử X = A × B là chỉ tiêu đang cần phân tích. Với chỉ số phụ 1 và 0 lần lượt
tương ứng với kì nghiên cứu và kì gốc. Ta có:
ΔA = A1×B0 – A0×B0
ΔB = A1×B1 – A1×B0
Tổng hợp lại ta có ΔX = A1×B1 – A0×B0 = ΔA + ΔB
Cách thứ hai: Loại trừ dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố,
được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
Phương pháp t nh số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
kinh tế.
Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương pháp t nh số
chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn.
Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân t ch. Như vậy phương pháp số chênh lệch
chỉ được áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số
và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng
thương số.
Lấy ví dụ tương tự với phương pháp thay thế liên hoàn, ta có X = A × B.
ΔA = (A1– A0) ×B0
ΔB = A1 × (B1 – B0)
Tổng hợp lại ta được ΔX = A1×B1 – A0×B0 = ΔA + ΔB
1.2.4. Mô hình Dupont
Công ty Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu đế phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó được gọi là
phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân t ch sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh
nghiệp như Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay Tỉ suất sinh lời trên vốn CSH
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
8
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác của Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tiếp theo, ta xem xét tỉ suất ROE:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
Phương pháp phân t ch Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có
thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân t ch Dupont đế tìm ra nguyên
nhân chính xác.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế chung
Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, chính sách
kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động giá cả của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác
động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
được mở rộng, lợi nhuận tăng, ngược lại khi những biến động của tình hình kinh tế là
bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh
giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả các thông tinh kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.3.1.2. Các thông tin liên quan đến ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là đặt sự phát triển của doanh nghiệp
trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Thang Long University Library
9
Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp
dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự thay đổi công
nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai...
Thông tin theo ngành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ
sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài
chính doanh nghiệp xem với các chỉ số tài ch nh đạt được đã phù hợp với các chỉ số
trung bình ngành chưa, cao hơn hay thấp hơn, như vậy là tốt hay xấu. Để từ đó doanh
nghiệp sẽ có bước điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù
hợp với bình diện chung của cả ngành, đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
1.3.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm những thông tin vi mô gắn liền và sinh
ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính cụ thể và thiết thực. Thông tin nội bộ
cũng là đối tượng chủ yếu của phân tích tài chính, cụ thể là các báo cáo tài chính bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh báo cáo tài chính. Các thông tin này chịu ảnh hưởng của chiến lược, sách
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, ý chí của chủ sở hữu hay phong
cách của nhà lãnh đạo. Các yêu cầu đối với thông tin trên báo cáo tài chính:
Trung thực và hợp lí: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào
báo cáo trên cơ sở bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện trạng,
đúng với bản chất, nội dung và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ,
không bị thiếu sót về số lượng hay nội dung.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi nhận ngay, đúng thời
gian quy định, không được chậm trễ.
Tiêu chuẩn: Các thông tin phải được ghi nhận theo đúng quy định pháp luật, các
chuẩn mực kế toán hay các nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi
Có thể so sánh được: Các thông tin tài chính trong báo cáo giữa các kì kế toán
của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong cùng kì kế toán chỉ có thể so sánh
khi được tính toán và trình bày theo nguyên tắc nhất quán. Nếu bất kì thay đổi nào phá
vỡ sự nhất quán này phải được giải thích rõ ràng và tính toán ảnh hưởng.
1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ
và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định.
10
Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn
vốn tuân theo đẳng thức:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phần tài sản phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạnphản ánh tài sản có thời gian dự kiến sử dụng và mức độ ảnh
hưởng trong vòng một niên độ kế toán, thông thường là một năm. Bao gồm: tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạnlà những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn
một năm tài ch nh. Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo, gồm:
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn và dài hạn, phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời
điểm báo cáo.
Vốn chủ sở hữu là lượng tiền được cá nhân hay tổ chức đóng góp để trở thành
chủ sở hữu của doanh nghiệp, cộng với các khoản phải thu (hoặc trừ đi khoản bị mất).
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của
doanh nghiệp như: Quỹ phát triển, Quỹ khen thưởng…
1.3.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN): Là bảng báo cáo thể
hiện thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bảng báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và
kết quả sử dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh. Những hoạt động chủ yếu được phản ánh trên báo cáo
kết quả kinh doanh: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường khác. Trong mỗi hoạt động này, báo cáo trình bày về nội dung doanh thu, chi
phí và lợi nhuận tương ứng.
Những loại thuế như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, về bản chất
không phải là doanh thu hay chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
Thang Long University Library
11
1.3.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN): Để đánh giá một doanh nghiệp có
đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp.
Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng). Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ trình bày dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ bao gồm: Lưu chuyển tiền
trong hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền trong hoạt động tài ch nh, Lưu chuyển
tiền trong hoạt động đầu tư.
Về cơ bản có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp đơn giản với người lập và dễ dàng cho người đọc thuộc
mọi đối tượng, bắt đầu từ tiền thu bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp vụ kinh tế có liên
quan đến chi, thu tiền thực tế để đến dòng tiền.
Phương pháp gián tiếp khá trừu tượng dựa vào các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi
nhuận ròng sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không dùng đến tiền mặt,
loại trừ các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài ch nh, sau đó điều chỉnh
những thay đổi của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dòng tiền.
Phương pháp gián tiếp được suy luận từ mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối
kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp
nhà phân tích giải th ch được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức Ngân quỹ dự phòng tối
thiểucho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.3.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN): Đây là báo cáo quan trọng
được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi
về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể
hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu, hình thức hoạt
động, lĩnh vực kinh doanh), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, phương thức
phân bổ chi ph , phương thức trích khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán
trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập
của nhân viên và các tình hình khác.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông
tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp,
12
phản ánh được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó ch nh là yêu cầu của thu thập
thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp thì quy trình thực hiện phân tích là một
yếu tố quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và cung cấp
kịp thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh cho thời gian tới. Quy trình của phân tích tài chính bao gồm ba bước cơ
bản sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp)
Bước 1: Thu thập thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch và chiến lược
phát triển của Công ty trong tương lai. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
bao gồm cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin bên trong doanh
nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính, chính sách tài chính. Vì vậy khi tiến hành thu
thập thông tin phải quan tâm tới cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Bước 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xử lý thông
tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân t ch đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá
trình sắp xếp các thông tin theo mục tiêu nhất đinh nhằm so sánh, đánh giá, giải thích,
xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình phân
t ch và đưa ra quyết định sau này. Có xử lư thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt
được hiệu quả cao.
Bước 3: Phân tích và ư r ết luận
Hai giai đoạn thu thập và xử lý thông tin ch nh là cơ sở vô cùng quan trọng để
tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các thông tin
thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu biết nguyên
Thu thập thông tin Xử lý thông tin
Phân t ch và đưa ra
kết luận
Thang Long University Library
13
nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Từ đó họ tìm
cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt tốt đã đạt
được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân t ch tài ch nh, đòi hỏi
người phân tích phải có trình độ chuyện môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi
kèm với ý thức trách nhiệm
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích sự biến động của tài sản: nhằm giúp chúng ta thấy được sự thay đổi về
giá trị, tỷ trọng của các tài sản qua các thời kỳ thay đổi như thế nào? Để từ đó thấy
được kế hoạch sản xuất kinh doanh hiện tại có phù hợp hay không? Sự biến động của
tài sản qua: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH,
TSDH,…
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu kỳ,
ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong
tổng số để thất được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Sau
đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc t nh toán tỷ trọng của từng
loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100
Tổng tài sản
Bước tiếp theo là tiến hành phân t ch ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của
các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa
cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố
ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó
đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay
giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân t ch ảnh
hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
1.5.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Việc phân t chtình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân t ch tình
hình tài sản. Đầu tiên, cần t nh toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với
nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác
định như sau:
14
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
x 100
Tổng nguồn vốn
Sau đó, nhà phân t ch tiếp tục tiến hành phân t ch ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó
biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.
1.5.3. Phân tích cân bằng tài chính
Việc đảm bảo nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt lõi cho quá trình kinh doanh được
diễn ra liên tục và có hiệu quả. Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn là việc tính
toán, xem xét tính hợp lí giữa tình hình huy động vốn của doanh nghiệp và cách sử
dụng nguồn vốn đã huy động, dưới hai góc độ là tình hình luân chuyển vốn và tình
hình ổn định nguồn tài trợ. Kết quả phân tích là một đánh giá quan trọng về tình hình
đầu tư tài sản trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lí nhận thức được các nguy cơ,
rủi ro để chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp.
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn: Thực chất là tính toán nhu cầu vốn lưu
động ròng tại thời điểm lập báo cáo để thấy được nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị
đơn vị khác chiếm dụng hay đang đi chiếm dụng của đơn vị khác.
Nhu cầu vốn lưu động ròng = Tài sản thanh toán – Nguồn vốn thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ có chi
phí thấp và rất linh hoạt trong thời hạn và điều kiện thanh toán, cho nên, thường xuyên
được các doanh nghiệp tận dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp chiếm dụng vốn của đơn vị khác quá nhiều trong thời gian dài sẽ làm
xấu đi hình ảnh, uy tín doanh nghiệp trên thương trường, mặt khác, nếu bị chiếm dụng
vốn thông qua hình thức này lại có ảnh hưởng xấu đến khả năng quay vòng vốn, giảm
tỉ suất sinh lời trong kì. Do vậy, đảm bảo cân bằng giữa tài sản thanh toán và nguồn
vốn thanh toán luôn là mục tiêu các nhà quản trị tài ch nh hướng tới.
Cân bằng tài chính trong dài hạn
Nội dung là tình toán Vốn lưu động ròng để nhận xét về sự ổn định, bền vững,
cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn tài trợ ngắn hạn
=
Nguồn tài trợ thường
xuyên
– Tài sản dài hạn
Nguyên tắc tài chính chỉ ra rằng, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn có thời
hạn hoàn trả lớn hơn chu kì hoạt động của tài sản mà nó tài trợ. Nói đơn giản, nếu
Thang Long University Library
15
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua tài sản dài hạn, thì khi đến hạn
thanh toán gốc và lãi cho vốn huy động thì tài sản chưa hoạt động hết một chu kì, nếu
không có nguồn vốn khác bù lại thì nguy cơ phải bán tài sản để trả nợ là rất cao, ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh trong kì. Giá trị vốn lưu động ròng biểu
hiện tính ổn định trong việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ.
Vốn lưu động ròng < 0: Cân bằng xấu, doanh nghiệp đang có nguy cơ phải bán
tài sản dài hạn để thanh toán Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng = 0: Trạng thái cân bằng này khó xảy ra trong thực tế, tiềm ẩn
nhiều nguy co trở thành cân bằng xấu
Vốn lưu động ròng > 0: Cân bằng tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn, cần tiếp tục phát huy.
1.5.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn
và sự dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ nguồn cung ứng vốn và
việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập được biểu kê này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ tới cuối kỳ.
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. Để sử dụng tiền, doanh nghiệp có thể đem đi đầu
tư, mua sắm tài sản, thiết bị, máy móc, đầu tư nhà xưởng,…
Nếu các khoản mục bên tìa sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Tăng nguồn vốn là cách nhanh nhất để doanh nghiệp
có thể huy động thêm vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản mục tài sản thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: tiền và các khoản
tương đương tiền, phải thu khách hàng, trả trước người bán, hàng tồn kho, tài sản
dài hạn,...
Các khoản mục bên nguồn vốn thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: vay ngắn
hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả ngắn
hạn, nợ dài hạn, vốn đầu tư của chủ sở hữu lợi nhuận chưa phân phối, quỹ khen
thưởng, phúc lợi,…
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích
tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, những nguồn vốn chủ yếu được hình
16
thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó đưa ra giải pháp khai thác các nguồn vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.5.5. Phân tích tính hình công nợ
Tình hình công nợ của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản mà các nhà quản
trị quan tâm. Dù là công nợ phải trả hay phải thu, nếu các khoản nợ t, không dây dưa
kéo dài sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh và hình ảnh của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu công nợ phải trả tồn đọng nhiều làm các đối tác mất niềm tin vào
doanh nghiệp, thậm chí chấm dứt giao dịch. Mặt khác, nếu công nợ phải thu lớn tức là
hoạt động thu nợ thiếu hiệu quả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng
xấu lên khả năng quay vòng vốn sinh lợi.
Thông qua phân tích tình hình công nợ, các nhà quản trị có căn cứ đưa ra các
điều khoản hợp lí khi kí kết hợp đồng kinh tế. Đồng thời, đây cũng là cơ sở khoa học
cho việc hoàn thiện cơ chế tài ch nh thu, chi, các định mức về thời gian và số tiền nợ
của doanh nghiệp với các đối tác.
Phân tích tình hình công nợ phải trả người bán
Số vòng quay công nợ phải trả
người bán
=
Tổng hàng mua chịu (hoặc Giá vốn hàng bán)
Số dư bình quân phải trả người bán
Trong đó, số dư bình quan phải trả người bán được tính bằng:
Số dư bình quân phải
trả người bán
=
Số dư bình quân phải trả người bán đầu kì và cuối kì
2
Ngoài ra, chỉ tiêu Tổng tiền hàng mua chịu được ghi nhận trong sổ kế toán chi
tiết tài khoản Phải trả người bán, do vậy, ta sử dụng Giá vốn hàng bán để thay thế cho
số liệu này.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay thực hiện được của công nợ phải trả trong kì
phân tích. Giá trị lớn là biểu hiện cho công tác thanh toán cho các nhà cung công được
kịp thời, tăng uy t n của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng là một
nguồn vốn chi phí thấp có thể tận dụng cho hoạt động kinh doanh, do vậy, không nhất
thiết phải giữ số vòng quay của công nợ phải trả ở mức quá cao, đặt áp lực lên việc
tích trữ tiền, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.
Kỳ trả tiền bình quân =
Thời gian kì phân tích
Số vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp không chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp, thanh toán kịp thời, đầy đủ. Doanh nghiệp có thể được chiết khấu thanh toán
Thang Long University Library
17
trong nhiều trường hợp. Ngược lại, chỉ tiêu này duy trì ở mức cao thể hiện doanh
nghiệp đang chiếm dụng vốn của người bán, thanh toán chậm, ảnh hưởng tới uy tín
trên thương trường. Để thống nhất với việc phân tích công nợ phải thu, khi phân tích
công nợ phải trả, bài viết lựa chọn kì phân tích là một năm, tức 360 ngày.
Phân tích mối quan hệ của công nợ phải thu và công nợ phải trả
Môi trường tài chính, kinh doanh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Thông
thường, khi nền kinh tế ổn định, tăng trường bền vững thì các chỉ tiêu về chiếm dụng
vốn thấp. Ngược lại, môi trường tài chính bất ổn khiến các doanh nghiệp tăng cường
chiếm dụng vốn, làm tình hình tài chính chung không lành mạnh, có thể sụp đổ theo
dây chuyền.
Đặc điểm sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tính chất cạnh tranh của
các sản phẩm trên thị trường.
Cơ chế tài chính của bản thân mỗi doanh nghiệp. Đây là yếu tố chủ quan, doanh
nghiệp xây dựng cho mình một cơ chế quản lí công nợ hiệu quả sẽ có tình hình công
nợ duy trì ở mức hợp lí.
Tỉ lệ phải thu / phải trả =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả,
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, thương dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Ngược lại, chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của đơn
vị khác. Ta cũng phải tùy vào mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn bao nhiêu để đánh giá xu
hưởng ảnh hưởng đến tình hình công nợ của doanh nghiệp
1.5.6. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính khái
quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động.
Thông qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh biết được doanh thu
của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản
trị có thể mở rộng thị trường, phát triển doanh thu của những hoạt động đó. Mặt khác,
biết được kết quả của từng hoạt động, vai trò của mỗi hoạt động trong doanh nghiệp.
Các nhà quản trị có thể đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt
động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra quyết định đầu tư.
18
Nội dung phân tích
Doanh thu: Lần lượt so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài ch nh và thu nhập khác thông qua số tuyệt đối và tương
đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình
hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thường có quy mô lớn nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức sản xuất,
phân phối, bán hàng của doanh nghiệp. Phân t ch tình hình doanh thu giúp các nhà
quản trị thấy được ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các yếu tố
làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó, loại bỏ hoặc giảm tác động của các yếu tố tiêu cực,
đẩy mạnh và phát huy yếu tố t ch cực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Chi phí: Tất cả các khoản chi ph đều là dòng tiền ra của doanh nghiệp. Giá vốn
hàng bán thường là khoản chi ph lớn nhất trong doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát
giá vốn hàng bán thông qua theo dõi và phân t ch từng bộ phận cấu thành của nó là rất
có ý nghĩa. Vì việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi ph lãi vay cũng là
khoản mục cần chú trọng trong phân t ch vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh
nghiệp. Như vậy, nếu chi ph bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng của chi ph lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD.
Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, t rủi ro và ngược lại. Thông qua
phân t ch mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi ph và lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được ch nh xác hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
cho chủ sở hữu.
Kết hợp những nhận xét và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi ph và lợi
nhuận để làm rõ xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh và đưa ra các
quyết định quản lý, quyết định tài ch nh phù hợp nhất.
1.5.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dựa vào số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, các nhà phân tích
có thể thấy rõ quá trình lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.Báo cáo nêu chi tiết các lý do tại sao lượng
tiền (và những khoản tương đương tiền) thay đổi trong kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ
và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả Công ty đã thu và chi bao nhiêu
tiền trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và
Thang Long University Library
19
nguồn tiền được ghi thành số dương. Phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích
cho việc đánh giá tài ch nh vì nó cho biết liệu doanh nghiệp có khả năng chuyển các
khoản phải thu thành tiền không - và về cơ bản, khả năng đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thanh toán các khoản nợ.
Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể
tăng hoặc giảm vì: (1) hoạt động kinh doanh, (2) mua hoặc bán tài sản, hay còn gọi là
đầu tư, hoặc (3) thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác.
Để phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể tính toán và
đánh giá dựa vào các tỷ số: Tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên vốn
chủ sở hữu và tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần. Hai
tỷ số đặc trưng sẽ đánh giá cụ thể về tình hình sử dụng tiền tệ của doanh nghiệp.
1.5.8. Các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.5.8.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì
với các khoản cần thanh toán trong kì, bao gồm:
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh việc Công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài ch nh ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: Vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện tỉ lệ tài sản ngắn hạn hiện thời
của Công ty có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các
khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá năng lực tài chính của Công ty. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn tốt.
Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc Công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
20
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này tương tự như thanh toán ngắn hạn, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của Công ty tốt, tuy nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa như một
biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng sinh lời.
Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh việc Công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả
các khoản nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền
bất kỳ lúc nào như: Chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các
khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì
khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn.
1.4.5.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện
cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồn thời đặt nó trong mối quan
hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất. Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp,
sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân t ch th ch hợp. Việc phân tích phải được
tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra cá biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã
đầu tư.
Số vòng quay của Tổng tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Hoạt động kinh doanh đặt ra yêu cầu tài sản phải hoạt động không ngừng, mỗi
vòng quay của tài sản là một lượt lợi nhuận được sinh ra, giúp nâng cao giá trị doanh
nghiệp. Chỉ tiêu trên cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm
Thang Long University Library
21
tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phụ thuộc và đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu TB
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương
thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản
lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với
từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các
khoản nợ phải thu. Kỳ thu hồi nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của
doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây
ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua
hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu.
Thời gian thu nợ trung bình cho biết thời gian trả chậm trung bình các khoản phải
thu hoặc thời giantrung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số thu
nợ trung bình càng lớn càng tốt.
Thời gian thu nợ trung bình ngắn thể hiện chính sách cấp tín dụng cho khách
hàng của Công ty quá khắt khe: Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu
dài, có thị phần lớn.
Thời gian thu nợ trung bình dài thể hiện chính sách bán hàng trả chậm của Công
ty là dễ dàng, các biến động về giá cả, chất lượng của hàng hóa doanh nghiệp đang
kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận, khả năng bán hàng, tình hình tài
ch nh và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xét tình hình tài
chính của khách hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản phải thu để xác
định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng.
Việc thu hồi công nợ của Công ty không hiệu quả: Công ty đang bị chiếm dụng
vốn trong một thời gian dài.
22
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả =
Giá vốn hàng bán +
Chi phí chung, chi phí
bán hàng, quản lý
Phải trả người bán
TB
+
Lương, thưởng, thuế
phải trả TB
Vòng quay các khoản phải trả cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả
người bán quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
thanh toán tiền hàng kịp thời, t đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cao qía có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, điều
này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Kỳ trả tiền bình quân
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp t đi chiếm dụng vốn cảu các đối tác. Ngược lại, kỳ trả tiền bính quân
càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vớn doanh nghiệp đi chiếm dụng
nhiều ảnh hưởng tới uy tín trên thị trường.
Kỳ trả tiền bình quân =
365
Vòng quay các khoản phải trả
Trong các loại tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho là một yếu tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến tốc độ quay của tổng tài sản. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm, kinh doanh buôn bán hàng hóa, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho là yếu tố tiền
quyết cho việc ra tăng doanh thu, lợi nhuận. Do đó, chi tiêu Tốc độ quay của hàng tồn
kho được t nh như một chỉ tiêu bổ sung cho tốc độ quay của tài sản.
Số vòng quay của
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Tương ứng với đó, Chu kì một vòng quay của hàng tồn kho cung cấp cho người
đọc cái nhìn về khoảng thời gian để hàng tồn kho hoàn thành một chu kì. Ý nghĩa
tương tự nhưng các chỉ tiêu về chu kì ở trên.
Thời gian quay vòng
hang tồn kho
=
365 ngày
Số vòng quay của hang tồn kho
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình phản ánh khoảng thời gian kể từ
khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu
được tiền về.
Thang Long University Library
23
Thời gian luân
chuyển vốn
bằng tiền
=
Kỳ thu tiền
bình quân
+
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
-
Kỳ trả tiền
bình quân
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền thấp
do chỉ khi nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thực sự đạt
hiệu quả trên thực tế và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng ngắn, doanh nghiệp
thu hồi vốn càng nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều đó các doanh nghiệp buộc phải
cung cấp chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm
dụng vốn của khách hàng. Điều này dẫn tới những ảnh hưởng không có lợi trong mối
quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác.
1.5.8.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản):
Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ
nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định:
Tỷ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, có
bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng
tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay
t. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó
cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa
biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý
doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn là một chỉ tiêu tài ch nh đo lường năng lực sử dụng và quản lý
nợ của doanh nghiệp. Công thức tính:
Tỷ số nợ trên vốn CSH =
Nợ phải trả
Vốn CSH
Tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ bằng vốn chủ sở hữu.Cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu sẽ đảm bảo thanh toán bao nhiêu đồng nợ. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh
nghiệp đang nắm bắt khả năng tự chủ tài chính và khả năng vay của doanh nghiệp cao.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn là sử
dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản, như vậy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc
vào nợ vay và khả năng tự chủ tài ch nh cũng như khả năng vay thêm để đầu tư là
thấp.
24
1.5.8.3. Phân tích khả năng sinh lời
Với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lãi, doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán
những khoản nợ mà không ảnh hưởng tới nguồn vốn, mới có khả năng tái đầu mở rộng
sản xuất, khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận
chưa phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận đế đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá
lợi nhuận cần so sánh tương quan với doanh thu, với lượng tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, nhìn chung, càng cao càng tốt,
doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản là chỉ tiêu tống hợp nhất được dùng đe đánh giá
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo
được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập có hiệu quả.
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản còn được phân tích thông qua mô hình
Dupont. Mục đ ch của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản,
doanh thu nào. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được
khả năng lợi nhuận cao.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu
Thang Long University Library
25
suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải
lúc nào cũng tăng ổn định.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm
khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu
của Công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của CSH càng tốt, làm ra tăng niềm tin của CSH đồng thời đễ dàng
kêu gọi vốn đầu tư.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn CSH ta có thể
biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
Như vậy, muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn CSH khi nghiên cứu mô hình
Dupont, doanh nghiệp cần:
+ Tăng doanh thu, giảm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Quản lí, sử dụng tài sản hiệu quả
+ Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn CSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của phân tích tài chính doanh nghiệp là đưa ra những kết quả
phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những điều kiện bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp.
1.6.1. Nhân tố chủ quan
Tr nh ộ cán bộ thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của
những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích tài chính về tính sát thực,
toàn diện , đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp
cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ phân tích tài ch nh, thường xuyên cập nhật
kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ
phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tài
chính.
26
Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công
đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc bố trí sắp xếp hợp
lý các công đoạn trong phân tích là một trong những nhân tố quyết định sự thành công
của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân tích có một khả năng chuyên
môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ vào những công đoạn phù
hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm phân tích tài ch nh đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy yếu tố tổ chức phân tích cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và
phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan trọng và mang tính
chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện hoạt động phân
tích tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ làm giảm chất lượng
phân t ch và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và trở nên không có giá
trị đối với mọi đối tượng
Lựa chọn phương pháp phân tích
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tài chính sẽ phải lựa chọn
một số phương pháp phân t ch phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn
phương pháp phân t ch th ch hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng phân tích đạt hiệu quả cao
và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương pháp
cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tài
ch nh đã góp phần nâng cao chất lượng phân tích, kết quả phân tích chính xác, toàn
diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của.
1.6.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác
động đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý,
tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội...
Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý
Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến phân tích tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các
doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà phân tích có
thể lựa chọn được những phương pháp phân t ch tài ch nh phù hợp, có điều kiện thống
Thang Long University Library
27
nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà phân tích có thể dễ dàng
trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tài chính.
Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi
đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc điểm và
điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình ngành.
Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối
cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các ch nh sách liên quan đến ngành kinh
doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải
được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân t ch được chính xác
hơn, phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
28
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của khóa luận đã trình bày một cách có hệ thống lý thuyết liên quan
đến phân tích tài chính trong doanh nghiệp như khái niệm Tài chính doanh nghiệp và
Phân tích tài chính doanh nghiệp, sự cần thiết của quá trình phân t ch, các phương
pháp và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chọn lọc các chỉ tiêu phân tích phổ
biến. Nội dung chương 1 là cơ sở cho quá trình áp dụng vào phân tích tình hình tài
chính thực tế tại Công ty TNHH TM và DV Hải Phượng trong chương 2 của khóa
luận.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HẢI PHƢỢNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Dịch vụ
Hải Phƣợng
2.1.1. Các thông tin cơ bản về Công ty
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Hải Phượng
Tên Công ty bằng tiếng Anh: HAI PHUONG TRADING AND SERVICE
COMPANY LIMITED.
Địa chỉ trụ sở chính: Quốc Lộ 37, Thôn Nước Mát- xã Âu Lâu-TP Yên Bái
Website: haiphuongyb.com.vn
Email: haiphuongyb@gmail.com
Điện thoại liên hệ: 0293 511 081
Fax: 0293 710 007
Mã số thuế: 5 2 0 0 2 9 7 1 1 7
Giám đốc: ông Trần Tuấn Hải
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng được thành lập theo quyết
định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái vào ngày19 tháng 11 năm 2008.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng là doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng, có
tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà
nước.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng đăng ký với ngành nghề kinh
doanh: Kinh doanh vận tải, hệ thống các xe khách Hải Phượng liên tuyến, liên tỉnh đi
từ Hà Nội tới Yên Bái và ngược lại, nhận giao hàng, ký gửi hàng hóa….
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là vận tải chở khách, mở các tuyến
liên tỉnh đi từ Hà Nội tới Yên Bái và ngược lại, nhận giao hàng, ký gửi hàng
hóa….Sau 7 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã luôn được sự tín nhiệm rất cao từ
phía khách hàng và ngày càng khẳng định là một hãng xe uy tín, có phong cách phục
vụ chu đáo với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ hải phượng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A20104 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyền Mã sinh viên : A20104 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng. Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận, cô đã hướng dẫn, chỉ bảo em vô cùng tận tình và tâm huyết. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức tài chính cơ bản phục vụ rất hữu ích cho bài khóa luận và trong công việc tương lai. Bên cạnh đó, để hoàn thành khoán luận, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phượng. Em xin cảm ơn rất nhiều vì những cuộc trao đổi, những lời chỉ bảo và các tài liệu quý giá được các anh chị cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng là lời cảm ơn em muốn gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ em vượt qua những khó khăn trong thời gian nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Phạm Thị Huyền
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Phạm Thị Huyền Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNHTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1.Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1 1.1.1.Bản chất tài chính doanh nghiệp..........................................................................1 1.1.2.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1 1.1.3.Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................2 1.2.Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................4 1.2.1.Phương pháp so sánh............................................................................................4 1.2.2.Phương pháp tỉ lệ ..................................................................................................5 1.2.3.Phương pháp loại trừ ............................................................................................6 1.2.4.Mô hình Dupont ....................................................................................................7 1.3.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp................................8 1.3.1.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................8 1.3.2.Thông tin nội bộ doanh nghiệp.............................................................................9 1.4.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................12 1.5.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................13 1.5.1.Phân tích tình hình tài sản..................................................................................13 1.5.2.Phân tích tình hình nguồn vốn...........................................................................13 1.5.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................................14 1.5.4.Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................15 1.5.5.Phân tích tính hình công nợ ...............................................................................16 1.5.6.Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh................................................17 1.5.7.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................18 1.5.8.Các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................................................19 1.6.Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ........................25 1.6.1.Nhân tố chủ quan................................................................................................25 1.6.2.Nhân tố chủ quan................................................................................................26 CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG ....................29
  • 6. 2.1.Giới thiệu chung về Công tyCông ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng Mại và Dịch Vụ Hải Phƣợng ...................................................................................................29 2.1.1.Các thông tin cơ bản về Công ty ........................................................................29 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng của Công ty.........................................................30 2.1.3.Ngành nghề kinh doanh......................................................................................31 2.1.4. uy tr nh hoạt ộng sản uất inh do nh củ Công ty T Thương ại và Dịch vụ Hải Phượng ....................................................................................................32 2.2.Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng Mại và Dịch Vụ Hải Phƣợng........................................................................33 2.2.1.Phân tích tình hình tài sản..................................................................................33 2.2.2.Phân tích tình hình nguồn vốn...........................................................................38 2.2.3.Phân tích cân bằng tài chính..............................................................................42 2.2.4.Phân tích diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn ......................................................44 2.2.5.Phân tích tính hình công nợ ...............................................................................46 2.2.6.Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................53 2.2.7.Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời....................................................................59 2.3.Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ...........................................61 2.3.1.Kết quả ạt ược..................................................................................................61 2.3.2.Hạn chế còn tồn tại .............................................................................................62 CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦACÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG.....68 3.1.Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Dịch vụ Hải Phƣợng trong tƣơng lai .........................................................................68 3.2.Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Dịch vụ Hải Phƣợng.........................................................................70 3.2.1.Tiếp tục ẩy mạnh quá trình mở rộng sản xuất ể tăng do nh thu .................70 3.2.2.Tăng cường công tác quản lí chi phí..................................................................71 3.2.3.Điều chỉnh cơ cấu nợ ể cải thiện cân bằng tài chính dài hạn ........................71 3.2.4.Cơ cấu lại hàng tồn ho, tăng tích trữ tiền ........................................................72 3.2.5. ột số biện pháp hác.........................................................................................74 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TCDN Tài chính doanh nghiệp BCĐKT Cân đối kế toán CSH Chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu GTGT Giá trị ra tăng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM và DV Thương mại và Dịch vụ
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân t ch tình hình tài sản.............................................................................34 Bảng 2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ......................................................................39 Bảng 2.3. Phân t ch cân bằng tài chính .........................................................................43 Bảng 2.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn..................................................45 Bảng 2.5. Phân t ch tình hình công nợ ..........................................................................47 Bảng 2.6. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................50 Bảng 2.7. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................54 Bảng 2.8. Phân t ch khả năng quản lí tài sản.................................................................57 Bảng 2.9. Phân tích khả năng sinh lời...........................................................................59 Bảng 3.1. Bảng phân loại tồn kho trong công ty...........................................................73 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC...........................................................................................73 Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp ..........................................12 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng ..........30 Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung .........................................32 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó đến này, nước ra đã có sự chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường bằng cơ chế mở cửa rộng rãi hơn, từng bước được dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hoàn thiện pháp luật, cải tiến thủ tục pháp lý. Đây là cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến hay thâm nhập các thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức lớn buộc các doanh nghiệp nội phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ đến từ bên ngoài với tiềm lực kinh tế dồi dào và cơ chế quản lí hiện đại. Trong bối cảnh đó, mỗi quyết định chiến lược của doanh nghiệp đều mang tính chất sống còn, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai. Xuất phát từ nhu cầu quản lý ngày càng cao, phân tích tài chính doanh nghiệp, với nội dung là việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật thích hợp nhằm thu thập, xử lý, tổng hợp các thông tin kế toán để đưa ra đáng giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, đang ngày càng được quan tâm. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp không những là đầu vào đáng tin cậy cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan, mà còn là cơ sở khoa học cho ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, đề xuất các biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh trong dài hạn. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân t ch tình hình tài ch nh đối với hoạt động của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đơn vị thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phƣợng” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài viết được thực hiện với 3 mục tiêu cơ bản như sau: Trình bày cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ, có hệ thống làm tiền đề cho quá trình phân tích thực tế. Dựa trên cơ sở lý luận, áp dụng vào phân tích thực trạng tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phượng bằng các tài liệu đã thu thập trong quá trình thực tập. Từ đó, đưa ra các đánh giá về thành tựu, hạn chế của công ty. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phượng. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phượng trong giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp. 5. Kết cấu khóa luận Không kể lời mở đầu, kết luận và doanh mục tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phƣợng Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Phƣợng Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài ch nh, được thực hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho mục đ ch kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài ch nh, đây là khởi nguồn ra đi và cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhân tố quyết định đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, đời sống xã hội, chính trị ở nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào quy mô và tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Các mối quan hệ đặc trưng của tài chính doanh nghiệp là: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hà nước: Phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Phát sinh khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng sản suất hay khi doanh nghiệp có vốn nhà rỗi muốn đầu tư tài ch nh kiếm lời Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Để thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp cần tương tác với các thị trường khác như thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra, thị trường lao động. Trong mỗi thị trường này đều nảy sinh các hoạt động tài chính Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các kh a cạnh tài ch nh liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài ch nh, ch nh sách đầu tư, ch nh sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp… 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài ch nh và các thông tin khác để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài ch nh, được thực hiện thông qua quá trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho mục đ ch kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài ch nh, đây là khởi nguồn ra đi và cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhân tố quyết định đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, đời sống xã hội, chính trị ở nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào quy mô và tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Các mối quan hệ đặc trưng của tài chính doanh nghiệp là: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và hà nước: Phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Phát sinh khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng sản suất hay khi doanh nghiệp có vốn nhà rỗi muốn đầu tư tài ch nh kiếm lời Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Để thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp cần tương tác với các thị trường khác như thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra, thị trường lao động. Trong mỗi thị trường này đều nảy sinh các hoạt động tài chính Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các kh a cạnh tài ch nh liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài ch nh, ch nh sách đầu tư, ch nh sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp… 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài ch nh và các thông tin khác để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
  • 13. 2 hiệu quả hoạt động, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính phải tập trung vào việc làm rõ sự vận động của các luồng giá trị ra sao, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có tương th ch với cơ chế chính sách hiện hành hay không... Từ đây, phân t ch tài ch nh cung cấp cho người đọc cái nhìn từ bao quát đến chi tiết về thực trạng “bức tranh tài ch nh” của doanh nghiệp giúp các nhà quan trị nhận ra được những mảng tối cần điều chỉnh để cải thiện tài chính doanh nghiệp trong tương lai. 1.1.3. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đặt ra yêu cầu phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích, tổng hợp các thông tin tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như đã nói ở trên, bao hàm rất nhiều những mối quan hệ khác nhau và mỗi chủ thể của từng mối quan hệ đó lại có những mối quan tâm khác nhau đổi với doanh nghiệp. Do đó, sự cần thiết của hoạt động phân tích cần được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, trong bài viết này, phân chia theo các bên liên quan của doanh nghiệp. 1.1.3.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà quản trị doanh nghiệp là người đầu tiên phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Họ là người hoạch định chiến lược phát triển, điều hành hoạt động thường ngày hay đối phó với những sự cố doanh nghiệp gặp phải. Với vai trò chủ chốt đó, nhà quản trị luôn có nhu cầu thông tin tài chính lớn nhất, chi tiết nhất có thể. Đây cũng là nguồn gốc sâu xa cho sự hình thành và phát triển của hệ thống kế toán quản trị như ngày nay. Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định ngắn hạn hay chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp.Phân tích khả năng quản lí nợ là cơ sở cho các quyết định vay nợ nhiều hơn hay không, kế hoạch trả gốc và lãi sao cho hợp l , hay làm cách nào để hạn chế doanh nghiệp khách chiếm dụng vốn thông qua tín dụng thương mại, thu hồi hay bán nợ xấu ra sao. Thêm nữa, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục Thang Long University Library
  • 14. 3 nguồn vốn và nguồn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai Phân tích, tổng hợp các thông tin tài ch nh để tìm ra xu hướng phát triển là việc làm cốt yếu để dự báo sự thay đổi củng tình hình tài ch nh cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Kết hợp với các thông tin về ngành nghề kinh doanh, sự biến động kinh tế, chính trị, xã hội chung, nhà quản trị sẽ xây dựng những chương trình hoạt động phù hợp. 1.1.3.2. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp Trong mối quan hệ này, chủ sở hữu được tách biệt vai trò với nhà quản lí doanh nghiệp. Họ là những nhà đầu tư tiền và hi vọng kiếm lời từ khoản đầu tư của mình. Do đó, mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả, lợi ích của chủ sở hữu càng cao Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cung cấp cho chủ sở hữu cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình tài chính doanh nghiệp cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm. 1.1.3.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường xuyên nhất đến các báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kì. Tuy hiện nay cơ chế thuế khoán được áp dụng ở nhiều địa phương dẫn đến kết quả kinh doanh không ảnh hưởng nhiều đến số tiền nộp thuế. Nhưng các cơ quan quản lí nhà nước vẫn dựa vào phân t ch tài ch nh để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng luật pháp quy định không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong kinh doanh. 1.1.3.4. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Do vậy, họ quan tâm nhiều nhất đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
  • 15. 4 khả năng thanh toán tốt, ổn định qua nhiều năm sẽ tạo được niềm tin của chủ nợ khi đi vay. Còn các doanh nghiệp làm giả báo cáo để trốn thuế, khả năng sinh lời thấp sẽ gặp khó khăn trong vay vốn, chỉ được vay thời hạn ngắn hay tỉ suất lãi vay ở mức cao. Ngoài ra, để đề phòng rủi ro, chỉ tiêu về hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp cũng được ngân hàng quan tâm. Đây là sự đảm bảo cuối cùng khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so sánh với kì gốc để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài ch nh. Đây là phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Điển hình là các loại so sánh sau: So sánh với kế hoạch: Thấy được sự khác biệt giữa dự t nh và thực tế trong kì, một mặt tìm nguyên nhân để khắc phục những điểm còn chưa hoàn thiện, mặt khác tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch đúng với khả năng của doanh nghiệp. So sánh với kì trước: Thấy được xu thế phát triển của doanh nghiệp, sự thay đổi trong các chỉ tiêu tài ch nh sau một kì hoạt động, nguyên nhân và biện pháp khắc phục các hạn chế So sánh với doanh nghiệp tương đương cùng ngành: Để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm quản lý với các doanh nghiệp khác. So sánh với mức trung bình của ngành: Để nhận ra vị trị của doanh nghiệp so với bình quân chung, đang ở tình trạng tốt hay xấu, cao hay thấp trong ngành. Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: So sánh ngang và so sánh dọc. 1.2.1.1. So sánh ngang So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc Chênh lệch tương đối = Chênh lệch tuyệt đối × 100% Giá trị giá trị kì gốc Thang Long University Library
  • 16. 5 1.2.1.2. So sánh dọc So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ trọng của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể. Tỷ trọng bộ phận X = Giá trị bộ phận X × 100% Giá trị tổng thể 1.2.2. Phương pháp tỉ lệ Phương pháp tỉ lệ được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu tài chính hầu hết khi tính toán đều sử dụng phương pháp này. Về bản chất, phương pháp tỉ lệ là việc thực hiện một phép chia giữa các đại lượng có mối liện hệ tạo nên một tương quan tỉ lệ. Kết quả của việc sử dụng phương pháp là các số tương đối. Tùy vào mục đ ch phân t ch, các số tương đối khác nhau được lựa chọn để t nh toán, nhưng chung quy lại, ta có các loại số tương đối sau: Số tương đối động thái (lần, %) là kết quả của phép chia hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ hay thời điểm khác nhau. Số tương đối động thái = Mức độ kỳ báo cáo Mức độ kỳ gốc Số tương đối kế hoạch (%) gồm hai loại: - Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là tỉ số giữa số kế hoạch của kì nghiên cứu và số thực tế kì trước của một chỉ tiêu Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = Mức kế hoạch kì nghiên cứu × 100% Mức thực tế kỳ gốc - Số tương đối hoàn thành kế hoạch là sự so sánh tỉ lệ giữa số liệu thực tế và số liệu trong kế hoạch của cùng một chỉ tiêu trong cũng một khoảng thời gian nghiên cứu. Số tương đối hoàn thành kế hoạch = Mức thực tế kì nghiên cứu × 100% Mức kế hoạch kì nghiên cứu - Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỉ trọng của từng bộ phận cấu thành nên một tổng thể. Giá trị của tổng thể luôn chiếm 100%. Số tương đối kết cấu = Giá trị từng bộ phận × 100% Giá trị tổng thể
  • 17. 6 Số tương đối cường độ là sự so sánh giữa hai chỉ tiêu hoàn toàn khác nhau nhưng có liên hệ nhau, đơn vị tính của số tương đối cường độ là đơn vị kép, nó phụ thuộc vào đơn vị tính của tử số và mẫu số trong công thức tính. Ví dụ: Năng suất lao động (theo số công nhân) = Tổng sản phẩm (sản phẩm/người) Tổng công nhận Số tương đối không gian (lần, %) là kết quả của so sánh hai số tuyệt đối của cùng một hiện tượng nhưng khác nhau về không gian, hoặc so sánh hai bộ phận khác nhau trong cùng một tập thể Số tương đối không gian = Giá trị bộ phận A × 100% Giá trị bộ phận B Phương pháp tỉ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài ch nh được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép t ch luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các chỉ tiêu tài chính. 1.2.3. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh áp dụng phương pháp loại trừ. Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì không thay đổi các nhân tố khác. Cách thứ nhất: Loại trừ dựa trên phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố, được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau: - Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. - Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất - Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. Thang Long University Library
  • 18. 7 - Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định băng đối tượng phân tích. Giả sử X = A × B là chỉ tiêu đang cần phân tích. Với chỉ số phụ 1 và 0 lần lượt tương ứng với kì nghiên cứu và kì gốc. Ta có: ΔA = A1×B0 – A0×B0 ΔB = A1×B1 – A1×B0 Tổng hợp lại ta có ΔX = A1×B1 – A0×B0 = ΔA + ΔB Cách thứ hai: Loại trừ dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố, được gọi là phương pháp “số chênh lệch”. Phương pháp t nh số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương pháp t nh số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân t ch. Như vậy phương pháp số chênh lệch chỉ được áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số. Lấy ví dụ tương tự với phương pháp thay thế liên hoàn, ta có X = A × B. ΔA = (A1– A0) ×B0 ΔB = A1 × (B1 – B0) Tổng hợp lại ta được ΔX = A1×B1 – A0×B0 = ΔA + ΔB 1.2.4. Mô hình Dupont Công ty Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu đế phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân t ch sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay Tỉ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
  • 19. 8 Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác của Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Tiếp theo, ta xem xét tỉ suất ROE: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH Phương pháp phân t ch Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân t ch Dupont đế tìm ra nguyên nhân chính xác. 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 1.3.1.1. Các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế chung Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước. Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng, lợi nhuận tăng, ngược lại khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả các thông tinh kinh tế bên ngoài có liên quan. 1.3.1.2. Các thông tin liên quan đến ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành. Thang Long University Library
  • 20. 9 Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai... Thông tin theo ngành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp xem với các chỉ số tài ch nh đạt được đã phù hợp với các chỉ số trung bình ngành chưa, cao hơn hay thấp hơn, như vậy là tốt hay xấu. Để từ đó doanh nghiệp sẽ có bước điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với bình diện chung của cả ngành, đem lại lợi nhuận ngày càng cao. 1.3.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp Thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm những thông tin vi mô gắn liền và sinh ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính cụ thể và thiết thực. Thông tin nội bộ cũng là đối tượng chủ yếu của phân tích tài chính, cụ thể là các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các thông tin này chịu ảnh hưởng của chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, ý chí của chủ sở hữu hay phong cách của nhà lãnh đạo. Các yêu cầu đối với thông tin trên báo cáo tài chính: Trung thực và hợp lí: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào báo cáo trên cơ sở bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện trạng, đúng với bản chất, nội dung và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị thiếu sót về số lượng hay nội dung. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi nhận ngay, đúng thời gian quy định, không được chậm trễ. Tiêu chuẩn: Các thông tin phải được ghi nhận theo đúng quy định pháp luật, các chuẩn mực kế toán hay các nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi Có thể so sánh được: Các thông tin tài chính trong báo cáo giữa các kì kế toán của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong cùng kì kế toán chỉ có thể so sánh khi được tính toán và trình bày theo nguyên tắc nhất quán. Nếu bất kì thay đổi nào phá vỡ sự nhất quán này phải được giải thích rõ ràng và tính toán ảnh hưởng. 1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định.
  • 21. 10 Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn tuân theo đẳng thức: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Phần tài sản phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạnphản ánh tài sản có thời gian dự kiến sử dụng và mức độ ảnh hưởng trong vòng một niên độ kế toán, thông thường là một năm. Bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạnlà những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài ch nh. Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn và dài hạn, phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Vốn chủ sở hữu là lượng tiền được cá nhân hay tổ chức đóng góp để trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp, cộng với các khoản phải thu (hoặc trừ đi khoản bị mất). Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: Quỹ phát triển, Quỹ khen thưởng… 1.3.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN): Là bảng báo cáo thể hiện thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh. Những hoạt động chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường khác. Trong mỗi hoạt động này, báo cáo trình bày về nội dung doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng. Những loại thuế như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là doanh thu hay chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Thang Long University Library
  • 22. 11 1.3.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN): Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ bao gồm: Lưu chuyển tiền trong hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền trong hoạt động tài ch nh, Lưu chuyển tiền trong hoạt động đầu tư. Về cơ bản có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực tiếp đơn giản với người lập và dễ dàng cho người đọc thuộc mọi đối tượng, bắt đầu từ tiền thu bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi, thu tiền thực tế để đến dòng tiền. Phương pháp gián tiếp khá trừu tượng dựa vào các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi nhuận ròng sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không dùng đến tiền mặt, loại trừ các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài ch nh, sau đó điều chỉnh những thay đổi của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dòng tiền. Phương pháp gián tiếp được suy luận từ mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp nhà phân tích giải th ch được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức Ngân quỹ dự phòng tối thiểucho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. 1.3.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN): Đây là báo cáo quan trọng được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, phương thức phân bổ chi ph , phương thức trích khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác. Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp,
  • 23. 12 phản ánh được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó ch nh là yêu cầu của thu thập thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính doanh nghiệp thì quy trình thực hiện phân tích là một yếu tố quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho thời gian tới. Quy trình của phân tích tài chính bao gồm ba bước cơ bản sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp (Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp) Bước 1: Thu thập thông tin Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính, chính sách tài chính. Vì vậy khi tiến hành thu thập thông tin phải quan tâm tới cả thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bước 2: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân t ch đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo mục tiêu nhất đinh nhằm so sánh, đánh giá, giải thích, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình phân t ch và đưa ra quyết định sau này. Có xử lư thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt được hiệu quả cao. Bước 3: Phân tích và ư r ết luận Hai giai đoạn thu thập và xử lý thông tin ch nh là cơ sở vô cùng quan trọng để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các thông tin thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu biết nguyên Thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân t ch và đưa ra kết luận Thang Long University Library
  • 24. 13 nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt tốt đã đạt được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân t ch tài ch nh, đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyện môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi kèm với ý thức trách nhiệm 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích tình hình tài sản Phân tích sự biến động của tài sản: nhằm giúp chúng ta thấy được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản qua các thời kỳ thay đổi như thế nào? Để từ đó thấy được kế hoạch sản xuất kinh doanh hiện tại có phù hợp hay không? Sự biến động của tài sản qua: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH, TSDH,… Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu kỳ, ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thất được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của doanh nghiệp. Sau đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc t nh toán tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản x 100 Tổng tài sản Bước tiếp theo là tiến hành phân t ch ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân t ch ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. 1.5.2. Phân tích tình hình nguồn vốn Việc phân t chtình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân t ch tình hình tài sản. Đầu tiên, cần t nh toán và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
  • 25. 14 Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn x 100 Tổng nguồn vốn Sau đó, nhà phân t ch tiếp tục tiến hành phân t ch ngang, tức là so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn. 1.5.3. Phân tích cân bằng tài chính Việc đảm bảo nhu cầu về tài sản là vấn đề cốt lõi cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn là việc tính toán, xem xét tính hợp lí giữa tình hình huy động vốn của doanh nghiệp và cách sử dụng nguồn vốn đã huy động, dưới hai góc độ là tình hình luân chuyển vốn và tình hình ổn định nguồn tài trợ. Kết quả phân tích là một đánh giá quan trọng về tình hình đầu tư tài sản trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lí nhận thức được các nguy cơ, rủi ro để chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn: Thực chất là tính toán nhu cầu vốn lưu động ròng tại thời điểm lập báo cáo để thấy được nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng hay đang đi chiếm dụng của đơn vị khác. Nhu cầu vốn lưu động ròng = Tài sản thanh toán – Nguồn vốn thanh toán Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ có chi phí thấp và rất linh hoạt trong thời hạn và điều kiện thanh toán, cho nên, thường xuyên được các doanh nghiệp tận dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chiếm dụng vốn của đơn vị khác quá nhiều trong thời gian dài sẽ làm xấu đi hình ảnh, uy tín doanh nghiệp trên thương trường, mặt khác, nếu bị chiếm dụng vốn thông qua hình thức này lại có ảnh hưởng xấu đến khả năng quay vòng vốn, giảm tỉ suất sinh lời trong kì. Do vậy, đảm bảo cân bằng giữa tài sản thanh toán và nguồn vốn thanh toán luôn là mục tiêu các nhà quản trị tài ch nh hướng tới. Cân bằng tài chính trong dài hạn Nội dung là tình toán Vốn lưu động ròng để nhận xét về sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn. Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn tài trợ ngắn hạn = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn Nguyên tắc tài chính chỉ ra rằng, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn có thời hạn hoàn trả lớn hơn chu kì hoạt động của tài sản mà nó tài trợ. Nói đơn giản, nếu Thang Long University Library
  • 26. 15 doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua tài sản dài hạn, thì khi đến hạn thanh toán gốc và lãi cho vốn huy động thì tài sản chưa hoạt động hết một chu kì, nếu không có nguồn vốn khác bù lại thì nguy cơ phải bán tài sản để trả nợ là rất cao, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh trong kì. Giá trị vốn lưu động ròng biểu hiện tính ổn định trong việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ. Vốn lưu động ròng < 0: Cân bằng xấu, doanh nghiệp đang có nguy cơ phải bán tài sản dài hạn để thanh toán Nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng = 0: Trạng thái cân bằng này khó xảy ra trong thực tế, tiềm ẩn nhiều nguy co trở thành cân bằng xấu Vốn lưu động ròng > 0: Cân bằng tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn, cần tiếp tục phát huy. 1.5.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn và sự dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu kê này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ tới cuối kỳ. Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. Để sử dụng tiền, doanh nghiệp có thể đem đi đầu tư, mua sắm tài sản, thiết bị, máy móc, đầu tư nhà xưởng,… Nếu các khoản mục bên tìa sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn. Tăng nguồn vốn là cách nhanh nhất để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các khoản mục tài sản thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu khách hàng, trả trước người bán, hàng tồn kho, tài sản dài hạn,... Các khoản mục bên nguồn vốn thay đổi tăng (giảm) có thể bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn đầu tư của chủ sở hữu lợi nhuận chưa phân phối, quỹ khen thưởng, phúc lợi,… Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, những nguồn vốn chủ yếu được hình
  • 27. 16 thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó đưa ra giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5.5. Phân tích tính hình công nợ Tình hình công nợ của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản mà các nhà quản trị quan tâm. Dù là công nợ phải trả hay phải thu, nếu các khoản nợ t, không dây dưa kéo dài sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh và hình ảnh của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu công nợ phải trả tồn đọng nhiều làm các đối tác mất niềm tin vào doanh nghiệp, thậm chí chấm dứt giao dịch. Mặt khác, nếu công nợ phải thu lớn tức là hoạt động thu nợ thiếu hiệu quả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng xấu lên khả năng quay vòng vốn sinh lợi. Thông qua phân tích tình hình công nợ, các nhà quản trị có căn cứ đưa ra các điều khoản hợp lí khi kí kết hợp đồng kinh tế. Đồng thời, đây cũng là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện cơ chế tài ch nh thu, chi, các định mức về thời gian và số tiền nợ của doanh nghiệp với các đối tác. Phân tích tình hình công nợ phải trả người bán Số vòng quay công nợ phải trả người bán = Tổng hàng mua chịu (hoặc Giá vốn hàng bán) Số dư bình quân phải trả người bán Trong đó, số dư bình quan phải trả người bán được tính bằng: Số dư bình quân phải trả người bán = Số dư bình quân phải trả người bán đầu kì và cuối kì 2 Ngoài ra, chỉ tiêu Tổng tiền hàng mua chịu được ghi nhận trong sổ kế toán chi tiết tài khoản Phải trả người bán, do vậy, ta sử dụng Giá vốn hàng bán để thay thế cho số liệu này. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay thực hiện được của công nợ phải trả trong kì phân tích. Giá trị lớn là biểu hiện cho công tác thanh toán cho các nhà cung công được kịp thời, tăng uy t n của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng là một nguồn vốn chi phí thấp có thể tận dụng cho hoạt động kinh doanh, do vậy, không nhất thiết phải giữ số vòng quay của công nợ phải trả ở mức quá cao, đặt áp lực lên việc tích trữ tiền, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Kỳ trả tiền bình quân = Thời gian kì phân tích Số vòng quay phải trả người bán Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp không chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, thanh toán kịp thời, đầy đủ. Doanh nghiệp có thể được chiết khấu thanh toán Thang Long University Library
  • 28. 17 trong nhiều trường hợp. Ngược lại, chỉ tiêu này duy trì ở mức cao thể hiện doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người bán, thanh toán chậm, ảnh hưởng tới uy tín trên thương trường. Để thống nhất với việc phân tích công nợ phải thu, khi phân tích công nợ phải trả, bài viết lựa chọn kì phân tích là một năm, tức 360 ngày. Phân tích mối quan hệ của công nợ phải thu và công nợ phải trả Môi trường tài chính, kinh doanh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Thông thường, khi nền kinh tế ổn định, tăng trường bền vững thì các chỉ tiêu về chiếm dụng vốn thấp. Ngược lại, môi trường tài chính bất ổn khiến các doanh nghiệp tăng cường chiếm dụng vốn, làm tình hình tài chính chung không lành mạnh, có thể sụp đổ theo dây chuyền. Đặc điểm sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tính chất cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. Cơ chế tài chính của bản thân mỗi doanh nghiệp. Đây là yếu tố chủ quan, doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ chế quản lí công nợ hiệu quả sẽ có tình hình công nợ duy trì ở mức hợp lí. Tỉ lệ phải thu / phải trả = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, thương dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngược lại, chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Ta cũng phải tùy vào mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn bao nhiêu để đánh giá xu hưởng ảnh hưởng đến tình hình công nợ của doanh nghiệp 1.5.6. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mục tiêu phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính khái quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động. Thông qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh biết được doanh thu của hoạt động nào cơ bản giữ vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản trị có thể mở rộng thị trường, phát triển doanh thu của những hoạt động đó. Mặt khác, biết được kết quả của từng hoạt động, vai trò của mỗi hoạt động trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đánh giá được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở quan trọng đưa ra quyết định đầu tư.
  • 29. 18 Nội dung phân tích Doanh thu: Lần lượt so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài ch nh và thu nhập khác thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường có quy mô lớn nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức sản xuất, phân phối, bán hàng của doanh nghiệp. Phân t ch tình hình doanh thu giúp các nhà quản trị thấy được ưu nhược điểm trong quá trình tạo doanh thu và xác định các yếu tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó, loại bỏ hoặc giảm tác động của các yếu tố tiêu cực, đẩy mạnh và phát huy yếu tố t ch cực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí: Tất cả các khoản chi ph đều là dòng tiền ra của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán thường là khoản chi ph lớn nhất trong doanh nghiệp. Do đó việc kiểm soát giá vốn hàng bán thông qua theo dõi và phân t ch từng bộ phận cấu thành của nó là rất có ý nghĩa. Vì việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi ph lãi vay cũng là khoản mục cần chú trọng trong phân t ch vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp. Như vậy, nếu chi ph bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng của chi ph lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực không hiệu quả. Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD. Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, t rủi ro và ngược lại. Thông qua phân t ch mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi ph và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp, sẽ đánh giá được ch nh xác hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu. Kết hợp những nhận xét và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi ph và lợi nhuận để làm rõ xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài ch nh phù hợp nhất. 1.5.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Dựa vào số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể thấy rõ quá trình lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.Báo cáo nêu chi tiết các lý do tại sao lượng tiền (và những khoản tương đương tiền) thay đổi trong kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả Công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và Thang Long University Library
  • 30. 19 nguồn tiền được ghi thành số dương. Phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích cho việc đánh giá tài ch nh vì nó cho biết liệu doanh nghiệp có khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền không - và về cơ bản, khả năng đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ. Báo cáo này phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc giảm vì: (1) hoạt động kinh doanh, (2) mua hoặc bán tài sản, hay còn gọi là đầu tư, hoặc (3) thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác. Để phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể tính toán và đánh giá dựa vào các tỷ số: Tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần. Hai tỷ số đặc trưng sẽ đánh giá cụ thể về tình hình sử dụng tiền tệ của doanh nghiệp. 1.5.8. Các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.5.8.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản cần thanh toán trong kì, bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh việc Công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: Vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện tỉ lệ tài sản ngắn hạn hiện thời của Công ty có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá năng lực tài chính của Công ty. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc Công ty có thể thanh toán được các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
  • 31. 20 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ số này tương tự như thanh toán ngắn hạn, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt, tuy nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa như một biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng sinh lời. Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh việc Công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: Chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. 1.4.5.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồn thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất. Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân t ch th ch hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra cá biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã đầu tư. Số vòng quay của Tổng tài sản = Tổng doanh thu thuần Tài sản bình quân Hoạt động kinh doanh đặt ra yêu cầu tài sản phải hoạt động không ngừng, mỗi vòng quay của tài sản là một lượt lợi nhuận được sinh ra, giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm Thang Long University Library
  • 32. 21 tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc và đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu TB Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 365 Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải thu. Kỳ thu hồi nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu. Thời gian thu nợ trung bình cho biết thời gian trả chậm trung bình các khoản phải thu hoặc thời giantrung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số thu nợ trung bình càng lớn càng tốt. Thời gian thu nợ trung bình ngắn thể hiện chính sách cấp tín dụng cho khách hàng của Công ty quá khắt khe: Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn. Thời gian thu nợ trung bình dài thể hiện chính sách bán hàng trả chậm của Công ty là dễ dàng, các biến động về giá cả, chất lượng của hàng hóa doanh nghiệp đang kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận, khả năng bán hàng, tình hình tài ch nh và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xét tình hình tài chính của khách hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng. Việc thu hồi công nợ của Công ty không hiệu quả: Công ty đang bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài.
  • 33. 22 Vòng quay các khoản phải trả Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, chi phí bán hàng, quản lý Phải trả người bán TB + Lương, thưởng, thuế phải trả TB Vòng quay các khoản phải trả cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, t đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao qía có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Kỳ trả tiền bình quân Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp t đi chiếm dụng vốn cảu các đối tác. Ngược lại, kỳ trả tiền bính quân càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vớn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều ảnh hưởng tới uy tín trên thị trường. Kỳ trả tiền bình quân = 365 Vòng quay các khoản phải trả Trong các loại tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho là một yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tốc độ quay của tổng tài sản. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, kinh doanh buôn bán hàng hóa, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho là yếu tố tiền quyết cho việc ra tăng doanh thu, lợi nhuận. Do đó, chi tiêu Tốc độ quay của hàng tồn kho được t nh như một chỉ tiêu bổ sung cho tốc độ quay của tài sản. Số vòng quay của hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Tương ứng với đó, Chu kì một vòng quay của hàng tồn kho cung cấp cho người đọc cái nhìn về khoảng thời gian để hàng tồn kho hoàn thành một chu kì. Ý nghĩa tương tự nhưng các chỉ tiêu về chu kì ở trên. Thời gian quay vòng hang tồn kho = 365 ngày Số vòng quay của hang tồn kho Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thang Long University Library
  • 34. 23 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền = Kỳ thu tiền bình quân + Thời gian quay vòng hàng tồn kho - Kỳ trả tiền bình quân Các doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền thấp do chỉ khi nào dòng tiền thực sự quay trở lại doanh nghiệp, kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả trên thực tế và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi vốn càng nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều đó các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này dẫn tới những ảnh hưởng không có lợi trong mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác. 1.5.8.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ Hệ số nợ (Tỷ số nợ trên tổng tài sản): Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định: Tỷ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay t. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn là một chỉ tiêu tài ch nh đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính: Tỷ số nợ trên vốn CSH = Nợ phải trả Vốn CSH Tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ bằng vốn chủ sở hữu.Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán bao nhiêu đồng nợ. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang nắm bắt khả năng tự chủ tài chính và khả năng vay của doanh nghiệp cao. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản, như vậy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài ch nh cũng như khả năng vay thêm để đầu tư là thấp.
  • 35. 24 1.5.8.3. Phân tích khả năng sinh lời Với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lãi, doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hưởng tới nguồn vốn, mới có khả năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận đế đánh giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so sánh tương quan với doanh thu, với lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Chỉ tiêu này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, nhìn chung, càng cao càng tốt, doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): ROA = Lợi nhuận sau thuế Tài sản bình quân Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản là chỉ tiêu tống hợp nhất được dùng đe đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập có hiệu quả. Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản còn được phân tích thông qua mô hình Dupont. Mục đ ch của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận cao. ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu Thang Long University Library
  • 36. 25 suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu của Công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của CSH càng tốt, làm ra tăng niềm tin của CSH đồng thời đễ dàng kêu gọi vốn đầu tư. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn CSH ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH Như vậy, muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn CSH khi nghiên cứu mô hình Dupont, doanh nghiệp cần: + Tăng doanh thu, giảm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Quản lí, sử dụng tài sản hiệu quả + Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn CSH cho phù hợp với năng lực hoạt động. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của phân tích tài chính doanh nghiệp là đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.6.1. Nhân tố chủ quan Tr nh ộ cán bộ thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích tài chính về tính sát thực, toàn diện , đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ phân tích tài ch nh, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tài chính.
  • 37. 26 Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc bố trí sắp xếp hợp lý các công đoạn trong phân tích là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân tích có một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ vào những công đoạn phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm phân tích tài ch nh đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy yếu tố tổ chức phân tích cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan trọng và mang tính chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện hoạt động phân tích tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ làm giảm chất lượng phân t ch và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và trở nên không có giá trị đối với mọi đối tượng Lựa chọn phương pháp phân tích Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tài chính sẽ phải lựa chọn một số phương pháp phân t ch phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn phương pháp phân t ch th ch hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng phân tích đạt hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương pháp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tài ch nh đã góp phần nâng cao chất lượng phân tích, kết quả phân tích chính xác, toàn diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của. 1.6.2. Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác động đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội... Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến phân tích tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà phân tích có thể lựa chọn được những phương pháp phân t ch tài ch nh phù hợp, có điều kiện thống Thang Long University Library
  • 38. 27 nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà phân tích có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc phân tích tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tài chính. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là trước khi phân tích tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các ch nh sách liên quan đến ngành kinh doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân t ch được chính xác hơn, phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
  • 39. 28 Kết luận chƣơng 1 Chương 1 của khóa luận đã trình bày một cách có hệ thống lý thuyết liên quan đến phân tích tài chính trong doanh nghiệp như khái niệm Tài chính doanh nghiệp và Phân tích tài chính doanh nghiệp, sự cần thiết của quá trình phân t ch, các phương pháp và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chọn lọc các chỉ tiêu phân tích phổ biến. Nội dung chương 1 là cơ sở cho quá trình áp dụng vào phân tích tình hình tài chính thực tế tại Công ty TNHH TM và DV Hải Phượng trong chương 2 của khóa luận. Thang Long University Library
  • 40. 29 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI PHƢỢNG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Dịch vụ Hải Phƣợng 2.1.1. Các thông tin cơ bản về Công ty Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Hải Phượng Tên Công ty bằng tiếng Anh: HAI PHUONG TRADING AND SERVICE COMPANY LIMITED. Địa chỉ trụ sở chính: Quốc Lộ 37, Thôn Nước Mát- xã Âu Lâu-TP Yên Bái Website: haiphuongyb.com.vn Email: haiphuongyb@gmail.com Điện thoại liên hệ: 0293 511 081 Fax: 0293 710 007 Mã số thuế: 5 2 0 0 2 9 7 1 1 7 Giám đốc: ông Trần Tuấn Hải 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng được thành lập theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái vào ngày19 tháng 11 năm 2008. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng đăng ký với ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải, hệ thống các xe khách Hải Phượng liên tuyến, liên tỉnh đi từ Hà Nội tới Yên Bái và ngược lại, nhận giao hàng, ký gửi hàng hóa…. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là vận tải chở khách, mở các tuyến liên tỉnh đi từ Hà Nội tới Yên Bái và ngược lại, nhận giao hàng, ký gửi hàng hóa….Sau 7 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã luôn được sự tín nhiệm rất cao từ phía khách hàng và ngày càng khẳng định là một hãng xe uy tín, có phong cách phục vụ chu đáo với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm.