3. Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 ĐIỀU TRỊ TIỀN PHỤC HÌNH 3
Chương 3 ĐẠT ĐƯỢC MẪU HÀM TỐT
7
Chương 4 THIẾT LẬP KHỚP CẮN 17
Chương 5 KHỚP CẮN, GIÁ KHỚP VÀ CUNG MẶT
31
Chương 6 THẨM MỸ 45
Chương 7 CÁCH SẮP RĂNG GIẢ 65
Chương 8 TẠO ĐƯỜNG VIỀN NƯỚU VÀ ĐÁNH
BÓNG BỀ MẶT 83
Chương 9 QUÁ TRÌNH LÀM HÀM GIẢ 87
Chương 10 HOÀN THIỆN HÀM GIẢ 95
Chương 11 KĨ THUẬT ĐẶC BIỆT 99
THAM KHẢO 103
4. As the dental profession becomes more successful in delaying complete edentulism
in patients until much later in their lives, it also brings with it greater problems in
providing these older patients with satisfactory complete dentures. More under-
standing of all aspects of complete denture provision will be needed to achieve
satisfactory outcomes for these patients.
The technical aspects of complete denture provision are very often given brief con-
sideration in publications relating to complete denture provision. This side of com-
plete denture provision, however, often has a major impact on the success or failure
of the dentures.
This book is intended for all student dentists and technicians, clinicians, clinical
dental technicians and technicians who have an interest in complete denture provi-
sion, with the hope that it may stimulate new ideas and improve technique when
considering the technical aspects of denture construction.
We would like to thank the following people who either provided or modelled for
the pictures that appear in this text. First we thank Mr Peter Bridgwood for kindly
allowing the use of his image and Dr Hannah Barnes for providing clinical pictures.
We also appreciate the help given by David Wildgoose, Eleanor Stone, Laura Peacock,
Sebastian Wilkins, Micheal Spencer, Daniel Leung, Lisa Smith, Christopher Povey and
Anna Burrows.
Tony Johnson
Duncan Wood
vi Preface
Preface
6. 2 Techniques in Complete Denture Technology
Thẩm mỹ của hàm giả mang tính chủ quan rõ ràng, tuy nhiên, các mẫu hình tự
nhiên cung cấp các quy tắc đơn giản để làm theo khi các răng tự nhiên hiện diện
không được ghi lại.
Vật liệu dùng để sản xuất răng giả có nhiều tính chất cơ học và do đó nên được lựa
chọn phù hợp với yêu cầu của bệnh nhân và tuổi thọ làm việc mong muốn của hàm
giả. Vật liệu làm nền hàm cũng nên được lựa chọn phù hợp với độ bền và thẩm mỹ
yêu cầu.
8. 4 Techniques in Complete Denture Technology
Nó có chức năng tốt không?
•Bệnh nhân có thoải mái, vững ổn và hoạt động chức năng ở tương quan trung tâm không?
•Kích thước dọc có đúng không và nếu gia tăng thêm thì có được không?
Khi đánh giá hàm giả đang có, vài đặc điểm sẽ dễ đánh giá nhanh và đơn giản, xác
định hoặc thậm chí là sửa chữa. Những đặc điểm khác cần phải khám kĩ thêm trước
khi làm một hàm giả mới.
Sửa những lỗi cơ bản trên hàm giả cũ, có thể thử nghiệm những vị trí mới hay kích
thước dọc mới nếu thậm chí có quá nhiều vấn đề tồn tại. Một cách khác, nên làm
một bản sao hàm giả cũ và thực hiện những thay đổi thử trên bản sao này.
Những điều chỉnh cơ bản sau này có thể được thử để chẩn đoán các vấn đề liên quan
tới sự lưu giữ, vững ổn, chức năng và thẩm mỹ.
Sự Lưu Giữ
•Mở rộng nền hàm giả bao phủ toàn bộ vùng mang hàm giả tại ghế sử dụng vật liệu
quang trùng hợp chẳng hạn Triad VLC. Hình 1a cho thấy hàm giả mở rộng
không đầy đủ và hình 1b cho thấy sự mở rộng nền hàm bằng nhựa polyme
methacrylate tự trùng hợp (PMMA).
•Nếu được mở rộng đầy đủ, có thể đệm lại hàm giả tại ghế hay trong labo.
Sự Vững Ổn
Figure 1
Figure 2
•Loại bỏ tiếp xúc sớm và thiết lập khớp cắn thăng bằng. Tiếp xúc sớm dễ loại bỏ tại
ghế, thiết lập khớp cắn thăng bằng có thể cần kiểm tra ghi lại trên giá khớp.
Làm giảm bản nhai bằng cách loại bỏ răng sau cùng nhất. Điều này có nhiều lợi
ích. Đầu tiên, nhiều tiếp xúc răng được thiết lập hơn, làm hàm giả dễ điều chỉnh
hơn. Thứ hai, ít nguy cơ tiếp xúc nhai vượt qua sườn dốc phía sau của xương ổ
răng, khiến cho hàm giả dễ bị bật. Như hình 2, loại bỏ răng cối lớn cuổi cùng
nằm trên phần sườn dốc của sóng hàm dưới sẽ cải thiện sự vững ổn. Cuối cùng,
các tiếp xúc khớp cắn nên cách xa lồi cầu, cho phép sự sai lệch lớn hơn khi điều
chỉnh tiếp xúc (nghĩa là cần độ chính xác ít hơn).
CHỈNH SỬA HÀM GIẢ
9. Pre-Prosthetic Treatment5 3
Chức Năng
• Gia tăng kích thước dọc trên hàm giả cũ. Làm vậy có 2 mục đích. Thứ nhất, nó
cho phép các cơ thư giãn và lồi cầu ở vị trí tối ưu ở tương quan trung tâm. Nếu
bệnh nhân đưa hàm dưới ra trước, cơ chân bướm ngoài ngắn lại và cho phép
đĩa khớp lấp đầy khoảng không phía sau đầu lồi cầu. Thứ hai, nếu cần phải gia
tăng nhiều kích thước dọc, kích thước dọc mới nên được kiểm tra thử trước khi
bắt đầu điều trị.
Sử dụng nhựa tự trùng hợp trên bề mặt nhai các răng (cối lớn và các răng cối
nhỏ) để tạo khớp cắn hở. Có thể sửa chữa điều này trên bản sao hàm giả. Trong
hình 3a, các răng sau mòn tạo một hình dạng đóng quá mức. Tăng kích thước
dọc tạm thời thử nghiệm bằng nhựa PMMA tự trùng hợp trên răng cối lớn và
răng cối nhỏ như trong hình 3b, c
Thẩm Mỹ
• Sử dụng mẫu sáp. Thật khó để cho bệnh nhân thấy có thể đạt được gì sau khi
mang hàm giả mà không làm hàm giả thử nghiệm thật sự. Hiệu quả của việc gia
tăng kích thước dọc và nâng đỡ môi bổ trợ hay làm dài răng có thể thực hiện bằng
mẫu sáp trên hàm giả hiện có, nhưng kết quả bị hạn chế.
• Mẫu hướng dẫn có sẵn. Mẫu hướng dẫn có sẵn kết hợp với mẫu làm việc
hướng dẫn chất lượng tốt trong hình 4 có thể hữu dụng. Mẫu hướng dẫn 3
chiều cung cấp cho các nhà lâm sàng và bệnh nhân cơ hội tốt nhất để lựa chọn
răng và xem nhiều lựa chọn mẫu khác nhau sắp xếp theo nhiều cách khác nhau
có thể hữu ích cho bệnh nhân và nhà lâm sàng khi quyết định tính thẩm mỹ.
Nhớ rằng hình ảnh lựa chọn răng trong mẫu hướng dẫn (hình 4b,c) thì hữu ích
nhưng không bao giờ đẹp như răng thật trong mẫu làm việc hướng dẫn (hình
4a). Cách thực hiện tốt nhất là phải có vài trường hợp nghiên cứu có sẵn để
bệnh nhân xem xét.
• Xác định những vấn đề hiện diện trong thời kì đầu, thảo luận những hạn
chế sẽ giúp đặt kì vọng thực tế cho hàm giả sau cùng.
Figure 3
12. 8 Techniques in Complete Denture Technology
Thiết kế khay nên bảo đảm:
•Khay cứng chắc;
•Bao phủ toàn bộ vùng mang hàm giả;
•Bờ khay lấy dấu phải cho phép vật liệu lấy dấu có thể chảy vào ngách môi má
mà không gây ra sự dịch chuyển mô mềm;
•Khay phải được tạo khoảng không thích hợp ở các vùng lẹm;
•Cán được thiết kế tránh dịch chuyển môi;
•Khay cho phép tất cả các điểm bám cơ dịch duyển tự do.
Trong việc lựa chọn này, cân nhắc chủ yếu về vùng lẹm hiện diện và bất kỳ vùng
niêm mạc di động hay không được nâng đỡ.
Khay khít đóng
Figure 6
Khay này chủ yếu được sử dụng cho vùng mang hàm giả không có vùng lẹm lớn
(hình 6a, b). Những khay này lý tưởng vì chúng cho phép áp lực tác dụng lên vùng
mang hàm giả suốt quá trình lấy dấu. Nén niêm mạc và đáp ứng mô niêm mạc gần
xương ổ nằm dưới giúp bề mặt phía trong hàm giả khít sát vào niêm mạc dưới tải lực
suốt hoạt động chức năng. Điều này cho phép lực nhai hoạt động trên hàm giả truyền
lực trực tiếp và thuận lợi tới xương ổ răng.
Vật liệu lấy dấy sử dụng với khay này thì có độ nhớt tự nhiên, tuy nhiên khi sử dụng
ở vùng mỏng bằng khay khít đóng, kỹ thuật lấy dấu làm sản sinh sự lấy dấu nén
niêm mạc. Thêm vào đó, khay khít đóng cho phép sử dụng một lớp vật liệu mỏng,
đồng nhất. Lớp vật liệu mỏng này thì hữu ích vì độ co khi đông hay hết thời gian
làm việc là tối thiểu.
Vì chỉ có một ít vùng lẹm hiện diện, khay lấy dấu khít đóng như trong hình 6 có thể
được sử dụng với vật liệu lấy dấu không đàn hồi hay cứng chắc khi đông đặc, đặc
biệt oxit kẽm và eugenol. Khi những thứ này không có sẵn, vật liệu silicon trung
bình được sử dụng.
Khay có lỗ đục
Những vùng lẹm lớn ngăn cản việc sử dụng khay khít đóng khi lấy ra khỏi miệng mà
không gây biến dạng sẽ khó khăn và khó lấy mẫu ra khỏi dấu vì dễ làm gãy mẫu.
Khoảng không giữa khay và mô mềm nên được gia tăng theo độ sâu vùng lẹm, lực
xé và giới hạn đàn hồi của vật liệu. Nói ngắn gọn, độ sâu vùng lẹm càng lớn, vật liệu
càng dễ bị xé hay vượt qua giới hạn đàn hồi khi lấy dấu ra.
Lựa chọn khay và vật liệu lấy dấu
13. Achieving a Good Working Model9 11
Table 1 Space requirement for impression materials
Giải pháp là cần cung cấp khoảng không lớn khi vùng lẹm lớn hiện diện. Tương tự
một vật liệu lấy dấu yếu như alginate yêu cầu độ dày lớn hơn so với vật liệu như
silicone. Hình 7a cho thấy khay có đục lỗ sử dụng với alginate và hình 7b khoảng
sáp được sử dụng để cung cấp khoảng cho vật liệu lấy dấu giữa khay và mô miệng.
Số lượng khoảng không phụ thuộc vào độ bền xé của vật liệu lấy dấu được sử dụng:
vật liệu càng yếu thì khoảng không phải càng dày. Hình 7c cho thấy khay tạo
khoảng được sử dụng với vật liệu lấy dấu silicon. Không cần thiết phải đục lỗ cho
loại vật liệu lấy dấu này.
Những cân nhắc khác là độ nhớt của vật liệu lấy dấu khi chưa đông (bảng 1), nếu độ
nhớt cao, khoảng không thêm vào thì cần thiết để cho phép khay tựa vững mà không
sử dụng lực quá mức. Việc sử dụng vật liệu độ nhớt cao như vậy hiếm khi chỉ định
trong phục hình hàm giả toàn phần.
Khay cửa sổ
Khi có các dải mô sợi hiện diện, kỹ thuật lấy dấu phải đảm bảo mô di động không
dịch chuyển suốt thủ thuật lấy dấu. Trong trường hợp này, lấy dấu hai giai đoạn sử
dụng khay cá nhân thiết kế có thêm một cửa sổ ở vùng dải mô sợi như trong hình 8.
Đầu tiên, lấy dấu khít đóng trên vùng mang hàm giả bằng một khay biến đổi sử dụng
vật liệu lấy dấu kẽm oxit/eugenol. Khi đông, vật liệu đàn hồi thứ hai được sử dụng
để ghi lại vùng di động. Thạch cao lấy dấu là lý tưởng vì nó có thể sử dụng mà
không gây biến dạng và dính chặt vào khay lấy dấy. Một thay thế khác, silicone độ
nhớt thấp được sử dụng.
Figure 7
Figure 8
Xác định giới hạn mở rộng của khay
Giới hạn của khay cá nhân nên được xác định khi có mặt bệnh nhân và ghi lại dựa
vào dấu sơ khởi. Phương pháp đơn giản nhất là đánh dấu giới hạn bằng bút chì
không xóa được lên dấu alginate, sau đó dấu bút chì sẽ in lên mẫu sơ khởi (hình 9),
sử dụng bút mực đánh dấu vĩnh viễn lên dấu silicone. Nếu thuận tiện, giới hạn khay
phải được vẽ trực tiếp trên mẫu hàm. Figure 9
Làm khay lấy dấu cá nhân
Impression material Space required
Zinc oxide and eugenol paste Không có sáp đệm (0.5–1 mm)
Silicone (medium bodied) 1,5-3mm(một lớp sáp)
Alginate 3mm( hai lớp sáp )
Silicone (heavy bodied) 3-4,5mm( ba lớp sáp)
Impression plaster 4,5mm( ba lớp sáp)
14. 10 Techniques in Complete Denture Technology
Figure 10
Figure 11
Figure 12
Figure 13
Figure 14
Giới hạn khay gần chính xác được làm trên mẫu hàm sơ khởi. Phương pháp đơn giản
nhất là xác định phần sâu nhất của ngách hành lang, sau đó vẽ giới hạn đề xuất liên
quan tới vùng này, tính đến độ dày của vật liệu lấy dấu. Điều này cho phép khoảng
không cho vật liệu bao bọc xung quanh giới hạn khay.
Đối với khay tạo khỏang 1.5mm, vẽ giới hạn của khay 1.5mm hướng về đỉnh sóng
hàm từ phần sâu nhất của ngách hành lang như trong hình 10. Giới hạn khay nên
được đánh dấu hơi ngắn hơn so với giới hạn hàm giả yêu cầu để cho phép khoảng
không chứa vật liệu lấy dấu làm việc. Vẽ giới hạn để tránh bất kỳ thắng cơ nào và
chừa khoảng gấp đôi cho vật liệu lấy dấu ở mỗi bên thắng cơ.
Đối với hàm trên, xác định liên kết giữa khẩu cái cứng và khẩu cái mềm (lỗ khẩu cái
sau) và sử dụng đánh dấu này như là giới hạn của khay, bảo đảm bao gồm toàn bộ
vùng lồi cùng. Như trong hình 11, giới hạn phía xa của khay lấy dấu hàm trên nên
mở rộng đến lỗ khẩu cái sau và mở rộng phía sau lồi củ và rãnh chân bướm hàm.
Đối với hàm dưới, bao gồm gối hậu nha và mở rộng bên trong ngách lưỡi và không
ngắn hơn gờ hàm móng và bên ngoài thì không ngắn hơn gờ chéo ngoài, như trong
hình 12.
Thông tin bắt buộc
Bấy kỳ quy định nào cũng nên bao gồm những thông tin sau.
•Loại vật liệu lấy dấu sẽ sử dụng để lấy dấu sau cùng.
•Loại khay lấy dấu.
•Số lượng khoảng sáp yêu cầu.
•Chỉ định giới hạn của khay, tính luôn cả độ dày vật liệu lấy dấu được sử
dụng.
•Bất kỳ điểm đặc biệt được yêu cầu nào (đường viền vị trí khay cửa sổ và độ
dày khoảng sáp yêu cầu có thay đổi hay không).
•Loại cán yêu cầu (trong miệng, ngoài miệng, điểm đặt ngón tay, bậc thang hay
không khi cán khay cửa sổ được đặt).
Thiết kế khay khít đóng
Loại khay này sử dụng với vật liệu lấy dấu độ nhớt thấp kẽm oxit/eugenol. Khay
khít đóng cho phép vật liệu lấy dấu chảy một cách kiểm soát thành một lớp mỏng và
định vị chính xác trên đỉnh sóng hàm.
Cần cẩn thận bảo đảm khay mở rộng tới độ sâu ngách hành lang
yêu cầu, nếu ngắn hơn, vật liệu lấy dấu cơ học yếu sẽ không được
nâng đỡ và dễ bị biến dạng. Hình 13, ví dụ, cho thấy sự lấy dấu
không được nâng đỡ đầy đủ. Nếu bị bong khỏi khay lấy dấu, nó sẽ
gần như bị biến dạng suốt qua trình chuẩn bị mẫu.
Nếu mở rộng quá mức, khay sẽ làm dịch chuyển các cơ và dẫn đến
lấy dấu không chính xác. Khay lấy dấu cá nhân như trong hình 14
bị mở rộng quá mức rõ ràng và dẫn dến lấy dấu không chính xác
nếu không được điều chỉnh giới hạn đúng bới các nhà lâm sàng.
15. Achieving a Good Working Model11 11
Khay khít đóng nên mỏng ở vùng bờ khay để ngăn các ngách chịu quá nhiều tải lực
dưới tác động của vật liệu lấy dấu và cho phép khoảng không gian cho vật liệu lấy
dấu lấp đầy khuôn xung quanh vùng khay này mà không đẩy chất lấy dấu đi khi lấy
dấu (hình 15a, b).
Chất lấy dấu dư thừa hay khay dày sẽ làm dịch chuyển mô mềm, dẫn đến ghi lại
ngách hành lang sai. Cần lưu ý răng xương ổ chịu ít tiêu xương ở vùng này. Chất lấy
dấu quá dư như trong hình 16, ngách hành lang và điểm bám cơ bị biến dạng.
Tay cầm của khay khít đóng tốt nhất nên được thiết kế trong miệng như hình 17. Ở
vị trí này, phần ngoài của tay cầm nâng đỡ môi thao cách tự nhiên, tránh sự biến
dạng do đánh hành lang ngoài. Chiều cao của tay cầm nên ngang đỉnh môi và mở
rộng về phía xa xung quanh đỉnh sóng hàm và vùng răng cối nhỏ. Điều này cho phép
ngón tay nhà lâm sàng tác dụng áp lực lên dọc theo toàn bộ nền hàm như trong hình
18.
Thiết kế khay khít đóng có cửa sổ
Thỉnh thoảng cũng có trường hợp khi khay khít đóng phù hợp, nhưng nó bị chống
chỉ định do sự hiện diện của dải mô sợi, như trong hình 19. Dải mô sợi này không
phải lúc nào cũng không được dùng khay cá nhân khít đóng bằng kẽm oxit/eugenol.
Vấn đề là có thể khắc phục bằng việc sử dụng khay khít đóng có cửa sổ trên khay
xung quanh vùng mô sợi (hình 20), cho phép phần sóng hàm săn chắc được ghi lại
bằng kẽ oxit/eugenol và phần mô sợi được ghi lại bằng chất lấy dấu lỏng hơn.
Trong những trường hợp này, cán tay cầm được đặt ngang qua giữa khẩu cái hàm
trên, cho phép vùng phía trước hở. Đối với khay hàm dưới. Điểm cầm ngón tay được
đặt ở nơi không giao nhau với cửa sổ, như trong hình 21.
Figure 19
Figure 20 Figure 21
Figure 15
Figure 16
Figure 17
Figure 18