SlideShare a Scribd company logo
1 of 41
Download to read offline
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
___________________________________
THÔNG TIN TỔNG HỢP
BẢN TIN NỘI BỘ PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH TDTT
Số 27 – Tháng 8/2013
Chuyên đề: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO
Hà Nội – Tháng 8/2013
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 2 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
ĐỊNH NGHĨA VỀ QUY HOẠCH
Trên thế giới, Quy hoạch tổng thể (Master Planning) hay Quy hoạch không gian
(Spatial Planning) là loại quy hoạch cơ bản nhất, làm nền tảng cho các loại quy hoạch
khác. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại thực hiện một kiểu quy hoạch khác nhau. Nếu Hàn
Quốc làm quy hoạch tổng thể, thì Nhật Bản mặc dù cùng là quốc gia thuộc khu vực
Đông Á lại thực hiện quy hoạch không gian. Quy hoạch tổng thể hay quy hoạch không
gian có nhiều nội dung khá giống nhau. Ở một số quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam lại phân quy hoạch theo các cấp bậc, từ cấp quốc gia đến cấp vùng, địa
phương…
Khi nghiên cứu các bản quy hoạch tổng thể (QHTT) của một số nước, có 5 nội dung
(định hướng, tổ chức không gian, giao thông, sử dụng đất và môi trường), các QHTT
đều xác định các vấn đề và đưa ra giải pháp chiến lược cho các vấn đề ấy. Bên cạnh
đó, các dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện quy hoạch cũng được xác định cụ thể. Đặc
biệt, các chỉ tiêu dự báo rất ý nghĩa, sống động, khá ổn định và có thể tính toán được,
nhưng lại không có các chỉ tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thời gian
và trên không gian.
Vào những năm 1990, Việt Nam bắt đầu tiến hành thực hiện các công trình quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Manh nha cho loại hình quy hoạch này là vào cuối
những năm 1980, một số chuyên gia bắt đầu xây dựng các định hướng phát triển để
phục vụ đại hội Đảng bộ các tỉnh, thành phố. Qua một thời gian dài tìm hiểu, Việt Nam
đang có rất ít các công trình nghiên cứu quy hoạch công phu và sâu sắc. Hơn nữa, quá
trình nhận thức, tiếp cận quy hoạch ở Việt Nam cũng là câu chuyện cần được bàn thảo
nhiều hơn. Thậm chí cụm từ “Master Plan” nhiều người vẫn dịch là “Quy hoạch tổng
thể”, trong khi dịch đúng phải là “Kế hoạch tổng thể”. Việc nâng các công trình quy
hoạch ở Việt Nam lên tầm quốc tế đang là thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu
quy hoạch nói chung, trong đó có chuyên gia làm quy hoạch nói riêng.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 3 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Khi nghiên cứu kỹ một số công trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thấy rằng, về mặt từ ngữ phải xem xét đến khái niệm “phát triển” và cụm từ “kinh tế -
xã hội”. Không rõ có phải do quá khái quát mà trong các bản quy hoạch loại này hay
việc không thể hiện rõ các nội dung chính cần làm gì và lại chưa đủ độ sâu, nên phải
thêm cụm từ “phát triển”? Người viết rất băn khoăn về việc, trên thế giới có nước nào
thêm từ này vào Quy hoạch tổng thể không? Và, nếu có “Quy hoạch phát triển”, phải
chăng cũng có “Quy hoạch không phát triển”? Bài học của Hàn Quốc để lại cho các
nước đi sau thấy, có các lĩnh vực xã hội khó có thể quy hoạch được.
Theo GS. Sir Peter Hall, Đại học Tổng hợp London, Chủ tịch Hiệp hội Đô thị và Nông
thôn Vương quốc Anh, thì “Quy hoạch như một hoạt động chung, bao gồm việc tạo ra
một chuỗi hành động có trình tự, dẫn đến việc đạt một hay nhiều mục tiêu đề ra. Các
phương tiện thực hiện chính sẽ là các thuyết minh được hỗ trợ một cách thích hợp bởi
các dự báo thống kê, các quan hệ toán học, các đánh giá định lượng và các sơ đồ minh
họa mối quan hệ giữa các thành tố khác nhau của bản quy hoạch. Các bản quy hoạch
có thể bao gồm hoặc không bao gồm các phác thảo vật thể chính xác của các công
trình” (Hall, 1992).
Còn theo PGS, KTS, TS. Trần Trọng Hanh trình bày trong báo cáo “Giải pháp cho
cách tiếp cận tổng hợp quy hoạch vùng ở Việt Nam” tại Hội thảo “Đổi mới công tác
quy hoạch vùng ở Việt Nam” thì “Quy hoạch là sự trù tính cách thức, đường lối trước
khi làm” (Trần Trọng Hanh, 2013).
Trong khi đó, trong đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, TS. Nguyễn Bá Ân cho rằng, “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức không gian các đối tượng kinh tế, xã
hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính tới các điều kiện
của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Nguyễn Bá Ân, 2012).
Trong tập bài giảng Quy hoạch phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS.
Nguyễn Tiến Dũng lại cho rằng: “Quy hoạch phát triển là một hoạt động nhằm cụ thể
hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 4 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
định một cơ cấu ngành không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua việc xác
định các cơ sở sản xuất phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm không ngừng nâng
cao mức sống dân cư, hợp lý hóa lãnh thổ và phát triển kinh tế bền vững” (Nguyễn
Tiến Dũng, 2007).
Ở Việt Nam hiện nay, chúng ta đã thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, mà hầu hết các nước khác không làm. Việc nghiên cứu cơ bản phục vụ quy hoạch
còn rất hạn chế, thậm chí ngay cả việc cập nhật bộ công cụ quy hoạch vẫn còn thiếu,
ngoại trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài.
Công trình quy hoạch tổng thể cụ thể đều phải đưa ra các dự án ưu tiên và dự toán kinh
phí thực hiện khả thi, đặc biệt là xác định rất cụ thể dự án nào thuộc nguồn vốn nhà
nước (Trung ương, địa phương), dự án nào thuộc vốn các công ty tư nhân và dự án nào
vốn hợp tác giữa Nhà nước và công ty tư nhân, cũng như kêu gọi vốn đầu tư nước
ngoài.
Cụ thể hơn nữa, quy hoạch tổng thể cần dự báo các chỉ tiêu như: dân số, lao động, việc
làm, hệ thống đô thị, khu sản xuất, khu dịch vụ với các chỉ tiêu rõ ràng, hệ thống
đường với độ dài dự định xây dựng theo cấp đường, loại hình cũng như các chỉ tiêu số
lượng hành khách, số xe và vận tốc xe lưu thông… và sử dụng đất bố trí cụ thể cho
giao thông, đô thị, khu sản xuất, dịch vụ… với các chỉ tiêu cụ thể, cũng như dự báo về
môi trường, tính bền vững.
Các ngành, lĩnh vực xã hội hoạt động và cung cấp sản phẩm mang tính chất đặc thù
riêng, khác với những sản phẩm hàng hoá vật chất thông thường. Các sản phẩm của
những ngành, lĩnh vực này được thực hiện dưới dạng dịch vụ gắn liền với cơ sở vật
chất - kỹ thuật, lao động của ngành và trực tiếp cung cấp cho người tiêu dùng, phục vụ,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Nhiều sản phẩm dịch vụ mang tính phúc lợi xã hội, thể hiện chính sách xã hội của Nhà
nước, nên không thể quản lý theo cơ chế thị trường. Vì vậy, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội phải thể hiện được đặc điểm này, chủ yếu là
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 5 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
trong các chính sách đầu tư phát triển và chính sách hỗ trợ thụ hưởng sản phẩm dịch
vụ của ngành, lĩnh vực.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội có những vai trò và ý nghĩa sau:
- Làm căn cứ cho Nhà nước và các tổ chức trong xã hội (trong và ngoài nước) xác định
phương hướng xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội (kể cả
hoạt động kinh doanh) phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân và hướng đến thực hiện những mục tiêu phát triển xã hội, phát
triển con người cho từng thời kỳ.
- Thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đảm bảo
phát triển xã hội, song cũng phải huy động một cách tối đa các nguồn lực khác trong
xã hội (kể cả nguồn lực ngoài nước) cho xây dựng và phát triển mạng lưới kết cấu hạ
tầng xã hội.
Do vậy, yêu cầu đối với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển vùng. Quy hoạch cũng phải phù hợp
với đường lối, chính sách của Nhà nước về phát triển ngành, lĩnh vực xã hội, cũng như
tác động của cơ chế thị trường đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực xã hội và việc đáp
ứng nhu cầu của nhân dân. Bên cạnh đó, quy hoạch phải có tính thời đại, tính đến
những tác động của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế đến phát triển ngành, lĩnh vực và
các dịch vụ xã hội; có tính khả thi và phải được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
hoàn cảnh và yêu cầu mới.
Tuy nhiên, qua thực tế công tác lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội ở nước
ta, có thể rút ra được những mặt hạn chế sau:
- Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về nhận thức đối với công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực
xã hội, song nhận thức về phạm vi, nội dung quy hoạch, phương pháp lập quy hoạch
còn chưa thống nhất và còn lúng túng trước sự tác động của cơ chế thị trường.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 6 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
- Nhìn chung, các quy hoạch đều tập trung xác định và thực hiện những mục tiêu, định
hướng xã hội của ngành, xuất phát từ mục tiêu vì sự phát triển của con người, nhưng
chưa gắn một cách hữu cơ với năng lực kinh tế, hiệu quả kinh tế. Do đó, tính khả thi
của một số mục tiêu không cao.
- Sự thể hiện tính liên ngành, liên vùng trong các quy hoạch còn yếu. Nội dung nhiều
quy hoạch mới chỉ phản ánh phạm vi hoạt động thuộc bộ, ngành quản lý. Do đó,
những đề xuất về việc thực hiện quy hoạch chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước
là chính, mà chưa chỉ ra được Nhà nước cần làm gì? Làm như thế nào? Các tổ chức
hoạt động trong các lĩnh vực này và nhân dân sẽ làm những gì trong quá trình thực
hiện mục tiêu quy hoạch? Đồng thời, thiếu vắng sự phối hợp ngành - địa phương trên
cùng lãnh thổ (nhất là trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực... dẫn
đến tình trạng quá tải, nơi thừa công suất, nơi thiếu cơ sở cung cấp dịch vụ...).
- Luận chứng kinh tế đối với phương hướng và giải pháp (xác định danh mục công
trình dự án ưu tiên, giải pháp huy động vốn...) của một số quy hoạch còn sơ sài (chưa
tính toán được nhu cầu vốn đầu tư, thiếu danh mục các công trình ưu tiên...). Luận
chứng dự báo các nguồn lực và tính toán các cân đối lớn (vốn, lao động, chính sách...)
còn thiếu tính thuyết phục. Vì vậy, chưa huy động được các nguồn lực trong xã hội
cho việc thực hiện các mục tiêu được đề ra.
- Nội dung về tổ chức hướng dẫn thực hiện quy hoạch còn sơ sài. Các quy hoạch
không được xây dựng đồng thời và theo hệ phương pháp thống nhất. Vì vậy, các quy
hoạch thiếu sự phối hợp ngay từ trong giai đoạn xây dựng.
- Việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội chủ yếu phụ thuộc vào
khả năng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và vốn ODA, viện trợ... chưa huy động
được nhiều các nguồn vốn khác trong xã hội, chưa tính được tác động cũng như vai trò
của thị trường trong phát triển một số ngành, lĩnh vực xã hội.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 7 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
- Các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách xã hội của Nhà nước luôn thay
đổi, cải tiến, hoàn thiện làm cho những người làm quy hoạch lúng túng trong việc kịp
thời phản ánh chủ trương, chính sách vào quy hoạch, dẫn đến có tình trạng vừa ban
hành quy hoạch, thì đã bị lạc hậu so với thực tiễn.
Một số giải pháp để khắc phục những hạn chế trong công tác xây dựng và lập quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội nêu trên:
Thứ nhất, đối với nhiệm vụ dự báo, phân tích và đánh giá các yếu tố phát triển: Yêu
cầu là phải xác định được các yếu tố và lượng hoá tác động của những yếu tố đó đến
việc hình thành, phát triển và phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng ngành, lĩnh vực xã
hội, cũng như việc hình thành các loại dịch vụ của ngành, lĩnh vực xã hội. Các yếu tố
bao gồm: (1) Quy mô, cơ cấu dân số (tuổi, giới, thành phần xã hội...) và đặc điểm phân
bố dân cư; (2) Hội nhập quốc tế và khoa học - công nghệ; (3) Tình hình kinh tế - xã
hội; (4) Chính sách.
Thứ hai, đối với nhiệm vụ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển: Nội dung quy
hoạch cần tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng, trình độ phát triển hệ thống (mạng
lưới) cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực xã hội trong mối quan hệ so sánh
với mức độ đáp ứng nhu cầu của nhân dân và so sánh quốc tế (về chủng loại, chất
lượng...). Bên cạnh đó, cần phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển nguồn nhân lực
của ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ với yêu cầu trình độ, chất lượng dịch vụ: Số
lượng nguồn nhân lực (số lượng chung và so sánh theo định mức, yêu cầu); Cơ cấu
theo trình độ chuyên môn và theo ngành nghề chuyên môn (phân tích những hợp lý và
bất hợp lý về trình độ chung, cơ cấu theo trình độ, cơ cấu theo ngành nghề chuyên môn
và những vấn đề phát sinh); Mức độ đáp ứng về trình độ và cơ cấu chuyên môn nghề
nghiệp; So sánh trình độ của nguồn nhân lực hiện có với yêu cầu đảm bảo chất lượng
chuyên môn hiện tại trong nước và so sánh quốc tế. Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá
các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng ngành, lĩnh vực xã hội đã và đang thực thi,
như: chính sách đầu tư phát triển; huy động vốn; đất đai; phát triển nguồn nhân lực;
khoa học - công nghệ; hỗ trợ nhân dân trong việc tiếp cận và thụ hưởng các loại dịch
vụ xã hội; tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế…
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 8 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Thứ ba, đối với nhiệm vụ luận chứng mục tiêu phát triển: Yêu cầu xác định được
những mục tiêu cần đạt được trong thời kỳ quy hoạch và đề xuất được những giải pháp
thực hiện các mục tiêu. Nội dung phải làm rõ nhóm mục tiêu phát triển con người mà
ngành, lĩnh vực đảm nhận và nhóm mục tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực để phát triển.
Những mục tiêu cụ thể bao gồm: hệ thống (mạng lưới) cơ sở vật chất, trình độ, chất
lượng dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, mức độ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của
ngành, lĩnh vực cung cấp cho nhân dân… Tuỳ từng loại mục tiêu mà có so sánh mức
độ đạt được với mức trung bình quốc tế hoặc khu vực.
Thứ tư, đối với nhiệm vụ luận chứng giải pháp phát triển: Về phát triển hệ thống
(mạng lưới) cơ sở vật chất, cần có phương hướng và giải pháp mở rộng, nâng cấp, hiện
đại hoá những cơ sở hiện có, đầu tư xây dựng những cơ sở mới. Để đa dạng hoá các
loại dịch vụ xã hội, nâng cao trình độ và chất lượng dịch vụ, cần các giải pháp khuyến
khích phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ.
Về giải pháp phát triển nhân lực, phải dự báo được nhu cầu nguồn nhân lực của ngành,
lĩnh vực (tổng số, theo trình độ chuyên môn và các nhóm ngành nghề chính); có luận
chứng xây dựng các chương trình (dự án) đào tạo nhân lực; có luận chứng kiến nghị
khung chính sách phát triển nhân lực.
Về giải pháp xác định nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn, cần phải dự báo được
nhu cầu vốn đầu tư. Từ đó, kiến nghị khung chính sách, cơ chế huy động vốn đầu tư
cho toàn bộ hệ thống, kiến nghị cơ chế tài chính đối với các công trình trọng điểm, ưu
tiên.
Trong giải pháp về đất đai và chính sách sử dụng đất cho việc xây dựng mạng lưới kết
cấu hạ tầng xã hội, cần làm rõ nhu cầu diện tích đất (tổng số, nhu cầu cho mở rộng,
hiện đại hoá các cơ sở hiện có và nhu cầu xây dựng mới). Sau đó, có các chính sách
đảm bảo diện tích đất cho mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng xã hội.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 9 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Về hợp tác quốc tế, phải đưa ra được những giải pháp tăng cường và mở rộng hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất; hợp tác quốc tế trong
đào tạo nguồn nhân lực của ngành (lĩnh vực), đặc biệt tập trung ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao và những ngành nghề mới; hợp tác quốc tế trong việc cung cấp
dịch vụ của ngành, nhất là những loại hình dịch vụ cao cấp mà trong nước chưa đáp
ứng được.
Về quản lý nhà nước, phải có giải pháp hoàn thiện hệ thống khung chính sách xây
dựng và phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng xã hội: chính sách đầu tư, xã hội hoá,
phát triển nguồn nhân lực, đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ người tiêu dùng, hợp tác quốc
tế... Cải tiến tổ chức quản lý nhà nước đối với các cơ sở của hệ thống kết cấu hạ tầng
xã hội (thực hiện giao quyền tự chịu trách nhiệm, tự chủ tài chính, chính sách về thu
phí). Nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý nhà nước đối với các cơ sở kết cấu hạ
tầng xã hội cũng như kỹ năng quản lý đối với lãnh đạo và chuyên gia quản lý làm việc
trong các cơ sở của ngành, lĩnh vực xã hội.
Cuối cùng, cần đưa ra các bước thực hiện quy hoạch trong từng thời kỳ: Luận chứng
xây dựng danh mục các dự án, công trình ưu tiên; Luận chứng xây dựng nhiệm vụ cho
từng giai đoạn; Dự báo nhu cầu vốn đầu tư (tổng số và dự kiến theo các nguồn có khả
năng huy động).
(tổng hợp Internet)
------------------------***------------------
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 10 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
QUY HOẠCH CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐÀO TẠO VĐV, PHÁT TRIỂN THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO VÀ PHÂN BỔ NGUỒN NGÂN SÁCH CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH
TÍCH CAO TẠI CÁC KỲ OLYMPIC VÀ PARALYMPIC CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
1. Trung Quốc Dân số: 1,326,680,000 (số liệu năm 2009)
Thành tích tại Olympic Bắc Kinh: giành được 100 huy chương, với 51 HCV, 21 HCB
và 28 HCĐ, xếp vị trí thứ nhất tại bảng xếp hạng. Tại Olympic Luân Đôn 2012, Trung
Quốc xếp vị trí thứ 2 với 88 huy chương, 38 HCV, 27 HCB và 23 HCĐ.
Ngân sách chính phủ: Không đưa ra con số chính xác nhưng có thể nói Chính phủ
Trung Quốc đã đầu tư nguồn ngân sách rất lớn dành cho các sự kiện Thế vận hội cũng
như ngân sách trực tiếp dành cho các VĐV. Có rất nhiều con số ước tính, mặc dù vậy
Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa đưa ra một con số chính xác nào về nguồn ngân sách
mà họ dành cho các sự kiện này.
Nguồn ngân sách: Các nguồn ngân sách bao gồm: Ngân sách đầu tư trực tiếp của
Chính phủ và Nguồn thu từ tiền bán vé. Trong một báo cáo hồi tháng 7 năm 2008,
Nhật Báo Tuổi Trẻ đưa ra con số ước tính vào khoảng 586 triệu đô la Mỹ (920 triệu đô
la Úc) là số kinh phí mà Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư cho sự kiện Thế vận hội Bắc
Kinh 2008 (theo www.usatoday.com/sports/olympics/2008-09-08-3286236866_x.htm)
Ông Liu Peng, Tổng cục trưởng Tổng cục thể dục thể thao Trung Quốc trong một
tuyên bố cũng đưa ra con số ước tính nguồn ngân sách năm 2004 dành cho Thể thao là
khoảng trên 100 triệu đô la Mỹ, trong đó bao gồm cả việc chi trả cho khoảng 5,000
nhân viên điều hành.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 11 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Giải thưởng dành cho các VĐV: Các VĐV Trung Quốc nếu giành được HCV sẽ
được nhận một khoảng tiền thưởng ước tính lên đến 300,000 đô la Mỹ. Trong đó
khoảng 51,500 đô la là từ nguồn ngân sách nhà nước, số tiền thưởng còn lại từ nguồn
ngân sách của thành phố và các tỉnh cũng như đóng góp của các tổ chức và nhà tài trợ
(Nguồn: http://articles.latimes.com/2008/aug/23/world/fg-payoff23).
Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, một hãng bia lớn có trụ sở tại Bắc Kinh đã nhận tài
trợ cho mỗi VĐV Trung Quốc số tiền 230,000 đô la Úc nếu giành được HCV, 110,000
đô cho HCB và 44,000 đô cho HCĐ của các bộ môn thể thao dưới nước. Tương tự,
một tổ chức giáo dục cũng nhận tài trợ 1 kg vàng trị giá vào khoảng 45,000 đô la Úc
cho VĐV nào giành HCV cộng với 125,000 đô la Úc tiền mặt.
Định hướng phát triển: Tạp chí Time gần đây đã đưa ra con số ước tính về ngân sách
thường niên dành cho Thể thao Trung Quốc là vào khoảng 714 triệu đô la Mỹ (Nguồn:
www.time.com/time/magazine/article/0,9171,1813961-2,00.html). Chiến lược của thể
thao Trung Quốc trong thời gian tới sẽ là tập trung và phát triển các bộ môn như: Cử
tạ, Bắn Cung và Bắn Súng.
Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Hệ thống thể thao Trung
Quốc chịu ảnh hưởng rất lớn từ Liên xô cũ. Hệ thống này phụ thuộc nhiều vào vai trò
của các HLV, những người chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện tài năng từ
những trường học trên khắp cả nước. Những VĐV có triển vọng này sẽ phải trải qua
một cuộc kiểm tra về thể lực và khả năng của họ qua những môn thể thao cụ thể. Nếu
được lựa chọn, những VĐV này sẽ được đưa vào các trung tâm đào tạo tài năng. Có
khoảng 300 trung tâm đào tạo tài năng trên cả nước với khoảng 46,000 VĐV trẻ từ độ
tuổi 6-18 đang được đào tạo tại các trung tâm này. Ngoài ra, có khoảng 6 triệu học sinh
tại 11,400 trường học trên cả nước cũng tham gia ít nhất một môn thể thao mà các em
yêu thích (Nguồn: www.atimes.com/atimes/China/JH02Ad01.html).
Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Trung Quốc dành một khoản ngân sách đầu tư
cho trên 20,000 VĐV xuất sắc ở độ tuổi 16-18.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 12 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
2. Mỹ: dân số 305,425,599 (số liệu năm 2009)
Thành tích tại OLympic Bắc Kinh: xếp vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng với tổng số
110 huy chương (36 HCV, 38 HCB và 36 HCĐ). Olympic Luân Đôn 2012, Mỹ vươn
lên dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương với 104 huy chương (46 HCV, 29 HCB và 29
HCĐ)
Ngân sách chính phủ: Ủy ban Olympic quốc gia Mỹ (USOC) không nhận được sự trợ
cấp một cách liên tục từ Liên Bang. Ngân sách mà họ có hầu hết từ đóng góp của các
tổ chức và cá nhân cũng như từ những chương trình kêu gọi tài trợ trực tiếp.
Nguồn ngân sách: Những nguồn ngân sách chính là từ: Ủy ban Olympic Mỹ, Phí bản
quyền truyền hình, doanh thu từ chương trình quảng cáo toàn cầu của IOC. Sau khi
Thế vận hội Los Angeles 1984 kết thúc, doanh thu còn lại từ sự kiện thể thao này được
sử dụng một nửa dành cho các tổ chức thành viên của USOC, số còn lại được đầu tư
vào việc hỗ trợ cho các VĐV tài năng và có triển vọng.
USOC hỗ trợ tài chính cho những thành viên cơ quan chính phủ quốc gia (NGBs) để
phát triển những chương trình đào tạo và phát triển VĐV. Hầu hết những thành viên
của NGBs đều dành quỹ này cho việc đào tạo VĐV, bồi dưỡng kiến thức cho HLV,
tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ những khoản chi phí du đấu cũng như chi trả cho
những khỏan chi phí dành cho những hoạt động của họ. Ngân sách của mỗi thành viên
NGB tại Mỹ có được qua rất nhiều nguồn như phí thành viên, phí được phép tham gia
thi đấu, doanh thu từ bán quần áo, phụ kiện, thiết bị thể thao; những chương trình
quảng cáo và những khỏan tài trợ khác.
Theo một thỏa thuận đã có từ trước với Ủy ban Olympic quốc tế, USOC sẽ nhận được
một khoản lợi nhuận là 13% từ phí bản quyền truyền hình Mỹ và 20% doanh thu từ
các chương trình quảng cáo toàn cầu – ước tính khoảng 330 triệu đô la Mỹ trong vòng
4 năm kể từ năm 2008 (Nguồn: www.usatoday.com/sports/olympics/2008-10-11-
2552747027_x.htm).
Học viện thể thao/ Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Các trung tâm đào tạo
Olympic của USOC chịu trách nhiệm điều hành các trung tâm đào tạo Olympic của
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 13 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Mỹ, có trụ sở tại Colorado Springs (Colorado), San Diego (California), Lake Placid
(Yew York) và Marquette (Michigan). Hàng năm có trên 25,000 VĐV và HLV được
đào tạo tại các trung tâm này. Họ được hỗ trợ chỗ ăn, ở, phương tiện đi lại, dịch vụ y
tế và dịch vụ khoa học khác (Nguồn: Elite Sport Funding in the USA by Benita
Mosley, Director, US Olympic Training Centres).
Đối với những VĐV, các trường Cao đẳng và Đại học ở Mỹ trở thành cái nôi đào tạo
của họ. Thông thường việc giành được học bổng với sinh viên Mỹ không chỉ vì giành
được những vị trí chủ chốt trong đội tuyển mà họ còn có cơ hội được tài trợ học phí
trong suốt quá trình học tập của mình.
Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: USOC thông qua một chương trình đầu tư
khoảng 28,000 đô la Mỹ tiền mặt và 10,000 đô la Mỹ hỗ trợ cho việc di chuyển của
các VĐV. Rất nhiều các tổ chức tài chính nhận tài trợ cho các VĐV Olympic Mỹ.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng tài trợ trực tiếp cho các VĐV. Chẳng hạn như,
Công ty The Home Depot đã tài trợ cho các VĐV bằng hình thức trả họ gấp đôi số
lương thực tế khi họ làm việc tại đây. Thậm chí, Công ty này còn cho phép các VĐV
linh hoạt về thời gian làm việc để họ vẫn có thể luyện tập và thi đấu trong đội tuyển.
33 trong số 211 thành viên trong đội tuyển Olympic Mỹ tham dự Thế vận hội mùa
đông 2006 được tuyển dụng tại Công ty này.
USOC cũng xây dựng một chương trình hỗ trợ việc làm cho các VĐV để họ có thể
vừa kiếm tiền vừa tiếp tục luyện tập cho các kỳ Thế vận hội và Đại hội thể thao người
khuyết tật (Nguồn: ´Công tác hỗ trợ các VĐV và tình nguyện viên tại Thế vận hội
2008´ - Tháng 8 năm 2008 - www.xperthr.co.uk/blogs/employment-intelligence/;
www.sportbusiness.com/news/153151/just-the-job-for-usoc)
Huấn luyện viên: Những báo cáo cũng cho thấy ngân sách dành cho các HLV xuất
sắc cũng tăng mạnh nhờ vào những nguồn tài trợ từ các cá nhân và các tổ chức. Ví dụ,
khi đội tuyển Bóng nước của Mỹ muốn thuê một HLV đẳng câp quốc tế thì một nửa
lương của vị HLV này sẽ lấy từ nguồn ngân sách của đội tuyển, phần còn lại sẽ được
USOC hỗ trợ. (Nguồn: www.america.gov/st/washfile-
english/2006/February/20060209164553 jmnamdeirf0.9387018.html).
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 14 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
3. Nga: với dân số 141,900,000:
Thành tích: Olympic Bắc Kinh: xếp vị trí thứ 3 chung cuộc với 72 huy chương, trong
đó có 23 HCV, 21 HCB, 28 HCĐ. Tại Olympic Luân Đôn, Nga xếp vị trí thứ 4 chung
cuộc với 82 huy chương (24 HCV, 26 HCB và 32 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Website của Tổng thống Nga đưa ra con số hơn 6 tỷ đô la Úc
là ngân sách nước này dành cho ngành thể thao trong khoảng thời gian từ 2006-2015
(Nguồn: www.kremlin.ru/eng/speeches/2008/10/14/2313_type82912type
82913_207792.shtml)
Nguồn ngân sách: 2 nguồn ngân sách chính là: Ngân sách từ Chính phủ và Ủy ban
Olympic Nga. Riêng năm 2008, Ủy ban Olympic Nga đã đầu tư khoảng 53,6 triệu đô
la Úc cho các VĐV, HLV và các chuyên gia. Trong đó, 35 triệu đô được dành chuẩn
bị cho Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Được thành lập năm 2005, Ủy ban nhận được sự
tài trợ trực tiếp từ khoảng 10 doanh nhân giàu có nhất tại Nga. (Nguồn:
www.olympians.ru/en/site.xp/053054053054.html)
Những doanh nghiệp tư nhân nước này cũng đã tài trợ khoảng 72 triệu đô la Úc để
chuẩn bị cho Thế vận hội Bắc Kinh 2008.(Nguồn:
http://en.rian.ru/analysis/20080808/115905901.html). Một báo cáo đưa ra con số mà
Ngân sách chính phủ Nga dành cho việc nước này tham dự Thế vận hội 2008 là 722
triệu đô la Úc. Trong đó tỷ trọng giữa ngân sách chính phủ và tài trợ từ các cá nhân là
xấp xỉ 80:20 (Nguồn: www.timesonline.co.uk/tol/sport/olympics/article4843061.ece)
Học viện thể thao/ Trung tâm thể thao thành tích cao: Có một chương trình đào tạo
tổng thể được áp dụng từ các trường học đến 16 trung tâm đào tạo VĐV thể thao thành
tích cao tại Nga (Nguồn:www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_
sport/athletics/article534113.ece)
Quý tiền thưởng dành cho VĐV: Các VĐV của Nga được nhận mức tiền thưởng dựa
vào thành tích của họ tại Thế vận hội hay các giải Vô địch thế giới, Vô địch Châu Âu
hoặc Vô địch quốc gia. Hàng năm, mỗi VĐV Nga nhận được tổng số tiền thưởng lên
đến 6,000 đô la Mỹ (Nguồn từ: ASC Submission to the Commonwealth Government's
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 15 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Independent Review of Sport in Australia).
Quỹ tiền thưởng dành cho các VĐV đoạt HCV tại Thế vận hội 2008 xấp xỉ là 18 triệu
đô la Úc. Các VĐV sẽ nhận được 240,000 đô cho HVC Thế vận hội, 145,000 đô cho
tấm HCB và 96,000 đô cho HCĐ. Ủy ban Olympic Nga trao tặng cho các VĐV giành
HCV, HCB và HCĐ số tiền tương ứng là 60,000, 35,000, 23,000 đô la Úc (Nguồn:
http://www.olympians.ru/en/site.xp/052057049051.html).
Tìm kiếm tài năng: Nga đã xây dựng cả một chương trình tìm kiếm tài năng trên
phạm vi rộng và chương trình này rất hiệu quả khi áp dụng tại các trường học của
Nga (Nguồn: www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_sport/athletics/
article534113.ece)
Huấn luyện viên: Các HLV và chuyên gia được trả lương dựa vào vị trí của họ tại
đội tuyển quốc gia và dựa vào thành tích mà các VĐV của họ giành được. Chi phí
dành chi trả cho các HLV là vào khoảng 8,000 đô la Úc (Nguồn:
www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_sport/athletics/article534113.ece and
www.olympians.ru/en/site.xp/053054053051.htm)
4. Vương Quốc Anh: dân số 61,300,000 (số liệu 2009)
Thành tích: Olympic Bắc Kinh - xếp vị trí thứ 4 với 47 huy chương (19 HCV, 13
HCB và 15 HCĐ). Tiếp đó, ở Olympic Luân Đôn, Anh vươn lên vị trí thứ 3 chung
cuộc với 65 huy chương (29 HCV, 17 HCB và 19 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Ngân sách mà Vương quốc Anh dành cho Thế vận hội Bắc
Kinh 2008 là 1.32 triệu đô la Úc (Nguồn: www.uksport.gov.uk/news/2302/).
Nguồn ngân sách: từ nguồn Ngân sách Chính phủ, Tiền bán vé xổ số, Tài trợ của các
doanh nghiệp tư nhân và Hội đồng thể thao quốc gia thuộc Vương quốc Anh (Anh,
Scotland v..v). Những sự kiện thể thao cấp quốc tế đóng vai trò chiến lược và là nguồn
thu lợi nhuận đáng kể vừa mang tính kinh tế, xã hội, văn hóa và thể thao. Giải thưởng
VĐV xuất sắc (APA) được trao trực tiếp cho các VĐV nhằm hỗ trợ họ trang trải
những chi phí sinh hoạt hàng ngày (số tiền từ giải thưởng này sẽ không bị đánh thuế).
Cơ quan điều hành cấp quốc gia (NGB) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 16 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
VĐV trong quá trình luyện tập, thi đấu cũng như cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tốt nhất cho các VĐV.
Nguồn ngân sách sẽ tập trung vào những VĐV và những môn thể thao có khả năng
giành huy chương. Bốn nhóm được giành ưu tiên đầu tư là: các môn thể thao
Olympic; Thể thao người khuyết tật; Những môn thể thao không thuộc Olympic và
những môn thể thao nhận sự tài trợ của các Hội đồng thể thao các nước thuộc Vương
quốc Anh như Scotland, Anh,... Chiến lược phát triển ngành thể thao tại Vương quốc
Anh mang tính tổng thể, một quá trình liên tục từ các trường học đến tất cả cộng đồng
(Nguồn: www.yorkshiresport.org.uk/ccpr/c3u.htm;
www.uksport.gov.uk/pages/world_class_events_programme/;
www.uksport.gov.uk/pages/athlete_personal_awards/; www.tass.gov.uk/default.asp;
www.uksport.gov.uk:80/pages/world_class_pathway/ ).
Học viện thể thao/ Trung tâm thể thao thành tích cao: Có 14 học viện thể thao trên
toàn Vương quốc Anh và được phân bổ như sau:
Ở Anh: Học viện thể thao Anh (EISS); Trung tâm thể thao quốc gia Lilleshall, Trung
tâm đào tạo quốc gia tại Plasy Brenin, Trung tâm thể thao quốc gia Bisham Abbey;
Trung tâm thể thao dưới nước Holme Pierrepont.
Ở Scotland: Học viện thể thao Scotland; Học viện thể thao trung ương Scotland; Học
viện thể thao Đông Scotland;Học viện thể thao Grampian; Học viện thể thao
Highland; Học viện thể thaoTayside và Fife; Học viện thể thao Tây Scotland.
Ở xứ Wales: Học viện thể thao xứ Wales
Ở Ireland: Học viện thể thao Ireland
(Nguồn: www.culture.gov.uk/what_we_do/sport/3475.aspx).
Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Giải thưởng cá nhân dành cho các VĐV (APA)
được trao trực tiếp cho VĐV nhằm giúp đỡ họ trang trải những chi phí sinh hoạt hàng
ngày và chi phí thể thao cá nhân của mỗi VĐV. Các VĐV sẽ được tiếp xúc với những
Chuyên viên, những người sẽ giúp họ liên hệ với những tổ chức hay cá nhân cần
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 17 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
tuyển lao động, ví dụ như: OPEN (Mạng lưới giới thiệu việc làm cho các VĐV
Olympic và Paralympic). Theo đó ngân sách trực tiếp dành cho VĐV sẽ được sử dụng
vào việc: Chương trình đào tạo VĐV; Bố trí việc làm cho VĐV; Tư vấn nghề nghiệp
và tạo lập công việc cho VĐV, Cơ hội giao tiếp, Trợ cấp lương
hưu(Nguồn:www.olympics.org.uk/contentpage.aspx?page=12)
Tìm kiếm tài năng: Có một lộ trình liên kết tìm kiếm tài năng từ các trường học đến
cộng đồng nhằm phát hiện những tài năng xuất sắc cho đội tuyển quốc gia. Một số
chương trình tìm kiếm tài năng được khởi xướng như: Bốn cô gái vàng, Chuyển
nhượng tài năng, Sự phi thường trong thể thao và Tài năng đua thuyền Kayak. Để hỗ
trợ việc lựa chọn các VĐV cho Đại hội thể thao người khuyết tật, có 49 Bang trên
tòan nước Anh thành lập những Trung tâm phát triển và đánh giá VĐV. Những trung
tâm này sẽ thực hiện đánh giá các VĐV ít nhất 3 lần trong 1 năm (Nguồn:
www.uksport.gov.uk/pages/girls4Vànghome/;www.uksport.gov.uk/pages/pitch2podiumhome/).
Huấn luyện viên: Hiệp hội HLV Anh được thành lập tháng 4 năm 2008. Hiện tại Hiệp
hội này có đến 1,177,000 thành viên trong đó: 50% là HLV trình độ cấp quốc gia
(chiếm 38% năm 2004); 31% đạt HLV trình độ loại 1/5; 35% đạt HLV trình độ loại
2/5; 20% đạt HLV trình độ loại 3/5; 14% đạt HLV trình độ loại 4/5 (Nguồn:
www.sportscoachuk.org; www.sportengland.org).
5. Đức - dân số 82,169,000 (số liệu 2009):
Thành tích: TVH Olympic Bắc Kinh với 41 huy chương (16 HCV, 10 HCB và 15
HCĐ) xếp vị trí thứ 5. Olympic Luân Đôn 2012, Đức tụt xuống vị trí thứ 6 với 44 huy
chương (11 HCV, 19 HCB và 14 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Tại Đức, ngân sách từ Chính phủ là nguồn thu chính của
ngành Thể thao tại nước này. Ngân sách dành cho những môn thể thao quần chúng
được rút từ ngân sách của mỗi bang và chính quyền địa phương tại bang đó, còn chi
phí đầu tư cho các sự kiện như Thế vận hội và những sự kiện thể thao thành tích cao
được trích từ ngân sách của Liên Bang.
Nguồn ngân sách: Mỗi năm, ngân sách của Liên Bang nước này dành khoảng 135
triệu bảng (270 triệu đô la Úc) cho thể thao thành tích cao (Nguồn: Trực tiếp từ Ủy
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 18 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
ban Ủy ban Olympic quốc gia Đức: www.goethe.de/Ins/us/lp/ges/mol/en13922.htm).
Ủy ban Olympic quốc gia Đức là một tổ chức hoạt động theo hình thức cá thể và hoàn
toàn độc lập. Tuy nhiên tổ chức này có những mối liên hệ chặt chẽ với chính phủ.
Ngân sách của NOC có từ các nguồn sau: Phí thành viên, Tiền bán vé, Các chính sách
kinh tế bao gồm việc cấp các loại giấy phép trong lĩnh vực thể thao. Với những nhiệm
vụ có tính chất đặc biệt, NOC còn nhận được nguồn hỗ trợ từ Quỹ của Liên Bang, ví
dụ như những dự án phát triển thể thao tại các nước đang phát triển hay chi phí cử đội
tuyển tham dự Thế vận hội (Nguồn: http://www.youth-sport.net/index.php?id=5301).
Cơ sở hạ tầng: Bộ văn hóa, Thể thao Đức sẽ chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ sở
hạ tầng. Ngân sách hàng năm dành cho nhiệm vụ này là vào khoảng 20 triệu bảng (40
triệu đô la Úc). Với chỉ tiêu là xây dựng những trung tâm đào tạo các VĐV tham dự
Olympic, và những trung tâm đào tạo cấp liên bang. Là một phần của dự án mang tên
“ Dự án vàng cho thể thao Đông Đức", từ năm 1999 đến năm 2007, Liên bang đã đầu
tư 67 triệu bảng (134 triệu đô la Úc) cho việc xây dựng mới cơ sở hạ tầng và các
phương tiện thể thao mang tính chất cộng đồng tại các bang thuộc Đông Đức cũ và
Đông Berlin. Đến năm 2008, Liên bang còn bổ sung thêm nguồn ngân sách này
khoảng 2 triệu bảng (4 triệu đô la Úc) (Nguồn: Information from ´A Partner of High-
Performance Sport' (flyer) - www.en.bmi.bund.de).
Học viện thể thao /Trung tâm thể thao thành tích cao: Có đến 4 trung tâm đào tạo cấp
Liên bang tại Đức và 20 trung tâm đào tạo VĐV tham dự Olympic. Năm 2003, Ủy ban
Olympic Đức (NOC) xây dựng một loạt các trung tâm đào tạo VĐV xuất sắc mà kinh
phí được lấy từ một nguồn ngân sách đặc biệt và thích hợp. Tuy nhiên, những trung
tâm này có thể giành được những thành tích xuất sắc chỉ khi họ tập trung vào việc đào
tạo các VĐV ở những bộ môn có cơ hội giành huy chương như: Bơi và Đua xe. Đến
tháng 8/2008, 39 trung tâm được cấp chứng chỉ thành lập – trong đó 20 trung tâm
thuộc Đông Đức cũ còn 19 trung tâm thuộc Tây Đức (Nguồn:
online.wsj.com/public/article_print/SB121763204928806141.html).
Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: “ Tổ chức hỗ trợ thể thao của Đức” là cơ quan
cung cấp nguồn tài chính cho các VĐV xuất sắc ở tất cả các bộ môn. Từ khi chính
thức đi vào hoạt động năm 1967, tổ chức này đã chi số tiền lên đến 350 triệu bảng
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 19 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
(700 triệu đô la Úc) cho khoảng trên 40,000 VĐV. Ngân sách hàng năm xấp xỉ khoảng
10-12 triệu bảng (20-40 triệu đô la Úc) dành cho 3,800 VĐV và 600 VĐV trẻ tại các
trung tâm đào tạo ở trên 50 bộ môn thể thao. 90% số lượng các VĐV giành được HCV
tại các kỳ Thế vận hội cũng như Vô địch Châu Âu và Vô địch thế giới đều đang nhận
nguồn chi phí từ tổ chức này. Ngân sách của tổ chức này ngày càng lớn nhờ vào
những khoản tiền thưởng và doanh thu từ những sự kiện thể thao, các nhà tài trợ, tiền
bán vé và từ việc phát hành tem (Nguồn: www.sporthilfe.de/servlet/index?page=2)
Bộ Văn hoá, Thể thao Đức khích lệ tinh thần thi đấu của các VĐV thành tích cao bằng
việc hứa sẽ liên kết với lực lượng cảnh sát Liên bang trong việc hỗ trợ định hướng
nghề nghiệp để đào tạo họ trở thành các cảnh sát viên.
Đầu tư nghiên cứu: Học Viện Khoa học thể thao thuộc Liên bang (BISp) có trụ sở tại
TP Bonn, Học Viện khoa học đào tạo ứng dụng trong thể thao (FES) tại Berlin đều
nhận được nguồn kinh phí từ ngân sách chính phủ. Nhiệm vụ của BISp là đề xướng,
xúc tiến và phối kết hợp các dự án nghiên cứu trong các môn thể thao thành tích cao
bao gồm khuyến khích các VĐV trẻ và tài năng và đảm bảo những kết quả nghiên cứu
được áp dụng một cách có hiệu quả vào thực tế. Còn chức năng của IAT và FES là
đào tạo, nghiên cứu và phát triển kỹ năng thi đấu để đáp ứng nhu cầu của các VĐV và
những môn thể thao cá nhân.(Nguồn: – www.en.bmi.bund.de).
Huấn luyện viên: Ngân sách chính phủ cũng được đầu tư trực tiếp cho Học viện HLV
thuộc Hiệp hội thể thao Olympic Đức với nhiệm vụ cung cấp những điều kiện tốt nhất
trong quá trình đào tạo của các HLV. (Nguồn: – www.en.bmi.bund.de ).
6.Australia - Dân số 21,567,747:
Thành tích: TVH Bắc Kinh 2008 giành được 46 huy chương, với 14 HCV, 15 HCB
và 17 HCĐ, xếp vị trí thứ 6. Tại TVH Olympic Luân Đôn 2012, thành tích của Úc bị
giảm đáng kể khi tụt xuống vị trí thứ 10 chung cuộc với 35 huy chương (7 HCV, 16
HCB và 12 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Ngân sách dành cho thể thao thành tích cao của Úc xấp xỉ 147
triệu đô trong năm 2007 và 2008. Con số này bao gồm cả ngân sách từ ASC, SIS/SAS
và những cơ quan chính như AOC, APC và ACGA) (Nguồn: Báo cáo thường niên của
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 20 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
ASC, AOC, APC, ACGA và ASC).
Nguồn ngân sách: Ngân sách trực tiếp của chính phủ và những chi phí cho các hoạt
động của Học viện thể thao Úc.
Chỉ tiêu huy chương: Chỉ tiêu tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008 của đoàn thể thao Úc là
giành được tối đa số lượng huy chương trong đó vai trò của Ủy ban điều hành
Olympic được đề cao một cách tối đa. Năm 2008/09, Australia đã chi khoảng 3.6 triệu
đô la cho các VĐV Olympic cộng với khoảng 700,000 đô la cho các VĐV khuyết tật
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ASC mùa giải 2007/08).
Định hướng phát triển: ASC cam kết sẽ phát triển hơn nữa thể thao thành tích cao
của Úc và hỗ trợ một cách tối ưu để các VĐV có thể đạt được những bước tiến vượt
bậc tại các sự kiện thể thao quốc tế. ASC sẽ là hậu phương vững chắc cho các VĐV
bằng việc đầu tư những dịch vụ tốt nhất nhằm tăng cường và phát triển thể thao nước
nhà. Với những sự hậu thuẫn này, các VĐV và HLV Australia có thể tập trung vào thi
đấu và đoạt thành tích cao cho đội tuyển quốc gia. Vai trò của ASC còn là hỗ trợ cho
các tổ chức thể thao cấp cơ sở như các CLB thể thao nhằm giúp họ cải thiện từng bước
chất lượng thể thao Australia (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – mùa giải
2007/08).
Tìm kiếm tài năng: Mục tiêu của chương trình phát triển và tìm kiếm tài năng quốc
gia là nhằm phát hiện và đào tạo những VĐV và HLV có thể đóng góp vào bảng thành
tích của thể thao Australia trên trường quốc tế. Nhiệm vụ của dự án này còn là phát
hiện và khắc phục những điểm yếu của những tổ chức thể thao quốc gia. Muốn vậy,
cần phát hiện và đào tạo những VĐV và HLV tương lai, tăng cường môi trường đào
tạo hàng ngày, đầu tư nghiên cứu khoa học trong thể thao cấp cao và hỗ trợ y tế cũng
như những cơ hội thi đấu mới. Thành công của chương trình này nằm ngoài mong đợi
và được chứng minh ở những sự kiện thể thao trong nước và quốc tế cũng như số
lượng các VĐV được lựa chọn để tham dự Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Trong một
báo cáo được đưa ra, chương trình tìm kiếm và phát triển tài năng quốc gia đã phát
hiện được 600 VĐV và 60 HLV ở 17 môn thể thao Olympic (Nguồn: Báo cáo hàng
năm của ASC – năm 2007/08).
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 21 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Học viện thể thao/trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Thông qua AIS, ASC xây
dựng một môi trường đào tạo đẳng cấp quốc tế nhằm hỗ trợ các VĐV và HLV AIS
bao gồm dịch vụ như: lên kế hoạch và đánh giá, dịch vụ chăm sóc HLV và VĐV cũng
như chỉ đạo mang tính kỹ thuật. Mỗi chương trình của AIS đều đóng một vai trò quan
trọng trong việc đào tạo và huấn luyện các VĐV trẻ, triển vọng tại quốc gia này
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08).
Công tác huấn luyện: Dự án phát triển và nâng cao trình độ HLV với mục tiêu tìm
kiếm, đào tạo những HLV có tố chất có thể đảm nhận vai trò HLV trưởng đội tuyển
quốc gia. Dự án này sẽ kéo dài trong khoảng từ 2 đến 3 năm. Sẽ có 25 HLV được tham
gia dự án đào tạo này. Những môn thể thao sẽ được lợi ích từ dự án này là: Điền kinh,
Đua xe đạp, Cưỡi ngựa, Khúc côn cầu, Judo, Đua thuyền, Bắn súng, Bơi, Taekwondo,
Ba môn phối hợp và Bóng nước.. Trong năm 2007-2008, có 21 HLV có thành tích xuất
sắc nhất được nhận trợ cấp tài chính, trong đó 3 trong số đó được nhận trợ cấp tòan
phần. 2 suất là từ AIS còn 1 suất là từ Học viện thể thao Nam Australia (Nguồn: Báo
cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08).
Ngân sách trực tiếp cho các VĐV:ASC giành một khoản ngân sách 4.3 triệu đô la Mỹ
cho 409 VĐV có khả năng giành huy chương ở 28 môn thể thao trong năm 2007-2008.
Nguồn ngân sách trực tiếp này sẽ ưu tiên dành cho các VĐV tham dự Olympic và
Paralypic cũng như những giải VĐ thế giới. (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC –
năm 2007/08).
Đầu tư nghiên cứu: AIS đã có thể hoàn thiện 38 dự án nghiên cứu ứng dụng cao trong
năm 2007-08. Trong đó có 14 dự án có sự hợp tác của CSIRO. Những dự án này thực
sự đã giúp ích cho các VĐV khi tham gia thi đấu tại những sự kiện thể thao quốc tế lớn
(Báo cáo hàng năm của ASC – mùa giải 2007/08).
7.Hàn Quốc - Dân số 72,100,000:
Thành tích: giành được 31 huy chương tại TVH Bắc Kinh 2008, với 13 HCV, 10
HCB và 8 HCĐ, xếp vị trí thứ 7 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Hàn Quốc
vươn lên vị trí thứ 5 chung cuộc với 28 huy chương, 13 HCV, 8 HCB và 7 HCĐ.
Ngân sách chính phủ: 600 triệu đô la Úc là con số Ngân sách chính phủ Hàn Quốc
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 22 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
giành cho các hoạt động thể thao. Đó là chưa kể đến nguồn hỗ trợ từ Chính quyền địa
phương và các tổ chức khác. Ngân sách đầu tư trực tiếp cho các VĐV tham dự Thế
vận hội 2005 là khoảng 106 triệu đô la Úc.
Nguồn ngân sách: Ủy ban Olympic về xúc tiến thể thao của Seoul (SOSFO) đóng
góp doanh thu từ việc bán vé cho Quỹ xúc tiến thể thao quốc gia với mục đích hỗ trợ
nguồn kinh phí cho những môn thể thao mang tính sáng tạo, những môn thể thao dành
cho người khuyết tật và thể thao trường học (Nguồn:
www.sosfo.or.kr/english/main/default.asp; www.lotteryinsider.com/lottery/sospf.htm).
Nguồn ngân sách có được một phần nhờ vào nguồn doanh thu từ việc kinh doanh
một số bộ môn thể thao như đua xe đạp và đua thuyền máy (Nguồn: Translated
version of http--www_kihoilbo_co_krnews-
quickViewArticleView_htmlidxno=304090.mht).
Giải thưỏng dành cho các VĐV giành huy chương: Với giải thưởng 160,000 đô la
Úc giành cho một tấm HCV 50,000 đô la cho HCB và 30,000 đô cho HCĐ từ Ủy ban
thể thao và các nhà tài trợ. Đây thật sự là nguồn khích lệ rất lớn cho tinh thần thi đấu
của các VĐV Hàn Quốc (Nguồn: http--news_isegye_com-14185.mht).
Định hướng phát triển: Nguồn vay ưu đãi cho ngành công nghiệp thể thao (SOSFO)
là một cơ chế mà các công ty sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thể thao được
hưởng một mức lãi suất rất thấp cho những khỏan vay dài hạn với mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp thể thao tại Hàn Quốc cũng như tăng cường cơ sở vật chất và
phương tiện thể thao giải trí ở nước này (Nguồn:
www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_06.asp).
Tìm kiếm tài năng: Những đội thể thao trường học (được nhận ngân sách từ SOSFO)
và những đội tuyển của các trường đại học và đội tuyển quốc gia tạo là nguồn bổ sung
và phát triển tài năng cơ bản. Ở Hàn Quốc không tồn tại loại hình CLB (Nguồn:
www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_03.asp).
Đặc trưng của các Học viện thể thao và trung tâm đào tạo: Trung tâm thể thao quốc
gia là trung tâm thể thao thành tích cao đầu tiên ở Hàn Quốc. Ngân sách đầu tư trực
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 23 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
tiếp cho VĐV: Quỹ phúc lợi dành cho VĐV được coi là nơi bảo vệ quyền lợi cho các
VĐV đội tuyển quốc gia và các VĐV chuyên nghiệp, những người giữ trọng trách
mang lại niềm tự hào cho đất nước. Quỹ phúc lợi bao gồm: Trợ cấp trong việc nâng
cao kỹ năng trong thi đấu; Trợ cấp dành cho HLV, Trợ cấp đặc biệt, Quỹ bảo vệ HLV
và VĐV, Trợ cấp cho VĐV khuyết tật, Quỹ hỗ trợ đào tạo nước ngoài, Học bổng
trong thể thao, Quỹ trợ cấp và lương hưu, Báo cáo chi tiết tài chính hàng năm, Tổng
nguồn hỗ trợ hàng năm (Nguồn: www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_04.asp).
8. Ý - Dân số 59,900,000:
Thành tích: tại TVH Bắc Kinh 2008 là giành được 28 huy chương, với 8 HCV, 10
HCB và 10 HCĐ, xếp vị trí thứ 9. Olympic Luân Đôn 2012, Ý vươn lên vị trí thứ 8
chung cuộc với 28 huy chương (8 HCV, 9 HCB và 11 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: 858 triệu đô la Úc là khỏan ngân sách chính phủ Ý dành cho
Ủy ban Olympic quốc gia trong khoảng thời gian 4 năm từ 2005-2008 (Nguồn: Báo
cáo ngân sách năm 2008 của CONI).
Nguồn ngân sách: Đầu tư của chính phủ là nguồn ngân sách chính. Nguồn ngân sách
chính của CONI là nhờ vào doanh thu từ môn Bóng đá. CONI điều hành và quản lý tất
cả các môn thể thao tại Ý và là tổ chức cung cấp chi phí cho các liên đòan chuẩn bị
cho Thế vận hội Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI; _
www.notiziefoto.it/s.1467,WEB del 08.02.2006,Olimpiadi 2006,Casa
Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm).
Chương trình giành huy chương: Tại Ý, khi giành được giải thưởng trong thi đấu thể
thao, các VĐV sẽ được miễn giảm thuế cho số tiền thưởng mà mình nhận được. CONI
dành một khoản học bổng cho những VĐV tài năng và có triển vọng (Nguồn: Báo cáo
ngân sách năm 2008 của CONI). Các VĐV sẽ giành được một khỏan tiền thưởng là
267,000 đô la Úc cho một tấm HCV, 143,000 đô la cho HCB và 95,000 đô la cho tấm
HCĐ (Nguồn:http_www.gabrielmastellarini.com_esportproposta-di-legge-per-
detassaregliolimpionici.mht, www.notiziefoto.it/s.1467, WEB del 08.02.2006,
Olimpiadi 2006,Casa Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm).
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 24 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Định hướng phát triển: Trước đây Liên đòan thể thao Ý phải chi trả 90% cho ngân
sách để phát triển thể thao còn 10% là từ đóng góp từ cộng đồng. Nhưng điều này
đang phải được điều chỉnh để phù hợp với luật Liên minh Châu Âu (Nguồn: Báo cáo
ngân sách năm 2008 của CONI)
Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Có 4 trung tâm cấp
quốc gia để chuẩn bị cho các kỳ Thế vận hội được đặt tại các thành phố Formia,
Shchio, Giulio Onesti và Tirrenia.
Ngân sách đầu tư trực tiếp cho VĐV: Có những học bổng dành cho các VĐV tiềm
năng do CONI trao tặng. Năm 2008 đã có 194 VĐV giành được học bổng này. Ở một
số thành phố còn có những học bổng do nguồn ngân sách địa phương trao tặng
(Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI; www.notiziefoto.it/s.1467,WEB del
08.02.2006,Olimpiadi 2006,Casa Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm;
Translated version of http--www_okkupati_rai_it- news_lettura,3607.htm)
ONI đã liên kết với Adecco để xây dựng chương trình định hướng nghề nghiệp cho
các VĐV. Đã có khoảng 548 VĐV được giới thiệu việc làm từ năm 2001 cùng với
những cuộc hội thảo cũng như tư vấn và đào tạo hướng nghiệp cho các VĐV (Nguồn:
http://athlete.adecco.com/about.htm; www.eas-network.eu/arcives/
Countries/Italy.ppt).
Đầu tư nghiên cứu: Năm 2008 đã có một nguồn ngân sách giành cho Học viện Y tế
và khoa học thể thao với nhiệm vụ đào tạo nhân viên kỹ thuật và quản lý thuộc Liên
đòan thể thao quốc gia. Những nghiên cứu khoa học sẽ được áp dụng thực tế trong thi
đấu thể thao (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI).
9. Nhật Bản:
Thành tích: tại TVH Bắc Kinh 2008, giành được 25 huy chương với 09 HCV, 06
HCB và 10 HCĐ, xếp vị trí thứ 8 chung cuộc và Olympic Luân Đôn 2012, Nhật Bản
xếp vị trí thứ 11 chung cuộc với 35 huy chương (7 HCV, 14 HCB và 17 HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Ngân sách dành cho thể thao năm 2005 là 83 triệu đô la Mỹ.
Nguồn ngân sách này là dành cho Ủy ban Olympic Nhật Bản cũng như nhiệm vụ giáo
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 25 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
dục thể chất.
Nguồn ngân sách: Bộ giáo dục, khoa học và văn hóa là tổ chức tài trợ cho một số các
dự án như. Dự án trao đổi quốc tế và nâng cao trình độ VĐV được thực hiện bởi Ủy
ban Olympic Nhật Bản; Chương trình bồi dưỡng trình độ HLV; Chương trình phát
triển VĐV trẻ; Chương trình hợp tác kỹ thuật nước ngòai do Hiệp hội thể thao chuyên
nghiệp Nhật Bản thực hiện. Có một quỹ phát triển thể thao với nhiệm vụ chính là để
cung cấp nguồn ngân sách cho những tổ chức thể thao, những VĐV đẳng cấp cao
cũng như các HLV để tăng tính cạnh tranh trong thi đấu. Sự hỗ trợ của quỹ này và
nguồn ngân sách từ trung ương đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triền thể thao tại Nhật Bản (Nguồn:
http://www.mext.go.jp/b_menu/hakusho/html/hpae199401/ hpae199401_2_174.html).
Chỉ tiêu giành huy chương: Tập trung vào 5 môn thế mạnh tại Olympic Bắc Kinh
2008 là Judo, Bơi, Đấu vật, Thể dục dụng cụ, Điền Kinh (ở nội dung Chạy và Nhảy
xa), những nội dung Nhật đã giành tổng cộng 32 trên tổng số 37 huy chương tại Thế
vận hội Athens. Ngoài 5 môn thế mạnh trên, đội tuyển Nhật Bản cũng đầu tư nhiều
cho những môn thể thao đồng đội bởi những bộ môn này nhận được nhiều sự cổ động
của các cổ động viên Nhật Bản. Có thể coi chiến lược này đã không thực sự mang lại
hiệu quả như mong đợi khi mà đội tuyển Nhật Bản chỉ xếp ở vị trí từ thứ 5-8 trong
bảng xếp hạng HCV và vị trí từ 6-11 trong bảng tổng sắp huy chương tại Thế vận hội
2004 và 2008 (Nguồn:
http://www.tokyo2016.or.jp/en/news/2007/12/no_8_developing_athletes_to_ta.html).
Trung tâm/học viện đào tạo thể thao thành tích cao: Năm 2000, Nhật Bản đã chi
20 tỷ YEN (321 triệu đô la Úc) cho Trung tâm đào tạo quốc gia với mục tiêu tập trung
vào nhiệm vụ đào tạo và tuyển dụng VĐV. Để chuẩn bị cho Thế vận hội 2016, Nhật
Bản đự định sẽ cho xây dựng một Trung tâm đào tạo quốc gia (NTC) nằm ngay liền
kề Học viện nghiên cứu thể thao Nhật Bản. NTC sẽ là nơi thích hợp để các VĐV có
thể luyện tập với những điều kiện tốt nhất. Đây cũng sẽ là cái nội phát triển chương
trình đào tạo những tài năng trẻ triển vọng và là trung tâm đào tạo chất lượng cao dành
cho các VĐV tài năng, những gương mặt chính trong đội tuyển Nhật Bản sẽ góp mặt
tại Olympic 2016 (Nguồn:
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 26 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
ww.tokyo2016.or.jp/en/news/2007/12/no_8_developing_athletes_ to_ta.html).
Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Năm 2003, Nhật Bản thành lập Quỹ thể thao
quốc gia với tổng nguồn quỹ là 500 triệu Yên (8 triệu đô la Úc), quỹ này chỉ dành
dùng cho những VĐV có tiềm năng giành huy chương. Chương trình đầu tư này thực
sự đã mang lại hiệu quả cao khi mà Nhật Bản đã giành được 16 HCV ở môn Judo tại
Thế vận hội 2004 vượt qua đội tuyển Đức để giành vị trí thứ 5 toàn đoàn. Trong
những năm gần đây, các VĐV trong đội tuyển quốc gia cũng nhận được những nguồn
ngân sách rất đáng kể lên đến 24,000 đô la Mỹ (38,000 đô la Úc) mỗi năm cộng với
một học bổng tại một trường đại học của Nhật Bản. Có cả một chương trình dành cho
các VĐV và HLV đã giải nghệ nhằm hỗ trợ và giúp đỡ họ tìm được một công việc
mới hoặc những công việc có liên quan đến lĩnh vực thi đấu của họ trước đây.
Giải thưởng dành cho các VĐV: Ủy ban Olympic Nhật Bản đã trao giải thưởng cho
những VĐV giành huy chương tại Thế vận hội mùa đông 1992 tại Albertville. Và tất
cả những khoản tiền thưởng này đều không phải chịu thuế.
Huấn luyện viên: Bộ giáo dục, khoa học và văn hóa cũng là cơ quan cấp chứng chỉ
đào tạo cho các HLV thuộc các tổ chức thể thao của khoảng 30 môn thể thao. Cơ quan
này cũng chịu trách nhiệm chính với Hiệp hội HVL quốc gia về những vấn đề như
HLV, Y tế trong thể thao, nghiên cứu khoa học và công tác phát triển và cải thiện
trình độ của VĐV (nguồn:http://www.mext.go.jp/b_menu/hakusho/html/hpae199401/
hpae199401_2_174.html).
10. Pháp:
Thành tích giành được tại TVH Bắc Kinh 2008 với 40 huy chương, 7 HCV, 16 HCB
và 17 HCĐ, xếp vị trí thứ 10 chung cuộc. Tại TVH Olympic Luân Đôn 2012, Pháp
vươn lên giành vị trí thứ 7 chung cuộc với 34 huy chương (11 HCV, 11 HCB và 12
HCĐ).
Ngân sách chính phủ: Mặc dù con số chính xác không được công bố nhưng không
thể phủ nhận việc Chính phủ Pháp đã giành một khoản ngân sách rất lớn cho các sự
kiện Olympic và VĐV. Ngân sách năm 2008 mà chính phủ nước này dành cho thể
thao thành tích cao ước tính vào khoảng 300 triệu đô la Úc.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 27 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Nguồn ngân sách: Ngoài nguồn ngân sách chính phủ còn có những nguồn thu khác
như: 2% thuế từ việc tổ chức những trận đấu trong nước và nước ngoài được giành
cho chương trình phát triển thể thao quốc gia. Doanh thu từ tiền thuế này năm 2006
ước tính đạt 345 triệu đô la Úc. 5% thuế thu từ bản quyền truyền hình với doanh thu
năm 2006 vào khoảng 80 triệu đô la Úc (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/home-
page_624/sports_649/the-organisation-of-sport-in-france_650/national-sports-
development- centre_661/national-sports-development-centre_1718.html).
Định hướng phát triển: Trung tâm phát triển thể thao quốc gia (CNDS) được thành
lập bởi chính phủ Pháp và đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Bộ trưởng thể thao.
Nhiệm vụ chính của CNDS là: Thông qua việc điều hành các hiệp hội thể thao, tăng
cường việc tham giam các sự kiện thể thao cấp khu vực; Phát triển thể thao ở các
tuyến cơ sở địa phương. Năm 2007, ngân sách của CNDS là 471 triệu đô la Úc, tăng
gần 11% so với năm 2006. FNDS cũng tài trợ cho thể thao quần chúng và hỗ trợ thiết
bị luyện tập cho các CLB thể thao. Tổ chức này cùng giành một nguồn ngân sách chi
cho việc cấm sử dụng chất kích thích trong thể thao với mục tiêu là: Chuẩn bị tốt hơn
nữa cho các VĐV khi tham gia các cuộc thi quốc tế lớn; Tăng cường vị thế của thể
thao Pháp trên trường quốc tế (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/home-
page_624/sports_649/the- organisation-of-sport-in-france_650/national-sports-
development- centre_661/national-sports-development-centre_1718.html).
Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Pháp có một Học viện
quốc gia cùng với sự hậu thuẫn của 22 trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao trên
khắp cả nước. Được thành lập năm 1976, Học viện thể thao quốc gia và giáo dục thể
chất (INSEP) hoạt động dưới sự giám sát của Bộ thể thao và các Liên đoàn thể thao.
Học viện này là nơi các VĐV trẻ của Pháp có thể vừa kết hợp luyện tập thi đấu vừa
tham gia học đại học và đào tạo hướng nghiệp. Học viện này cũng có chức năng đào
tạo những HLV và quản lý thể thao chuyên nghiệp. INSEP liên kết với Liên đoàn thể
thao quốc gia, là cơ quan tuyển chọn các VĐV tham dự. Số lượng VĐV và HLV tại
học viện này năm 2006 là: 730 VĐV trong đó có 430 VĐV bán trú; 140 HLV, 100
nhà nghiên cứu; 260 nhân viên ; 30 chương trình đào tạo và giáo dục; 60 bác sĩ và bác
sĩ vật lý trị liệu (Nguồn: http://www.jeunesse-
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 28 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
sports.gouv.fr/IMG/pdf/DP_INSEP_2007.pdf).
Liên đoàn thể thao quốc gia Pháp tài trợ đến 90% ngân sách của INSEP. Những doanh
nghiệp khi tài trợ cho học viện sẽ nhận được một khoản lợi nhuận nhỏ từ doanh thu
của tổ chức này (Nguồn:
www.physicaleducation.co.uk/POWERPOINTPRESENTATIONS/
powerpoint_presentations.htm 'Sport in Europe').
Ngân sách đầu tư trực tiếp cho VĐV: Các VĐV nhận được những khoản hỗ trợ về tài
chính cũng như những trợ giúp về giáo dục và định hướng nghề nghiệp. Ngoài những
đầu tư tài chính trực tiếp, Bộ thể thao Pháp còn ban hành một chính sách xã hội nhằm
giúp đỡ những VĐV xuất sắc nhận thức rõ lợi ích khi họ tham gia và cống hiến cho
thể thao nước nhà.
Ngoài ra, những VĐV sau khi nghỉ hưu còn được cam kết hỗ trợ tìm kiếm việc làm
sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của họ. Những hình thức tư vấn và hỗ trợ
gồm: Trợ giúp trong việc lựa chọn và tìm kiếm việc làm (Ban quản lý cấp bộ và chính
quyền địa phương sẽ có trách nhiệm giúp đỡ các VĐV lựa chọn và tìm kiếm việc
làm). Các VĐV sẽ không bị đánh thuế những khoản thu từ quảng cáo truyền hình;
Những doanh nghiệp nhà nước sẽ thuê các VĐV này cho những công việc đặc biệt;
Chính quyền địa phương cũng hộ trợ họ trong việc tìm kiếm những công việc phù
hợp (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/homepage_624/sports_649/high- level-
sport_667/supporting-high-levelsport_668/aid-packages-for-high- level-
athletes_1728.html).
Giải thưởng dành cho VĐV giành huy chương: Tại Olympic 2008 và Đại hội thể
thao giành cho người khuyết tật tai Bắc Kinh, Giải thưởng giành cho các VĐV đoạt
huy chương cụ thể như sau: HCV: 50,000 Franc (100,000 đô la Úc); HCB: 20,000
Franc (40,000 đô la Úc); HCĐ: 13,000 Franc (26,000 đô la Úc)
(Nguồn:www.jeunesse-sports.gouv.fr/homepage_624/sports_649/high-level-
sport_667/supporting-high-levelsport_668/aid-packages-for-high- level-
athletes_1728.html.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 29 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
11. Canada:
Thành tích giành được tại TVH Olympic Bắc Kinh là 18 huy chương, 3 HCV, 6 HCB
và 9 HCĐ, xếp vị trí thứ 19 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Canada chỉ giành
duy nhất 1 HCV, 5 HCB và 12 HCĐ, xếp vị trí thứ 36 chung cuộc.
Ngân sách chính phủ: Tổng ngân sách của chính phủ Canada chi cho thể thao năm
2008 là 166 triệu đô la Canada (204 triệu đô la Úc). Nguồn ngân sách này chủ yếu
giành cho các VĐV thành tích cao và tăng cường số VĐV tại quốc gia này. Trên 100
triệu đô la Canada nằm trong tổng ngân sách dùng để đầu tư cho những môn thể thao
thành tích cao (Nguồn: www.cbc.ca/news/yourinterview/2008/08/supporting_our_
olympic_athlete.html)
Nguồn ngân sách: Ngoài nguồn ngân sách của chính phủ, mỗi năm ngành thể thao
nước này còn nhận được một khoảng tiền xấp xỉ 135 triệu đô la Canada từ thuế của
những khoản tín dụng đầu tư cho trẻ em.
Chỉ tiêu huy chương: Tổ chức giám sát thể thao Canada (CSRP) được thành lập vào
mùa giải 2004-2005 với nhiệm vụ tiếp cận các chương trình đào tạo thể thao thành
tích cao nhằm đạt mục tiêu giành huy chương tại các kỳ Thế vận hội. Trong một báo
cáo đưa ra hồi tháng 9/2005, CSRP đề xuất về một nguồn ngân sách dành cho những
môn thể thao tại những kỳ thế vận hội mùa hè và xác định đây sẽ là những môn thể
thao có khả năng giành được huy chương tại Olympic 2008 thậm chí cả Olympic 2012
(Nguồn: Tạp chí lịch sử thể thao quốc tế, tháng 7/2007). Năm 2005-2006, ngân sách
dành cho Thế vận hội mùa hè là 16,365 triệu đô la Canada, 12 triệu đô là số tiền đầu
tư cho các môn thể thao giành cho người khuyết tật. Ủy ban Olympic Canada được
nhận khoản ngân sách là 4.265 triệu đô còn 100,000 đô là chi phí giành cho Ủy ban
Paralympic Canada (Nguồn: COC Federal-pre budget submission -
www.olympic.ca/EN/ organization/news/2003/files/Federal Sub to SC_EN.pdf ).
Tháng 2/2008, Chính quyền liên bang tuyên bố ngân sách cho 2 mùa giải 20008/09 và
2009/2010 tương ứng là 9,8 triệu đô và 16 triệu đô, chính phủ cũng giành một khoản
ngân sách là 24 triệu đô cho những năm tiếp theo. Với tư cách là một đối tác của NSF,
COC đã thực hiện một loạt sáng kiến có tính kế hoạch và tổng quát nhằm hỗ trợ cho
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 30 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
các VĐV có được những điều kiện thi đấu tốt nhất tại Bắc Kinh 2008, bao gồm việc
hợp tác với NSFs phát triển và hỗ trợ cho các VĐV phương tiện đi lại, phát triển mối
quan hệ với Ủy ban tổ chức Olympic Bắc Kinh và chia sẻ những điều kiện luyện tập
tốt nhất giữa NSFs và đội tuyển.
Lần đầu tiên, COC khởi xướng đề xuất mô phỏng và kiểm tra chương trình tham dự sự
kiện tại Bắc Kinh. Mục đích là giúp các VĐV nâng cao khả năng trong thi đấu thể
thao. Khi Canada giành được quyền đăng cai Thế vận hội mùa đông 2010 tại
Vancouver, các tổ chức như VANOC, CPC và COC đã xây dựng một dự án tầm cỡ
quốc gia trong đó đặt ra mục tiêu cụ thể cho sự kiện thể thao trọng đại này, bao gồm:
Giành thứ hạng cao nhất tại Thế vận hội mùa đông và tốp 3 tại Đại hội thể thao giành
cho người khuyết tật; Khích lệ các VĐV giành huy chương; Tổ chức một sự kiện thể
thao thành công; Phát triển hệ thống thể thao CDN một cách dài hơi;
Chính phủ Canada đầu tư một khoản ngân sách 55 triệu đô la Canada trong vòng 5
năm, thành phố British Columbia đóng góp 5 triệu đô còn VANOC cam kết tăng ngân
sách lên 50 triệu đô. Hiệp hội OTP 2010 là tổ chức chịu trách nhiệm về việc phân bổ
nguồn ngân sách này một cách hiệu quả và thiết thực nhất với sự giúp đỡ về nguồn
nhân lực từ rất nhiều tổ chức khác.
Việc giám sát kỹ thuật trong thể thao của mỗi liên đoàn thể thao quốc gia phải được
thực hiện nhằm tăng cường tiềm lực giành huy chương tại Thế vận hội. Mỗi môn thể
thao được tính toán theo những tiêu chí sau để làm căn cứ quyết định số tiền đầu tư
ngân sách: Văn hóa yêu thể thao của người Canada (Việc tham gia thi đấu thể thao là
niềm tự hào của người Canada); Thành công của 3 kỳ thế vận hội mùa đông gần đây;
Tiềm năng giành huy chương tại Olympic 2010; Thành công đầu tiên của đội tuyển
Olympic Canada được thể hiện qua thành tích giành vị trí tốp 3 đoàn đoạt nhiều huy
chương nhất (24 huy chương) tại Thế vận hội mùa đông diễn ra ở Torino (Nguồn: Báo
cáo thường niên của Ủy ban Olympic Canada năm 2007).
Chỉ tiêu của đoàn thể thao Canada là giành vị trí thứ 16 tại Olympic Bắc Kinh 2008 và
vị trí thứ 12 tại Thế vận hội 2012 tại London và nằm trong tốp 5 nước giành nhiều
HCV nhất tại Đại hội thể thao người khuyết tật 2008 và 2012.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 31 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Học viện thể thao/ Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Hiện Canada có 8 trung
tâm đào tạo VĐV thể thao thành tích cao kể cả Trung tâm thể thao quốc gia (CSCs).
Từ năm 2000-2004, mỗi năm nước này đã đầu tư 3.4 triệu đô cho công tác mởi rộng
và phát triển các trung tâm đào tạo. Trung tâm đào tạo thứ 8 được xây dựng tại
Victoria (BC) với nguồn ngân sách được lấy từ ngân sách của Liên bang.
Đầu tư trực tiếp cho các VĐV: Chính quyền Canada mỗi năm dành một khoản ngân
sách là 27 triệu đô giành trực tiếp cho các VĐV thông qua một chương trình hỗ trợ
VĐV (AAP). AAP trợ giúp các VĐV thể thao thành tích cao của Canada những nhu
cầu thiết yếu trong luyện tập và thi đấu. Có 2 mức hộ hỗ trợ sau: Những VĐV có thâm
niên sẽ được nhận một khoản trợ cấp là 1,500 đô mỗi tháng tức là là 18,000 đô mỗi
năm; Những VĐV tiềm năng sẽ nhận được 900 đô la Úc mỗi tháng tức là 10,800 đô la
Úc mỗi năm.
Ngoài ra, rất nhiều VĐV còn nhận được trợ cấp từ ngân sách của chính quyền địa
phương. Hơn 300 VĐV nhận được nguồn hỗ trợ về tài chính từ các tổ chức như COC
hay các chương trình đầu từ của các tổ chức khác. Những chương trình khác hoạt động
trực tiếp dưới sự hỗ trợ từ ngân sách của COC. Số lượng VĐV nhận được hỗ trợ từ
AAP ngày càng tăng từ 837 VĐV năm 1997/98 lên đến hơn 1.400 VĐV năm 2003/04
(Nguồn: Thibault, L., & Babiak, K.M. (2005). Organizational changes in Canada´s
sport system: Toward an athlete-centred approach. European Sport Management
Quarterly, 5(2), 105-132; www.bcathletevoice.ca).
Giải thưởng cho VĐV giành huy chương: Năm 2007, để chuẩn bị cho Olympic Bắc
Kinh 2008 và Olympic Vancover 2012, COC đã làm việc rất tích cực với Hiệp hội
VĐV để thành lập một Quỹ tài trợ cho các VĐV tài năng. Đây có thể coi là một giải
thưởng dành cho các VĐV có thành tích thi đấu tốt tại Thế vận hội.
Mỗi VĐV nếu giành huy chương sẽ được nhận một số tiền thưởng là 20,000 đô la
Canada. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử thể thao Canada có một quỹ hỗ trợ dành cho
các VĐV như thế này. Quỹ này không chỉ dành cho các VĐV có thành tích tốt tại các
kỳ Thế vận hội mà còn được trao cả cho những VĐV đoạt huy chương ở những cuộc
thi quốc tế khác.
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 32 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Huấn luyện viên: Hiệp hội HLV Canada có liên kết với Ủy ban Olympic nước này
nhằm phát triển các trung tâm đào tạo thể thao quốc gia. Việc liên kết này giúp các
HLV có cơ hội tiếp cận với các VĐV và nâng cao trình độ đào tạo trở thành những
HLV chuyên nghiệp hơn.
Quỹ tài trợ HLV là một dự án kết hợp giữa Ủy ban Olympic Canada và Chính phủ
nước này nhằm hỗ trợ các VĐV chuyên nghiệp trong việc tối ưu hóa sự nghiệp phát
triển các VĐV thể thao thành tích cao. Năm nay, nguồn ngân sách dành hỗ trợ cho các
HLV là 329,000 đô la Canada (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ủy ban Olympic
Canada năm 2007)
Những thông tin khác liên quan đến Ủy ban Olympic Canada: COC là tổ chức tài
trợ lớn nhất cho thể thao thành tích cao tại Canada. Cơ quan này giữ vai trò nòng cốt
trong việc xây dựng các chương trình chuẩn bị cho Thế vận hội cũng như khích lệ các
VĐV đạt được những thành tích cao nhất tại các kỳ Thế vận hội. Ngân sách của Ủy
ban Olympic quốc gia hầu hết là từ các nguồn tài trợ và doanh thu đạt được từ sau khi
tổ chức thành công Thế vận hội mùa đông năm 1988 tại TP Calgary.
Các tổ chức thể thao tư nhân đóng góp không dưới 3% nguồn ngân sách cho COC.
Nguồn đóng góp này hầu hết được đầu tư cho nhiệm vụ hỗ trợ y tế cho các VĐV khi
tham gia thi đấu tại các sự kiện thể thao lớn. Hàng năm, COC chi trung bình 11 triệu
đô cho việc hỗ trợ các VĐV, HLV, các liên đoàn thể thao trong nước và các trung tâm
đào tạo thể thao trên cả nước. COC giành đến 67% doanh thu đầu tư cho Olympic và
các hoạt động khác của đội tuyển (Nguồn:
www.olympic.ca/EN/organization/publications/Reports/coc_ar_ EN8.pdf).
Thể thao Canada là một chi nhánh của tổ chức quốc tế và liên chính phủ đồng thời là
một bộ phần của Cục di sản Canada. Thể thao Canada có 3 nhiệm vụ chính là: Xây
dựng các chương trình thể thao, Chính sách thể thao và Đăng cai các sự kiện thể thao
lớn. Thể thao Canada còn có vai trò trong việc phát triển thể thao thành tích cao và
xây dựng nền thể thao Canada với một diện mạo mang tính văn hóa và xã hội (Nguồn:
http://www.olympic.ca/EN/organization/news/2005/0121_ background.shtml)
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 33 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
12. Ukraina:
Thành tích giành được tại TVH Bắc Kinh 2008 là 27 huy chương: 7 HCV, 5 HCB và
15 HCĐ, xếp vị trí thứ 11 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Ukraina xếp vị trí 14
với 6 HCV, 5 HCB và 9 HCĐ.
Ngân sách chính phủ: Năm 2007 Chính phủ Ukraina và Quốc hội nước này giành
19.8 triệu UAH (3.7 triệu đô la Úc) của ngân sách quốc gia cho các dự án phát triển
ngành thể thao của Ủy ban Olympic quốc gia (NOC). Ủy ban Olympic quốc gia
Ukraina đã giành khoảng 7 triệu UAH (1.3 triệu đô la Úc) đầu tư cho các VĐV xuất
sắc và 8 triệu UAH hỗ trợ cho các liên đoàn quốc gia, con số này tăng 57% so với năm
2005 và 2006.
Nguồn ngân sách: Ukraine đang tìm kiếm những nguồn tài trợ khác nhằm tăng thêm
nguồn ngân sách cho thể thao nước này. Việc ưu tiên thuế cho những thiết bị thể thao
vẫn đang được áp dụng.
Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Các thiết bị luyện tập
thể thao hầu hết đều được phân phối bởi các tổ chức và công ty tư nhân. Rất nhiều
VĐV khi được đi tập huấn tại nước ngoài đều cho rằng thiết bị luyện tập của các nước
khác tốt hơn rất nhiều ở trong nước. Việc xây dựng thêm các trung tâm đào tạo cũng
là một nhu cầu cần thiết (Nguồn: www.noc-ukr.org/en/news/2007/06/25/1881.html)
Tại Olympic Bắc Kinh 2008, đoàn thể thao Ukraine đã giành kỷ lục 27 huy chương
xếp vị trí 11 trong bảng tổng sắp và 14 nội dung khác có cơ hội giành huy chương.
Mặc dù đạt được thành tích xuất sắc tại Olympic Bắc Kinh 2008 nhưng đoàn thể thao
Ukraine cũng bộc lộ rất nhiều những thiếu sót ví dụ như ngân sách ít, thiết bị luyện tập
lạc hậu và thiếu các HLV chuyên nghiệp (Nguồn: Ukraine ranks 11th at the Beijing
Olympics, By Inna Filipenko, The Day - www.day.kiev.ua/250824.
Giải thưởng dành cho VĐV: Hệ thống giải thưởng dành cho các VĐV đoạt huy
chương tại Olympic 2008, HCV: 700,000 UAH (130,000 đô la Úc), HCB: 500,000
UAH (93,000 đô la Úc) HCĐ: 350,000 UAH (65,000 đô la Úc) (Nguồn:
http://www.kmu.gov.ua/control/en/publish/article?art_
id=149076436&cat_id=2291893)
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 34 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
13. Belarus:
Thành tích giành được tại TVH Olympic Bắc Kinh 2008 là 22 huy chương, với 4
HCV, 4 HCB và 9 HCĐ, xếp vị trí thứ 16 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012,
Belarus giành 2 HCV, 5 HCB và 5 HCĐ, xếp vị trí thứ 26 trong bảng xếp hạng.
Ngân sách chính phủ: Nguồn ngân sách chính phủ đủ để đầu tư cho 132 bộ môn thi
đấu tại Belarus và chuẩn bị cho các VĐV tham dự 48 nội dung thi đấu tại Olympic.
Nguồn ngân sách: Các công ty công nghiệp hàng đầu là những đơn vị trài trợ chính
cho thể thao nước này với đóng góp khoảng 18.3 triệu đô la Úc năm 2008. Những
nguồn ngân sách khác là các khoản tiền tài trợ và doanh thu từ các sự kiện thể thao
(Nguồn: www.noc.by/eng/nokrb/htdocs/1/).
Trung tâm/Học viện đào tạo thể thao thành tích cao: Nhằm phát triển nền thể thao
nước nhà, Belarus xây dựng theo mô hình “ Làng Olmypic”, rất phù hợp với những
người yêu thích thể thao, các HLV và những chuyên gia về văn hóa và thể thao
(Nguồn: gov.by/en/press20127.html). “ Những thiên đường thể thao” được xây dựng
rất hiện đại và được trang bị những cơ sở vật chất và thiết bị luyện tập đa dạng, có 13
“thành phố” dạng này với số lượng mỗi trung tâm là trên 100,000 VĐV.
Ngân sách hỗ trợ VĐV: 180 VĐV được hưởng lương trực tiếp từ ngân sách chính phủ
dựa vào những thành tích quốc tế mà họ đạt được. Ngân sách chính phủ cũng dành
cho việc chi trả lương cho các HLV và các nhân viên hỗ trợ VĐV khác.
Giải thưởng dành cho VĐV: Giải thưởng dành cho các VĐV đoạt thành tích xuất sắc
tại Thế vận hội giao động từ khoảng 42,000 đến 140,000 đô la Úc. Còn tại các Đại hội
thể thao dành cho người khuyết tật con số này là 14,000 đến 42,000 đô la Úc. Các
VĐV cũng sẽ nhận được những danh hiệu tương xứng với thành tích mà họ đạt được
như danh hiệu” Huy chương thể thao cao quý” “Huy chương giành cho HLV xuất sắc”
hay “ Huy chương vì đóng góp cho Văn hóa và thể thao”. Ngoài những giải thưởng
trên, những VĐV và HLV có những thành tích xuất sắc sẽ được trao huân chương
danh dự vì những đóng góp của họ cho thể thao nước nhà (Nguồn: http://news_tut_by-
115647.htm - and http://www.president.gov.by/en/press42652.print.html).
TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 35 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27
Định hướng phát triển: 200,000 sinh viên sẽ được miễn phí đào tạo. Hệ thống đào tạo
VĐV tại Belarus bao gồm: 281 VĐV trẻ tại các trường học; 162 trường học chuyên
đào tạo VĐV dự bị Olympic; Trung tâm đào tạo Olympic. Ngoài ra, trường học thể
thao đặc biệt dành cho trẻ em thuộc Ủy ban thể thao quốc gia sẽ là nơi đào tạo những
VĐV Olympic tương lai cho thể thao Belarus.
(Nguồn:http://www.belarus.by/en/belarus/sport/).
Tìm kiếm tài năng: Chương trình “ Tìm kiếm tài năng trẻ giai đoạn 2006-2010” là
một dự án mang tầm cỡ quốc gia nhằm tìm kiếm những tài năng ở tất cả các bộ môn
thể thao trên toàn quốc. Những tài năng này sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt như
trợ cấp tiền lương và chỗ ăn ở.
Những thông tin khác: Chính phủ Belarus đưa ra rất nhiều những chính sách nhằm
thúc đẩy sự phát triển của ngành thể thao ở tất cả các địa phương, các cơ quan và tổ
chức chính quyền. Thể thao rất có lợi cho sức khỏe và chính phủ nước này nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc người dân nên tham gia vào các hoạt động thể thao để tăng
cường sức khỏe. Hiện tại ở Belarus có đến 30% người dân tham gia các hoạt động thể
thao cộng đồng và mục tiêu của quốc gia này trong thời gian tới là 40-50%.
Để thể thao có thể đến được mọi tầng lớp người dân, Belarus đã cho thành lập một hệ
thống đặc biệt áp dụng cho tất cả từ các trường mẫu giáo, trường trung học cơ sở đến
các trung tâm đào tạo thể thao trẻ cũng như các Công ty chuyên cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ thể thao. Cơ sở vật chất hiện tại bao gồm: 228 sân vận động, 218 bể
bơi (không bao gồm những bể bơi mini tại các trường mần non), 4,813 phòng tập thể
dục, 31 trung tâm thể thao, cùng nhiều sân Quần vợt, cung thể thao và trên 9,800 sân
thể thao ngoài trời.
Biên dịch Nguyễn Tâm (theo báo cáo của AOC)
-----------------***------------------
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019
Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019

More Related Content

More from hieupham236

CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...
CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...
CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...hieupham236
 
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019hieupham236
 
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...hieupham236
 
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019hieupham236
 
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019hieupham236
 
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019hieupham236
 
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019hieupham236
 
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...hieupham236
 
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...hieupham236
 
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019hieupham236
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...hieupham236
 
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...hieupham236
 
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019hieupham236
 
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019hieupham236
 
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019hieupham236
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...hieupham236
 
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...hieupham236
 
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019hieupham236
 
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...hieupham236
 
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...hieupham236
 

More from hieupham236 (20)

CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...
CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...
CÂY CA CAO Ở ĐẮK LẮK VÀ LÂM ĐỒNG Những thách thức trong phát triển bền vững ở...
 
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019
Chuyên đề Địa chí Đông Anh_11000412092019
 
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...
Chuyên đề ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ TH...
 
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019
Chuyên đề Đà Nẵng xây dựng thương hiệu du lịch bền vững_10595812092019
 
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019
chuyên đề Di tích quốc gia đặc biệt của Hà Nội_10595412092019
 
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019
Chuyên đề DAO ĐỘNG CƠ_10595212092019
 
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019
CHUYÊN ĐỀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC Hệ bồi dưỡng Chuyên viên_10594312092019
 
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
Chuyên đề CÂY TRỒNG BIẾN ĐỔI GEN – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN T...
 
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...
Chuyên đề CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO CỦA MỘT SỐ QUỐC GI...
 
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019
CHUYÊN ĐỀ BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ KHAI CHIẾM_10592612092019
 
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 THEO HƢỚNG...
 
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...
CHUYỆN ANH MÃ - Sách được dịch bởi Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông_105...
 
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019
CHUYỆN ANH MÃ - Abdallah SAAF_10592012092019
 
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019
CHỦ-NGHĨA DÂN-TỘC SINH-TỒN Quyển I 1964_10591312092019
 
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019
CHÚ GIAI CAC QUY TẮC NHẬN ĐỊNH THÂN LOAI CUA THANH I-NHA_10590712092019
 
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO Hà Nội, 2018 MÃ SỐ CHƢƠNG ...
 
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng T...
 
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019
Báo cáo Hộ sinh Việt Nam 2016_10462112092019
 
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp thôn – Nghiên cứu điểm xã...
 
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...
Báo cáo Đánh giá tổn thương do Biến đổi khí hậu cấp tỉnh, tỉnh Hà Tĩnh_104602...
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Chuyên đề CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO_10594912092019

  • 1. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO ___________________________________ THÔNG TIN TỔNG HỢP BẢN TIN NỘI BỘ PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH TDTT Số 27 – Tháng 8/2013 Chuyên đề: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUY HOẠCH THỂ THAO Hà Nội – Tháng 8/2013
  • 2. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 2 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 ĐỊNH NGHĨA VỀ QUY HOẠCH Trên thế giới, Quy hoạch tổng thể (Master Planning) hay Quy hoạch không gian (Spatial Planning) là loại quy hoạch cơ bản nhất, làm nền tảng cho các loại quy hoạch khác. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại thực hiện một kiểu quy hoạch khác nhau. Nếu Hàn Quốc làm quy hoạch tổng thể, thì Nhật Bản mặc dù cùng là quốc gia thuộc khu vực Đông Á lại thực hiện quy hoạch không gian. Quy hoạch tổng thể hay quy hoạch không gian có nhiều nội dung khá giống nhau. Ở một số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam lại phân quy hoạch theo các cấp bậc, từ cấp quốc gia đến cấp vùng, địa phương… Khi nghiên cứu các bản quy hoạch tổng thể (QHTT) của một số nước, có 5 nội dung (định hướng, tổ chức không gian, giao thông, sử dụng đất và môi trường), các QHTT đều xác định các vấn đề và đưa ra giải pháp chiến lược cho các vấn đề ấy. Bên cạnh đó, các dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện quy hoạch cũng được xác định cụ thể. Đặc biệt, các chỉ tiêu dự báo rất ý nghĩa, sống động, khá ổn định và có thể tính toán được, nhưng lại không có các chỉ tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thời gian và trên không gian. Vào những năm 1990, Việt Nam bắt đầu tiến hành thực hiện các công trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Manh nha cho loại hình quy hoạch này là vào cuối những năm 1980, một số chuyên gia bắt đầu xây dựng các định hướng phát triển để phục vụ đại hội Đảng bộ các tỉnh, thành phố. Qua một thời gian dài tìm hiểu, Việt Nam đang có rất ít các công trình nghiên cứu quy hoạch công phu và sâu sắc. Hơn nữa, quá trình nhận thức, tiếp cận quy hoạch ở Việt Nam cũng là câu chuyện cần được bàn thảo nhiều hơn. Thậm chí cụm từ “Master Plan” nhiều người vẫn dịch là “Quy hoạch tổng thể”, trong khi dịch đúng phải là “Kế hoạch tổng thể”. Việc nâng các công trình quy hoạch ở Việt Nam lên tầm quốc tế đang là thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu quy hoạch nói chung, trong đó có chuyên gia làm quy hoạch nói riêng.
  • 3. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 3 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Khi nghiên cứu kỹ một số công trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thấy rằng, về mặt từ ngữ phải xem xét đến khái niệm “phát triển” và cụm từ “kinh tế - xã hội”. Không rõ có phải do quá khái quát mà trong các bản quy hoạch loại này hay việc không thể hiện rõ các nội dung chính cần làm gì và lại chưa đủ độ sâu, nên phải thêm cụm từ “phát triển”? Người viết rất băn khoăn về việc, trên thế giới có nước nào thêm từ này vào Quy hoạch tổng thể không? Và, nếu có “Quy hoạch phát triển”, phải chăng cũng có “Quy hoạch không phát triển”? Bài học của Hàn Quốc để lại cho các nước đi sau thấy, có các lĩnh vực xã hội khó có thể quy hoạch được. Theo GS. Sir Peter Hall, Đại học Tổng hợp London, Chủ tịch Hiệp hội Đô thị và Nông thôn Vương quốc Anh, thì “Quy hoạch như một hoạt động chung, bao gồm việc tạo ra một chuỗi hành động có trình tự, dẫn đến việc đạt một hay nhiều mục tiêu đề ra. Các phương tiện thực hiện chính sẽ là các thuyết minh được hỗ trợ một cách thích hợp bởi các dự báo thống kê, các quan hệ toán học, các đánh giá định lượng và các sơ đồ minh họa mối quan hệ giữa các thành tố khác nhau của bản quy hoạch. Các bản quy hoạch có thể bao gồm hoặc không bao gồm các phác thảo vật thể chính xác của các công trình” (Hall, 1992). Còn theo PGS, KTS, TS. Trần Trọng Hanh trình bày trong báo cáo “Giải pháp cho cách tiếp cận tổng hợp quy hoạch vùng ở Việt Nam” tại Hội thảo “Đổi mới công tác quy hoạch vùng ở Việt Nam” thì “Quy hoạch là sự trù tính cách thức, đường lối trước khi làm” (Trần Trọng Hanh, 2013). Trong khi đó, trong đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, TS. Nguyễn Bá Ân cho rằng, “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức không gian các đối tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Nguyễn Bá Ân, 2012). Trong tập bài giảng Quy hoạch phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS. Nguyễn Tiến Dũng lại cho rằng: “Quy hoạch phát triển là một hoạt động nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác
  • 4. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 4 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 định một cơ cấu ngành không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư, hợp lý hóa lãnh thổ và phát triển kinh tế bền vững” (Nguyễn Tiến Dũng, 2007). Ở Việt Nam hiện nay, chúng ta đã thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mà hầu hết các nước khác không làm. Việc nghiên cứu cơ bản phục vụ quy hoạch còn rất hạn chế, thậm chí ngay cả việc cập nhật bộ công cụ quy hoạch vẫn còn thiếu, ngoại trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài. Công trình quy hoạch tổng thể cụ thể đều phải đưa ra các dự án ưu tiên và dự toán kinh phí thực hiện khả thi, đặc biệt là xác định rất cụ thể dự án nào thuộc nguồn vốn nhà nước (Trung ương, địa phương), dự án nào thuộc vốn các công ty tư nhân và dự án nào vốn hợp tác giữa Nhà nước và công ty tư nhân, cũng như kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể hơn nữa, quy hoạch tổng thể cần dự báo các chỉ tiêu như: dân số, lao động, việc làm, hệ thống đô thị, khu sản xuất, khu dịch vụ với các chỉ tiêu rõ ràng, hệ thống đường với độ dài dự định xây dựng theo cấp đường, loại hình cũng như các chỉ tiêu số lượng hành khách, số xe và vận tốc xe lưu thông… và sử dụng đất bố trí cụ thể cho giao thông, đô thị, khu sản xuất, dịch vụ… với các chỉ tiêu cụ thể, cũng như dự báo về môi trường, tính bền vững. Các ngành, lĩnh vực xã hội hoạt động và cung cấp sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng, khác với những sản phẩm hàng hoá vật chất thông thường. Các sản phẩm của những ngành, lĩnh vực này được thực hiện dưới dạng dịch vụ gắn liền với cơ sở vật chất - kỹ thuật, lao động của ngành và trực tiếp cung cấp cho người tiêu dùng, phục vụ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Nhiều sản phẩm dịch vụ mang tính phúc lợi xã hội, thể hiện chính sách xã hội của Nhà nước, nên không thể quản lý theo cơ chế thị trường. Vì vậy, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội phải thể hiện được đặc điểm này, chủ yếu là
  • 5. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 5 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 trong các chính sách đầu tư phát triển và chính sách hỗ trợ thụ hưởng sản phẩm dịch vụ của ngành, lĩnh vực. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội có những vai trò và ý nghĩa sau: - Làm căn cứ cho Nhà nước và các tổ chức trong xã hội (trong và ngoài nước) xác định phương hướng xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động dịch vụ xã hội (kể cả hoạt động kinh doanh) phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và hướng đến thực hiện những mục tiêu phát triển xã hội, phát triển con người cho từng thời kỳ. - Thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đảm bảo phát triển xã hội, song cũng phải huy động một cách tối đa các nguồn lực khác trong xã hội (kể cả nguồn lực ngoài nước) cho xây dựng và phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, yêu cầu đối với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển vùng. Quy hoạch cũng phải phù hợp với đường lối, chính sách của Nhà nước về phát triển ngành, lĩnh vực xã hội, cũng như tác động của cơ chế thị trường đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực xã hội và việc đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Bên cạnh đó, quy hoạch phải có tính thời đại, tính đến những tác động của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế đến phát triển ngành, lĩnh vực và các dịch vụ xã hội; có tính khả thi và phải được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu mới. Tuy nhiên, qua thực tế công tác lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội ở nước ta, có thể rút ra được những mặt hạn chế sau: - Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về nhận thức đối với công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực xã hội, song nhận thức về phạm vi, nội dung quy hoạch, phương pháp lập quy hoạch còn chưa thống nhất và còn lúng túng trước sự tác động của cơ chế thị trường.
  • 6. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 6 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 - Nhìn chung, các quy hoạch đều tập trung xác định và thực hiện những mục tiêu, định hướng xã hội của ngành, xuất phát từ mục tiêu vì sự phát triển của con người, nhưng chưa gắn một cách hữu cơ với năng lực kinh tế, hiệu quả kinh tế. Do đó, tính khả thi của một số mục tiêu không cao. - Sự thể hiện tính liên ngành, liên vùng trong các quy hoạch còn yếu. Nội dung nhiều quy hoạch mới chỉ phản ánh phạm vi hoạt động thuộc bộ, ngành quản lý. Do đó, những đề xuất về việc thực hiện quy hoạch chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước là chính, mà chưa chỉ ra được Nhà nước cần làm gì? Làm như thế nào? Các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực này và nhân dân sẽ làm những gì trong quá trình thực hiện mục tiêu quy hoạch? Đồng thời, thiếu vắng sự phối hợp ngành - địa phương trên cùng lãnh thổ (nhất là trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực... dẫn đến tình trạng quá tải, nơi thừa công suất, nơi thiếu cơ sở cung cấp dịch vụ...). - Luận chứng kinh tế đối với phương hướng và giải pháp (xác định danh mục công trình dự án ưu tiên, giải pháp huy động vốn...) của một số quy hoạch còn sơ sài (chưa tính toán được nhu cầu vốn đầu tư, thiếu danh mục các công trình ưu tiên...). Luận chứng dự báo các nguồn lực và tính toán các cân đối lớn (vốn, lao động, chính sách...) còn thiếu tính thuyết phục. Vì vậy, chưa huy động được các nguồn lực trong xã hội cho việc thực hiện các mục tiêu được đề ra. - Nội dung về tổ chức hướng dẫn thực hiện quy hoạch còn sơ sài. Các quy hoạch không được xây dựng đồng thời và theo hệ phương pháp thống nhất. Vì vậy, các quy hoạch thiếu sự phối hợp ngay từ trong giai đoạn xây dựng. - Việc thực hiện quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội chủ yếu phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và vốn ODA, viện trợ... chưa huy động được nhiều các nguồn vốn khác trong xã hội, chưa tính được tác động cũng như vai trò của thị trường trong phát triển một số ngành, lĩnh vực xã hội.
  • 7. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 7 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 - Các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách xã hội của Nhà nước luôn thay đổi, cải tiến, hoàn thiện làm cho những người làm quy hoạch lúng túng trong việc kịp thời phản ánh chủ trương, chính sách vào quy hoạch, dẫn đến có tình trạng vừa ban hành quy hoạch, thì đã bị lạc hậu so với thực tiễn. Một số giải pháp để khắc phục những hạn chế trong công tác xây dựng và lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xã hội nêu trên: Thứ nhất, đối với nhiệm vụ dự báo, phân tích và đánh giá các yếu tố phát triển: Yêu cầu là phải xác định được các yếu tố và lượng hoá tác động của những yếu tố đó đến việc hình thành, phát triển và phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng ngành, lĩnh vực xã hội, cũng như việc hình thành các loại dịch vụ của ngành, lĩnh vực xã hội. Các yếu tố bao gồm: (1) Quy mô, cơ cấu dân số (tuổi, giới, thành phần xã hội...) và đặc điểm phân bố dân cư; (2) Hội nhập quốc tế và khoa học - công nghệ; (3) Tình hình kinh tế - xã hội; (4) Chính sách. Thứ hai, đối với nhiệm vụ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển: Nội dung quy hoạch cần tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng, trình độ phát triển hệ thống (mạng lưới) cơ sở vật chất - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực xã hội trong mối quan hệ so sánh với mức độ đáp ứng nhu cầu của nhân dân và so sánh quốc tế (về chủng loại, chất lượng...). Bên cạnh đó, cần phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực trong mối quan hệ với yêu cầu trình độ, chất lượng dịch vụ: Số lượng nguồn nhân lực (số lượng chung và so sánh theo định mức, yêu cầu); Cơ cấu theo trình độ chuyên môn và theo ngành nghề chuyên môn (phân tích những hợp lý và bất hợp lý về trình độ chung, cơ cấu theo trình độ, cơ cấu theo ngành nghề chuyên môn và những vấn đề phát sinh); Mức độ đáp ứng về trình độ và cơ cấu chuyên môn nghề nghiệp; So sánh trình độ của nguồn nhân lực hiện có với yêu cầu đảm bảo chất lượng chuyên môn hiện tại trong nước và so sánh quốc tế. Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng ngành, lĩnh vực xã hội đã và đang thực thi, như: chính sách đầu tư phát triển; huy động vốn; đất đai; phát triển nguồn nhân lực; khoa học - công nghệ; hỗ trợ nhân dân trong việc tiếp cận và thụ hưởng các loại dịch vụ xã hội; tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế…
  • 8. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 8 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Thứ ba, đối với nhiệm vụ luận chứng mục tiêu phát triển: Yêu cầu xác định được những mục tiêu cần đạt được trong thời kỳ quy hoạch và đề xuất được những giải pháp thực hiện các mục tiêu. Nội dung phải làm rõ nhóm mục tiêu phát triển con người mà ngành, lĩnh vực đảm nhận và nhóm mục tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực để phát triển. Những mục tiêu cụ thể bao gồm: hệ thống (mạng lưới) cơ sở vật chất, trình độ, chất lượng dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, mức độ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của ngành, lĩnh vực cung cấp cho nhân dân… Tuỳ từng loại mục tiêu mà có so sánh mức độ đạt được với mức trung bình quốc tế hoặc khu vực. Thứ tư, đối với nhiệm vụ luận chứng giải pháp phát triển: Về phát triển hệ thống (mạng lưới) cơ sở vật chất, cần có phương hướng và giải pháp mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá những cơ sở hiện có, đầu tư xây dựng những cơ sở mới. Để đa dạng hoá các loại dịch vụ xã hội, nâng cao trình độ và chất lượng dịch vụ, cần các giải pháp khuyến khích phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ. Về giải pháp phát triển nhân lực, phải dự báo được nhu cầu nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực (tổng số, theo trình độ chuyên môn và các nhóm ngành nghề chính); có luận chứng xây dựng các chương trình (dự án) đào tạo nhân lực; có luận chứng kiến nghị khung chính sách phát triển nhân lực. Về giải pháp xác định nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn, cần phải dự báo được nhu cầu vốn đầu tư. Từ đó, kiến nghị khung chính sách, cơ chế huy động vốn đầu tư cho toàn bộ hệ thống, kiến nghị cơ chế tài chính đối với các công trình trọng điểm, ưu tiên. Trong giải pháp về đất đai và chính sách sử dụng đất cho việc xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng xã hội, cần làm rõ nhu cầu diện tích đất (tổng số, nhu cầu cho mở rộng, hiện đại hoá các cơ sở hiện có và nhu cầu xây dựng mới). Sau đó, có các chính sách đảm bảo diện tích đất cho mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng xã hội.
  • 9. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 9 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Về hợp tác quốc tế, phải đưa ra được những giải pháp tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất; hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực của ngành (lĩnh vực), đặc biệt tập trung ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và những ngành nghề mới; hợp tác quốc tế trong việc cung cấp dịch vụ của ngành, nhất là những loại hình dịch vụ cao cấp mà trong nước chưa đáp ứng được. Về quản lý nhà nước, phải có giải pháp hoàn thiện hệ thống khung chính sách xây dựng và phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng xã hội: chính sách đầu tư, xã hội hoá, phát triển nguồn nhân lực, đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ người tiêu dùng, hợp tác quốc tế... Cải tiến tổ chức quản lý nhà nước đối với các cơ sở của hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội (thực hiện giao quyền tự chịu trách nhiệm, tự chủ tài chính, chính sách về thu phí). Nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý nhà nước đối với các cơ sở kết cấu hạ tầng xã hội cũng như kỹ năng quản lý đối với lãnh đạo và chuyên gia quản lý làm việc trong các cơ sở của ngành, lĩnh vực xã hội. Cuối cùng, cần đưa ra các bước thực hiện quy hoạch trong từng thời kỳ: Luận chứng xây dựng danh mục các dự án, công trình ưu tiên; Luận chứng xây dựng nhiệm vụ cho từng giai đoạn; Dự báo nhu cầu vốn đầu tư (tổng số và dự kiến theo các nguồn có khả năng huy động). (tổng hợp Internet) ------------------------***------------------
  • 10. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 10 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 QUY HOẠCH CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐÀO TẠO VĐV, PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO VÀ PHÂN BỔ NGUỒN NGÂN SÁCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TẠI CÁC KỲ OLYMPIC VÀ PARALYMPIC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 1. Trung Quốc Dân số: 1,326,680,000 (số liệu năm 2009) Thành tích tại Olympic Bắc Kinh: giành được 100 huy chương, với 51 HCV, 21 HCB và 28 HCĐ, xếp vị trí thứ nhất tại bảng xếp hạng. Tại Olympic Luân Đôn 2012, Trung Quốc xếp vị trí thứ 2 với 88 huy chương, 38 HCV, 27 HCB và 23 HCĐ. Ngân sách chính phủ: Không đưa ra con số chính xác nhưng có thể nói Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư nguồn ngân sách rất lớn dành cho các sự kiện Thế vận hội cũng như ngân sách trực tiếp dành cho các VĐV. Có rất nhiều con số ước tính, mặc dù vậy Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa đưa ra một con số chính xác nào về nguồn ngân sách mà họ dành cho các sự kiện này. Nguồn ngân sách: Các nguồn ngân sách bao gồm: Ngân sách đầu tư trực tiếp của Chính phủ và Nguồn thu từ tiền bán vé. Trong một báo cáo hồi tháng 7 năm 2008, Nhật Báo Tuổi Trẻ đưa ra con số ước tính vào khoảng 586 triệu đô la Mỹ (920 triệu đô la Úc) là số kinh phí mà Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư cho sự kiện Thế vận hội Bắc Kinh 2008 (theo www.usatoday.com/sports/olympics/2008-09-08-3286236866_x.htm) Ông Liu Peng, Tổng cục trưởng Tổng cục thể dục thể thao Trung Quốc trong một tuyên bố cũng đưa ra con số ước tính nguồn ngân sách năm 2004 dành cho Thể thao là khoảng trên 100 triệu đô la Mỹ, trong đó bao gồm cả việc chi trả cho khoảng 5,000 nhân viên điều hành.
  • 11. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 11 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Giải thưởng dành cho các VĐV: Các VĐV Trung Quốc nếu giành được HCV sẽ được nhận một khoảng tiền thưởng ước tính lên đến 300,000 đô la Mỹ. Trong đó khoảng 51,500 đô la là từ nguồn ngân sách nhà nước, số tiền thưởng còn lại từ nguồn ngân sách của thành phố và các tỉnh cũng như đóng góp của các tổ chức và nhà tài trợ (Nguồn: http://articles.latimes.com/2008/aug/23/world/fg-payoff23). Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, một hãng bia lớn có trụ sở tại Bắc Kinh đã nhận tài trợ cho mỗi VĐV Trung Quốc số tiền 230,000 đô la Úc nếu giành được HCV, 110,000 đô cho HCB và 44,000 đô cho HCĐ của các bộ môn thể thao dưới nước. Tương tự, một tổ chức giáo dục cũng nhận tài trợ 1 kg vàng trị giá vào khoảng 45,000 đô la Úc cho VĐV nào giành HCV cộng với 125,000 đô la Úc tiền mặt. Định hướng phát triển: Tạp chí Time gần đây đã đưa ra con số ước tính về ngân sách thường niên dành cho Thể thao Trung Quốc là vào khoảng 714 triệu đô la Mỹ (Nguồn: www.time.com/time/magazine/article/0,9171,1813961-2,00.html). Chiến lược của thể thao Trung Quốc trong thời gian tới sẽ là tập trung và phát triển các bộ môn như: Cử tạ, Bắn Cung và Bắn Súng. Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Hệ thống thể thao Trung Quốc chịu ảnh hưởng rất lớn từ Liên xô cũ. Hệ thống này phụ thuộc nhiều vào vai trò của các HLV, những người chịu trách nhiệm chính trong việc phát hiện tài năng từ những trường học trên khắp cả nước. Những VĐV có triển vọng này sẽ phải trải qua một cuộc kiểm tra về thể lực và khả năng của họ qua những môn thể thao cụ thể. Nếu được lựa chọn, những VĐV này sẽ được đưa vào các trung tâm đào tạo tài năng. Có khoảng 300 trung tâm đào tạo tài năng trên cả nước với khoảng 46,000 VĐV trẻ từ độ tuổi 6-18 đang được đào tạo tại các trung tâm này. Ngoài ra, có khoảng 6 triệu học sinh tại 11,400 trường học trên cả nước cũng tham gia ít nhất một môn thể thao mà các em yêu thích (Nguồn: www.atimes.com/atimes/China/JH02Ad01.html). Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Trung Quốc dành một khoản ngân sách đầu tư cho trên 20,000 VĐV xuất sắc ở độ tuổi 16-18.
  • 12. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 12 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 2. Mỹ: dân số 305,425,599 (số liệu năm 2009) Thành tích tại OLympic Bắc Kinh: xếp vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng với tổng số 110 huy chương (36 HCV, 38 HCB và 36 HCĐ). Olympic Luân Đôn 2012, Mỹ vươn lên dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương với 104 huy chương (46 HCV, 29 HCB và 29 HCĐ) Ngân sách chính phủ: Ủy ban Olympic quốc gia Mỹ (USOC) không nhận được sự trợ cấp một cách liên tục từ Liên Bang. Ngân sách mà họ có hầu hết từ đóng góp của các tổ chức và cá nhân cũng như từ những chương trình kêu gọi tài trợ trực tiếp. Nguồn ngân sách: Những nguồn ngân sách chính là từ: Ủy ban Olympic Mỹ, Phí bản quyền truyền hình, doanh thu từ chương trình quảng cáo toàn cầu của IOC. Sau khi Thế vận hội Los Angeles 1984 kết thúc, doanh thu còn lại từ sự kiện thể thao này được sử dụng một nửa dành cho các tổ chức thành viên của USOC, số còn lại được đầu tư vào việc hỗ trợ cho các VĐV tài năng và có triển vọng. USOC hỗ trợ tài chính cho những thành viên cơ quan chính phủ quốc gia (NGBs) để phát triển những chương trình đào tạo và phát triển VĐV. Hầu hết những thành viên của NGBs đều dành quỹ này cho việc đào tạo VĐV, bồi dưỡng kiến thức cho HLV, tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ những khoản chi phí du đấu cũng như chi trả cho những khỏan chi phí dành cho những hoạt động của họ. Ngân sách của mỗi thành viên NGB tại Mỹ có được qua rất nhiều nguồn như phí thành viên, phí được phép tham gia thi đấu, doanh thu từ bán quần áo, phụ kiện, thiết bị thể thao; những chương trình quảng cáo và những khỏan tài trợ khác. Theo một thỏa thuận đã có từ trước với Ủy ban Olympic quốc tế, USOC sẽ nhận được một khoản lợi nhuận là 13% từ phí bản quyền truyền hình Mỹ và 20% doanh thu từ các chương trình quảng cáo toàn cầu – ước tính khoảng 330 triệu đô la Mỹ trong vòng 4 năm kể từ năm 2008 (Nguồn: www.usatoday.com/sports/olympics/2008-10-11- 2552747027_x.htm). Học viện thể thao/ Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Các trung tâm đào tạo Olympic của USOC chịu trách nhiệm điều hành các trung tâm đào tạo Olympic của
  • 13. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 13 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Mỹ, có trụ sở tại Colorado Springs (Colorado), San Diego (California), Lake Placid (Yew York) và Marquette (Michigan). Hàng năm có trên 25,000 VĐV và HLV được đào tạo tại các trung tâm này. Họ được hỗ trợ chỗ ăn, ở, phương tiện đi lại, dịch vụ y tế và dịch vụ khoa học khác (Nguồn: Elite Sport Funding in the USA by Benita Mosley, Director, US Olympic Training Centres). Đối với những VĐV, các trường Cao đẳng và Đại học ở Mỹ trở thành cái nôi đào tạo của họ. Thông thường việc giành được học bổng với sinh viên Mỹ không chỉ vì giành được những vị trí chủ chốt trong đội tuyển mà họ còn có cơ hội được tài trợ học phí trong suốt quá trình học tập của mình. Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: USOC thông qua một chương trình đầu tư khoảng 28,000 đô la Mỹ tiền mặt và 10,000 đô la Mỹ hỗ trợ cho việc di chuyển của các VĐV. Rất nhiều các tổ chức tài chính nhận tài trợ cho các VĐV Olympic Mỹ. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng tài trợ trực tiếp cho các VĐV. Chẳng hạn như, Công ty The Home Depot đã tài trợ cho các VĐV bằng hình thức trả họ gấp đôi số lương thực tế khi họ làm việc tại đây. Thậm chí, Công ty này còn cho phép các VĐV linh hoạt về thời gian làm việc để họ vẫn có thể luyện tập và thi đấu trong đội tuyển. 33 trong số 211 thành viên trong đội tuyển Olympic Mỹ tham dự Thế vận hội mùa đông 2006 được tuyển dụng tại Công ty này. USOC cũng xây dựng một chương trình hỗ trợ việc làm cho các VĐV để họ có thể vừa kiếm tiền vừa tiếp tục luyện tập cho các kỳ Thế vận hội và Đại hội thể thao người khuyết tật (Nguồn: ´Công tác hỗ trợ các VĐV và tình nguyện viên tại Thế vận hội 2008´ - Tháng 8 năm 2008 - www.xperthr.co.uk/blogs/employment-intelligence/; www.sportbusiness.com/news/153151/just-the-job-for-usoc) Huấn luyện viên: Những báo cáo cũng cho thấy ngân sách dành cho các HLV xuất sắc cũng tăng mạnh nhờ vào những nguồn tài trợ từ các cá nhân và các tổ chức. Ví dụ, khi đội tuyển Bóng nước của Mỹ muốn thuê một HLV đẳng câp quốc tế thì một nửa lương của vị HLV này sẽ lấy từ nguồn ngân sách của đội tuyển, phần còn lại sẽ được USOC hỗ trợ. (Nguồn: www.america.gov/st/washfile- english/2006/February/20060209164553 jmnamdeirf0.9387018.html).
  • 14. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 14 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 3. Nga: với dân số 141,900,000: Thành tích: Olympic Bắc Kinh: xếp vị trí thứ 3 chung cuộc với 72 huy chương, trong đó có 23 HCV, 21 HCB, 28 HCĐ. Tại Olympic Luân Đôn, Nga xếp vị trí thứ 4 chung cuộc với 82 huy chương (24 HCV, 26 HCB và 32 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Website của Tổng thống Nga đưa ra con số hơn 6 tỷ đô la Úc là ngân sách nước này dành cho ngành thể thao trong khoảng thời gian từ 2006-2015 (Nguồn: www.kremlin.ru/eng/speeches/2008/10/14/2313_type82912type 82913_207792.shtml) Nguồn ngân sách: 2 nguồn ngân sách chính là: Ngân sách từ Chính phủ và Ủy ban Olympic Nga. Riêng năm 2008, Ủy ban Olympic Nga đã đầu tư khoảng 53,6 triệu đô la Úc cho các VĐV, HLV và các chuyên gia. Trong đó, 35 triệu đô được dành chuẩn bị cho Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Được thành lập năm 2005, Ủy ban nhận được sự tài trợ trực tiếp từ khoảng 10 doanh nhân giàu có nhất tại Nga. (Nguồn: www.olympians.ru/en/site.xp/053054053054.html) Những doanh nghiệp tư nhân nước này cũng đã tài trợ khoảng 72 triệu đô la Úc để chuẩn bị cho Thế vận hội Bắc Kinh 2008.(Nguồn: http://en.rian.ru/analysis/20080808/115905901.html). Một báo cáo đưa ra con số mà Ngân sách chính phủ Nga dành cho việc nước này tham dự Thế vận hội 2008 là 722 triệu đô la Úc. Trong đó tỷ trọng giữa ngân sách chính phủ và tài trợ từ các cá nhân là xấp xỉ 80:20 (Nguồn: www.timesonline.co.uk/tol/sport/olympics/article4843061.ece) Học viện thể thao/ Trung tâm thể thao thành tích cao: Có một chương trình đào tạo tổng thể được áp dụng từ các trường học đến 16 trung tâm đào tạo VĐV thể thao thành tích cao tại Nga (Nguồn:www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_ sport/athletics/article534113.ece) Quý tiền thưởng dành cho VĐV: Các VĐV của Nga được nhận mức tiền thưởng dựa vào thành tích của họ tại Thế vận hội hay các giải Vô địch thế giới, Vô địch Châu Âu hoặc Vô địch quốc gia. Hàng năm, mỗi VĐV Nga nhận được tổng số tiền thưởng lên đến 6,000 đô la Mỹ (Nguồn từ: ASC Submission to the Commonwealth Government's
  • 15. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 15 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Independent Review of Sport in Australia). Quỹ tiền thưởng dành cho các VĐV đoạt HCV tại Thế vận hội 2008 xấp xỉ là 18 triệu đô la Úc. Các VĐV sẽ nhận được 240,000 đô cho HVC Thế vận hội, 145,000 đô cho tấm HCB và 96,000 đô cho HCĐ. Ủy ban Olympic Nga trao tặng cho các VĐV giành HCV, HCB và HCĐ số tiền tương ứng là 60,000, 35,000, 23,000 đô la Úc (Nguồn: http://www.olympians.ru/en/site.xp/052057049051.html). Tìm kiếm tài năng: Nga đã xây dựng cả một chương trình tìm kiếm tài năng trên phạm vi rộng và chương trình này rất hiệu quả khi áp dụng tại các trường học của Nga (Nguồn: www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_sport/athletics/ article534113.ece) Huấn luyện viên: Các HLV và chuyên gia được trả lương dựa vào vị trí của họ tại đội tuyển quốc gia và dựa vào thành tích mà các VĐV của họ giành được. Chi phí dành chi trả cho các HLV là vào khoảng 8,000 đô la Úc (Nguồn: www.timesonline.co.uk/tol/sport/more_sport/athletics/article534113.ece and www.olympians.ru/en/site.xp/053054053051.htm) 4. Vương Quốc Anh: dân số 61,300,000 (số liệu 2009) Thành tích: Olympic Bắc Kinh - xếp vị trí thứ 4 với 47 huy chương (19 HCV, 13 HCB và 15 HCĐ). Tiếp đó, ở Olympic Luân Đôn, Anh vươn lên vị trí thứ 3 chung cuộc với 65 huy chương (29 HCV, 17 HCB và 19 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Ngân sách mà Vương quốc Anh dành cho Thế vận hội Bắc Kinh 2008 là 1.32 triệu đô la Úc (Nguồn: www.uksport.gov.uk/news/2302/). Nguồn ngân sách: từ nguồn Ngân sách Chính phủ, Tiền bán vé xổ số, Tài trợ của các doanh nghiệp tư nhân và Hội đồng thể thao quốc gia thuộc Vương quốc Anh (Anh, Scotland v..v). Những sự kiện thể thao cấp quốc tế đóng vai trò chiến lược và là nguồn thu lợi nhuận đáng kể vừa mang tính kinh tế, xã hội, văn hóa và thể thao. Giải thưởng VĐV xuất sắc (APA) được trao trực tiếp cho các VĐV nhằm hỗ trợ họ trang trải những chi phí sinh hoạt hàng ngày (số tiền từ giải thưởng này sẽ không bị đánh thuế). Cơ quan điều hành cấp quốc gia (NGB) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các
  • 16. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 16 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 VĐV trong quá trình luyện tập, thi đấu cũng như cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho các VĐV. Nguồn ngân sách sẽ tập trung vào những VĐV và những môn thể thao có khả năng giành huy chương. Bốn nhóm được giành ưu tiên đầu tư là: các môn thể thao Olympic; Thể thao người khuyết tật; Những môn thể thao không thuộc Olympic và những môn thể thao nhận sự tài trợ của các Hội đồng thể thao các nước thuộc Vương quốc Anh như Scotland, Anh,... Chiến lược phát triển ngành thể thao tại Vương quốc Anh mang tính tổng thể, một quá trình liên tục từ các trường học đến tất cả cộng đồng (Nguồn: www.yorkshiresport.org.uk/ccpr/c3u.htm; www.uksport.gov.uk/pages/world_class_events_programme/; www.uksport.gov.uk/pages/athlete_personal_awards/; www.tass.gov.uk/default.asp; www.uksport.gov.uk:80/pages/world_class_pathway/ ). Học viện thể thao/ Trung tâm thể thao thành tích cao: Có 14 học viện thể thao trên toàn Vương quốc Anh và được phân bổ như sau: Ở Anh: Học viện thể thao Anh (EISS); Trung tâm thể thao quốc gia Lilleshall, Trung tâm đào tạo quốc gia tại Plasy Brenin, Trung tâm thể thao quốc gia Bisham Abbey; Trung tâm thể thao dưới nước Holme Pierrepont. Ở Scotland: Học viện thể thao Scotland; Học viện thể thao trung ương Scotland; Học viện thể thao Đông Scotland;Học viện thể thao Grampian; Học viện thể thao Highland; Học viện thể thaoTayside và Fife; Học viện thể thao Tây Scotland. Ở xứ Wales: Học viện thể thao xứ Wales Ở Ireland: Học viện thể thao Ireland (Nguồn: www.culture.gov.uk/what_we_do/sport/3475.aspx). Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Giải thưởng cá nhân dành cho các VĐV (APA) được trao trực tiếp cho VĐV nhằm giúp đỡ họ trang trải những chi phí sinh hoạt hàng ngày và chi phí thể thao cá nhân của mỗi VĐV. Các VĐV sẽ được tiếp xúc với những Chuyên viên, những người sẽ giúp họ liên hệ với những tổ chức hay cá nhân cần
  • 17. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 17 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 tuyển lao động, ví dụ như: OPEN (Mạng lưới giới thiệu việc làm cho các VĐV Olympic và Paralympic). Theo đó ngân sách trực tiếp dành cho VĐV sẽ được sử dụng vào việc: Chương trình đào tạo VĐV; Bố trí việc làm cho VĐV; Tư vấn nghề nghiệp và tạo lập công việc cho VĐV, Cơ hội giao tiếp, Trợ cấp lương hưu(Nguồn:www.olympics.org.uk/contentpage.aspx?page=12) Tìm kiếm tài năng: Có một lộ trình liên kết tìm kiếm tài năng từ các trường học đến cộng đồng nhằm phát hiện những tài năng xuất sắc cho đội tuyển quốc gia. Một số chương trình tìm kiếm tài năng được khởi xướng như: Bốn cô gái vàng, Chuyển nhượng tài năng, Sự phi thường trong thể thao và Tài năng đua thuyền Kayak. Để hỗ trợ việc lựa chọn các VĐV cho Đại hội thể thao người khuyết tật, có 49 Bang trên tòan nước Anh thành lập những Trung tâm phát triển và đánh giá VĐV. Những trung tâm này sẽ thực hiện đánh giá các VĐV ít nhất 3 lần trong 1 năm (Nguồn: www.uksport.gov.uk/pages/girls4Vànghome/;www.uksport.gov.uk/pages/pitch2podiumhome/). Huấn luyện viên: Hiệp hội HLV Anh được thành lập tháng 4 năm 2008. Hiện tại Hiệp hội này có đến 1,177,000 thành viên trong đó: 50% là HLV trình độ cấp quốc gia (chiếm 38% năm 2004); 31% đạt HLV trình độ loại 1/5; 35% đạt HLV trình độ loại 2/5; 20% đạt HLV trình độ loại 3/5; 14% đạt HLV trình độ loại 4/5 (Nguồn: www.sportscoachuk.org; www.sportengland.org). 5. Đức - dân số 82,169,000 (số liệu 2009): Thành tích: TVH Olympic Bắc Kinh với 41 huy chương (16 HCV, 10 HCB và 15 HCĐ) xếp vị trí thứ 5. Olympic Luân Đôn 2012, Đức tụt xuống vị trí thứ 6 với 44 huy chương (11 HCV, 19 HCB và 14 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Tại Đức, ngân sách từ Chính phủ là nguồn thu chính của ngành Thể thao tại nước này. Ngân sách dành cho những môn thể thao quần chúng được rút từ ngân sách của mỗi bang và chính quyền địa phương tại bang đó, còn chi phí đầu tư cho các sự kiện như Thế vận hội và những sự kiện thể thao thành tích cao được trích từ ngân sách của Liên Bang. Nguồn ngân sách: Mỗi năm, ngân sách của Liên Bang nước này dành khoảng 135 triệu bảng (270 triệu đô la Úc) cho thể thao thành tích cao (Nguồn: Trực tiếp từ Ủy
  • 18. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 18 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 ban Ủy ban Olympic quốc gia Đức: www.goethe.de/Ins/us/lp/ges/mol/en13922.htm). Ủy ban Olympic quốc gia Đức là một tổ chức hoạt động theo hình thức cá thể và hoàn toàn độc lập. Tuy nhiên tổ chức này có những mối liên hệ chặt chẽ với chính phủ. Ngân sách của NOC có từ các nguồn sau: Phí thành viên, Tiền bán vé, Các chính sách kinh tế bao gồm việc cấp các loại giấy phép trong lĩnh vực thể thao. Với những nhiệm vụ có tính chất đặc biệt, NOC còn nhận được nguồn hỗ trợ từ Quỹ của Liên Bang, ví dụ như những dự án phát triển thể thao tại các nước đang phát triển hay chi phí cử đội tuyển tham dự Thế vận hội (Nguồn: http://www.youth-sport.net/index.php?id=5301). Cơ sở hạ tầng: Bộ văn hóa, Thể thao Đức sẽ chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân sách hàng năm dành cho nhiệm vụ này là vào khoảng 20 triệu bảng (40 triệu đô la Úc). Với chỉ tiêu là xây dựng những trung tâm đào tạo các VĐV tham dự Olympic, và những trung tâm đào tạo cấp liên bang. Là một phần của dự án mang tên “ Dự án vàng cho thể thao Đông Đức", từ năm 1999 đến năm 2007, Liên bang đã đầu tư 67 triệu bảng (134 triệu đô la Úc) cho việc xây dựng mới cơ sở hạ tầng và các phương tiện thể thao mang tính chất cộng đồng tại các bang thuộc Đông Đức cũ và Đông Berlin. Đến năm 2008, Liên bang còn bổ sung thêm nguồn ngân sách này khoảng 2 triệu bảng (4 triệu đô la Úc) (Nguồn: Information from ´A Partner of High- Performance Sport' (flyer) - www.en.bmi.bund.de). Học viện thể thao /Trung tâm thể thao thành tích cao: Có đến 4 trung tâm đào tạo cấp Liên bang tại Đức và 20 trung tâm đào tạo VĐV tham dự Olympic. Năm 2003, Ủy ban Olympic Đức (NOC) xây dựng một loạt các trung tâm đào tạo VĐV xuất sắc mà kinh phí được lấy từ một nguồn ngân sách đặc biệt và thích hợp. Tuy nhiên, những trung tâm này có thể giành được những thành tích xuất sắc chỉ khi họ tập trung vào việc đào tạo các VĐV ở những bộ môn có cơ hội giành huy chương như: Bơi và Đua xe. Đến tháng 8/2008, 39 trung tâm được cấp chứng chỉ thành lập – trong đó 20 trung tâm thuộc Đông Đức cũ còn 19 trung tâm thuộc Tây Đức (Nguồn: online.wsj.com/public/article_print/SB121763204928806141.html). Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: “ Tổ chức hỗ trợ thể thao của Đức” là cơ quan cung cấp nguồn tài chính cho các VĐV xuất sắc ở tất cả các bộ môn. Từ khi chính thức đi vào hoạt động năm 1967, tổ chức này đã chi số tiền lên đến 350 triệu bảng
  • 19. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 19 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 (700 triệu đô la Úc) cho khoảng trên 40,000 VĐV. Ngân sách hàng năm xấp xỉ khoảng 10-12 triệu bảng (20-40 triệu đô la Úc) dành cho 3,800 VĐV và 600 VĐV trẻ tại các trung tâm đào tạo ở trên 50 bộ môn thể thao. 90% số lượng các VĐV giành được HCV tại các kỳ Thế vận hội cũng như Vô địch Châu Âu và Vô địch thế giới đều đang nhận nguồn chi phí từ tổ chức này. Ngân sách của tổ chức này ngày càng lớn nhờ vào những khoản tiền thưởng và doanh thu từ những sự kiện thể thao, các nhà tài trợ, tiền bán vé và từ việc phát hành tem (Nguồn: www.sporthilfe.de/servlet/index?page=2) Bộ Văn hoá, Thể thao Đức khích lệ tinh thần thi đấu của các VĐV thành tích cao bằng việc hứa sẽ liên kết với lực lượng cảnh sát Liên bang trong việc hỗ trợ định hướng nghề nghiệp để đào tạo họ trở thành các cảnh sát viên. Đầu tư nghiên cứu: Học Viện Khoa học thể thao thuộc Liên bang (BISp) có trụ sở tại TP Bonn, Học Viện khoa học đào tạo ứng dụng trong thể thao (FES) tại Berlin đều nhận được nguồn kinh phí từ ngân sách chính phủ. Nhiệm vụ của BISp là đề xướng, xúc tiến và phối kết hợp các dự án nghiên cứu trong các môn thể thao thành tích cao bao gồm khuyến khích các VĐV trẻ và tài năng và đảm bảo những kết quả nghiên cứu được áp dụng một cách có hiệu quả vào thực tế. Còn chức năng của IAT và FES là đào tạo, nghiên cứu và phát triển kỹ năng thi đấu để đáp ứng nhu cầu của các VĐV và những môn thể thao cá nhân.(Nguồn: – www.en.bmi.bund.de). Huấn luyện viên: Ngân sách chính phủ cũng được đầu tư trực tiếp cho Học viện HLV thuộc Hiệp hội thể thao Olympic Đức với nhiệm vụ cung cấp những điều kiện tốt nhất trong quá trình đào tạo của các HLV. (Nguồn: – www.en.bmi.bund.de ). 6.Australia - Dân số 21,567,747: Thành tích: TVH Bắc Kinh 2008 giành được 46 huy chương, với 14 HCV, 15 HCB và 17 HCĐ, xếp vị trí thứ 6. Tại TVH Olympic Luân Đôn 2012, thành tích của Úc bị giảm đáng kể khi tụt xuống vị trí thứ 10 chung cuộc với 35 huy chương (7 HCV, 16 HCB và 12 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Ngân sách dành cho thể thao thành tích cao của Úc xấp xỉ 147 triệu đô trong năm 2007 và 2008. Con số này bao gồm cả ngân sách từ ASC, SIS/SAS và những cơ quan chính như AOC, APC và ACGA) (Nguồn: Báo cáo thường niên của
  • 20. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 20 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 ASC, AOC, APC, ACGA và ASC). Nguồn ngân sách: Ngân sách trực tiếp của chính phủ và những chi phí cho các hoạt động của Học viện thể thao Úc. Chỉ tiêu huy chương: Chỉ tiêu tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008 của đoàn thể thao Úc là giành được tối đa số lượng huy chương trong đó vai trò của Ủy ban điều hành Olympic được đề cao một cách tối đa. Năm 2008/09, Australia đã chi khoảng 3.6 triệu đô la cho các VĐV Olympic cộng với khoảng 700,000 đô la cho các VĐV khuyết tật (Nguồn: Báo cáo thường niên của ASC mùa giải 2007/08). Định hướng phát triển: ASC cam kết sẽ phát triển hơn nữa thể thao thành tích cao của Úc và hỗ trợ một cách tối ưu để các VĐV có thể đạt được những bước tiến vượt bậc tại các sự kiện thể thao quốc tế. ASC sẽ là hậu phương vững chắc cho các VĐV bằng việc đầu tư những dịch vụ tốt nhất nhằm tăng cường và phát triển thể thao nước nhà. Với những sự hậu thuẫn này, các VĐV và HLV Australia có thể tập trung vào thi đấu và đoạt thành tích cao cho đội tuyển quốc gia. Vai trò của ASC còn là hỗ trợ cho các tổ chức thể thao cấp cơ sở như các CLB thể thao nhằm giúp họ cải thiện từng bước chất lượng thể thao Australia (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – mùa giải 2007/08). Tìm kiếm tài năng: Mục tiêu của chương trình phát triển và tìm kiếm tài năng quốc gia là nhằm phát hiện và đào tạo những VĐV và HLV có thể đóng góp vào bảng thành tích của thể thao Australia trên trường quốc tế. Nhiệm vụ của dự án này còn là phát hiện và khắc phục những điểm yếu của những tổ chức thể thao quốc gia. Muốn vậy, cần phát hiện và đào tạo những VĐV và HLV tương lai, tăng cường môi trường đào tạo hàng ngày, đầu tư nghiên cứu khoa học trong thể thao cấp cao và hỗ trợ y tế cũng như những cơ hội thi đấu mới. Thành công của chương trình này nằm ngoài mong đợi và được chứng minh ở những sự kiện thể thao trong nước và quốc tế cũng như số lượng các VĐV được lựa chọn để tham dự Thế vận hội Bắc Kinh 2008. Trong một báo cáo được đưa ra, chương trình tìm kiếm và phát triển tài năng quốc gia đã phát hiện được 600 VĐV và 60 HLV ở 17 môn thể thao Olympic (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08).
  • 21. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 21 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Học viện thể thao/trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Thông qua AIS, ASC xây dựng một môi trường đào tạo đẳng cấp quốc tế nhằm hỗ trợ các VĐV và HLV AIS bao gồm dịch vụ như: lên kế hoạch và đánh giá, dịch vụ chăm sóc HLV và VĐV cũng như chỉ đạo mang tính kỹ thuật. Mỗi chương trình của AIS đều đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo và huấn luyện các VĐV trẻ, triển vọng tại quốc gia này (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08). Công tác huấn luyện: Dự án phát triển và nâng cao trình độ HLV với mục tiêu tìm kiếm, đào tạo những HLV có tố chất có thể đảm nhận vai trò HLV trưởng đội tuyển quốc gia. Dự án này sẽ kéo dài trong khoảng từ 2 đến 3 năm. Sẽ có 25 HLV được tham gia dự án đào tạo này. Những môn thể thao sẽ được lợi ích từ dự án này là: Điền kinh, Đua xe đạp, Cưỡi ngựa, Khúc côn cầu, Judo, Đua thuyền, Bắn súng, Bơi, Taekwondo, Ba môn phối hợp và Bóng nước.. Trong năm 2007-2008, có 21 HLV có thành tích xuất sắc nhất được nhận trợ cấp tài chính, trong đó 3 trong số đó được nhận trợ cấp tòan phần. 2 suất là từ AIS còn 1 suất là từ Học viện thể thao Nam Australia (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08). Ngân sách trực tiếp cho các VĐV:ASC giành một khoản ngân sách 4.3 triệu đô la Mỹ cho 409 VĐV có khả năng giành huy chương ở 28 môn thể thao trong năm 2007-2008. Nguồn ngân sách trực tiếp này sẽ ưu tiên dành cho các VĐV tham dự Olympic và Paralypic cũng như những giải VĐ thế giới. (Nguồn: Báo cáo hàng năm của ASC – năm 2007/08). Đầu tư nghiên cứu: AIS đã có thể hoàn thiện 38 dự án nghiên cứu ứng dụng cao trong năm 2007-08. Trong đó có 14 dự án có sự hợp tác của CSIRO. Những dự án này thực sự đã giúp ích cho các VĐV khi tham gia thi đấu tại những sự kiện thể thao quốc tế lớn (Báo cáo hàng năm của ASC – mùa giải 2007/08). 7.Hàn Quốc - Dân số 72,100,000: Thành tích: giành được 31 huy chương tại TVH Bắc Kinh 2008, với 13 HCV, 10 HCB và 8 HCĐ, xếp vị trí thứ 7 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Hàn Quốc vươn lên vị trí thứ 5 chung cuộc với 28 huy chương, 13 HCV, 8 HCB và 7 HCĐ. Ngân sách chính phủ: 600 triệu đô la Úc là con số Ngân sách chính phủ Hàn Quốc
  • 22. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 22 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 giành cho các hoạt động thể thao. Đó là chưa kể đến nguồn hỗ trợ từ Chính quyền địa phương và các tổ chức khác. Ngân sách đầu tư trực tiếp cho các VĐV tham dự Thế vận hội 2005 là khoảng 106 triệu đô la Úc. Nguồn ngân sách: Ủy ban Olympic về xúc tiến thể thao của Seoul (SOSFO) đóng góp doanh thu từ việc bán vé cho Quỹ xúc tiến thể thao quốc gia với mục đích hỗ trợ nguồn kinh phí cho những môn thể thao mang tính sáng tạo, những môn thể thao dành cho người khuyết tật và thể thao trường học (Nguồn: www.sosfo.or.kr/english/main/default.asp; www.lotteryinsider.com/lottery/sospf.htm). Nguồn ngân sách có được một phần nhờ vào nguồn doanh thu từ việc kinh doanh một số bộ môn thể thao như đua xe đạp và đua thuyền máy (Nguồn: Translated version of http--www_kihoilbo_co_krnews- quickViewArticleView_htmlidxno=304090.mht). Giải thưỏng dành cho các VĐV giành huy chương: Với giải thưởng 160,000 đô la Úc giành cho một tấm HCV 50,000 đô la cho HCB và 30,000 đô cho HCĐ từ Ủy ban thể thao và các nhà tài trợ. Đây thật sự là nguồn khích lệ rất lớn cho tinh thần thi đấu của các VĐV Hàn Quốc (Nguồn: http--news_isegye_com-14185.mht). Định hướng phát triển: Nguồn vay ưu đãi cho ngành công nghiệp thể thao (SOSFO) là một cơ chế mà các công ty sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thể thao được hưởng một mức lãi suất rất thấp cho những khỏan vay dài hạn với mục tiêu phát triển ngành công nghiệp thể thao tại Hàn Quốc cũng như tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện thể thao giải trí ở nước này (Nguồn: www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_06.asp). Tìm kiếm tài năng: Những đội thể thao trường học (được nhận ngân sách từ SOSFO) và những đội tuyển của các trường đại học và đội tuyển quốc gia tạo là nguồn bổ sung và phát triển tài năng cơ bản. Ở Hàn Quốc không tồn tại loại hình CLB (Nguồn: www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_03.asp). Đặc trưng của các Học viện thể thao và trung tâm đào tạo: Trung tâm thể thao quốc gia là trung tâm thể thao thành tích cao đầu tiên ở Hàn Quốc. Ngân sách đầu tư trực
  • 23. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 23 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 tiếp cho VĐV: Quỹ phúc lợi dành cho VĐV được coi là nơi bảo vệ quyền lợi cho các VĐV đội tuyển quốc gia và các VĐV chuyên nghiệp, những người giữ trọng trách mang lại niềm tự hào cho đất nước. Quỹ phúc lợi bao gồm: Trợ cấp trong việc nâng cao kỹ năng trong thi đấu; Trợ cấp dành cho HLV, Trợ cấp đặc biệt, Quỹ bảo vệ HLV và VĐV, Trợ cấp cho VĐV khuyết tật, Quỹ hỗ trợ đào tạo nước ngoài, Học bổng trong thể thao, Quỹ trợ cấp và lương hưu, Báo cáo chi tiết tài chính hàng năm, Tổng nguồn hỗ trợ hàng năm (Nguồn: www.sosfo.or.kr/english/biz/biz_04.asp). 8. Ý - Dân số 59,900,000: Thành tích: tại TVH Bắc Kinh 2008 là giành được 28 huy chương, với 8 HCV, 10 HCB và 10 HCĐ, xếp vị trí thứ 9. Olympic Luân Đôn 2012, Ý vươn lên vị trí thứ 8 chung cuộc với 28 huy chương (8 HCV, 9 HCB và 11 HCĐ). Ngân sách chính phủ: 858 triệu đô la Úc là khỏan ngân sách chính phủ Ý dành cho Ủy ban Olympic quốc gia trong khoảng thời gian 4 năm từ 2005-2008 (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI). Nguồn ngân sách: Đầu tư của chính phủ là nguồn ngân sách chính. Nguồn ngân sách chính của CONI là nhờ vào doanh thu từ môn Bóng đá. CONI điều hành và quản lý tất cả các môn thể thao tại Ý và là tổ chức cung cấp chi phí cho các liên đòan chuẩn bị cho Thế vận hội Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI; _ www.notiziefoto.it/s.1467,WEB del 08.02.2006,Olimpiadi 2006,Casa Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm). Chương trình giành huy chương: Tại Ý, khi giành được giải thưởng trong thi đấu thể thao, các VĐV sẽ được miễn giảm thuế cho số tiền thưởng mà mình nhận được. CONI dành một khoản học bổng cho những VĐV tài năng và có triển vọng (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI). Các VĐV sẽ giành được một khỏan tiền thưởng là 267,000 đô la Úc cho một tấm HCV, 143,000 đô la cho HCB và 95,000 đô la cho tấm HCĐ (Nguồn:http_www.gabrielmastellarini.com_esportproposta-di-legge-per- detassaregliolimpionici.mht, www.notiziefoto.it/s.1467, WEB del 08.02.2006, Olimpiadi 2006,Casa Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm).
  • 24. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 24 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Định hướng phát triển: Trước đây Liên đòan thể thao Ý phải chi trả 90% cho ngân sách để phát triển thể thao còn 10% là từ đóng góp từ cộng đồng. Nhưng điều này đang phải được điều chỉnh để phù hợp với luật Liên minh Châu Âu (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI) Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Có 4 trung tâm cấp quốc gia để chuẩn bị cho các kỳ Thế vận hội được đặt tại các thành phố Formia, Shchio, Giulio Onesti và Tirrenia. Ngân sách đầu tư trực tiếp cho VĐV: Có những học bổng dành cho các VĐV tiềm năng do CONI trao tặng. Năm 2008 đã có 194 VĐV giành được học bổng này. Ở một số thành phố còn có những học bổng do nguồn ngân sách địa phương trao tặng (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI; www.notiziefoto.it/s.1467,WEB del 08.02.2006,Olimpiadi 2006,Casa Italia/ap2g,s.1467 del 08.02.2006,casa italia.htm; Translated version of http--www_okkupati_rai_it- news_lettura,3607.htm) ONI đã liên kết với Adecco để xây dựng chương trình định hướng nghề nghiệp cho các VĐV. Đã có khoảng 548 VĐV được giới thiệu việc làm từ năm 2001 cùng với những cuộc hội thảo cũng như tư vấn và đào tạo hướng nghiệp cho các VĐV (Nguồn: http://athlete.adecco.com/about.htm; www.eas-network.eu/arcives/ Countries/Italy.ppt). Đầu tư nghiên cứu: Năm 2008 đã có một nguồn ngân sách giành cho Học viện Y tế và khoa học thể thao với nhiệm vụ đào tạo nhân viên kỹ thuật và quản lý thuộc Liên đòan thể thao quốc gia. Những nghiên cứu khoa học sẽ được áp dụng thực tế trong thi đấu thể thao (Nguồn: Báo cáo ngân sách năm 2008 của CONI). 9. Nhật Bản: Thành tích: tại TVH Bắc Kinh 2008, giành được 25 huy chương với 09 HCV, 06 HCB và 10 HCĐ, xếp vị trí thứ 8 chung cuộc và Olympic Luân Đôn 2012, Nhật Bản xếp vị trí thứ 11 chung cuộc với 35 huy chương (7 HCV, 14 HCB và 17 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Ngân sách dành cho thể thao năm 2005 là 83 triệu đô la Mỹ. Nguồn ngân sách này là dành cho Ủy ban Olympic Nhật Bản cũng như nhiệm vụ giáo
  • 25. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 25 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 dục thể chất. Nguồn ngân sách: Bộ giáo dục, khoa học và văn hóa là tổ chức tài trợ cho một số các dự án như. Dự án trao đổi quốc tế và nâng cao trình độ VĐV được thực hiện bởi Ủy ban Olympic Nhật Bản; Chương trình bồi dưỡng trình độ HLV; Chương trình phát triển VĐV trẻ; Chương trình hợp tác kỹ thuật nước ngòai do Hiệp hội thể thao chuyên nghiệp Nhật Bản thực hiện. Có một quỹ phát triển thể thao với nhiệm vụ chính là để cung cấp nguồn ngân sách cho những tổ chức thể thao, những VĐV đẳng cấp cao cũng như các HLV để tăng tính cạnh tranh trong thi đấu. Sự hỗ trợ của quỹ này và nguồn ngân sách từ trung ương đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triền thể thao tại Nhật Bản (Nguồn: http://www.mext.go.jp/b_menu/hakusho/html/hpae199401/ hpae199401_2_174.html). Chỉ tiêu giành huy chương: Tập trung vào 5 môn thế mạnh tại Olympic Bắc Kinh 2008 là Judo, Bơi, Đấu vật, Thể dục dụng cụ, Điền Kinh (ở nội dung Chạy và Nhảy xa), những nội dung Nhật đã giành tổng cộng 32 trên tổng số 37 huy chương tại Thế vận hội Athens. Ngoài 5 môn thế mạnh trên, đội tuyển Nhật Bản cũng đầu tư nhiều cho những môn thể thao đồng đội bởi những bộ môn này nhận được nhiều sự cổ động của các cổ động viên Nhật Bản. Có thể coi chiến lược này đã không thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi khi mà đội tuyển Nhật Bản chỉ xếp ở vị trí từ thứ 5-8 trong bảng xếp hạng HCV và vị trí từ 6-11 trong bảng tổng sắp huy chương tại Thế vận hội 2004 và 2008 (Nguồn: http://www.tokyo2016.or.jp/en/news/2007/12/no_8_developing_athletes_to_ta.html). Trung tâm/học viện đào tạo thể thao thành tích cao: Năm 2000, Nhật Bản đã chi 20 tỷ YEN (321 triệu đô la Úc) cho Trung tâm đào tạo quốc gia với mục tiêu tập trung vào nhiệm vụ đào tạo và tuyển dụng VĐV. Để chuẩn bị cho Thế vận hội 2016, Nhật Bản đự định sẽ cho xây dựng một Trung tâm đào tạo quốc gia (NTC) nằm ngay liền kề Học viện nghiên cứu thể thao Nhật Bản. NTC sẽ là nơi thích hợp để các VĐV có thể luyện tập với những điều kiện tốt nhất. Đây cũng sẽ là cái nội phát triển chương trình đào tạo những tài năng trẻ triển vọng và là trung tâm đào tạo chất lượng cao dành cho các VĐV tài năng, những gương mặt chính trong đội tuyển Nhật Bản sẽ góp mặt tại Olympic 2016 (Nguồn:
  • 26. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 26 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 ww.tokyo2016.or.jp/en/news/2007/12/no_8_developing_athletes_ to_ta.html). Ngân sách trực tiếp dành cho VĐV: Năm 2003, Nhật Bản thành lập Quỹ thể thao quốc gia với tổng nguồn quỹ là 500 triệu Yên (8 triệu đô la Úc), quỹ này chỉ dành dùng cho những VĐV có tiềm năng giành huy chương. Chương trình đầu tư này thực sự đã mang lại hiệu quả cao khi mà Nhật Bản đã giành được 16 HCV ở môn Judo tại Thế vận hội 2004 vượt qua đội tuyển Đức để giành vị trí thứ 5 toàn đoàn. Trong những năm gần đây, các VĐV trong đội tuyển quốc gia cũng nhận được những nguồn ngân sách rất đáng kể lên đến 24,000 đô la Mỹ (38,000 đô la Úc) mỗi năm cộng với một học bổng tại một trường đại học của Nhật Bản. Có cả một chương trình dành cho các VĐV và HLV đã giải nghệ nhằm hỗ trợ và giúp đỡ họ tìm được một công việc mới hoặc những công việc có liên quan đến lĩnh vực thi đấu của họ trước đây. Giải thưởng dành cho các VĐV: Ủy ban Olympic Nhật Bản đã trao giải thưởng cho những VĐV giành huy chương tại Thế vận hội mùa đông 1992 tại Albertville. Và tất cả những khoản tiền thưởng này đều không phải chịu thuế. Huấn luyện viên: Bộ giáo dục, khoa học và văn hóa cũng là cơ quan cấp chứng chỉ đào tạo cho các HLV thuộc các tổ chức thể thao của khoảng 30 môn thể thao. Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm chính với Hiệp hội HVL quốc gia về những vấn đề như HLV, Y tế trong thể thao, nghiên cứu khoa học và công tác phát triển và cải thiện trình độ của VĐV (nguồn:http://www.mext.go.jp/b_menu/hakusho/html/hpae199401/ hpae199401_2_174.html). 10. Pháp: Thành tích giành được tại TVH Bắc Kinh 2008 với 40 huy chương, 7 HCV, 16 HCB và 17 HCĐ, xếp vị trí thứ 10 chung cuộc. Tại TVH Olympic Luân Đôn 2012, Pháp vươn lên giành vị trí thứ 7 chung cuộc với 34 huy chương (11 HCV, 11 HCB và 12 HCĐ). Ngân sách chính phủ: Mặc dù con số chính xác không được công bố nhưng không thể phủ nhận việc Chính phủ Pháp đã giành một khoản ngân sách rất lớn cho các sự kiện Olympic và VĐV. Ngân sách năm 2008 mà chính phủ nước này dành cho thể thao thành tích cao ước tính vào khoảng 300 triệu đô la Úc.
  • 27. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 27 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Nguồn ngân sách: Ngoài nguồn ngân sách chính phủ còn có những nguồn thu khác như: 2% thuế từ việc tổ chức những trận đấu trong nước và nước ngoài được giành cho chương trình phát triển thể thao quốc gia. Doanh thu từ tiền thuế này năm 2006 ước tính đạt 345 triệu đô la Úc. 5% thuế thu từ bản quyền truyền hình với doanh thu năm 2006 vào khoảng 80 triệu đô la Úc (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/home- page_624/sports_649/the-organisation-of-sport-in-france_650/national-sports- development- centre_661/national-sports-development-centre_1718.html). Định hướng phát triển: Trung tâm phát triển thể thao quốc gia (CNDS) được thành lập bởi chính phủ Pháp và đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Bộ trưởng thể thao. Nhiệm vụ chính của CNDS là: Thông qua việc điều hành các hiệp hội thể thao, tăng cường việc tham giam các sự kiện thể thao cấp khu vực; Phát triển thể thao ở các tuyến cơ sở địa phương. Năm 2007, ngân sách của CNDS là 471 triệu đô la Úc, tăng gần 11% so với năm 2006. FNDS cũng tài trợ cho thể thao quần chúng và hỗ trợ thiết bị luyện tập cho các CLB thể thao. Tổ chức này cùng giành một nguồn ngân sách chi cho việc cấm sử dụng chất kích thích trong thể thao với mục tiêu là: Chuẩn bị tốt hơn nữa cho các VĐV khi tham gia các cuộc thi quốc tế lớn; Tăng cường vị thế của thể thao Pháp trên trường quốc tế (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/home- page_624/sports_649/the- organisation-of-sport-in-france_650/national-sports- development- centre_661/national-sports-development-centre_1718.html). Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Pháp có một Học viện quốc gia cùng với sự hậu thuẫn của 22 trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao trên khắp cả nước. Được thành lập năm 1976, Học viện thể thao quốc gia và giáo dục thể chất (INSEP) hoạt động dưới sự giám sát của Bộ thể thao và các Liên đoàn thể thao. Học viện này là nơi các VĐV trẻ của Pháp có thể vừa kết hợp luyện tập thi đấu vừa tham gia học đại học và đào tạo hướng nghiệp. Học viện này cũng có chức năng đào tạo những HLV và quản lý thể thao chuyên nghiệp. INSEP liên kết với Liên đoàn thể thao quốc gia, là cơ quan tuyển chọn các VĐV tham dự. Số lượng VĐV và HLV tại học viện này năm 2006 là: 730 VĐV trong đó có 430 VĐV bán trú; 140 HLV, 100 nhà nghiên cứu; 260 nhân viên ; 30 chương trình đào tạo và giáo dục; 60 bác sĩ và bác sĩ vật lý trị liệu (Nguồn: http://www.jeunesse-
  • 28. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 28 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 sports.gouv.fr/IMG/pdf/DP_INSEP_2007.pdf). Liên đoàn thể thao quốc gia Pháp tài trợ đến 90% ngân sách của INSEP. Những doanh nghiệp khi tài trợ cho học viện sẽ nhận được một khoản lợi nhuận nhỏ từ doanh thu của tổ chức này (Nguồn: www.physicaleducation.co.uk/POWERPOINTPRESENTATIONS/ powerpoint_presentations.htm 'Sport in Europe'). Ngân sách đầu tư trực tiếp cho VĐV: Các VĐV nhận được những khoản hỗ trợ về tài chính cũng như những trợ giúp về giáo dục và định hướng nghề nghiệp. Ngoài những đầu tư tài chính trực tiếp, Bộ thể thao Pháp còn ban hành một chính sách xã hội nhằm giúp đỡ những VĐV xuất sắc nhận thức rõ lợi ích khi họ tham gia và cống hiến cho thể thao nước nhà. Ngoài ra, những VĐV sau khi nghỉ hưu còn được cam kết hỗ trợ tìm kiếm việc làm sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của họ. Những hình thức tư vấn và hỗ trợ gồm: Trợ giúp trong việc lựa chọn và tìm kiếm việc làm (Ban quản lý cấp bộ và chính quyền địa phương sẽ có trách nhiệm giúp đỡ các VĐV lựa chọn và tìm kiếm việc làm). Các VĐV sẽ không bị đánh thuế những khoản thu từ quảng cáo truyền hình; Những doanh nghiệp nhà nước sẽ thuê các VĐV này cho những công việc đặc biệt; Chính quyền địa phương cũng hộ trợ họ trong việc tìm kiếm những công việc phù hợp (Nguồn: www.jeunesse-sports.gouv.fr/homepage_624/sports_649/high- level- sport_667/supporting-high-levelsport_668/aid-packages-for-high- level- athletes_1728.html). Giải thưởng dành cho VĐV giành huy chương: Tại Olympic 2008 và Đại hội thể thao giành cho người khuyết tật tai Bắc Kinh, Giải thưởng giành cho các VĐV đoạt huy chương cụ thể như sau: HCV: 50,000 Franc (100,000 đô la Úc); HCB: 20,000 Franc (40,000 đô la Úc); HCĐ: 13,000 Franc (26,000 đô la Úc) (Nguồn:www.jeunesse-sports.gouv.fr/homepage_624/sports_649/high-level- sport_667/supporting-high-levelsport_668/aid-packages-for-high- level- athletes_1728.html.
  • 29. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 29 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 11. Canada: Thành tích giành được tại TVH Olympic Bắc Kinh là 18 huy chương, 3 HCV, 6 HCB và 9 HCĐ, xếp vị trí thứ 19 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Canada chỉ giành duy nhất 1 HCV, 5 HCB và 12 HCĐ, xếp vị trí thứ 36 chung cuộc. Ngân sách chính phủ: Tổng ngân sách của chính phủ Canada chi cho thể thao năm 2008 là 166 triệu đô la Canada (204 triệu đô la Úc). Nguồn ngân sách này chủ yếu giành cho các VĐV thành tích cao và tăng cường số VĐV tại quốc gia này. Trên 100 triệu đô la Canada nằm trong tổng ngân sách dùng để đầu tư cho những môn thể thao thành tích cao (Nguồn: www.cbc.ca/news/yourinterview/2008/08/supporting_our_ olympic_athlete.html) Nguồn ngân sách: Ngoài nguồn ngân sách của chính phủ, mỗi năm ngành thể thao nước này còn nhận được một khoảng tiền xấp xỉ 135 triệu đô la Canada từ thuế của những khoản tín dụng đầu tư cho trẻ em. Chỉ tiêu huy chương: Tổ chức giám sát thể thao Canada (CSRP) được thành lập vào mùa giải 2004-2005 với nhiệm vụ tiếp cận các chương trình đào tạo thể thao thành tích cao nhằm đạt mục tiêu giành huy chương tại các kỳ Thế vận hội. Trong một báo cáo đưa ra hồi tháng 9/2005, CSRP đề xuất về một nguồn ngân sách dành cho những môn thể thao tại những kỳ thế vận hội mùa hè và xác định đây sẽ là những môn thể thao có khả năng giành được huy chương tại Olympic 2008 thậm chí cả Olympic 2012 (Nguồn: Tạp chí lịch sử thể thao quốc tế, tháng 7/2007). Năm 2005-2006, ngân sách dành cho Thế vận hội mùa hè là 16,365 triệu đô la Canada, 12 triệu đô là số tiền đầu tư cho các môn thể thao giành cho người khuyết tật. Ủy ban Olympic Canada được nhận khoản ngân sách là 4.265 triệu đô còn 100,000 đô là chi phí giành cho Ủy ban Paralympic Canada (Nguồn: COC Federal-pre budget submission - www.olympic.ca/EN/ organization/news/2003/files/Federal Sub to SC_EN.pdf ). Tháng 2/2008, Chính quyền liên bang tuyên bố ngân sách cho 2 mùa giải 20008/09 và 2009/2010 tương ứng là 9,8 triệu đô và 16 triệu đô, chính phủ cũng giành một khoản ngân sách là 24 triệu đô cho những năm tiếp theo. Với tư cách là một đối tác của NSF, COC đã thực hiện một loạt sáng kiến có tính kế hoạch và tổng quát nhằm hỗ trợ cho
  • 30. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 30 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 các VĐV có được những điều kiện thi đấu tốt nhất tại Bắc Kinh 2008, bao gồm việc hợp tác với NSFs phát triển và hỗ trợ cho các VĐV phương tiện đi lại, phát triển mối quan hệ với Ủy ban tổ chức Olympic Bắc Kinh và chia sẻ những điều kiện luyện tập tốt nhất giữa NSFs và đội tuyển. Lần đầu tiên, COC khởi xướng đề xuất mô phỏng và kiểm tra chương trình tham dự sự kiện tại Bắc Kinh. Mục đích là giúp các VĐV nâng cao khả năng trong thi đấu thể thao. Khi Canada giành được quyền đăng cai Thế vận hội mùa đông 2010 tại Vancouver, các tổ chức như VANOC, CPC và COC đã xây dựng một dự án tầm cỡ quốc gia trong đó đặt ra mục tiêu cụ thể cho sự kiện thể thao trọng đại này, bao gồm: Giành thứ hạng cao nhất tại Thế vận hội mùa đông và tốp 3 tại Đại hội thể thao giành cho người khuyết tật; Khích lệ các VĐV giành huy chương; Tổ chức một sự kiện thể thao thành công; Phát triển hệ thống thể thao CDN một cách dài hơi; Chính phủ Canada đầu tư một khoản ngân sách 55 triệu đô la Canada trong vòng 5 năm, thành phố British Columbia đóng góp 5 triệu đô còn VANOC cam kết tăng ngân sách lên 50 triệu đô. Hiệp hội OTP 2010 là tổ chức chịu trách nhiệm về việc phân bổ nguồn ngân sách này một cách hiệu quả và thiết thực nhất với sự giúp đỡ về nguồn nhân lực từ rất nhiều tổ chức khác. Việc giám sát kỹ thuật trong thể thao của mỗi liên đoàn thể thao quốc gia phải được thực hiện nhằm tăng cường tiềm lực giành huy chương tại Thế vận hội. Mỗi môn thể thao được tính toán theo những tiêu chí sau để làm căn cứ quyết định số tiền đầu tư ngân sách: Văn hóa yêu thể thao của người Canada (Việc tham gia thi đấu thể thao là niềm tự hào của người Canada); Thành công của 3 kỳ thế vận hội mùa đông gần đây; Tiềm năng giành huy chương tại Olympic 2010; Thành công đầu tiên của đội tuyển Olympic Canada được thể hiện qua thành tích giành vị trí tốp 3 đoàn đoạt nhiều huy chương nhất (24 huy chương) tại Thế vận hội mùa đông diễn ra ở Torino (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ủy ban Olympic Canada năm 2007). Chỉ tiêu của đoàn thể thao Canada là giành vị trí thứ 16 tại Olympic Bắc Kinh 2008 và vị trí thứ 12 tại Thế vận hội 2012 tại London và nằm trong tốp 5 nước giành nhiều HCV nhất tại Đại hội thể thao người khuyết tật 2008 và 2012.
  • 31. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 31 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Học viện thể thao/ Trung tâm đào tạo VĐV thành tích cao: Hiện Canada có 8 trung tâm đào tạo VĐV thể thao thành tích cao kể cả Trung tâm thể thao quốc gia (CSCs). Từ năm 2000-2004, mỗi năm nước này đã đầu tư 3.4 triệu đô cho công tác mởi rộng và phát triển các trung tâm đào tạo. Trung tâm đào tạo thứ 8 được xây dựng tại Victoria (BC) với nguồn ngân sách được lấy từ ngân sách của Liên bang. Đầu tư trực tiếp cho các VĐV: Chính quyền Canada mỗi năm dành một khoản ngân sách là 27 triệu đô giành trực tiếp cho các VĐV thông qua một chương trình hỗ trợ VĐV (AAP). AAP trợ giúp các VĐV thể thao thành tích cao của Canada những nhu cầu thiết yếu trong luyện tập và thi đấu. Có 2 mức hộ hỗ trợ sau: Những VĐV có thâm niên sẽ được nhận một khoản trợ cấp là 1,500 đô mỗi tháng tức là là 18,000 đô mỗi năm; Những VĐV tiềm năng sẽ nhận được 900 đô la Úc mỗi tháng tức là 10,800 đô la Úc mỗi năm. Ngoài ra, rất nhiều VĐV còn nhận được trợ cấp từ ngân sách của chính quyền địa phương. Hơn 300 VĐV nhận được nguồn hỗ trợ về tài chính từ các tổ chức như COC hay các chương trình đầu từ của các tổ chức khác. Những chương trình khác hoạt động trực tiếp dưới sự hỗ trợ từ ngân sách của COC. Số lượng VĐV nhận được hỗ trợ từ AAP ngày càng tăng từ 837 VĐV năm 1997/98 lên đến hơn 1.400 VĐV năm 2003/04 (Nguồn: Thibault, L., & Babiak, K.M. (2005). Organizational changes in Canada´s sport system: Toward an athlete-centred approach. European Sport Management Quarterly, 5(2), 105-132; www.bcathletevoice.ca). Giải thưởng cho VĐV giành huy chương: Năm 2007, để chuẩn bị cho Olympic Bắc Kinh 2008 và Olympic Vancover 2012, COC đã làm việc rất tích cực với Hiệp hội VĐV để thành lập một Quỹ tài trợ cho các VĐV tài năng. Đây có thể coi là một giải thưởng dành cho các VĐV có thành tích thi đấu tốt tại Thế vận hội. Mỗi VĐV nếu giành huy chương sẽ được nhận một số tiền thưởng là 20,000 đô la Canada. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử thể thao Canada có một quỹ hỗ trợ dành cho các VĐV như thế này. Quỹ này không chỉ dành cho các VĐV có thành tích tốt tại các kỳ Thế vận hội mà còn được trao cả cho những VĐV đoạt huy chương ở những cuộc thi quốc tế khác.
  • 32. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 32 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Huấn luyện viên: Hiệp hội HLV Canada có liên kết với Ủy ban Olympic nước này nhằm phát triển các trung tâm đào tạo thể thao quốc gia. Việc liên kết này giúp các HLV có cơ hội tiếp cận với các VĐV và nâng cao trình độ đào tạo trở thành những HLV chuyên nghiệp hơn. Quỹ tài trợ HLV là một dự án kết hợp giữa Ủy ban Olympic Canada và Chính phủ nước này nhằm hỗ trợ các VĐV chuyên nghiệp trong việc tối ưu hóa sự nghiệp phát triển các VĐV thể thao thành tích cao. Năm nay, nguồn ngân sách dành hỗ trợ cho các HLV là 329,000 đô la Canada (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ủy ban Olympic Canada năm 2007) Những thông tin khác liên quan đến Ủy ban Olympic Canada: COC là tổ chức tài trợ lớn nhất cho thể thao thành tích cao tại Canada. Cơ quan này giữ vai trò nòng cốt trong việc xây dựng các chương trình chuẩn bị cho Thế vận hội cũng như khích lệ các VĐV đạt được những thành tích cao nhất tại các kỳ Thế vận hội. Ngân sách của Ủy ban Olympic quốc gia hầu hết là từ các nguồn tài trợ và doanh thu đạt được từ sau khi tổ chức thành công Thế vận hội mùa đông năm 1988 tại TP Calgary. Các tổ chức thể thao tư nhân đóng góp không dưới 3% nguồn ngân sách cho COC. Nguồn đóng góp này hầu hết được đầu tư cho nhiệm vụ hỗ trợ y tế cho các VĐV khi tham gia thi đấu tại các sự kiện thể thao lớn. Hàng năm, COC chi trung bình 11 triệu đô cho việc hỗ trợ các VĐV, HLV, các liên đoàn thể thao trong nước và các trung tâm đào tạo thể thao trên cả nước. COC giành đến 67% doanh thu đầu tư cho Olympic và các hoạt động khác của đội tuyển (Nguồn: www.olympic.ca/EN/organization/publications/Reports/coc_ar_ EN8.pdf). Thể thao Canada là một chi nhánh của tổ chức quốc tế và liên chính phủ đồng thời là một bộ phần của Cục di sản Canada. Thể thao Canada có 3 nhiệm vụ chính là: Xây dựng các chương trình thể thao, Chính sách thể thao và Đăng cai các sự kiện thể thao lớn. Thể thao Canada còn có vai trò trong việc phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng nền thể thao Canada với một diện mạo mang tính văn hóa và xã hội (Nguồn: http://www.olympic.ca/EN/organization/news/2005/0121_ background.shtml)
  • 33. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 33 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 12. Ukraina: Thành tích giành được tại TVH Bắc Kinh 2008 là 27 huy chương: 7 HCV, 5 HCB và 15 HCĐ, xếp vị trí thứ 11 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Ukraina xếp vị trí 14 với 6 HCV, 5 HCB và 9 HCĐ. Ngân sách chính phủ: Năm 2007 Chính phủ Ukraina và Quốc hội nước này giành 19.8 triệu UAH (3.7 triệu đô la Úc) của ngân sách quốc gia cho các dự án phát triển ngành thể thao của Ủy ban Olympic quốc gia (NOC). Ủy ban Olympic quốc gia Ukraina đã giành khoảng 7 triệu UAH (1.3 triệu đô la Úc) đầu tư cho các VĐV xuất sắc và 8 triệu UAH hỗ trợ cho các liên đoàn quốc gia, con số này tăng 57% so với năm 2005 và 2006. Nguồn ngân sách: Ukraine đang tìm kiếm những nguồn tài trợ khác nhằm tăng thêm nguồn ngân sách cho thể thao nước này. Việc ưu tiên thuế cho những thiết bị thể thao vẫn đang được áp dụng. Học viện thể thao/Trung tâm đào tạo thể thao thành tích cao: Các thiết bị luyện tập thể thao hầu hết đều được phân phối bởi các tổ chức và công ty tư nhân. Rất nhiều VĐV khi được đi tập huấn tại nước ngoài đều cho rằng thiết bị luyện tập của các nước khác tốt hơn rất nhiều ở trong nước. Việc xây dựng thêm các trung tâm đào tạo cũng là một nhu cầu cần thiết (Nguồn: www.noc-ukr.org/en/news/2007/06/25/1881.html) Tại Olympic Bắc Kinh 2008, đoàn thể thao Ukraine đã giành kỷ lục 27 huy chương xếp vị trí 11 trong bảng tổng sắp và 14 nội dung khác có cơ hội giành huy chương. Mặc dù đạt được thành tích xuất sắc tại Olympic Bắc Kinh 2008 nhưng đoàn thể thao Ukraine cũng bộc lộ rất nhiều những thiếu sót ví dụ như ngân sách ít, thiết bị luyện tập lạc hậu và thiếu các HLV chuyên nghiệp (Nguồn: Ukraine ranks 11th at the Beijing Olympics, By Inna Filipenko, The Day - www.day.kiev.ua/250824. Giải thưởng dành cho VĐV: Hệ thống giải thưởng dành cho các VĐV đoạt huy chương tại Olympic 2008, HCV: 700,000 UAH (130,000 đô la Úc), HCB: 500,000 UAH (93,000 đô la Úc) HCĐ: 350,000 UAH (65,000 đô la Úc) (Nguồn: http://www.kmu.gov.ua/control/en/publish/article?art_ id=149076436&cat_id=2291893)
  • 34. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 34 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 13. Belarus: Thành tích giành được tại TVH Olympic Bắc Kinh 2008 là 22 huy chương, với 4 HCV, 4 HCB và 9 HCĐ, xếp vị trí thứ 16 chung cuộc. Olympic Luân Đôn 2012, Belarus giành 2 HCV, 5 HCB và 5 HCĐ, xếp vị trí thứ 26 trong bảng xếp hạng. Ngân sách chính phủ: Nguồn ngân sách chính phủ đủ để đầu tư cho 132 bộ môn thi đấu tại Belarus và chuẩn bị cho các VĐV tham dự 48 nội dung thi đấu tại Olympic. Nguồn ngân sách: Các công ty công nghiệp hàng đầu là những đơn vị trài trợ chính cho thể thao nước này với đóng góp khoảng 18.3 triệu đô la Úc năm 2008. Những nguồn ngân sách khác là các khoản tiền tài trợ và doanh thu từ các sự kiện thể thao (Nguồn: www.noc.by/eng/nokrb/htdocs/1/). Trung tâm/Học viện đào tạo thể thao thành tích cao: Nhằm phát triển nền thể thao nước nhà, Belarus xây dựng theo mô hình “ Làng Olmypic”, rất phù hợp với những người yêu thích thể thao, các HLV và những chuyên gia về văn hóa và thể thao (Nguồn: gov.by/en/press20127.html). “ Những thiên đường thể thao” được xây dựng rất hiện đại và được trang bị những cơ sở vật chất và thiết bị luyện tập đa dạng, có 13 “thành phố” dạng này với số lượng mỗi trung tâm là trên 100,000 VĐV. Ngân sách hỗ trợ VĐV: 180 VĐV được hưởng lương trực tiếp từ ngân sách chính phủ dựa vào những thành tích quốc tế mà họ đạt được. Ngân sách chính phủ cũng dành cho việc chi trả lương cho các HLV và các nhân viên hỗ trợ VĐV khác. Giải thưởng dành cho VĐV: Giải thưởng dành cho các VĐV đoạt thành tích xuất sắc tại Thế vận hội giao động từ khoảng 42,000 đến 140,000 đô la Úc. Còn tại các Đại hội thể thao dành cho người khuyết tật con số này là 14,000 đến 42,000 đô la Úc. Các VĐV cũng sẽ nhận được những danh hiệu tương xứng với thành tích mà họ đạt được như danh hiệu” Huy chương thể thao cao quý” “Huy chương giành cho HLV xuất sắc” hay “ Huy chương vì đóng góp cho Văn hóa và thể thao”. Ngoài những giải thưởng trên, những VĐV và HLV có những thành tích xuất sắc sẽ được trao huân chương danh dự vì những đóng góp của họ cho thể thao nước nhà (Nguồn: http://news_tut_by- 115647.htm - and http://www.president.gov.by/en/press42652.print.html).
  • 35. TRUNG TÂM THÔNG TIN THỂ DỤC THỂ THAO --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - 35 - Trung tâm Thông tin TDTT – Điểm tin tổng hợp phục vụ Quản lý nhà nước – Số 27 Định hướng phát triển: 200,000 sinh viên sẽ được miễn phí đào tạo. Hệ thống đào tạo VĐV tại Belarus bao gồm: 281 VĐV trẻ tại các trường học; 162 trường học chuyên đào tạo VĐV dự bị Olympic; Trung tâm đào tạo Olympic. Ngoài ra, trường học thể thao đặc biệt dành cho trẻ em thuộc Ủy ban thể thao quốc gia sẽ là nơi đào tạo những VĐV Olympic tương lai cho thể thao Belarus. (Nguồn:http://www.belarus.by/en/belarus/sport/). Tìm kiếm tài năng: Chương trình “ Tìm kiếm tài năng trẻ giai đoạn 2006-2010” là một dự án mang tầm cỡ quốc gia nhằm tìm kiếm những tài năng ở tất cả các bộ môn thể thao trên toàn quốc. Những tài năng này sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt như trợ cấp tiền lương và chỗ ăn ở. Những thông tin khác: Chính phủ Belarus đưa ra rất nhiều những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành thể thao ở tất cả các địa phương, các cơ quan và tổ chức chính quyền. Thể thao rất có lợi cho sức khỏe và chính phủ nước này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc người dân nên tham gia vào các hoạt động thể thao để tăng cường sức khỏe. Hiện tại ở Belarus có đến 30% người dân tham gia các hoạt động thể thao cộng đồng và mục tiêu của quốc gia này trong thời gian tới là 40-50%. Để thể thao có thể đến được mọi tầng lớp người dân, Belarus đã cho thành lập một hệ thống đặc biệt áp dụng cho tất cả từ các trường mẫu giáo, trường trung học cơ sở đến các trung tâm đào tạo thể thao trẻ cũng như các Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thể thao. Cơ sở vật chất hiện tại bao gồm: 228 sân vận động, 218 bể bơi (không bao gồm những bể bơi mini tại các trường mần non), 4,813 phòng tập thể dục, 31 trung tâm thể thao, cùng nhiều sân Quần vợt, cung thể thao và trên 9,800 sân thể thao ngoài trời. Biên dịch Nguyễn Tâm (theo báo cáo của AOC) -----------------***------------------