BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chude02
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÔ HÌNH DẠY HỌC KẾT HỢP
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ PHÙ HỢP
VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
GVHD: LÊ ĐỨC LONG
SVTH: HỒ THỊ PHI HẬU
HỒ TRẦN THANH TRÍ
Nhóm 5
2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở
trường phổ thông
Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược sư phạm đối
với một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
3. Học kết hợp (blended-learning)
Học trên lớp Học online
4. Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Blended
learning có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết.
Hiện nay, Blended learning đang là một xu thế
phát triển mạnh trên thế giới và đã bắt đầu áp
dụng ở Việt Nam.
. Mô hình học tập Blended learning được đưa ra nhằm đáp ứng thỏa mãn hai
yêu cầu giúp Học Sinh vừa nắm vững kiến thức đồng thời không làm ảnh
hưởng tới thời gian học môn học trên lớp.
5. BLENDED LEARNING LÀ GÌ?
VÍ DỤ
a. KHÁI NIỆM BLENDED LEARNING:
KHÁI NIỆM
Blended learning để chỉ mô
hình kết hợp giữa hình thức
lớp học truyền thống (face
to face class) và các giải
pháp học trực tuyến (e-learning).
o Trên lớp: GV giới thiệu và trình bày nội dung
của biến đổi khí hậu hoặc đưa ra các câu hỏi
mang tính định hướng để liên hệ tới kiến thức
về biến đổi khí hậu .
o Học trực tuyến: GV đặt câu hỏi trên lớp hoặc
trên trang web. HS trả lời các câu hỏi bằng
cách tìm hiểu vấn đề nhờ tư liệu mà GV cung
cấp và tư liệu tự tìm kiếm trên mạng, thông qua
sự hỗ trợ của các công cụ trực tuyến như email,
chat,…
6. BLENDED LEARNING LÀ GÌ?
b. CẤU TRÚC CỦA BLENDED LEARNING:
• Blended learning là sự kết hợp giữa học trên lớp (gồm: bài giảng, thảo luận,
bài tập, tài liệu hướng dẫn, tài liệu liên quan tới môn học, phòng thí nghiệm)
và học trực tuyến (gồm: khảo sát trực tuyến, thư điện tử, thảo luận qua mạng,
diễn đàn trên mạng, truyền thông đa phương tiện, tài liệu trên mạng, tự kiểm
tra).
7. BLENDED LEARNING LÀ GÌ?
c. CÁC MỨC ĐỘ CỦAMÔ HÌNH BLENDED LEARNING
MỨC ĐỘ I MỨC ĐỘ II
-GV cung cấp bài
giảng và giảng bài trên
lớp, hỗ trợ các tài liệu
hướng dẫn môn học
cho HS.
- HS tìm tòi các tài liệu
liên quan tới môn học
ở thư viện, Internet .
-GV phải thiết kế các
bài giảng trực tuyến và
cung cấp cho HS.
- HS tìm kiếm các tài
liệu và cập nhật các
thông tin môn học của
GV bằng thư điện tử,
diễn đàn.
MỨC ĐỘ III
- GV cung cấp tài liệu
đa phương tiện (có âm
thanh, hình ảnh,
video..) cho HS, xây
dựng hệ thống kiểm
tra trực tuyến để kiểm
tra định kỳ cho môn
học.
8. 3. NHỮNG ƯU THẾ CỦA BLENDED LEARNING
ƯU THẾ CỦA
BLENDED
LEARNING
Tạo nên sự chuyển đổi mô hình dạy học dựa
trên sự tương tác giữa các bên tham gia, thay
đổi mục tiêu bài học, lấy HS làm trung tâm
Cải thiện kết quả học tập của HS. Thời gian học
tập linh hoạt.
Tính ứng dụng công nghệ thông tin của BL phù
hợp với xu thế của thời đại hiện nay.
Phát huy được những ưu điểm tích cực mà ICT
đem lại, giúp HS tích cực, chủ động chiếm lĩnh
kiến thức về BĐKH dưới sự tổ chức, điều khiển
của GV thông qua các hình thức dạy học mà
vẫn đảm bảo lượng kiến thức cơ bản theo
chương trình.
9. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO MÔ HÌNH DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
+ Thuyết hành vi
+ Thuyết nhận thức
+ Thuyết kiến tạo
10. I.Thuyết hành vi
Học tập là quá trình thay đổi hành vi
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy
học chương trình hóa, dạy học bằng máy vi tính,
trong dạy học thông báo tri thức và huấn luyện thao
tác. Trong đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội
dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ
chức cho học lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo một trình
tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều
chỉnh quá trình học tập.
11. I.Thuyết hành vi
Ví dụ minh họa
-Khi dạy về phần “Cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng
electron”
-Giáo viên chia việc “cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng
bằng electron” thành nhiều bước sau đó yêu cầu học sinh làm từng bước nhỏ rồi
tổng hợp các bước nhỏ lại để cân bằng được một phản ứng oxi hóa khử
-Cụ thể:
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các chất tham gia và chất
sản phẩm của nhiều phương trình phản ứng oxi hóa khử khác nhau để học sinh
thành thạo việc xác định số oxi hóa.
Nếu học sinh xác định sai giáo viên có thể gợi ý điều chỉnh lại cho đúng
Bước 2: Xác định vai trò của các chất trong phương trình (đâu là chất khử đâu là
chất oxi hóa) để học sinh có thể viết đúng được các quá trình oxi hóa và quá trình
khử.
( Cho học sinh làm với nhiều phương trình khác nhau)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách thăng bằng electron
(Cho học sinh làm với nhiều cặp quá trình khác nhau)
Bước 4: Hướng dẫn học sinh cách điền hệ số
-Cứ cho học sinh tiến hành thành thạo nhiều bước nhỏ đó để học sinh nắm được
các bước cân bằng phản ứng oxi hóa khử, từ đó học sinh biết cách cân bằng phản
ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng electron
12. II. Thuyết nhận thức
Thuyết nhận thức coi học tập là quá trình xử lí thông tin
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng
để người học hiểu thế giới thực (kiến thức khách
quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học tập, không chỉ
kết quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình
tư duy là đều quan trọng
Thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Các phương pháp, quan điểm dạy học
được đặc biệt chú ý là dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học
theo nhóm
13. II. Thuyết nhận thức
Ví dụ minh họa
Khi dạy về tính chất của muối sắt (III)
-Giáo viên sẽ đưa ra tình huống là khi cho các kim loại Zn, Mg, Fe,
Cu tác dụng với dung dịch muối FeCl3 thì có bao nhiêu phản ứng
xảy ra.
-Học sinh suy nghĩ và đưa ra các đáp án khác nhau
-Giáo viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề trên bằng cách tiến
hành thí nghiệm để học sinh tự rút ra nhận xét, tự rút ra kết luận
rồi từ đó lĩnh hội được kiến thức mới đó là Fe3+ có thể oxi hóa
được cả kim loại Fe và Cu
14. III. Thuyết kiến tạo
Học tập là sự kiến tạo tri thức
Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của bản
thân, nên khi đánh giá các kết quả học tập không
định hướng theo các sản phẩm học tập, mà cần
kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và
trong những tình huống học tập phức hợp.
Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía
cạnh nhận thức của việc dạy và học. Sự học tập
hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không
chỉ có lý chí mà cả mặt tình cảm, thái độ, giao
tiếp.
15. Ví dụ minh họa
III. Thuyết kiến tạo
Khi dạy về phần phân loại các phản ứng
trong hóa học vô cơ GV có thể đưa ra các
phản ứng thuộc các loại khác nhau, yêu cầu
học sinh lấy các ví dụ tương tự rồi từ đó đi đến
kết luậnvề sự phân loại và khái niệm của các
loại phản ứng trong hóa học vô cơ.
16. Phương pháp dạy học tích cực hiện nay
đang được áp dụng rộng rãi
17.
Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ
rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo
dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt
động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ
không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
18. Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan niệm
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện,
luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của
giáo viên.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
chân lí.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối phó
với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ
quên hoặc ít dùng đến.
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã
hội.
Nội dung Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp,
thí nghiệm, bảng tàng, thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương pháp Các phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy học tương
tác.
Hình thức tổ chức
Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, giáo viên
đối diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường,
trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp
đối diện với giáo viên.
19. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở
VIỆT NAM VÀ ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
20. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là
chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001
về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo
dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà
Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn
2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg;
Hiện nay các trường phổ thông điều trang bị
phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet và
Tin học được giảng dạy chính thức, một số
trường còn trang bị thêm Thiết bị ghi âm, chụp
hình, quay phim (Sound Recorder, Camera,
Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số
thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo
viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.
21. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi
mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những
phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng
rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt,
dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng
hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet,
dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy
học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn
mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ
hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển
cho học sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước
kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi
nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay
chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung
tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng
hơn.
22. NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐIỀU KIỆN
THỰC TẾ CỦA DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các
phần mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu
đáng kể như: bộ Office, Cabri,
Crocodile, SketchPad/Geomaster SketchPad,
Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet …
[4] hệ thống WWW, Elearning và các phần mền đóng
gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ
thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong
tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói
chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử
dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung
bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong môi trường học tập.
23. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG NGỮ CẢNH
DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
Tư duy và thói quen của người dạy và người học. Phong
cách học tập thụ động theo phương thức thông báo hàng
loạt, đọc chép hay xem chép, học vẹt, học kiểu lều chõng và
tư duy theo học thuyết Khổng giáo (Quân-Sư- Phụ). Rất
nhiều học viên chia sẻ rằng họ cảm thấy hiệu quả hơn khi
học theo phương pháp truyền thống và tỏ ra bối rối khi giáo
viên yêu cầu tự học trực tuyến.
24. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG NGỮ CẢNH
DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
25. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG NGỮ CẢNH
DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
Trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính còn yếu nếu không muốn nói
là hoàn toàn bắt đầu. Tại hội nghị Đại hội đồng Hiệp hội Phát thanh Truyền
hình châu Á- Thái Bình Dương (ABU) diễn ra trong tháng 10/2012 tại Seoul,
Hàn Quốc. Nhận định của hội nghị đưa ra là trình độ tin học của người dân
Việt Nam là một khoảng cách lớn so với các nước khác trong khu vực. Theo
chia sẻ của tiến sĩ Phú Vũ,(ABD) phụ trách trung tâm phát triển chuyên
môn E-center for Professional Development www.etesol.edu.vn, trong 1,530
người tham gia khóa học E-TESOL gồm chủ yếu là giáo viên tiếng Anh tiểu
học, THCS thì có 41% là chưa có tài khoản email hoặc sử dụng email trước
khi đăng ký tham gia chương trình (năm 2011); 62% không sử dụng
internet; 45% không có máy tính cá nhân ở nhà; 89% đánh giá kỹ năng
công nghệ thông tin ở mức độ 2 (trong thang 0-5). Thực tế giảng dạy cho
các giáo viên tiếng Anh theo chương trình của Đề án ngoại ngữ quốc gia
2020, và sinh viên năm thứ nhất tại Khoa Ngoại ngữ, ĐH Thái Nguyên, tôi
thấy rằng đến 98% người tham gia không biết những thao tác cơ bản đối
với máy tính, nhiều người thậm chí còn chưa bao giờ biết đến thuật ngữ
ICT. (Blended Learning triển khai ở các quốc gia phát triển khi học viên
được trang bị đầy đủ về kỹ năng máy tính cơ bản)
26. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG NGỮ CẢNH
DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
27. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP DỤNG TRONG NGỮ CẢNH
DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM
Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất phục vụ cho mô hình học tập này dẫn tới
việc triển khai không đồng bộ giữa các vùng miền, có thể tạo ra sự phân
hóa rõ rệt khi người học học tập trung cùng nhau theo phương pháp
truyền thống. Ở các thành phố lớn, các trường học, cơ sở giáo dục đều
được trang bị các thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, đối các vùng núi, vùng sâu
vùng xa, để có đẩy đủ thiết bị dạy học cho giáo viên là một điều xa xỉ. Ở
các quốc gia phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn toàn phù hợp cho
mô hình học tập này. Thầy Phan Thanh Hải, đã từng là giảng viên Khoa
Ngoại ngữ, ĐH Thái Nguyên đang học NCS tại RMIT chia sẻ trên
Facebook: “khi được trải CHIẾN nghiệm giáo LƯỢC dục bên SƯ Úc, PHẠM tôi thấy đó ĐỐI
đúng là a
blended learning education. Tôi thấy rất ấn tượng với hệ thống IT của họ
mà không hiểu làm sao VỚI mà họ MỘT duy trì được HỆ một E-LEARNING
hệ thống lớn đến vậy
gần như chưa thấy có sự cố nào. THEO Ứng dụng NGỮ điển CẢNH
hình là chương trình
Blackboard, dường như đã đẩy công suất học lên gấp nhiều lần, trở
thành kênh dạy-học chủ đạo (face-to-face chỉ còn đơn giản là để thảo
luận những vấn đề còn lại hoặc hỏi đáp mà thôi; thậm chí một số môn
hoàn toàn là internet mode!). Những ứng dụng cho phép truy cập nguồn
tài nguyên điện tử (kể cả những file của cá nhân lưu trữ trong máy tính
tại trường) cho phép người dạy, người học làm việc từ xa, không phân
biệt giới hạn địa lí.”
28. Trong chiến lược sư phạm của hình thức học kết hợp cần có sự điều chỉnh, phân
phối nội dung và tài liệu học tập sao cho phù hợp khi học tại trường và khi học
trực tuyến.