3. 6.1 Khái niệm từ vựng và từ vựng hoc.
6.2 Từ và ngữ cố định.
-6.2.1 Từ.
-6.2.2 Cấu tạo từ.
6.2.2.1 Đơn vị cấu tạo tư.
6.2.2.2 Phương thức cấu tạo từ.
-6.2.3 Ngữ cố định.
6.2.3.1 khái niệm NCĐ.
6.2.3.2 phân loại ngữ cố định.
4. 6.1:KHÁI NIỆM TỪ VỰNG VÀ
TỪ VỰNG HỌC
Nói cho đơn giản thì từ vựng học (lexicology) là
một bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu từ vựng
của ngôn ngữ.
Vậy, đối tượng nghiên cứu của từ vựng học là từ
vựng.
Từ vựng được hiểu là tập hợp tất cả các từ và
đơn vị tương đương với từ trong ngôn ngữ.
5. Nhiệm vụ và mục đích cơ bản của từ vựng học là phải
giải đáp được những vấn đề chính như:
Từ là gì? Nó được tạo nên bằng cái gì và như thế nào?
Nghĩa của từ là gì? Muốn phân tích cho ra được cái
nghĩa đó thì phải làm như thế nào?
Thực chất các kiểu tập hợp từ vựng như: đồng âm, đồng
nghĩa, trái nghĩa, các trường từ vựng,… là gì và nghiên
cứu nó như thế nào?
Phân chia các lớp từ vựng bằng cách nào? Và những con
đường phát trỉển của từ vựng ra sao?
6.1:KHÁI NIỆM TỪ VỰNG VÀ
TỪ VỰNG HỌC
6. 6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
Là khái niệm
rất khó định
nghĩa
Có hơn 300 định
nghĩa về từ nhưng
không có định ngĩa
nào làm mọi người
thỏa mãn …
vẫn là một đơn vị mà
trí tuệ buộc phải chấp
nhận, một cái gì có
địa vị trung tâm trong
cơ thể của bản ngữ “
từ là 1 đợn vị trung
tâm trong hệ thông
ngôn ngữ và việc
nhận diện hết sức khó
khăn:.....
6.2.1: Từ:
7. Từ là 1 đơn vị nhỏ nhất có nghĩa độc lập, có thể
giữ một chức năng ngữ pháp nhất định và có
thể quy về 1 từ loại nhất định.
khả năng tách biệt
khỏi những từ bên
cạnh để có thể
phân biệt được với
những bộ phận tạo
thành từ
tính hoàn chỉnh
trong nội bộ của từ
là cần thiết cho nó,
với tư cách một từ
riêng biệt, phân biệt
với cụm từ
Khả năng
tách biệt
của từ
Tính hoàn chỉnh
và tính tách biệt
về ý nghĩa là bắt
buộc với mỗi từ
là cơ sở của
tính hoàn
chỉnh và tách
biệt về hình
thức nhưng tự
thân chúng
chưa đầy đủ.
vấn đề tính
toàn chỉnh
của từ
8. MÁY BAY LÊN
THẮNG
WRECK OF A SHIP
( NẠN ĐẮM TÀU )
Là những cụm từ :
biểu thị những đối
tượng riêng của tư duy
có tính hoàn chỉnh và
tính tách biệt về ý nghĩa
9. -Ngữ pháp
vd: khả năng biến đổi hình thái, khả năng kết hợp
của từ
chúng có thể tác động lần nhau và không có tính phổ
quát
chúng khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau
chúng ta cần phần biệt sự khác nhau giữa từ thực và
từ hư
các hư từ về mặt ngữ âm cũng như về mặt ý nghĩa, ít
độc lập hơn các hư từ
Cho nên: bên cạnh tính hoàn chỉnh và ý nghĩa cần
bổ sung thêm những đặc trưng về hình thức.
-ngữ âm
vd: trọng âm
10. Nếu coi từ là 1 hằng thể thì những trường hợp sử dụng
khác nhau của nó là những biến thể.
Người ta phân biệt những kiểu biến thể sau:
• đó là những hình thái ngữ pháp khác nhau của 1 từ hay con gọi là
từ hình
• VD: BOY( số ít) => boys( số nhiểu )=> boy’s ( sở hữu cách số ít )
=> boys’ (sở hửu cách số nhiểu)
Biến thể
hình thái học
• đó là những biến dạng của từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ
chứ không phải là hình thái ngữ pháp của nó
• VD: trời- giời, trăng- giăng, sờ- rờ
• Often hay oft là 2 biến thể của 1 từ có nghĩa thường thường
Biến thể
ngữ âm
hình thái
học
• mỗi từ có nhiều ý nghĩa khác nhau, mỗi lần sử dụng chỉ một
trong những ý nghĩa của nó được hiện thực hóa.
• từ chết có ý nghĩa khác nhau trong các trường hợp sau
• Ông ấy mới chết năm ngoái.
• Làm thế thì chết dân
• đồng hồ chết rồi
• mực chết
Biến thể
từ vựng
- ngữ nghĩa
6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
6.2.1: Từ: Từ vị và các biến thể:
11. Từ được cấu tạo nhờ các từ tố (hình vị). Nói cách khác, từ
được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau
theo những nguyên tắc nhất định
Từ tố (hình vị) là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa của ngôn
ngữ .
VD: từ tiếng Anh
Từ tố được chia làm hai loại chính: chính tố và phụ tố,
ngoài ra còn có bán phụ tố.
6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
6.2.2: Cấu tạo từ
6.2.2.1:Đơn vị cấu tạo từ:
15. A - Phụ tố cấu tạo từ:
Biểu thị ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý nghĩa ngữ
pháp.
VD: Trong tiếng anh:
- phụ tố -er mang ý nghĩa từ vựng bổ sung
- phụ tố -able ở từ comfortable mang ý nghĩa từ
vựng bổ sung .
Căn cứ vào vị trí đối với chính tố, phụ tố cấu tạo từ
được chia thành: tiền tố, hậu tố, trung tố, liên tố.
Phân loại phụ tố cấu tạo:
1.Tiền tố: là phụ tố đặt trước chính tố.
VD: Tiếng Anh: tiền tố un- trong các từ unemployment
(thất nghiệp), unfair (bất công)...
Tiếng Pháp: tiền tố im- trong các từ impossible
(không thể), imperfect (chưa hoàn thành)...
16. 2.Hậu tố: là phụ tố đặt sau chính tố.
VD: tiếng Pháp: hậu tố -tion trong các từ: printanisation
(sự xuân hóa), distribution (sự phân bố)...
tiếng Đức: hậu tố -er trong các từ lehrer (thầy giáo),
leser (người đọc), arbeiter (công nhân)...
Hiện tương song tố: là những từ được cấu tạo bằng cả
tiền tố và hậu tố.
VD: tiếng Inđônêxia:
ke + manis (ngọt) + an = kemanisan (sự ngọt)
3.Trung tố: là phụ tố nằm chen vào giữa chính tố.
VD:Trung tố -el, -em trong tiếng Indonesia ở các từ
gembung (căng, phồng lên) –> gelembung (mụn nước, cái
bong bóng), guruh (sấm, sét) -> gemuruh (oang oang)…
4.Liên tố: là phụ tố đặc biệt, có chức năng liên kết các
chính tố trong từ phức.
VD: liên tố -o- trong parovoz (đầu máy hơi nước) của tiếng
Nga, hay speedometer (đồng hồ tốc độ) của tiếng Anh.
17. Nếu như không hiểu kĩ chúng ta có thể sẽ bị nhằm
lần giữa Trung tố và Liên tố vì vậy cần phân biệt rõ
ràng 2 phụ tố này:
-Trung tố là phụ tố dùng để chen vào giữa một chính
tố tạo ra một từ mới nhưng có quan hệ về nghĩa với từ
trước đó hoặc thay đổi chức năng của từ. Trung tố
thường được sử dụng trong ngôn ngữ của các nước
Nam Á như tiếng Tagalog ở Philippin hay tiếng
Khơme,
-Liên tố( còn gọi là hình vị hay yếu tố nối) là phụ tố
dùng để nối các chính tố với nhau tạo thành một từ
mới
18. B – Biến tố:
Là phụ tố chỉ xuất hiện ở những từ có biến đổi
hình thái.
Chức năng: biểu thị mối quan hệ cú pháp của
các từ ở trong câu.
VD: tiếng Pháp: parle (nói)
Je parle nous parlons
Tu parles vous parlez
il/elle parle ils/elles parlent
tiếng Anh: book (sách): book (số ít), books
(số nhiều), book’s (sở hữu cách)
19. BÁN PHỤ TỐ
Là những yếu tố không mất hoàn toàn ý nghĩa sự
vật của mình, nhưng lại được lặp lại trong nhiều từ,
có tính chất của những phụ tố cấu tạo từ.
Tiêu chí cơ bản: tính chất phụ trợ, thể hiện trong
những đặc điểm về ý nghĩa, phân bố và chức năng.
Trong khi hoàng thành chức năng cấu tạo từ,
chúng vẫn giữ mối liên hệ về ý nghĩa và hình thức
với những từ gốc hoạt động độc lập -> chúng
không chuyển hoàn toàn thành phụ tố.
VD: Trong tiếng Việt: những yếu tố như viên, giả,
sĩ, hóa... cũng có tích chất của các bán phụ tố:
-ủy viên, thành viên, nhân viên, giáo viên, sinh viên,
-kí giả, độc giả, thính giả, tác giả, học giả,...
-văn sĩ, thi sĩ, bác sĩ, ca sĩ, nhạc sĩ, chiến sĩ, dược
sĩ,...
20. 1. Phương thức cấu tạo từ là gì?
Phương thức cấu tạo từ là cách thức và phương tiện mà
các ngôn ngữ sử dụng để tạo ra các kiểu cấu tạo từ.
2. Các phương thức cấu tạo từ:
PHƯƠNG
THỨC
PHỤ GIA
PHƯƠNG
THỨC
GHÉP
PHƯƠNG
THỨC
LÁY
6.2.2: CẤU TẠO TỪ
6.2.2.2: PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO TỪ:
21. 6.2.2: CẤU TẠO TỪ
6.2.2.2: PHƯƠNG THỨC CẤU TẠO TỪ
Các từ gốc nguyên cấp đều là những từ được cấu tạo
bằng một hình vị cấu tạo từ nên thường được gọi
là từ đơn.
Các từ đơn là những từ không thể giải thích được
về mặt cấu tạo, trừ một số từ tượng thanh và tượng
hình. Mỗi từ đơn là một đơn vị duy nhất trong ngôn
ngữ, xét về cách cấu tạo, và về cơ bản mang tính võ
đoán.
22. PHƯƠNG THỨC PHỤ GIA
Phương
thức kết hợp
một căn tố
hoặc một
phức thể căn
tố với phụ tố
để tạo ra từ
mới
Từ được tạo
ra gọi là từ
phát sinh
milk -
> milky
Một số từ
tương tự:
marker,
kindness…
23. PHƯƠNG THỨC GHÉP
là phương thức
kết hợp các hình
vị cùng tính chất
với nhau (chủ
yếu là các căn
tố với nhau)
theo một trật tự
nhất định để tạo
ra từ mới – từ
ghép
- Đây là phương
thức được sử
dụng phổ biến
trong các ngôn
ngữ.
-blackboard
(bảng
đen),classroom
(phòng học)…
-mua bán, thiệt
hơn, trao đổi,…
24. - Căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố, có thể chia ra
từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép đẳng lập là những từ mà các thành tố cấu
tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa.
Trong tiếng Việt: “ăn ở” , “bố mẹ” , “nhà cửa” ,…
Trong tiếng Anh: “bookcase”(giá sách) ,
“classroom”(phòng học),…
Trong tiếng Indonesia: “ibu”(mẹ) + “bapak”(bố) ->
“ibubapak”(bố mẹ)
+ Từ ghép chính phụ là những từ ghép mà có thành
tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia.
Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và
sắc thái hoá cho thành tố chính.
Ví dụ: “tàu hoả”, “đường sắt”, “sân bay”, “hàng
không”, “nông sản”,……
25. PHƯƠNG THỨC LÁY
là phương
thức lặp lại
toàn bộ hay
một bộ phận
từ gốc để tạo
ra từ mới –
gọi là ‘từ láy’
- Từ láy có 2
loại là từ láy
hoàn toàn và
từ láy bộ
phận.
-trăng trắng,
đen đen,
sành sạch,…
-tiptop, so-
so…
26. Loại từ Khái niệm Phương thức cấu tạo
Từ đơn là từ chỉ có 1 hình vị chính tố
Từ phái sinh từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố cấu
tạo từ
Phương thức phụ gia
Từ phức Là sự kết hợp của 2 hoặc hơn 2 chính tố Phương thức ghép và
phương thức láy
Từ ghép Những từ cấu tạ bằng cách ghép 2 hoặc
hơn 2 từ độc lập
Căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố
có thể chia thành từ ghép đẳng lập và từ
ghép chính phụ
Phương thức ghép
Từ láy Cấu tạo bằng cách lặp lại thành phần âm
thanh của một hình vị hoắc 1 từ
Phương thức láy
Phân loại từ theo phương thức cấu tạo:
27. TỪ PHỨC VÀ TỪ GHÉP
Từ phức là sự kết hợp của hai hoặc hơn hai
chính tố.
Từ phức bao gồm từ ghép và từ láy.
Từ phức được cấu tạo bằng phương thức
ghép và phương thức láy.
Từ ghép chỉ là một dạng từ phức được cấu tạo
bằng phương thức ghép.
28. Là cụm từ sẵn có trong ngôn ngữ, có giá trị tương
đương với từ, có nhiều đặc điểm giống với từ:
Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ
Về mặt ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành
phần câu, cũng có thể là cơ sở để cấu tạo các từ
mới
Về mặt ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những
hiện tượng của thực tế khách quan, gắn liền với
những kiểu hoạt động khác nhau của con người
6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
6.2.3: Ngữ cố định:
Khái niệm ngữ:
29. ĐẶC TRƯNG CỦA
NGỮ CỐ ĐỊNH
TÍNH CỐ ĐỊNH TÍNH THÀNH NGỮ
TÍNH CỐ ĐỊNH
Tính cố định và tính thành ngữ là những thuộc tính
hoàn toàn độc lập.
Ví dụ: những tổ hợp như bù nhìn, ái quốc,
nông nghiệp,.. có tính cố định nhưng không có
tính thành ngữ.
30. TÍNH CỐ ĐỊNH
Tính cố định của một kết hợp một yếu tố nào
đó với các yếu tố khác được đo bằng khả năng
mà yếu tố đó có thể dự đoán sự xuất hiện đồng
thời của các yếu tố còn lại của kết hợp.
Tính cố định của kết hợp có thể thay đổi từ 1
đến 0. Tính cố định bằng 1( tức là 100%) nếu
yếu tố dự đoán không được gặp ở ngoài kết
hợp đó. Ví dụ: dưa hấu( đối với hấu), dai
nhách( đối với nhách)
Tính cố định của kết hợp bằng 0, nếu các yếu
tố không được gặp trong kết hợp đó, chẳng
hạn các kết hợp vô lí: tóc và đi, cùng nhưng, lá
sàn,...
31. MỘT TỔ HỢP ĐƯỢC COI LÀ CÓ TÍNH
CỐ ĐỊNH KHI:
• Ví dụ: văn học,
hải quân, công
nghiệp, bệnh
viện,...
Có trật tự
ngược cú
pháp tiếng
Việt.
• Ví dụ: quốc gia,
chợ búa, khách
khứa, hổn hển,
lưa thưa,...
Có chứa đựng
những thành
tố không hoạt
động độc lập
32. TÍNH THÀNH NGỮ
MỘT TỔ HỢP ĐƯỢC
XEM LÀ THÀNH NGỮ
KHI:
ý nghĩa chung của
nó là một cái gì mới,
khác với tổng số ý
nghĩa của những bộ
phận tạo thành
có ít nhất một từ khi
dịch toàn bộ tổ hợp
người ta phải dịch từ
ấy bằng một yếu tố
mà yếu tố đó chỉ
tương đương với từ
ấy khi từ ấy xuất
hiện đồng thời với
tất cả các yếu tố
33. CÓ BA NHÂN TỐ CẦN CHÚ Ý:
Trong tổ hợp thành ngữ phải có ít
nhất một từ có khả năng dịch duy
nhất, tức là khả năng dịch chỉ có
thể có được khi tồn tại đồng thời
một hoặc một số từ nào đó.
Ví dụ mẹ tròn
con vuông
Trong tổ hợp thành ngữ tính, từ có
cách dịch duy nhất chỉ có được
cách dịch đó khi nó xuất hiện
đồng thời với tất cả những yếu tố
còn lại.
Ví dụ
/ Từ có cách dịch duy nhất nằm
trong tổ hợp thành ngữ tính phải
được gặp ở ngoài tổ hợp đó, và khi
ấy nó có cách dịch khác.
Phải thực hiện
kỉ luật sắt
Ví dụ Cò lửa
34. Ngữ cố định là tổ hợp từ được cố định hóa, có cấu
trúc chặt chẽ hoàn chỉnh, khi sử dụng không thể
thêm bớt hoặc thay thế các yếu tố sẵn có của nó.
Ngữ cố định mang ý nghĩa chuyên biệt, không thể
giải thích bằng cách cộng ý nghĩa của các từ tạo
nên nó.
Ví dụ: mẹ tròn con vuông, nuôi ong tay áo, dốt đặc
cán mai, tóc rễ tre, lông mày lá liễu,...
TÍNH CỐ ĐỊNH
TÍNH THÀNH
NGỮ
6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
6.2.3: Ngữ cố định:
6.2.3.1:Khái niệm Ngữ cố định:
35. Tiêu chí phân
loại ngữ cố
định
Dựa vào tính cố
định và mức độ hoà
hợp nghĩa giữa các
cụm từ
Dựa vào cấu tạo ngữ
pháp của ngữ cố định
Dựa vào nguồn
gốc
6.2: TỪ VÀ NGỮ CỐ ĐỊNH:
6.2.3: Ngữ cố định:
6.2.3.2:Phân loại ngữ cố định: Để phân
loại ngữ cố định chúng ta phải dựa trên các tiêu
chí phân loại, hệ thống phân loại cụm từ cố định
khác nhau:
36. Tính cố định và mức
độ hoà hợp nghĩa
Nhà ngôn ngữ học
Pháp Chalers Bally
Ngữ cố định
thông dụng
Ngữ cố định tổ
hợp
Ngữ cố định
tổng hợp
Viện sĩ Liên Xô
Vinogradov
Ngữ vị dung
hợp
Ngữ vị tổ hợp
Ngữ vị tổng
hợp
Các tác giả Việt
Nam
Thành ngữ
Quán ngữ
Ngữ cố định
định danh
37. - Ngữ vị dung hợp: các ngữ cố định có độ gắn bó về nghĩa
cao nhất, không thể giải thích nghĩa của cụm từ dựa vào
nghĩa đen của các thành tố. Ðây là trường hợp của các
thành ngữ như to show the white feather (hèn nhát); a fish
out of water (lạ nước lạ cái)
- Ngữ vị tổng hợp: các ngữ cố định có mức độ gắn bó ý
nghĩa thấp hơn loại trên và nghĩa của nó cơ bản dựa trên
sự hợp nghĩa của các thành tố. Thí dụ: Tiếng Anh: as a
rule (thường, nói chung), make up ones mind (quyết định)
Tiếng Pháp: sang blue (máu xanh) nghĩa bóng là dòng dõi
quí tộc.
- Ngữ vị tổ hợp: các ngữ cố định có mức độ gắn bó ý nghĩa
của các từ ở mức độ thấp nhất. Nghĩa của nó có thể suy
ra dễ dàng từ nghĩa của các thành tố. Thường chỉ có một
bộ phận nhỏ được dùng ở nghĩa bóng. Thí dụTiếng Pháp:
Libre comme lair (tự do như không khí)
38. Dựa vào cách phân loại này, các tác giả Việt Nam
chia ngữ cố định tiếng Việt ra làm ba loại:
- Thành ngữ: Tương tự với ngữ cố định
dung hợp đã nói ở trên. Thí dụ: Ăn cá bỏ lờ, há
miệng mắc quai, vắt chanh bỏ vỏ...Tiếng Anh: One
good turn deserves another: Ở hiền gặp lành/;A
miss is as good as a mile: Sai 1 li đi 1 dặm
- Quán ngữ: Tương tự ngữ cố định tổng
hợp. Thí dụ: Nói tóm lại; nói cách khác; trước hết,
sau đó, một mặt thì, mặt khác thì, của đáng tội, nói
nào ngay...Tiếng Anh: I think:Tôi nghĩ; In my
opinion: theo ý kiến củao ôi. Besides: hơn nữa
- Ngữ cố định định danh: Tương tự ngữ cố
định tổ hợp, chúng thường được cấu tạo để định
danh cho các sự vật. Thí dụ: Anh hùng rơm, chân
mày lá liễu, mắt lá răm, tóc rễ tre... Tiếng Anh:In
other words (nói cách khác),quite a few (nhiều)
39. Loại có
quan hệ
song song
Loại có
quan hệ
chính
phụ
VÍ DỤ
Lên xe xuống ngựa, đỏ mặt
tía tai, màn trời chiếu đất.
The ins and outs (những
chỗ ngoằn ngoèo),Stocks
and stones (những người
khô khan không có tình
cảm)
Anh hùng rơm, gởi trứng
cho ác, rán sành ra mỡ.
Jack of all trades (người
khéo tay)
To make mountains out of
molehill (bé xé ra to),
VÍ DỤ
Dựa vào cấu tạo ngữ
pháp của ngữ cố định
Ngữ cố định có kết cấu cụm từ
Ngữ cố định có kết cấu câu
(có thể câu đơn hoặc câu
phức)
VíDụ
Tiếng Việt: Cá
lớn nuốt cá bé,
trứng treo đầu gậy.
TiếngAnh: One's
heart is in the right
place (có ý đồ
tốt),Enough is as
good as a feast (ít
mà tinh).
40. Dựa vào
nguồn gốc
Ngữ cố định thuần
Ngữ cố định
vay mượn
Khái
Niệm
Ví
dụ
Ví
dụ
Khái
Niệm
Hình thành từ chính
ngôn ngữ dân tộc và trong
quá trình phát triển của
dân tộc
Có một không hai
Lá ngọc cành vàng->TQ
Hòn đá thử vàng->
pierre de touche của Pháp
Xuất hiện bằng
con đường vay mượn
hoặc dịch từ tiếng nước
ngoài do sự giao lưu
giữa các dân tộc
Nợ như chúa Chổm
Mẹ tròn con vuông
Out of the blue (Hoàn
toàn bất ngờ)
42. Cho biết hinh trên
miêu tả từ gì
Biết rằng đây là các
từ láy trong Tiếng
Việt
Dan díu Che chở
Bừa bãi
43. Cho biết hình trên
miêu tả từ gì
Biết rằng đây là các
từ ghép trong Tiếng
Anh
windmill toothbrush
Snowman
44. Hình trên miêu tả gì? Biết đây là một Ngữ cố định định
danh
Mắt bồ câu
Chân vòng kiềng
45. Ác giả ác báo
Đầu bạc răng long
Hình trên miêu
tả gì?
Biết đây là một
câu Thành ngữ
46. Câu hỏi thảo luận: Trong
tiếng anh có trung tố không?
Nếu có cho ví dụ minh họa.
47. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Dẫn luận ngôn ngữ học – Nguyễn Thiện Giáp ( nhà
XBGD).
2/ Phần “Phương thức cấu tạo từ” :
https://ngnnghc.wordpress.com/tag/hệ-thống-cấu-tạo-từ/
3/ Phần “Phân loại ngữ cố định”:
http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/supham/csnnhoc
_chinh/chuong3.htm.