4. MỤC LỤC TRÌNH BÀY
1. Phƣơng pháp thu thập
thông tin và lí do chọn
đề tài.
2. Các công trình nghiên
cứu liên quan.
3. Thực trạng vấn đề -
Phân tích nguyên nhân.
4. Giải pháp.
5. Vấn đề thảo luận.
7. 1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
...Và cuộc sống ở đây thì không dễ dàng nhƣ họ nghĩ...
8. 2.CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU:
• Lê Văn Thành (2005) - Tình hình và đặc điểm dân nhập cƣ ở
TP.HCM qua một số công trình nghiên cứu gần đây. (Viện kinh tế
TP.HCM).
• Nguyễn Văn Trịnh - Nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp –
thực trạng và một số giải pháp.
• TS.Nguyễn Hữu Dũng -Trợ lý Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội - Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động – việc làm
ở Việt Nam.
• Điều tra về Nguồn Lao động tại TP.HCM (Liên đoàn LĐ
TP.HCM, 2010).
• BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC (Viện Kinh tế TP.HCM) – 1999.
9. KHÁI NIỆM
Dân nhập cƣ tại TP. HCM là những ngƣời
nhƣ thế nào?
Dân nhập cƣ ở TP.HCM
đƣợc xác định là những
ngƣời từ các tỉnh khác về
sinh sống, làm việc tại
TP.HCM và chƣa có hộ
khẩu thƣờng trú tại
TP.HCM.
10. Đặc điểm dân nhập cƣ trƣớc năm 1995
• Một trong những đặc trƣng
nổi bật của các luồng nhập
cƣ giai đoạn này là di
chuyển gia đình.
• Phần đông những ngƣời
nhập cƣ là cán bộ Nhà
nƣớc đƣợc điều động công
tác hoặc các cán bộ tập kết
miền Bắc trƣớc kia trở về
cùng thân nhân và gia đình.
11. Đặc điểm dân nhập cƣ trƣớc năm 1995
• Cơ cấu tuổi của những ngƣời nhập cƣ rất giống với cơ
cấu tuổi của dân số chung lúc bấy giờ, nghĩa là có đầy
đủ các thế hệ trong gia đình và trẻ em dƣới 15 tuổi
chiếm trên 40%.
12. 3. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ - PHÂN TÍCH
NGUYÊN NHÂN:
Cái nhìn chung:
0% 0%
Dân bản địa
Dân nhập cƣ
28%
0% 0%
LĐNC làm
30% trong KCN
72%
LĐNC làm
nghề tự do
70%
0% 0%
10%
DNC trong độ
tuổi lao động
90% DNC ngoài độ
tuổi lao động
13. 3. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ - PHÂN TÍCH
NGUYÊN NHÂN:
Thực trạng chung:
Những năm gần đây, sự gia tăng của các khu công
nghiệp mới thành lập gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ
của lực lƣợng lao động. Góp phần quan trọng giải quyết
việc làm cho lao động tại chỗ và lao động nhập cƣ.
14. Thực trạng chung:
• Một điều tra khảo sát gần đây của Khoa Xã hội học (Trƣờng ĐH
KHXH và Nhân văn TP Hồ Chí Minh), cho biết:
- Điều kiện sinh hoạt của công nhân nhập cƣ trong các KCN, KCX
nhìn chung thấp kém, các tiện nghi sinh hoạt hầu nhƣ không có gì.
15. Thực trạng chung:
- Phƣơng tiện đi lại là chiếc xe đạp.
- Không có bàn ghế tiếp khách, khoảng không gian chật hẹp
còn lại của phòng trọ là chỗ ngủ và đồng thời diễn ra các
sinh hoạt giải trí nhƣ đánh cờ, đánh bài và tiếp khách.
16. Thực trạng chung:
…Không những về vấn đề tiền lƣơng mà còn về đời
sống tinh thần, nhưng quan trọng hơn hết là vấn đề
nhà ở cho người lao động có mức thu nhập thấp.
17. a. Thực trạng về vấn đề nhà ở:
• Hàng trăm nghìn công nhân nhập cƣ làm việc trong các
khu công nghiệp chƣa có nhà ở trở thành phổ biến.
18. a. Thực trạng về vấn đề nhà ở:
• Theo kết quả nghiên cứu gần đây của một nhóm sinh
viên đại học Tôn Đức Thắng TPHCM cho
thấy, 60,3% công nhân sống trong những khu nhà
tạm bợ, chật chội.
19. a. Thực trạng về vấn đề nhà ở:
%
16
14
12
10
8
6
4
2
0
Bình Tp. Hồ Chí Đồng Nai
Dƣơng Minh
Tỉ lệ đảm bảo nhà ở cho ngƣời lao động của
một số tỉnh thành (năm 2007)
20. 4. NGUYÊN NHÂN
• Do tiền lƣơng thấp.
• Do các doanh nghiệp và
các cơ quan chức năng
chƣa quan tâm đến vấn
đề nhà ở cho công nhân
cũng nhƣ xây dựng các
khu tập thể để đáp ứng
nhu cầu của công nhân.
21. 4. NGUYÊN NHÂN
Những bất cập và bất hợp lý:
- Việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
thƣờng chƣa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô
thị, khu dân cƣ, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ảnh
hƣởng đến tính bền vững trong phát triển.
22. 4. NGUYÊN NHÂN
Những bất cập và bất hợp lý:
- Chƣa chú trọng gắn việc xây dựng quy hoạch chi tiết
từng khu công nghiệp với quy hoạch nhà ở, công trình
công cộng phục vụ đời sống ngƣời lao động làm việc
trong khu công nghiệp.
23. 4. NGUYÊN NHÂN
Những bất cập và bất
hợp lý:
- Hầu hết chính quyền
địa phƣơng và các chủ
đầu tƣ hạ tầng khu công
nghiệp và các doanh
nghiệp đều chưa chú
trọng tới việc xây dựng
nhà ở cho công nhân
thuê với giá thấp.
24. b. Thực trạng vấn đề tiền lƣơng:
Thu nhập hàng tháng của công nhân có sự dao động từ 1.200.000
đến 1.350.000 đồng ( đối với lao động giản đơn nhất), (chƣa kể
tiền thuê nhà, điện nƣớc, ăn uống,…). Số ít công nhân có mức
lƣơng khá.
25. b. Thực trạng vấn đề tiền lƣơng:
Những ngƣời lao động nhập
cƣ thì rất khó khăn do phải
trang trải thêm nhiều chi phí
khác nhƣ thuê nhà ở, tiền
điện, tiền nƣớc,…(chƣa kể
đến chi phí cho nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí, học tập).
26. Nguyên nhân
LẠM PHÁT
(Năm 2011: tỉ lệ lạm phát là
18,12%)
ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG
KINH TẾ HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC KĨ
THUẬT => GIẢM BỚT LAO ĐỘNG
27. Nguyên nhân
DO DOANH NGHIỆP BÓC LỘT
SỨC LAO ĐỘNG
XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA THẤP
VAI TRÕ CỦA CÔNG ĐOÀN
CHƢA MẠNH
28. c. Thực trạng vấn đề đời sống tinh thần:
%
100
71.1
39.5
Đã quantừng tham gia các buổi nói chuyệntoànSKSS đến mang thai
Chƣa hệ tình dục Biết QHTD không an về sẽ dẫn
Khảo sát về vấn đề QHTD của công nhân nhập cư tại TP.HCM
Nghiên cứu của sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
29. c. Thực trạng vấn đề đời sống tinh thần:
Nỗi buồn sống thử….
30. c. Vấn đề đời sống tinh thần:
• Phƣơng tiện giải trí đƣợc coi là phổ biến và duy nhất là
chiếc radio hoặc điện thoại di động.
• Phần lớn công nhân chƣa một lần đến các viện bảo
tàng, nhà hát, rạp chiếu phim và các câu lạc bộ.
31. c. Vấn đề đời sống tinh thần:
Tiền bạc
6% 3% Việc làm
13%
Nhà ở
55%
Tình cảm
23%
Khác
Khảo sát về đời sống sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng của nữ Công
nhân trong độ tuổi từ 18 - 35, đang làm việc tại TP Hồ Chí Minh
32. NGUYÊN NHÂN
KHÔNG CÓ THỜI GIAN
KHÔNG CÓ TIỀN
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA CÔNG
ĐOÀN CHƢA HIỆU QUẢ
ĐỊA PHƢƠNG CHƢA XÂY DỰNG NHỮNG
ĐỊA ĐIỂM VUI CHƠI LÀNH MẠNH
DOANH NGHIỆP CHƢA TẠO RA NHỮNG
PHONG TRÀO VĂN HÓA, GIẢI TRÍ,….
33. d. Vấn đề về dịch vụ công cộng:
• Bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm xá không còn đủ chỗ cho
bệnh nhân. Có khoảng 30 - 35% bệnh nhân đang điều
trị tại các bệnh viện là ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú tại
các tỉnh, thành khác.
34. d. Vấn đề về dịch vụ công cộng:
• Việc nhập học cho con cái trở nên vô cùng khó khăn.
35. * TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH NHẬP CƢ
1. TÍCH CỰC:
• Cung cấp lực lƣợng lao động
chủ yếu cho các
KCN, KCX,...chiếm 70% lao
động nhập cƣ.
• Góp phần làm tăng trƣởng kinh
tế TP.HCM.
• Góp phần đa dạng hóa nền văn
hóa TP
• Đóng góp vào công cuộc xoá đói
giảm nghèo ở nông thôn.
36. * TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH NHẬP CƢ
2. TIÊU CỰC:
• Dân số đông gây khó
khăn trong việc quản lý.
• Vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng và TNXH nhƣ
trộm cắp, cƣớp giật, ma
túy, mại dâm... cũng nảy
sinh và trở thành vấn
nạn lớn cho TP.HCM.
37. * KIẾN NGHỊ
1. Họ đã đóng góp nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của TP.HCM họ cần đƣợc hƣớng dẫn nhiều
hơn để ổn định cuộc sống, để có thể hội nhập vào nơi ở
mới.
2. Các chƣơng trình kinh tế xã hội cần lƣu ý nhiều hơn
đến LĐNC đăng ký tạm trú có thời hạn, nhƣ chƣơng
trình sinh đẻ có kế hoạch, chƣơng trình xoá đói giảm
nghèo,...
38. * KIẾN NGHỊ
• Công tác quản lý dân cƣ trên địa bàn cần đƣợc ủng hộ
nhiều hơn nữa để các phần tử xấu không thể trà trộn vào
gây rối trật tự ANXH và các TNXH.
• Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục ý thức chấp
hành luật pháp cho LĐNC, tuân thủ kỉ luật và hoàn thành
tốt các nghĩa vụ đối với địa phƣơng.
39. 5.1. Giải pháp trƣớc mắt
• Bình ổn giá : giá nhà trọ, giá mặt
hàng tiêu dùng, thực phẩm,...
• Miễn thuế cho thu nhập cá nhân
cho công nhân.
• Khuyến khích doanh nghiệp có
những biện pháp hỗ trợ công
nhân cải thiện đời sống.
• Nâng cao vai trò của công Đoàn.
40. 5.1. Giải pháp trƣớc mắt
• Chính phủ cần có những
biện pháp quyết liệt hơn nữa
quan tâm hơn đời sống CN.
• Tăng cƣờng kiểm tra và
giám sát việc thực thi luật
lao động tại doanh nghiệp.
• Nâng cao đời sống tinh thần
cho công nhân bằng các
hoạt động văn hóa, giải trí
lành mạnh.
41. 5.2. Giải pháp vĩ mô
• Tạo mối liện hệ gắn kết với các tỉnh nhằm xây dựng một
thị trƣờng lao động năng động nhằm định hƣớng LĐNC.
• Đẩy mạnh chƣơng trình liên kết với các tỉnh thành trong
cả nƣớc, góp phần giảm áp lực về tăng dân số cơ học cho
thành phố.
42. 5.2. Giải pháp vĩ mô
• Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hƣớng phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động
“chất xám”, giảm bớt sử dụng lao động giản đơn.
43. 6.VẤN ĐỀ THẢO LUẬN:
Dân số là yếu tố cơ bản trong
phát triển đô thị và phát triển
kinh tế xã hội, nhƣng Thành phố
10 triệu dân thì sao?
Điều này đặt ra cho các nhà
quản lý và các nhà khoa học
nhiều vấn đề phải suy nghĩ là
làm sao phát triển đƣợc một đô
thị văn minh, hiện đại, bền
vững, là nơi sống tốt cho mọi cƣ
dân.
44. Câu hỏi
1. Dân nhập cƣ tại TP. HCM là những ngƣời nhƣ thế nào?
Dân nhập cƣ ở TP.HCM đƣợc xác định là
những ngƣời từ các tỉnh khác về sinh
sống, làm việc tại TP.HCM và chƣa có
hộ khẩu thƣờng trú tại TP.HCM.
45. Câu hỏi
2. Theo số liệu khảo sát của sinh viên ĐH Tôn Đức
Thắng thì bao nhiêu % trong tổng số lƣợng công
nhân đƣợc khảo sát chƣa từng tham gia các buổi
nói chuyện về SKSS?
A. 77.7% B. 77.1%
C. 71.1% D. 71.7 %
46. Câu hỏi
2. Theo số liệu nghiên cứu mới nhất thì số lƣợng
dân nhập cƣ trong độ tuổi lao động làm việc trong
các khu công nghiệp chiếm bao nhiêu % trên tổng
số dân nhập cƣ tại TP HCM?
A. 70% B. 28%
C. 30% D. 90 %
47. 7.DANH SÁCH NHÓM:
1. Hồ Thị Thu Thủy
2. Trần Thị Phƣơng
3. Nguyễn Thị Mai Trang
4. Võ Thành Vũ
5. Nguyễn Thành Dƣ
6. Huỳnh Thị Thùy Linh
7. Châu Ngọc Bửu Hƣơng
8. Chung Thanh Hằng
9. Trần Hoàng Quế Trân
Editor's Notes
Ngày 3/2/1994, Tổng thống Bill Clinton dỡ bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận với Việt Nam và vào ngày 11/7/1995, hai nước chính thức bình thường hóa quan hệ.Xu thế quốc tế hóa toàn cầu – chính sách mở cửa của nhà nước => Kinh tế phát triển mạnh.Quá trình đô thị hóa và sự ra đời các khu công nghiệp tập trung.Nhu cầu tìm kiếm một lực lượng lao động lớn => quá trình di cư.
Số liệu năm 2011 : Tổng số dân của thành phố có 7.123.340 người, trong đó dân nhập cư (DNC) là 1.992.143 người, chiếm 27,96% tổng dân số thành phố. Trong đó nội thành chiếm 85,35% và ngoại thành 14,65%. Các quận tập trung nhiều DNC gồm Bình Tân (291.155 người), Thủ Đức (212.101 người), Tân Phú (202.422 người), Tân Bình (174.126 người). Số DNC trong độ tuổi lao động là 1.792.011 người, chiếm tỷ lệ 89,95% trong đó nữ chiếm 51,63%. Tỷ lệ DNC trong độ tuổi lao động phân theo nhóm tuổi như sau: 15-19 tuổi: 13,96%; 20-24 tuổi: 23,83%; 25-29 tuổi: 15,96%; 30-34 tuổi: 10,98%. (Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH Tp.Hồ Chí Minh trình bày trong Hội thảo đánh giá giữa kỳ các dự án của Asia Foundation, tổ chức tại Ks.Rex ngày 25/8/2011)
Nguyên nhân những người công nhân rời bỏ quê hương lên thành phố kiếm sống là gì?Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chi phí thu được không bù đủ vào khoảng đầu tư từ đó dẫn đến nợ nần. Thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra làm cuộc sống càng thêm khó khăn. Giới trẻ ở nông thôn hiện nay bị cái hào quang của thành thị làm chóa mắt, cuộc sống hiện đại phồn hoa thu hút.
Sự gia tăng nhanh về số lượng lao động nhập cư đến làm việc tại các khu công nghiệp đã làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc cho các địa phương có các khu công nghiệp.
Do việc xây dựng nhà ở đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư không cao, nên rất ít doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân thuê
Chỉ có những người lao động tại địa phương mới có thể bảo đảm các nhu cầu sống tối thiểu cho bản thânNăm 2011 Ngày 29 tháng 10 năm 2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Trung tâm Công tác xã hội Thanh thiếu niên (thuộc T.Ư Hội LHTN Việt Nam) phối hợp với Công ty Diana đã tiến hành khảo sát về đời sống sinh hoạt, tâm tư nguyện vọng của nữ CN trong độ tuổi từ 18 - 35, đang làm việc tại một số công ty trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
Lượng lao động nhập cư đổ xô vào TP.HCM càng nhiều chủ yếu là lao động trẻ, họ chính là giai cấp công nhân, cung cấp lao động giản đơn cho hầu hết các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy xí nghiệp cho TP.HCM
Hiện nay, dân số TP.HCM đứng đầu cả nước, và dự kiến rằng dân số thành phố ngày càng gia tăng chủ yếu là do gia tăng cơ học.Vấn đề chất lượng cuộc sống dân cư sẽ trở nên một vấn đề rất bức xúc với một Thành phố có quy mô dân số lớn như vậy.