1. Clubbed fingers
(ngón tay dùi trống)
Bs.Nhữ Thu Hà-BV Nhi Tỉnh Gia Lai
Mô tả đầu tiền bởi Hippocrates ở những bệnh nhân tràn mủ màng phổi,
Cũng nhìn thấy ở bệnh nhân mắc bệnh phổi, tim mạch, khối u, nhiễm trùng, bệnh
gan mật, trung thất, nội tiết, dạ dày –ruột.
Ngón tay dùi trống được phân loại thành thể tiên phát và thứ phát , ngón tay dùi
trống có thể đối xứng hai bên or chỉ 1 bên or liên quan đến 1 ngón.
1. Cách xác định:
-góc Lovibond >180 độ
-DPD> IPD
2. Sinh lý bệnh(Pathophysiology):
-Cơ chế bệnh sinh vẫn còn chưa rõ.
- Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra sự tăng lưu lượng máu ở phần đầu của ngón tay, có
liên quan đến các chất giãn mạch .
- Cho dù kết quả do sự giãn mạch từ chất giãn mạch hệ thống hoặc cục bộ, cơ chế
thần kinh, đáp ứng với giảm oxy máu, khuynh hướng di truyền, hoặc sự kết hợp
của những chất này hoặc các chất trung gian khác hiện chưa được thống nhất.
Sự hiện diện của các chất giãn mạch :
-Bằng chứng ủng hộ sự hiện diện của chất giãn mạch hệ thống do nhận thấy từ sự
liên quan của ngón tay dùi trống với bệnh tim bẩm sinh tím (cyanotic congenital
heart disease)..
-Rất nhiều chất giãn mạch, thường bị bất hoạt khi máu qua phổi, quá trình bất
hoạt này bị bỏ qua ở những bệnh nhân với luồng thông P-T (right-to-left shunts)
-Những bệnh nhân mắc tứ chứng Fallot (tetralogy of Fallot ) có tỷ lệ ngón tay dùi
trống cao, sau phẫu thuật sửa chữa thu nhỏ shunt thì tình trạng này được cải thiện.
- Tình trạng này cũng được quan sát ở bệnh nhân còn ống động mạch (patent
ductus arteriosus ) ở giai đoạn muộn mà không được điều trị, máu từ động mạch phổi
không qua phổi mà chảy qua shunt vào đoạn động mạch chủ xuống(descending aorta).
- Trường hợp không có shunt, chất giãn mạch hệ thống có thể được sản xuất bởi
nhu mô phổi or có thể, nó qua tuần hoàn phổi mà không trở lên bất hoạt.
-Những yếu tố giãn mạch được đưa ra bao gồm ferritin, prostaglandins,
bradykinin, adenine nucleotides, and 5-hydroxytryptamine.
Cơ chế thần kinh :
2. -Tăng tỷ lệ ngón tay dùi trống liên quan với bệnh lý của những cơ quan do
tk phế vị chi phối.Hơn thế nữa sự thoái lui hiện tượng dùi trống sau khi
phẫu thuật cắt thần kinh phế vị đã được báo cáo. Những giả thuyết về thần
kinh đã không còn phổ biến vì nhận thấy có giảm tỷ lệ clubbing trong
những rối loạn thần kinh và sự hiện diện clubbing ở những cơ quan mà
không chịu sự chi phối bởi hệ thống tk phế vị.
Giảm oxy máu ) :
đã được đưa như 1 sự giải thích khác của clubbing trong bệnh tim tím, và bệnh
phổi. Giảm oxy máu nặng có thể hoạt hoá những chất giãn mạch cục bộ ( local
vasodilators) , đẫn đến tăng lưu lượng máu tới phần xa of ngón tay , tuy nhiên
trong hầu hết trường hợp sự giảm oxy máu không ghi nhận clubbing và rất nhiều
bệnh với giảm oxy máu đáng kể thì không liên quan đến clubbing.
Di truyền và bẩm sinh cũng đóng vai trò trong ngón tay dùi
trống,clubbing di truyền thì đã được quan sát thấy hai dạng , bao gồm vô
căn and pachydermoperiostosis , hai dạng này thì tin tưởng tồn tại tách
biệt, cả hai chứng minh di truyền trội trên NST thường.
Gần đây, yếu tố tăng trưởng tiểu cầu được tiết ra từ những mảnh vỡ của
cụm tiểu cầu or megakaryocytes đã được đề xuất như 1 cơ chế của
clubbing. Những mảnh vỡ này đủ lớn để vào giường mao mạch ở đầu
ngón tay, và sau đó chúng tiết yếu tố tăng trưởng tiểu cầu. Yếu tố này đã
được chứng minh là có hoạt động thúc đẩy tăng trưởng chung và gây tăng
tính thấm mao mạch và phì đại mô liên kết.
3. Bệnh nguyên (Etiology):
Clubbing có thể vô căn or thứ phát .
Những nguyên nhân vô căn or tiên phát bao gồm:
- pachydermoperiostosis (PDP): phì đại xương khớp nguyên phát.
- familial clubbing: ngón tay dùi trống có tính gia đình
- hypertrophic osteoarthropathy: bệnh phì đại xương khớp
Những nguyên nhân thứ phát of clubbing bao gồm:
Bệnh lý phổi (Pulmonary disease) : ung thư phổi, xơ nang, bệnh phổi kẽ, xơ phổi
vô căn, sarcoidosis, viêm phổi lipid, tràn mủ màng phổi,ung thư trung biểu mô
màng phổi, sarcoma động mạch phổi, nang sán phổi, hội chứng Eisenmerger, di
căn phổi…
Bệnh lý tim mạch(Cardiac disease): bệnh tim bẩm sinh tím (Cyanotic congenital
heart disease), shunt P-T,viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, 1 hệ thống điểm cho điều
trị kháng sinh theo kinh nghiệm viêm nội tâm mạc bao gồm clubbing.
3. Bệnh hệ tiêu hóa (Gastrointestinal disease): viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, xơ
gan mật tiên phát, xơ gan, hội chứng gan phổi, u thực quản, achlasia, loét thực quản
trào ngược…
Bệnh da: Dày sừng lòng bàn tay bàn chân (Palmoplantar keratodermas – PPKs),
Pachydermoperiostosis, hội chứng Bureau-Barrière-Thomas, hội chứng Fischer,
hội chứng Volavsek.
Khối u ác tính: ung thư tuyến giáp, ung thư tuyến ức, bệnh Hodgkin, Bệnh bạch
cầu mãn tính dòng tế bào tủy xương Chronic myeloid leukemia (CML), hội
chứng POEMS (đa dây thần kinh, phì đại tạng, bệnh lý nội tiết, bệnh gama đơn
dòng và những thay đổi da) là 1 hội chứng cận u hiếm ( paraneoplastic syndrome)
mà clubbing có thể thấy.