2. ĐỊNH NGHĨA
U xơ tử cung là khối u
lành tính, có nguồn gốc
từ cơ trơn tử cung
3. Dịch tễ
• 20-25% phụ nữ ở tuổi sinh đẻ
• 70 - 80% phụ nữ ở độ tuổi 50 có mang trong mình ít nhất một
nhân xơ tử cung
• Bệnh thuờng gặp ở phụ nữ từ 35 - 50 tuổi, không gặp truớc tuổi
dậy thì. Sau mãn kinh rất hiếm khi thấy u xơ tử cung phát triển
4. Sự phát triển của khối u xơ?
• Phần lớn phụ nữ, UXTC tiếp tục phát triển to lên trong suốt tuổi
sinh sản
• Sau mãn kinh, khối u xơ tử cung thường sẽ ngừng tăng kích
thước hoặc nhỏ lại
5. Cơ chế
• Cơ chế chưa rõ
• Giả thiết:
Sự đột biến gen: MED12, HMGA2, FH
Sự ảnh hưởng của Hormone (estrogen, progesterone): UXTC có
tình trạng cường estrogen. Estrogen tác động thông qua thụ thể
ER-α tạo ra PR-α. PR đóng vai trò cốt lõi phát triển u xơ tử cung.
Khi vắng mặt PR, một mình ER-α không đủ làm khả năng tang
sinh khối u xơ tử cung
6.
7. Yếu tố nguy cơ
• Tiền sử gia đình mắc UXTC
• Người châu Phi-Mỹ
• Béo phì
• Dậy thì sớm
8. Những yếu tố làm giảm nguy cơ mắc UXTC
• Mãn kinh
• Thai nghén
• Sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp
9. PHÂN LOẠI
• Tuỳ theo vị trí giải phẫu và cấu trúc của
cơ tử cung thì u xơ tử cung được chia
thành:
• + Ở thân tử cung: chiếm 96%.
• + Ở cổ tử cung: chiếm 3%.
• + Ở eo tử cung: chiếm 1%.
• So với thành tử cung:
• + U xơ duới thanh mạc: có thể có cuống.
• + U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.
• + U xơ dưới niêm mạc: nổi lên trong
buồng tử cung. Ðôi khi có cuống gọi là
dạng polyp xơ.
10. PHÂN LOẠI THEO FIGO
Hệ thống phân loại u xơ tử cung theo FIGO
SM – U xơ dưới
niêm mạc
0 U xơ có cuống
1 < 50% trong cơ
2 ≥ 50% trong cơ
3 Tiếp xúc với nội mạc, 100% trong cơ
4 Trong cơ tử cung
5 U dưới thanh mạc ≥ 50% trong cơ
6 U dưới thanh mạc < 50% trong cơ
7 U dưới thanh mạc có cuống
8 Khác (đặc biệt như ở cổ tử cung...)
H – U xơ tử cung
tiếp xúc đồng thời
với thanh mạc và
niêm mạc.
Hai số nối với nhau bởi dấu “-”. Số đầu khối
u xơ ảnh hưởng tới nội mạc, số 2 biểu thị
cho khối u xơ ảnh hưởng đến thanh mạc
Ví dụ:
2-5: U xơ dưới thanh mạc và dưới niêm mạc.
Cả hai phía đều có ≥ 50% trong cơ
11. GIẢI PHẪU BỆNH
1. Đại thể
• UXTC là một khối tròn, bầu dục, đặc, mật độ chắc, mặt cắt màu trắn,
giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có màu hồng, không có vỏ.
Khối u có cấu trúc là cơ trơn. Tuần hoàn nuôi dưỡng phía ngoài.
• Số lượng u, có thể chỉ có một khi đó kích thước to, hoặc có nhiều u
xơ kích thước nhỏ hoặc vừa phải.
2. Vi thể:
• Sợi cơ trơn hợp thành bó, các sợi đan xen với nhau như hình lốc.
Nhân tế bào có hình bầu dục, tròn, không có nhân chia. Xen kẽ với
sợi cơ trơn là tổ chức liên kết. Khi mãn kinh sợi cơ giảm, khối u nhỏ
dần thay vào đó là các sợi collagen xơ kèm calci hóa. Ngoài ra niêm
mạc tử cung dày lên kiểu quá sản
12.
13. TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
1. Ra huyết từ tử cung
• Đây là triệu chứng chính chiếm 60% thể hiện dưới dạng cường
kinh, rong kinh
• Máu kinh thường có máu cục lẫn máu loãng.
• Số ngày: kinh kéo dài 7-10 có khi hơn
14.
15. 2. Đau: vùng hạ vị hoặc vùng hố chậu, có khi đau tăng lên trước
khi có kinh, hoặc trong khi có kinh.
• Đau tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào tạng bên
cạnh
• Khi bệnh nhân đau nhiều cần nghĩ đến các trường hợp:
• U xơ thoái hóa
• Khối u xơ thay đổi vị trí
• Xoắn u xơ tử cung có cuống
3. Khí hư loãng như nước
4. Các triệu chứng do khối u xơ chèn ép cơ quan lân cận gây các
triệu chứng tiết niệu, tiêu hóa, huyết khối
16. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ
• Nhìn: nếu khối u lớn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị
• Sờ nắn bụng: khối u ở hạ vị mật độ chắc, di động liên quan với tử
cung
• Khám mỏ vịt: nếu u xo ở cổ tử cung có thể thấy dạng polyp có
cuống nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung.
• Khám âm đạo kết hợp với nắn bụng: toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn,
dều (có khi gồ ghề), không đau. Nếu u xo duới thanh mạc có thể
phát hiện cạnh tử cung một khối tương tự nhu khối u phần phụ; khi
lay cổ tử cung, khối u di dộng theo.
• Khám trực tràng: cần thiết để phân biệt u xơ phát triển về phía sau
hay khối u trực tràng.
17. CẬN LÂM SÀNG
• Siêu âm: hình ảnh điển hình là ổ hồi âm kém hoặc không dồng nhất
có giảm âm phía sau, giới hạn rõ, phân biệt rõ với mô xung quanh.
Ðộ nhạy lên dến 95 - 100%.
• Siêu âm Doppler: rất giá trị trong việc phân biệt u xơ tử cung và
adenomyosis.
• Siêu âm bơm buồng: giá trị trong việc phân loại FIGO 0, 1 với FIGO
2. Việc phân loại vị trí có vai trò quan trọng trong việc xác định
phương thức điều trị.
• Soi buồng tử cung: chẩn đoán và điều trị các u xơ duới niêm mạc.
• CT-scan, MRI chỉ được chỉ định trong truờng hợp cần phân biệt với
các khối u vùng chậu mà các xét nghiệm hình ảnh khác chưa rõ.
18. CHẨN ĐOÁN
• Chẩn đoán dựa vào:
• + Triệu chứng cơ năng.
• + Thăm khám lâm sàng.
• + Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm được xem phương tiện chẩn
đoán phổ biến và thuờng dùng nhất.
19. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
• Có thai: dựa vào β-hCG và siêu âm để phân biệt với có thai bình thường,
dọa sẩy thai hoặc thai chết lưu
• Khối u buồng trứng: Khám bằng tay thấy biệt lập với tử cung, di động khối
u không làm di chuyển tử cung. Mật độ u nang buồng trứng thường không
chắc như u xơ tử cung, có thể phân biệt bằng chụp buồng tử cung – vòi
trứng có cản quang. Trong UXTC, thường lòng TC bị biến dạng. Tuy nhiên
trường hợp UXTC dưới phúc mạc rất khó chẩn đoán phân biệt với khối u
buồng trứng
• Ung thư niêm mạc tử cung: tất cả trường hợp ra huyết bất thường ở thời
kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh cần loại trừ ung thư niêm mạc tử cung. Nội soi
buồng tử cung hoặc lấy niêm mạc sinh thiết giúp chẩn đoán.
• Các khối u trong khung chậu: nội soi ổ bụng giúp chẩn đoán và CT-
scanner giúp chẩn đoán bản chất khối u
20. BIẾN CHỨNG
• Biến chứng chảy máu
• Biến chứng cơ giới
• Biến chứng sản khoa
• Biến chứng sau đẻ
• Biến chứng nhiễm khuẩn
• Biến chứng ung thư hóa
21. BIẾN CHỨNG SẢN KHOA
1. Vô sinh
- Khối nhân xơ to ở góc tử cung làm căng giãn và chèn ép vào
vòi trứng gây nên hiện tượng "tắc cơ năng", không cho tinh
trùng gặp noãn.
- Khối nhân xơ to dưới niêm mạc, choáng hết buồng tử cung,
trứng không còn nơi làm tổ nên sẩy rất sớm
22. 2. Trong thai kỳ sớm
- Sẩy thai: tỷ lệ sẩy thai tự nhiên đang tăng lên rất nhiều ở phụ
nữ mang thai có u xơ tử cung so với phụ nữ không có u xơ tử
cung
+ Vị trí của u xơ tử cung cũng khá quan trọng, sẩy thai sớm
thường gặp hơn ở phụ nữ có u xơ nằm ở thân tử cung hơn so
với u xơ ở phần dưới tử cung hay u xơ tử cung dưới niêm mạc
hoặc trong thành
+ Cơ chế u xơ tử cung gây sẩy thai tự nhiên là do tăng kích thích
và co bóp tử cung, sự chèn ép của u xơ tử cung, gây giảm
nguồn cung cấp máu cho sự phát triển của bánh nhau và thai nhi
23. 3. Thai kì muộn
- Sinh non và ối vỡ non trên thai non tháng (PPROM): thường
xuất hiện trên những u xơ có kích thước ≥ 5cm, nhiều u xơ
hoặc bánh nhau bám vào vị trí có u xơ
- Nhau bong non: Cơ chế của nhau bong non có thể do giảm lưu
lượng máu đến u xơ tử cung và các mô lân cận mà hậu quả là
thiếu máu cục bộ và hoại tử màng rụng ở phần nhau thai bao
phủ khối u xơ
- Nhau tiền đạo: u xơ tử cung làm tăng gấp 2 lần nguy cơ nhau
tiền đạo.
24. 4. Trong chuyển dạ
- Ngôi bất thường, đẻ khó và mổ lấy thai: Mặc dù có sự gia
tăng nguy cơ mổ lấy thai, nhưng sự hiện diện của u xơ tử cung,
thậm chí u xơ tử cung lớn (>5cm) không nên coi là một chống
chỉ định của chuyển dạ sinh đường âm đạo.
- Băng huyết sau sinh: u xơ tử cung có thể làm sai lệch cấu
trúc tử cung và gây trở ngại cho sự co cơ tử cung dẫn đến đờ
tử cung và băng huyết, từ đó dẫn đến nguy cơ cao cắt bỏ tử
cung sau sinh
25. ĐIỀU TRỊ
• Phần lớn UXTC không có triệu chứng lâm sàng và không cần đến
điều trị
• Có 20-50% bệnh nhân UXTC có các biểu hiện bất thường cần điều
trị
• Việc lựa chọn phương pháp điều trị cần cá nhân hóa, dựa vào:
• Triệu chứng lâm sàng
• Kích thước và vị trí khối u
• Tuổi (mãn kinh hay còn trong độ tuổi sinh đẻ)
• Nguyện vọng của bệnh nhân
• Điều kiện sẵn có của cơ sở y tế và kinh nghiệm của bác sĩ
26. Theo dõi
• UXTC nhỏ, chưa có triệu chứng, cần theo dõi mỗi 3 tháng một
lần
• Ở phụ nữ tiền mãn kinh: cần cân nhắc vì hầu hết UXTC sẽ teo
nhỏ dần và giảm triệu chứng. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm
trọng của triệu chứng của họ, có thể cân nhắc điều trị hay
không điều trị
• Ở phụ nữ mãn kinh, căn cứ vào tiến triển của khối u xơ để
quyết định có điều trị hay không. Khi khối u xơ đột ngột tang
kích thước ở phụ nữ đã mãn kinh là một chỉ điểm ác tính
27. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Mục đích:
• Tránh những biến chứng liên quan đến phẫu thuật
• Bảo tồn tử cung
• Giảm tạm thời những triệu chứng khó chịu do UXTC
• Chuẩn bị trước phẫu thuật: Giảm kích thước khối u và cải thiện
tình trạng huyết học
28. Các thuốc điều trị nội khoa
• Steroid sinh dục
• Thuốc tránh thai kết hợp đường uống (Combined Oral Contraceptives – COCs)
• Progestin
• Dụng cụ tử cung phóng thích chậm levonorgestrel (Levonorgestrel-intrauterine
system)
• Các chất tương tự GnRH:
• GnRH đồng vận
• GnRH đối vận
• Chất điều hòa chọn lọc cụ thể progesterone (SPRM)
• Mifepriston
• Ulipristal acetate (UPA)
• Letrozol (aromatase inhibitors)
• Danazol
• Chất điều hòa thụ thể với estrogen (SERM)
29. Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật khi có 1 trong các yếu tố sau:
• UXTC to ≥ 12 tuần có triệu chứng
• Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội thất bại
• UXTC dưới niêm, rong huyết
• Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản)
• UXTC hoại tử
• UXTC to nhanh, nhất là sau mãn kinh
• Kết hợp với các bệnh lý khác: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm
mạc tử cung, tang sinh niêm mạc tử cung không điển hình, sa sinh
dục
• Vô sinh, sảy thai liên tiếp
• Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng
30. Phương pháp phẫu thuật
1. Bóc nhân xơ: khi bệnh nhân có nguyện vọng giữ lại tử cung
• UXTC ở cơ hay dưới thanh mạc: nội soi hoặc mở bụng
• UXTC dưới niêm mạc FIGO 0, FIGO 1: nội soi buồng tử cung
• UXTC thoái hóa sa xuống âm đạo: cắt qua đường âm đạo
31. 2. Cắt tử cung toàn phần: cân nhắc trong các tình huống
• Xuất huyết tử cung có liên quan đến UXTC và thất bại trong các
phương pháp điều trị nội khoa thích hợp trước đó.
• Người phụ nữ không có ý định sinh sản và có bệnh lý đồng thời
mà có thể điều trị hết khi cắt tử cung
• Người có triệu chứng nặng, đủ con, mong muốn được điều trị
triệt để không có điều kiện để theo dõi.
33. Thuyên tắc động mạch tử cung
• Là phương pháp xâm nhập tối thiểu
• Chỉ định:
• Có chẩn đoán u xơ tử cung to 12-16 tuần (siêu âm tối đa 3 nhân xơ)
• Có chống chỉ định gây mê toàn than
• Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc nhân xơ
• Muốn giữ lại tử cung
• Bệnh nhân từ chối phẫu thuật
34. • So với cắt tử cung thì UAE rút ngắn thời gian nằm viện, tránh
được phẫu thuật kéo dài những UAE đòi hỏi tái khám nhiều lần,
gia tang tỷ lệ nhập viện do các biến chứng sốt, dị ứng, chảy
máu
35. 4. Siêu âm tập
trung có MRI
kiểm soát
(Magnetic
resonance –
guided focused
ultrasound)
36. Magnetic resonance – guided focused
ultrasound
• Đây là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay
• Dùng song siêu âm khu trú cường độ cao tạo nhiệt đốt tế bào
đích, tắc mạch nhánh nuôi khối u dưới kiểm soát của cộng
hưởng từ. Phần mô bị chết sẽ được cơ thể hấp thu bằng con
đường thực bào
• Ưu điểm:
• Không cần phẫu thuật
• Không để lại sẹo
• Không gây tổn thương mô lành lân cận
• Không cần gây mê
• Không cần nằm viện sau điều trị
37. Magnetic resonance – guided focused
ultrasound
• Chống chỉ định:
• U xơ >8cm, có trên 3 u xơ kích thước trên 5cm
• U xơ có cuống
• Đính trong bụng
• Chống chỉ định MRI
• Tử cung ngã sau
• Có quai ruột nằm xen kẽ
• Vị trí dưới niêm mạc chiếm 50% thể tích khối u
• U xơ ở thành sau tử cung
• Tác dụng phụ:
• <1% các tổn thương không hồi phục lên đám rối thần kinh thắt lưng cùng,
bỏng da
• 9% sốt nhẹ, đau từng cơn chi dưới
38. DỰ PHÒNG
• Tập thể dục thường xuyên
• Quản lý cân nặng: Tránh thừa cân, béo phì
• Uống trà xanh hoặc sử dụng chiết xuất từ trà xanh
• Chế độ ăn: Giảm thịt đỏ, ăn nhiều rau xanh, thực phẩm giàu
vitamin D,
Editor's Notes
Các tên gọi:
Leiomyoma
Myoma
Fibromyoma
Các bằng chứng lâm sàng chứng minh vai trò progesterone:
Ở giai đoạn chế tiết thì khối u xơ tử cung phát triển nhiều hơn giai đoạn tang sinh
Trong quá trình mang thai, khối u xơ tang kích thước trong 10 tuần đầu tiên
- Khi dung progesterone nhận thấy kích thước khối u xơ tang lên
Phụ nữ sau mãn kinh, khi điều trị với estrogen đơn đọc thì sự phát triển của khối u xơ là rất ít, trong khi đó điều trị phối hợp E và P thì tốc độ phát triển của u xơ tương đương với lúc tiền mãn kinh
Việc điều trị với chất điều hòa thụ thể progesterone chọn lọc: Mifepristone, Uliprista; acetate làm giảm kích thước khối u, đây được xem làm bằng chứng mạnh mẽ
UXTC làm giãn nở các tiểu tĩnh mạch do chèn épKhi hành kinh:+ Các tiểu TM vỡ làm lấn áp cơ chế đông máu bình thường
+ UXTC làm tăng diện niêm mạc TC
+ Ở những bn có u xơ thường có cường E nên có nội mạc dày bất thường
+ Rối loạn co của cơ tử cung
Thoái hóa của u xơ cơ tử cung: thoái hóa có thể do u xơ cơ phát triển nhanh và không được cung cấp máu đầy đủ. Đau vùng hạ vị, sốt nhẹ, tăng bạch cầu. Triệu chứng này đáp ứng tốt với các thuốc giảm đau NSAID và thường tự giới hạn. Chẩn đoán xác định nhờ vào MRI
Sẩy thai: tỷ lệ sẩy thai tự nhiên đang tăng lên rất nhiều ở phụ nữ mang thai có u xơ tử cung so với phụ nữ không có u xơ tử cung (tương ứng 14% và 7,6%)
MRgHIFU viết tắt của từ Magnetic resonance guided high intensity focused ultrasound