SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
Sinh lý nước ối
1. 1 | P a g e
Sinh lý nước ối (amnionic fluid)
Nhữ Thu Hà _YG(13-19)_DHY
Huế,14/04/ 2017
1)Vai trò của nước ối:
Trong thai kì:
1. Nuôi dưỡng phôi thai ( biến dưỡng nước và các chất khác).
2. Tạo 1 khoảng trống sinh lý giúp cho sự vận động của thai ( giúp cho sự phát
triển của cơ-xương).
3. Khi thai nuốt nước ối giúp cho sự phát triển của ống tiêu hóa, cho phép sự
hô hấp của thai -> sự phát triển của phổi.
4. Đề phòng chèn ép dây rốn và bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn trong
thời kì mang thai.
5. Có đặc tính kháng khuẩn.
6. Giúp cho thai bình chỉnh tốt.
Trong lúc chuyển dạ:
1. Nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn và nhiễm trùng.
2. Thành lập đầu ối-> sự xóa mở CTC.
3. Ối vỡ -> tính nhờn của ối làm trơn ống sinh dục.
2) Thành phần của nước ối:
Amnionic fluid volume increases from approximately 30 mL at 10 weeks to 200
mL by 16 weeks and reaches 800 mL by the mid-third trimester (Brace, 1989;
Magann, 1997). This fluid is approximately 98-percent water. A full-term fetus
contains roughly 2800 mL of water, and the placenta another 400mL, such that the
term uterus holds nearly 4 liters of water (Modena, 2004). Abnormally decreased
2. 2 | P a g e
fluid volume is termed oligohydramnios, whereas abnormally increased fluid
volume is termed hydramnios or polyhydramnios.
- Thể tích nước ối tăng từ khoảng 30mL vào tuần thứ 10 tới 200mL vào tuần 16 và
đạt 800mL quý II-III.
-Nước ối màu trắng trong 3 tháng đầu ,hơi đục vào những tháng cuối of thai kì,
nước ối nhớt ,mùi tanh, tỷ trọng 1,006,pH hơi kiềm.
-98% là nước, còn lại là muối khoáng và chất hữu cơ.
-Tế bào (tb da, tb niêm mạc,tb nhiều nhân, đại thực bào, tb không nhân).
Việc đánh giá các tp trong dịch ối có vai trò quan trọng trong khảo sát bất
thường NST, độ trưởng thành phổi,chẩn đoán độ trưởng thành thai.
1 thành phần lipide của nước ối là lectine ,thành phần của lớp chất hoạt diện
trong phổi,nồng độ lectine thường thấp ở tre đa ối và thiều tháng. trong một
số trường hợp có thể rút ối để đo độ trưởng thành của phổi bằng tỉ lệ
Lecithin/Sphingomyelin.
Tb không nhân chỉ xuất hiện ở tuần lễ 14 của thai kì, 10% thai<37 tuần,50%
thai đủ tháng. Bắt màu cam khi nhuộm với sulfate bleu de Nil -> tb cam là 1
yếu tố quan trọng chẩn đoán thai trưởng thành.
Cấy tb trong dịch ối để khảo sát bất thường NST of thai.
3)Sinh lý nước ối :
Trong giai đoạn nửa đầu của sự mang thai ,sự trao đổi nước và các phân tử (quá
trình tái tạo) diễn ra theo 3 cơ chế chính:
Qua màng ối – dòng chảy qua màng (transmembranous flow).
Qua mạch máu của thai trên bề mặt của nhau- dòng chảy nội màng
(intramembranous flow).
Qua da của thai nhi.
3. 3 | P a g e
Water transport across the fetal skin continues until keratinization occurs at
22 to 25 weeks. This explains why extremely preterm infants can experience
significant fluid loss across their skin.
Có 4 con đường đóng vai trò chính trong điều hòa thể tích nước ối:
1. Sự tạo ra nước tiểu ở thai là nguồn nước ối chính ở giai đoạn nửa sau của
thai kì .
Sự tạo ra nước tiểu ở thai nhi bắt đầu khoảng từ tuần thứ 8- 11 ,nhưng
nó không phải là yếu tố chính của nước ối cho đến quý II. Điều này giải
thích tại sao 1 tính trạng thiểu ối nặng ở những thai bất thường về thận
thì không biểu lộ cho đến sau tuần 18.
2. Sự trao đổi dịch trong màng qua và vào mạch máu thai trên bề mặt của nhau,
và vào thai nhi.
Có 1 điều đáng chú ý ở đây là độ thẩm thấu của nước tiểu thì nhược trương đáng
kể so với huyết tương của mẹ và thai nhi và tương đương với dịch ối( plasma của
mẹ và thai 280mOsm/ml ngược lại dịch ối 260mOsm/kg) điều này có ý nghĩa gì?
-> giúp cho nước ối đi vào mạch máu thai nhi trên bề mặt của nhau 1 cách dễ
dàng.
3. Sự điều hòa của ống hô hấp,khoảng 350mL được tạo ra bởi phổi trong giai
đoạn muộn của thai kì.
4. Sự nuốt của thai cơ chế tái hấp thu dịch ối chính trung bình 500-
1000mL/ngày.
Amnionic Fluid Volume Regulation in Late Pregnancy
4. 4 | P a g e
Con đường Quá trình tái tạo Thể tích sấp xỉ hàng
ngày (ml)
Sự bài xuất nước tiểu Sự tạo thành 1000
Sự nuốt của thai Sự tái hấp thu 750
Sự tiết dịch phổi của
thai
Sự tạo thành 350
Dòng nội màng qua
mạch máu của thai trên
bề mặt nhau.
Sự tái hấp thu 400
Dòng qua màng-qua
màng ối
Sự tái hấp thu Nhỏ
Nhận xét sự tạo thành do sự bài xuất nước tiểu của thận và sự tiết dịch của
phổi = 1000+350=1350mL /ngày. Sự tái hấp thu qua nuốt, qua mạch máu
của thai trên bề mặt bánh nhau, qua màng ối = 750+400+…=1150mL.
5. 5 | P a g e
5)Các phương pháp xác định thể tích nước ối.
-Đánh giá chính xác thể tích nước ối bằng phương pháp trực tiếp hoặc pha loãng
chất lỏng (họ sẽ bơm 1 lượng nhỏ chất màu như aminohippurate vào khoang ối
dưới sự hướng dẫn của siêu âm-> sau đó lấy mẫu để xác định nồng độ và sau đó
tính ra thể tích địch ối đã bị pha loãng đó.)
-Sự đánh giá qua siêu âm :
1. Đo khoang ối sâu nhất :vùng giá trị bình thường của khoang ối sâu nhất
thông thường được dùng là 2-8cm , những giá trị trên và dưới thì tương
ứng với tình trạng đa ối và thiểu ối.
2. Chỉ số AFI (Amnionic Fluid Index ): The normal range for AFI that is
most commonly used is 5 to 24 cm, with values above and
below this indicating hydramnios and oligohydramnios, respectively.