1. Cơn khóc co thắt ở trẻ nhũ nhi
( Khóc dạ đề -Colic)
Dr.Nhữ Thu Hà_BV Nhi Gia Lai
Khi trẻ khóc, điều đó có nghĩa là gì ? trẻ đói, tã trẻ ướt, hay…
Khóc co thắt ở trẻ nhũ nhi rất phổ biến, nó có thể tự giới hạn .
Nó có những mối liên quan bất lợi quan trọng bao gồm trầm
cảm ở người mẹ, ngược đãi trẻ em và ngừng cho con bú sớm.
Có rất nhiều nguyên nhân của colic thì được đưa ra, những
không cái nào được xác định. Colic có vẻ như sự khó chịu ở trẻ
nhũ nhi bình thường gây ra bởi những yếu tố tâm lý và sinh lý.
Không có 1 phương pháp đơn trị liệu hiệu quả nào được biết.
1. Cơn khóc bình thường và cơn khóc co thắt ở trẻ (khóc dạ đề -
colic )?
Đừng bị ngạc nhiên nếu con bạn khóc quá nhiều.Trong 3 tháng đầu
đời , trẻ có thể khóc tới 2 tiếng/ ngày.
Nếu trẻ khóc dạ đề , nhiều khả năng bé sẽ :
Khóc dường như không thể lý giải , kể cả khi trẻ không cần ăn
or không có 1 sự thay đổi của tã.
Thường khóc bắt đầu vào buổi tối, hoặc cùng thời điểm mỗi
ngày.
Khóc >=3 giờ/ngày, >3 ngày/ tuần cho ít nhất 3 tuần.
Giống tiếng thét ( a high-pitched scream ) hơn là khóc.
Không thể dỗ, kể cả khi cho trẻ ăn or đung đưa.
Những triệu chứng khác của cơn khóc co thắt ở trẻ (Colic)
Trẻ bị colic có thể có các triệu chứng thực thể như : mặt đỏ căng ,
vùng da quanh miệng nhợt nhạt , bụng thì ưỡn căng lên và cứng, chân
thì gập về phía bụng , bàn chân thì lạnh . tuy nhiên cũng có khi chân
2. duỗi thẳng ra trong cơn khóc dữ dội. bàn tay nắm chặt cứng , duỗi
cứng tay , ưỡn lưng…
2. Định nghĩa cơn khóc co thắt (colic):
Tiêu chuẩn của Wessel : Khóc nhiều hơn 3 tiếng/ ngày, hơn 3
ngày/tuần.
Theo tiêu chuẩn Rome IV định nghĩa cơn khóc, sự khó
chịu,kích thích ở trẻ nhũ nhi lặp lại, kéo dài , mà không tìm
được nguyên nhân rõ ràng, không thể ngăn ngừa hay giải quyết
được nó.
3. Colic chỉ nên được chẩn đoán khi đã loại trừ nguyên nhân
bệnh lý, xảy ra <10% khi trẻ nhũ nhi khóc.
Những tình trạng để loại trừ Những tiêu chuẩn lâm sàng
Dị ứng đạm sữa bò (Cow’s
milk protein allergy)
- Nôn nhiều (significant
vomiting)
-Gặp khó khăn khi ăn ( Feeding
difficulties)
-Tiêu chảy phân nhầy or máu
(Diarrhorea with mocus or bood)
-Chậm tăng cân ( poor weight
gain)
-Tràm da diện rộng ( Extensive
eczema)
-Tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất
bị dị ứng ( First-degree family
history of atopy)
Bệnh trào ngược dạ dày thực
quản ( gastro-oesophageal
reflux disease)
-Nôn nhiều thường xuyên
(Frequent significant vomiting
>5 times per day)
-Nôn ra máu( Haematemesis)
-Khó dung nạp thức ăn (Feeding
difficulties)
-Chậm tăng cân ( poor weight
gain)
3. Bất dung nạp hoặc quá tải
Lactose
Tiêu chảy phân nước, bọt và
bong loét da vùng quanh hậu
môn
Thoát vị bẹn ( Inguinal hernia) -Nôn ( vomiting)
-Khối bất thường vùng bẹn
Lồng ruột ( Intussusception) -Khởi phát cấp tính với nôn,nhợt
nhạt, kích thích
-Khối bất thường bụng, tiêu phân
máu.
Nhiễm trùng (Nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, viêm não, viêm
tai giữa)
-Sốt( fever)
-Ngủ lịm( Lethargy)
-Chán ăn, chậm tăng cân
-Những yếu tố nguy cơ chu sinh
cho sepsis
Não úng thủy (Hydrocephalus) -Chu vi vòng đầu lớn/ đầu kích
thước lớn
-Nôn
-Ngủ lịm
Hair tourniquet (Hội chứng
garo do tóc-Hair tourniquet
syndrome)
Sợi tóc quấn quanh ngón tay or
chân
Dị vật mắt ( Foreign body in
eye)
Bệnh cấp tính, khai thác bệnh sử
có sự xâm nhập of dị vật vào mắt
Tổn thương không do tai nạn -Vết bầm tím or xuất huyết (
dạng petechiae)
*Nguyên nhân thực thể cần loại trừ khi trẻ nhũ nhi khóc.
4. Việc quản lý khóc co thắt ở trẻ nhũ nhi ( Colic):
Phương pháp dùng thuốc ( Drug therapies):
Anticholinergic drugs: dicyclomine, cimetropium
Tác dụng bất lợi ( adverse effects) : mệt mỏi ,khó thở
(apnoeas), coma (hôn mê) nên không được khuyến cáo đối vs
trẻ <6 tháng.
4. Anti-foaming agent : tác nhân chống đầy hơi như
simethicone giảm hơi đường tiêu hóa nhưng không hiệu quả.
Ức chế bơm proton ( proton pump inhibitors) chắc chắn
không hiệu quả ( conclusively ineffective). Mặt khác khi sử
dụng nó sẽ tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Những phương pháp không dùng thuốc ( Non-drug
therapies):
Probiotics : Lactobacillus reutiri DSM 17938 kết luận
rằng L. reuteri DSM17938 có hiệu quả khi trẻ được nuôi
hoàn toàn bằng sữa mẹ bị đau bụng co thắt. Không có đủ
bằng chứng để đưa ra kết luận cho trẻ bú sữa công thức bị
đau bụng co thắt.
Sữa công thức giảm chất gây dị ứng ( hypoallergenic
formulae ) , loại bỏ những thức ăn hàng ngày trong chế độ
ăn của người mẹ chỉ hiệu quả ở trẻ có biểu hiện dị ứng
đạm sữa bò.
Biện pháp hành vi : giảm kích thích, cải thiện khả năng
phản ứng của cha mẹ, sự hướng dẫn cha mẹ có thể hiệu
quả.
Thảo dược (herbal mixtures) thì có thể hiệu quả , tuy nhiên
tiêu thụ 1 lượng lớn thảo dược có thể làm giảm lượng sữa
trẻ bú, dẫn đến dinh dưỡng không đầy đủ.
Quấn tã (Swaddling) có thể hiệu quả nhưng nó gây lo lắng
vì có thể tăng nguy cơ loạn sản khớp háng(hip dysplasia)
Sucrose thì hiệu quả,nhưng chỉ tồn tại trong thời gian
ngắn.
Lactose, sữa đậu lành, giữa công thức giàu chất xơ ,
massage, âm nhạc… không hiệu quả đối với colic.
Nguồn : PubMed Central