3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
1. TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại
dịch vụ Việt Song Long
1
2. MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH..........................................................................................................................4
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY......................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................................92
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các
doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
2
3. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA,
AET, WTO…. Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng
cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát
là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp,
tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc
độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh
tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng
và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế
toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy
kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát
triển, nâng cao thu nhập của công ty… Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công
cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ
chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú
trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán
doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch
vụ Việt Song Long làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song
Long.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.
3
4. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Mục đích, ý nghĩa và nội dung phương pháp xác định doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh .
1. Mục đích, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì
4
5. vậy, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan
trọng trong cấu thành kế toán doanh nghiệp .
Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản
lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp
hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ trợ
các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều cần thiết
và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
2. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
2.1.Khái niệm
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh được
tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính., được
tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh
thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài
chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến
hành trong kỳ.
2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
5
6. Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác.
KQKD trước thuế KQ hoạt động KQ hoạt động
= +
TNDN kinh doanh khác
KQKD sau thuế KQKD Chi phí thuế
= -
TNDN trước thuế TNDN TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải Thuế suất thuế
= Thu nhập chịu thuế *
nộp TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh do
nhà nước quy định
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp
Kết quả hoạt Doanh thu Chi phí
về bán hàng và Chi phí tài
động kinh = + hoạt động tài - - quản lý kinh
cung cấp dịch chính
doanh chính doanh
vụ
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về Doanh thu thuần về bán
Trị giá vốn
bán hàng và cung = hàng và cung cấp dịch -
hàng bán
cấp dịch vụ vụ
Doanh thu Tổng doanh thu Thuế TTĐB, thuế
Các khoản
thuần về bán bán hàng và xuất khẩu, thuế
= - giảm trừ -
hàng và cung cung cấp dịch GTGT theo phương
doanh thu
cấp dịch vụ vụ pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động = Thu nhập - Chi phí khác
6
7. khác khác
II. Cơ sở lý luận kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Cấu thành của kết quả kinh doanh bao gồm: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng
hoạt động: hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm từ doanh thu
1.1. Doanh thu
1.1.1.Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng thỏa mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thõa mãn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
7
8. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý nhất
các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt,
GTGT ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá tiền chưa có
thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch toán chính
xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán
hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh thu hoạt động tài
chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung của từng khoản
mục này để hạch toán váo các khoản quy định và làm căn cứ xác định doanh thu thuần.
- Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu tiêu thụ và không
được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài khoản 131 về khoản đã
thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi mới ghi vào tài khoản doanh thu.
1.1.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK511
8
9. Bên nợ Bên có:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - Doanh thu bán hàng hóa và
khẩu hoặc thuế GTGT theo phương cung cấp dịch vụ của doanh
pháp trực tiếp phải nộp trên doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế
thu bá hàng thực tế của sản phẩm, toán.
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương
mại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào
cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512
9
10. Bên nợ: Bên có:
-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản - Tổng doanh thu tiêu thụ
chiết khấu thương mại và khoản nội bộ phát sinh trong kỳ kế
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên toán
khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào
cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên hợp
đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
10
11. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
tực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo quy định
hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu giao hàng
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và
đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
1.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521: “ chiết khấu thương mại”
TK521
Bên nợ: Bên có:
Ghi nhận số chiết khấu thương Trị giá số chiết khấu thương mại
mại đã chấp thuận cho khách phát sinh trong kỳ .
hàng được hưởng
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
11
12. TK531
Bên nợ: Bên có:
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả - Ghi nhận trị giá của hàng bị trả
lại, đã trả tiền cho khách hàng lại trong kỳ kết chuyển vào tài
hoặc tính trừ vào số tiền khách khoản 511 “ doanh thi bán hàng
hàng còn nợ. và cung cấp dịch vụ” để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 “ Giảm giá hang bán”
TK532
Bên nợ : Bên có:
Ghi nhận các khoản giảm giá Ghi nhận số tiền giảm giá hàng
hàng bán đã chấp nhận cho bán phát sinh trong kỳ kết
khách hàng hưởng chuyển vào tài khoản 511
“doanh thi bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định kết quả
kinh doanh
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
1.3.Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ hạch toán doanh thu
12
13. Tk 511, 512 Tk 111, 112,131
(5)
Tk 521 TK333
(1)
(6)
Tk 531
(2)
Tk 532
(3)
Tk 911
(4)
Diễn giải:
(1): Khoản triết khấu kết chuyển
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(5): Doanh thu hàng bán
(6): Thuế GTG đầu ra
2. Kế toán các khoản chi phí
2.1. Giá vốn hàng bán
2.1.1. Khái niệm: giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị
giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như: chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương
13
14. thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý
BĐS đầu tư.
2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn
- Bảng phân bổ giá
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
2.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn háng bán trong
kỳ:
- Phương pháp LIFO: (nhập sau- xuất trước) phương pháp này đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh
thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả
tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
- Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) phương pháp này có nhược điểm là chi
phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung bình
của từng loại sản phẩm do tồn đầu lỳ và nhập kho trong kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương pháp này là độ
chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời tuy nhiện lại tốn nhiều công
sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với với những
thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp. Khi sử
dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay
14
15. từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và
ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 632
TK 632
Bên nợ: Bên có:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
trong kỳ. năm tài chính.
- Phản ánh chi phí nguyên vật - Giá vốn hàng bán bị trả lại.
liệu, chi phí nhân công, chi phí - Kết chuyển giá vốn của sản
sản xuất chung vượt trên mức phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
công suất tính vào giá vốn hàng thụ trong kỳ và toàn bộ các chi
bán tiêu thụ trong kỳ. phí phát sinh trong kỳ sang tài
- Phản ánh hao hụt, mất mát của khoản 911 để xác định kết quả
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần kinh doanh.
bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước
Tài khoản 632 không có số dư cuối
15
16. 2.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 155
(1) (7)
TK 627
(2)
TK 159 TK 159
(3) (8)
TK 155 TK 911
TK 157 (9)
(4) (5)
TK138,152…
(6)
Diễn giải:
(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(2): Chi phí sản xuất chung không phân bổ
(3): Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(4): Xuất kho gửi bán
(5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán
(7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán
16
17. 2.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chi
phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
2.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi
phí văn phòng...
2.2.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
2.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
+ Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "
TK641
Bên Nợ: Bên Có:
- Các chi phí liên quan đến
- Các khoản giảm trừ chi phí
quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh bán hàng hóa dịch vụ phát sinh
nghiệp
trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 " Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
17
18. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 : Chi phí bảo hành
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
+ Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" : Dùng để phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán
Tk642
Bên nợ: Bên có:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh - Các khoản giảm trừ chi phí
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, quản lý doanh nghiệp phát sinh
dự phòng trợ cấp mất việc. trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào TK 911 "
Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
18
19. TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
2.2.4. Trình tự hạch toán
- Chi phí phát sinh trong kỳ sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi ngay một
lần vào chị phí của đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
- Chi phí phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính vào nhiều kỳ chi phí sau, kế toán ghi toàn
bộ chi phí vào tài khoản chi phí trả trước rồi phân bổ vào kỳ sau.
- Chi phí chưa phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính trước vào chi phí thời kỳ này, kế
toán ghi nhận trước vào đối tượng chịu chi phí theo dự toán từng kỳ hình thành khoản
phải trả, khoản dự phòng. Khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản này để chi theo nguyên
tắc thận trọng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chi phí phù hợp doanh thu từng kỳ.
Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk 334,338 Tk 641,642 Tk 111,112
(1) (7)
Tk152,153 Tk 335
(2) (8)
TK111,331
(3)
TK133
(4)
TK 139 TK 139
(5) (9)
TK 214 TK 911
(6) (10)
19
20. Diễn giải:
(1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên
bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp
(2): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(3): Vật tư hàng hóa mua, đưa ngay vào sử dụng
(4): Thuế GTGT đầu vào
(5): Lập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(6): Chi phí khấu hao TSCĐ
(7): Các khoản thu giảm phí
(8): Trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(9): Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm thu khó đòi
(10): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết
quả kinh doanh kỳ này.
3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
3.1.1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
3.1.2. Chứng từ sử dụng
+ phiếu tính lãi đi gửi
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có ngân hàng
3.1.3. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài
chính...
20
21. - Thu nhập từ cho thuê tài sản: cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính...)
- Cổ tức, lợi nhuận được chia thu nhập từ đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạ.
- Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ hoạt động khác
3.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính" Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi về chênh lệch
tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện
trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
3.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515 TK 111,112
(1)
TK 911 TK 1112,1122 TK 1111,1121
(6) (2)
(3)
TK 331
(4)
TK 222,223
(5)
21
22. Diễn giải:
(1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ phiếu
(2): Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
(3): Lãi bán ngoại tệ
(4): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(5): Lợi nhuận được chia đầu tư vào công ty liên kết, công ty con
(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
3.2. Chi phí hoạt động tài chính
3.2.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
3.2.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu tính lãi đi vay
Phiếu chi
Giấy báo nợ ngân hàng
3.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": tài khoản này dùng phản ánh những
khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3.2.4. Nội dung hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khi phát sinh các chi phí như bán cổ phiếu bị lỗ,
chia lãi cho các bên đầu tư, phát sinh các chi phí khi đi liên doanh.
- Khi thu hồi thanh lý các khoản đầu tư như đầu tư các công ty con, công ty liên kết
- Các khoản chênh lệch khi mua bán ngoại tệ, các khoản giảm giá cho khách hàng
trong mua bán hàng hóa.
22
23. 3.2.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí tài chính
TK 635
TK121
(1)
TK911
TK221,223 (5)
(2)
TK331,111,112
(3)
TK 335,111,112
(4)
Diễn giải:
(1): Các khoản lỗ về đầu tư chứng khoán
(2): Khoản lỗ về đầu tư công ty con, công ty liên kết
(3): Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng
(4): Lãi tiền vay
(5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí
4. Kế toán thu nhập và chi phí khác
4.1. Kế toán thu nhập khác
4.1.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc
có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang
tính thường xuyên.
23
24. 4.1.2. Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo có, Phiếu thu
4.1.3. Nội dung của thu nhập khác
- Nội dung của thu nhập khác được quy định tại chuẩn mực doanh thu và thu nhập
khác. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Thu tiền từ các khoản do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
4.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 " Thu nhập khác" : loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập
kahcs hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, loại tài khoản này chỉ phản ánh bên
có, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
4.1.5. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
TK 711 TK 111,112
(1)
TK 911 TK 333
(2) TK 338
(5)
(3)
Tk 111,131
(4)
Diễn giải:
(1): Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
24
25. (2): Thuế GTGT đầu ra
(3): Phân bổ doanh thu chưa thực hiện
(4): Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập khác
4.2. Kế toán chi phí khác
4.2.1. Khái niệm:
Chi phí là những khoản lỗ do các dự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bỏ sót
những năm trước.
4.2.2. Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi,
+ Giấy báo nợ Ngân hàng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hợp đồng kinh tế…
4.2.3. Nội dung chi phí khác
- Chi phí khác phát sinh bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán ( nếu có).
- Tiền phát do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác.
4.2.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 " Chi phí khác": loại tài khoản chi phí khác phản ánh các loại chi
phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài
khoản này luôn phản ánh số phát sinh ghi bên nợ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
911.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
4.2.5. Trình tự hạch toán
25
26. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí khác
TK 111,112 TK 811 TK 911
(1) (5)
TK 211 Tk 214
(2)
(3)
TK 333
(4)
Diễn giải: (1): chi phí hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
(2): Hao mòn tài sản cố định
(3): Tài sản cố định nhượng bán, thanh lý
(4): Thuế bổ sung do truy thu
(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác
5. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC).
5.1 Chứng từ sử dụng.
+ Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ…
+ Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
+ Các chứng từ tự lập khác.
+ Phiếu kết chuyển
5.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
26
27. Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối.
TK911
Bên nợ: Bên có:
- Gía vốn hàng bán - Doanh thu thuần
- Chi phí bán hàng - Thu nhập khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính - Số lỗ của hoạt động kinh doanh
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN trong kỳ
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ
5.3. Phương pháp hạch toán
- Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
bên ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu hoạt động hoạt động tài chính và thu
nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : Doanh thu khác
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Gía vốn hàng bán
Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
27
28. Có TK 811 : Chi phí khác
+Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí > 0.
- Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kiinh doanh
Có TK 821 : Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi sau thuế của hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nếu tổng doanh thu - tổng chi phí < 0.: Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ, số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
5.4. Trình tự hạch toán
Sơ đồ trình tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,515
(1) (6)
TK 641 ,642,635
(2)
TK 711
TK 811 (7)
(3)
TK 821 TK 821
(4) (8)
TK 421 TK 421
28
29. (5) (9)
Diễn giải:
(1): Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
(2): Kết chuyển chi phí hoạt động trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí khác
(4): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
(5): Kết chuyển lãi
(6): Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ
(7): Kết chuyển thu nhập khác
(8): Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(9): Kết chuyển lỗ
29
30. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG - THƯƠNG MẠI VIỆT SONG LONG
PHẦN I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng- thương mại
dịch vụ Việt Song Long.
I. Giới thiệu chung
1. Thông tin về công ty
- Tên công ty: công ty cổ phần đầu tư xây dựng-thương mại dịc vụ Việt Song Long
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Double Dragon Investment- Construction-Trading-
Services Joint Stock company
- Tên công ty viết tắt: Viet Double Dragon ISC.
- Địa chỉ trụ sở chính: 302 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại : (08) 4341644 - 4341647
- Fax : (08) 4341651
- Email: contact@vietsonglong.com.vn
- Website: www.vietsonglong.com.vn
- Loại hình công ty: công ty cổ phần
- Mã số thuế: 0301529862-001
- Tài khoản 06.000.973.659.2 tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Cộng Hòa, TP Hồ
Chí Minh.
- Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh và đăng kí thuế công ty cổ phần số
0301529862..
2. Ngành nghề kinh doanh chính
+ Đầu tư, xây dựng theo hình thức BOT, BT, xây dựng công nghiệp và dân dụng,
san lấp mặt bằng.
+ Dịch vụ thương mại, tư vấn xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây
dựng. kinh doanh vận tải
30
31. + Kinh doanh nhà, mua bán vật liệu xây dựng, dịch vụ thương mại, đại lý ký gửi
hàng hóa.
+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35KV, xây dựng thủy lợi,
cầu đường, bến cảng , công trình cấp thoát nước
+ Sản xuất Xi măng, Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa nóng, ống cột bê tông
cốt thép
+ Khai thác khoáng sản, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, nuôi trồng chế biến
thủy hải sản, chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi
+ Sản xuất lắp ráp thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
3.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và dịch vụ Việt Song Long luôn cố
gắng huy động và sử dụng mọi tiềm năng vốn có của công ty nhằm mục đích hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông, tạo việc làm cho người
lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.:
+ Sử dụng nguồn vốn vay vào mục đích sản suất kinh doanh đúng với mục tiêu
đạt hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước.
+ Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán của luật DN do nhà nước ban hành.
+ Phân phối lao động hợp lý, đảm bảo cho người lao động thực hiện đúng thời
gian làm việc, nghỉ ngơi, an toàn lao động.
+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
3.2. Quyền hạn
Công ty luôn chấp hành đúng với quy định nhà nước theo giấy phép kinh doanh:
+ Tư cách pháp nhân đầy đủ thao quy định Pháp luật
+ Con dấu riêng, độc lập về tài sản, mở tài khoàn tại các ngân hàng trong và
ngoài nước.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động
31
32. + Chịu trách nhiệm tài chình hữu hạn đối với các tài khoản nợ trong phạm vi vốn
điều lệ
+ Tự chịu trách nhiệm về vốn kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài
chính
+ Có bảng cân đối kế toán riêng, lập các quỹ theo Luật doanh nghiệpvà quyết định
của hội cổ đông.
Được quyền giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, hợp tác liên doanh với
các đơn vị rộng và ngoài nước.
Được phép sử dụng các hình thức quảng cáo, nghiên cứu tiếp thi trong và ngoài
nước để phục vụ cho đinh hướng kinh doanh.
3.3. Quy mô hoạt động
Công ty hoạt động rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hợp tác liên doanh với
đơn vị, tổ chức nước ngoài. Hiện tại, công ty có hai văn phòng đại diện ở TP. Hồ Chí
Minh, chi nhánh ở tỉnh Bình Phước và Thừa Thiên Huế
4. Quá trình hình thành, phát triển, những thuận lợi, khó khăn của công ty
4.1. Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu công ty đã đạt được
Chấp hành chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước nhằm đổi
mới và tạo một luồng gió mới cho các doanh nghiệp, Năm 2007, Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng thương mại dịch vụ được chuyển đổi từ công ty TNHH đầu tư xây dựng
thương mại dịch vụ Việt Song Long (số đăng ký kinh doanh số: 070648, do sở Kế
hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 04/01/1999.)
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể
ban lãnh đạo và công nhân viên , công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào.
Trong lĩnh vực xây dựng đường giao thông cầu, đường, thủy điện, thủy lợi, xây dựng
địa ốc, dân dụng, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật với ưu thế về nhân sự với những
chuyên gia có trình độ cao, công nghệ và thiết bị hiện đại công ty đã nhận và thực hiện
được nhiều dự án đầu tư, thi công các công trình theo hình thức B.O.T, B.T như : đầu tư
dự án đường ĐT741, Dự án quốc lộ 13 và các tuyến đường cấp tỉnh với chiều dài
1.000km, thi công xây dựng cơ sở hạ tần khu công nghiệp Sông Mây, nạo vét kênh Cái
32
33. tháp Bà phủ Cai Hóa, Hồ chứa nước An Khương, Tân lợi, Xây dựng khu dân cư Bắc
Sơn. Đầu tư xây Hồ chứa trạm bơm máy lọc nước-Hệ thống cấp nước Đồng Nai, Công
trình thủy điện DAKGLUN Bình Phước…., đặc biệt Công ty chú trọng đầu tư chiều sâu
với các công trình giao thông với hình thức B.O.T, B.T.
Đầu tư sản xuất kinh doanh khai thác khoáng sản tại tỉnh Bình Phước. Đầu tư dự án
trồng rừng, chăn nuôi bò giống, sản xuất BIOGAS với tổng mức đầu tư của các dự án
mà công ty đã và đang thực hiện lên đến hàng ngàn tỷ đồng.
Dự kiến doanh thu trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư khai thác khoáng sản và trồng
rừng sẽ phát triển và tăng đều theo từng năm, năm sau sẽ tăng hơn năm trước từ 200%
đến 300%. Bình quân hàng năm doanh thu sẽ lên đến hàng ngàn tỷ đông.
Với sự đoàn kết thống nhất của toàn công ty, công ty đã đáp ứng tốt yếu tố nhân lực.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp, kỹ sư và nhân viên trong công ty hơn 200
người làm việc liên tục và sẽ còn nâng cao hơn nữa về số lượng và chất lượng trong
tương lai gần..
Hiện nay công ty đang sở hữu một hệ thống các trang thiết bị máy móc như : xe Ben
65 chiếc, xe Lu 20 chiếc, xe Ủi 15 chiếc, xe Xúc, xe Đào, xe San mặt bằng 15 chiếc, xe
Rải Nhựa, giàn khoan…. Ngoài ra công ty đang có 03 trạm trộn bê tông nhựa nóng,
trạm nghiền đá 03 trạm.
Một số chỉ tiêu kinh tế được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu doanh thu thuần Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
tỉ lệ %
Giá vốn 450.919.612.708 378.283.641.906 -16.1 %
Doanh thu thuần 546.925.612.708 553.190.875.290 1.15 %
Lợi nhuận sau thuế 60.458.399.449 157.096.839.793 159.83 %
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty rất tốt, kinh doanh có lãi, mang lại nguồn lợi ích kinh tế cao cho nhà nước.
Từ kết quả trên cho thấy sự đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Lợi nhuận năm sau cao
hơn năm trước, bên cạnh đó công ty còn tối thiếu hóa được chi phí nền, tiết kiệm chi
phí trong kinh doanh, đẩy mạnh tối đa hóa lợi nhuận.
33
34. 4.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty
4.2.1. Thuận lợi.
Trải qua quá trình hình thành, xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Ban
Quản Trị, Ban Giám Đốc, công ty đã hoàn thành tốt số lượng và chất lượng công trình
xây dựng cũng như các dự án kinh doanh khác. Song song với quá trình xây dựng và
phát triển của công ty, công ty đã đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có chuyên
môn cao, hầu hết là trình độ đại học, ham học hỏi và có một đội ngũ lao động : tay nghề
giỏi, giàu kinh nghiệm, gắn bó với nghề, chịu khó vượt mọi khó khăn, sẵn sàng đi bất
kỳ công trình nào. Thỏa mãn đáp ứng nhu cầu thực hiện các dự án lớn.
Công ty tập trung đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho các
công trình có quy mô lớn và hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế:
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề trang bị bảo
hộ lao động như : quần áo, găng tay… để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc. Mặt khác, công
ty tìm mọi cách để huy động vốn để trang bị thêm nhiều máy móc hiện đại, nhiều
phương tiện để phục vụ tốt cho việc xây dựng như : cây chống, lưới bảo hiểm, dây an
toàn lao động… nhằm giúp công ty có thể xây dựng được các hạng mục cao tầng và các
khu công nghiệp có quy mô rộng lớn…
Bên cạnh đó công ty tạo được niềm tin, uy tín với khách hàng, số lượng hợp đồng
kinh tế, số khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty ngày càng tăng. Điều này
đã thúc đẩy công ty ngày càng phát triển, mở rộng vốn kinh doanh, các loại hình hoạt
động kinh doanh khác.
4.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi như trên công ty còn gặp nhiều khó khăn:
Công ty hoạt động đa dạng về ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên nguồn doanh thu
chủ yếu của công ty là ngành xây dựng và bất động sản. Xây dựng là ngành công
nghiệp đặc biệt : thời gian thi công phần lớn kéo dài từ 1 đến 5 năm hoặc lâu hơn vì vậy
quá trình tổ chức nghiệm thu và thanh toán phức tạp và gặp nhiều khó khăn.
Khi đầu tư vào một công trình, công ty phải bỏ ra nguồn vốn ban đầu lớn, sau khi
hạng mục nào xong có biên bản quyết toán mới được thanh toán tiền một phần theo hợp
34
35. đồng đã kí. Đây là một phần khó khăn của công ty vì cùng lúc công ty phải thi công
nhiều công trình. Phần lớn lượng vốn ngành xây dựng bỏ vào công trình chưa hoàn
thành. Vì thế công ty sẽ gặp một số khó khăn về vốn đầu tư, việc thu hồi vốn chậm ảnh
hưởng lớn tới cơ hội đầu tư khác.
Vì điều kiện xây dựng mỗi công trình không giống nhau nên việc kiểm tra tài chính
đối với chất lượng sản phẩm không những chỉ đối với công việc có tính chất sản xuất
mà đối với cả văn kiện dự toán thiết kế và những luận chứng kinh tế kỹ thuật công
trình.
Đặc thù của sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là thi công ở ngoài
trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết khí hậu (mưa, bão). Nhất là trong những
năm gần, diễn biến thời tiết rất phức tạp, do vậy đòi hỏi công ty phải có kế hoạch triển
khai thi công làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Sản xuất và tiêu thụ thành phẩm về vật liệu xây dựng trong công ty là một lĩnh vực
mới được công ty đưa vào hoạt động nên lĩnh vực này công ty hoạt động chưa hiệu
quả, sản phẩm mới, chưa có chỗ đứng trên thị trường nên khả năng canh tranh với các
doanh nghiệp khác không cao.
Năm 2011, tình hình lạm phát tăng cao, giá xăng dầu tăng kéo theo giá nguyên vật
liệu, chi phí vận chuyển tăng, điều này ảnh không nhỏ tới quá trình sản xuất của công
ty cũng như đảm bảo đời sống cho công nhân viên trong công ty.
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế trong thời gian tới các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do chịu sự thay đổi về chính sách
ngành và chính sách tiền tệ. Do đó công ty cũng chịu tác động bởi tình hình khó khăn
chung của nền kinh tế hiện nay..
II. Cơ cấu , tổ chức bộ máy trong công ty
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật:
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại hội cổ đông
- Đại hội cổ đông quyết định thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ công ty
35
36. - Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị giữa hai kỳ đại hội, bầu ban
kiểm sát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, điều hành công ty.
- Điều hành hoạt động Công ty là Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm
và miễn nhiệm. Tổng giám đốc hoạt động theo khuôn khổ điều lệ Công ty và tuân thủ
pháp luật.
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đông quản trị Ban kiểm sát
Tổng giám đốc
Phòng Nhà Các Phòng
tài máy đội kế
chính bê tông xây hoạch
tổ chức lắp tổng
hợp
Tổ Tổ tài Tổ lao Tổ dự Tổ kỹ Tổ kế
hành chính động án đầu thuật hoạch
chính kế toán tiền tư xây kinh
quản lương dựng doanh
trị
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý
36
37. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
- Đại hội cổ đông: bầu hội đồng quản trị và ban kiểm sát, có quyền quyết định cao
nhất trong công ty, đại hội cổ đông có quyết định thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ
công ty.
- Hội đồng quản trị: quản lý chung toàn bộ hoạt động kinh doanh, có quyền đưa ra
quyết định cao nhất để thực hiện công tác quản trị.
- Ban kiểm sát: kiểm soát mọi hoạt động, điều hành công ty
-Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đại diện phát luật của
công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông và hội đồng quản trị. Cụ thể như sau:
+ Quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh chung
+ Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban
+ Trực tiếp nhận vốn, tổ chức quản lý vốn, tài sản được giao
- Phòng tài chính tổ chức: quản lý tuyển dụng nhân sự và có chính sách cho người lao
động theo quy định hiện hành. Cụ thể:
+ Tổ hành chính quản trị: quản lý quản trị các công việc hành chính
+ Tổ tài chính kế toán: tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, công tác tài
chính, kiểm tra sổ sách chứng từ, hạch toán kế toán của đơn vị, ghi chép chính xác
trung thực số liệu, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền, tình
hình sử dụng kinh phí và kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn phải cung cấp số liệu, tài
liệu kịp thời.
+ Tổ lao động tiền lương quản lý lao động: giải quyết lương, các chính sách cho
người lao động theo đúng quy định hiện hành
- Nhà máy bê tông và các đội xây lắp: hoàn thành đảm bảo chất lượng các công trình
nhận thi công theo đúng thời gian quy định. Đội rưởng đội thi công sẽ chịu trách nhiệm
về tài chính, kỹ thuật vật chất cho mỗi công trình.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: đưa ra các kế hoạch cho các dự án đầu tư:
+ Tổ dự án đầu tư lập kế hoạch cho các dự án đầu tư, đưa ra kế hoạch quản lý các dự
án đầu tư
37
38. + Tổ kỹ thuật xây dựng: quản lý vật tư, thiết bị xây dựng, đưa ra kế hoạch về Kỹ
thuật thi công công trình
+ Tổ kế hoạch kinh doanh: xây dựng các phương án giá theo kế hoạch, chuẩn bị cho
giám đốc giao kế hoạch và xét duyệt kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng
giải quyết. ngoài ra còn quan hệ tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin chuẩn bị cho công
tác đấu thầu và nhận thầu.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Sơ đồ tổ chức
Kế Toán
Trưởng
Kế Toán
Tổng Hợp
Kế Toán Kế Toán Kế Toán Thủ Thủ
Thanh Toán Tiền Lương Vật Tư Qũy Kho
Công Nợ
Sơ đồ 1.2: tổ chức bộ máy kế toán
2.2.Chức năng của bộ phận Kế toán:
- Kế Toán Trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán của Công ty :
+ Cuối tháng tổng hợp các số liệu ở các bộ phận kế toán, ghi chép sổ cái, cộng sổ
và đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
+ Tập hợp chi phí sản xuất và phát sinh trong kỳ.
38
39. + Theo dõi tình hình biến động về TSCĐ của Công ty, tính toán và phân bổ khấu
hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ.
+ Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán và cung cấp tài liệu cho các bộ
phận liên quan.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi Tài chính, các nghiệp vụ thu chi, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp luật về Tài Chính Kế Toán.
+ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quy định Kinh tế, Tài chính cho Ban Giám Đốc.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán công khai, đầy đủ trung thực.
+ Giúp Giám Đốc giám sát Tài chính tại Công ty.
- Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ báo cáo kế toán.
- Kế toán thanh toán công nợ:
Phản ánh kịp thời các khoản phải thu, chi vốn bằng tiền thực hiệ kiểm tra đối chiếu số
lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản lý giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền,
phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các khoản nợ khó thu hồi. Đồng thời thực
hiện các chứng từ, các thủ tục vốn bằng tiền.
- Kế toán tiền lương:
Theo dõi tình hình biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao
động, toán chính xác, kịp thời đúng chính sách quy định, chế độ tài khoản tiền lương,
tiền thưởng các phụ cấp, các khoản trích theo lương,...
- Kế toán vật tư:
+ Theo dõi và ghi chép tình hình biến động về NVL, CCDC.
+ Lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư và nộp cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ:
+ Kiểm tra lần cuối các khoản thu, chi hàng ngày theo đúng yêu cầu của Giám Đốc
trước khi chi tiền.
+ Thu chi theo đúng phiếu đã duyệt.
39
40. + Lập sổ thu chi hàng ngày, cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán.
+ Lập sổ theo dõi tạm ứng của Cán Bộ Công Nhân Viên hằng ngày.
- Thủ kho:
+ Theo dõi thường xuyên lượng hàng nhập, xuất trong kỳ.
+ Cuối kỳ theo dõi hàng tồn kho.
+ Lập sổ theo dõi hàng hóa cuối kỳ đối chiếu với kế toán.
2.3. Chế độ kế toán
- Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Chế độ kế toán áp dụng: đơn vị áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định là đánh giá theo nguyên giá, hao mòn lũy kế
và giá trị còn lại.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng
theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính. Cụ thể:
Nhà cửa kiến trúc: 12 năm
Máy móc thiết bị: 5-10 năm
Phương tiện vận tải: 10 năm
Thiết bị văn phòng: 3-7 năm
- Hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Thuế VAT: Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
2.4. Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, sổ sách và biểu mẫu theo đúng quy định của
Bộ tài chính
- Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi
vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
40
41. dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
- Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
+ Sổ NKC
+ Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền
và Nhật ký chi tiền.
+ Sổ cái các TK: 911, 421, 511, 512, 621, 622, 635, 641, 642…
+ Các sổ- thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí đặc biệt Sổ nhật kí chung Số, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3 hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, dựa vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung
41
42. - Căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết thì phải ghi thêm vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết...
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số dư và số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc chung của hình thức nhật ký chung là tổng số phát sinh Nợ và tổng phát
sinh Có trên bảng cân đối số dư và số phát sinh phải bằng tổng tiền đã ghi trên sổ nhật
ký chung.
2.5. Quá trình xử lý số liệu
2.5.1. Xử lý bằng máy vi tính
Công ty đăng ký sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 10.0 trong công tác kế
toán, phần mềm này với tính hệ thống hóa cao nhờ đó việc nhập dữ liệu chính xác, thông
tin được sử lý kịp thời, nhanh chóng , tiết kiệm thời gian, giảm nhẹ khối lượng công việc
cho kế toán, , tránh tình trạng ứ đọng vào cuối kỳ. Phần mềm Fast Accounting 10.0 có
một số tính năng ưu điểm sau:
- Chế độ tài chính kế toán và thuế được cập nhật và sửa đổi bổ sung theo quy định mới
nhất của bộ tài chính.
- Cho phép tính giá thành trong trường hợp có nhiều công đoạn và có nhiều phân xưởng
và tính chi tiết theo lệnh sản xuất. Giá thành được phân tích theo các yếu tố chi phí cụ thể
và có thể chi tiết đến từng vật tư được sử dụng.
- Quản lý số liệu đa tiền tệ: Mọi giao dịch đều có thể nhập liệu và lưu theo đồng tiền
giao dịch và quy đổi về đồng tiền hoạch toán.
- Quản lý số liệu liên năm: Có thể báo cáo liên quan đến nhiều hợp đồng của nhiều năm
mà ko cần phải in riêng từng năm.
- Báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ khác nhau
- Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở
42
43. - Cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng
và công việc (đọc/sửa/xóa/tạo mới) trong chương trình cho từng người sử dụng. Chương
trình có khả năng khóa sổ chi tiết đến từng loại chứng từ, theo dõi nhật ký người sử dụng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng kế toán , kế toán xác
định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu, mẫu chứng từ
đã thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo lập trình của phần mềm kế toán, máy tính tự động chuyển thông tin vừa nhập
vào Sổ Nhật ký chung, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời
gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản, phục vụ ghi các Sổ cái chi tiết
(thực chất là các sổ cái), ghi vào các sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng.
2.5.2 Quy định về báo cáo kế toán
Cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Đồng thời kiểm tra đối chiếu lại
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Chứng từ kế toán - Sổ chi tiết
Phần mềm kế toán - Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp Máy vi tính
chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản
trị
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quá trình xử lý số liệu.
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
43
44. III. Mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai.
Bất kì một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh đều phải đối mặt với những khó khăn, thách thức nhất định. Nhất là trong
cơn lốc của cơ chế thị trường hiện nay, để có được một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường thì mỗi công ty luôn phải tìm ra định hướng kinh doanh, đầu tư không chỉ từ nội
lực bên trong mà cần phải tìm kiếm những cơ hội đầu tư, tranh thủ nguồn lực từ bên
ngoài.. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với công ty là phải tận dụng lợi thế của mình có được
đồng thời phải tìm ra giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
tồn tại ở công ty, góp phần hoàn thiện và đưa công ty tiến lên ngày càng một vững chắc.
1. Mục tiêu
Tổng hợp là sức mạnh tạo thế liên hoàn ỷ dốc làm đòn bẩy đưa sức mạnh đến điểm
tựa, phát huy mọi tiềm năng trí tuệ con người, khoa học, công nghệ kỹ thuật, sáng tạo
khai thác tài nguyên phong phú đất đai màu mỡ, nhân công nhàn rỗi, địa thế thuận lợi
của đất nước.
Công ty luôn quan tâm đến người lao động, chuyên gia để thu hút những cán bộ có
kinh nghiệm, năng lực, nhiệt tình, sáng tạo làm việc với một tinh thần chuyên nghiệp và
trách nhiệm cao từ các ngành nghề xây dựng địa ốc, dân dụng, giao thông, cầu đường,
cầu cảng, thủy điện, thủy lợi, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
2. Định hướng phát triển trong tương lai.
Với xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay Công ty đang cố gắng tìm kiếm đối tác
nước ngoài, đặt mối quan hệ hợp tác đầu tư kinh doanh trên mọi lĩnh vực, luôn mở rộng
tư vấn đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước có nhu cầu.
Công ty đang thực hiện một số dự án lớn như:
- Dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường theo giấy pháp đầu tư số
31111000112 với tổng số vốn đầu tư là 6.800.000.000 VNĐ: khai thác đá làm vật liệu
thông thường với công suất khai thác 40.000m3/năm tại xã Hương Sơn, huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Dự án Nhà Máy Xi Măng Nam Đông Việt Song Long với tổng mức đầu tư :
4.437.801.655.000 VNĐ
44
45. - Dự án Đường La Sơn Nam Đông
- Công ty luôn:
Hành động theo phương châm: “ Phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, sự sáng tạo của con
người, áp dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học, công nghê, kỹ thuật đi đến
thành công”.
Với mục tiêu: “ Đầu tư đúng hướng, tuân thủ pháp luật, bề vững phát triển” xứng đáng
với thương hiệu “Hai con Rồng vàng”
Phần II: Thực trạng về phần hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
I. Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh của công ty
Thời điểm xác đinh kết quả kinh doanh thu thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại
hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề. Ở đây công ty cổ phần
đầu tư xây dựng- thương mại dịch vụ Việt Song Long với hoạt động thương mại, dịch
vụ đa dạng về ngành nghề nên quá trình xác định kết quả kinh doanh tại công ty phức
tạp hơn. Công ty tính kết quả kinh doanh vào cuối tháng và cuối năm.
II. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
. 1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu và nguồn doanh thu chủ yếu của công ty:
Đối với doanh thu từ các công trình xây dưng: công ty thực hiện các hợp đồng kinh
tế đã kí với các đơn vị đầu tư, sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu trong đó hai bên
thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình.
+ Sau khi hoàn thành công trình theo như hợp đồng ký kết, hai bên sẽ tiến hành
nghiệm thu công trình về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật và các điều kiện khác để bàn
giao cho khách hàng đưa vào sử dụng. Lúc này khách hàng sẽ chịu trách nhiệm thanh
toán các khoản chi phí theo thỏa thuận kí kết trên hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng quy định xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì kế
toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành do nhà thấu tự xác định vào thời điểm báo cáo tài chính.
45
46. Đối với doanh thu từ đầu tư bất động sản: thời điểm ghi nhận doanh thu khi công ty
tham gia thanh lý, nhượng bán, cho thuê bất động sản
Đối với doanh thu từ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ: thời điểm ghi nhận doanh
thu khi công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hàng
hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Lúc này công ty nhận được những
lợi ích kinh tế từ giao dịch với khách hàng và xác định các chi phí liên quan.
Quy trình lưu chuyển hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn GTGT
Liên 1: lưu ở Liên 2: giao cho Liên 3: giao cho
phòng kế toán khách hàng bộ phận kho
Phiếu thu Các sổ liên quan Phiếu xuất Xuất hàng
1111, 511, 3331 kho
Sơ đồ quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
Hóa đơn GTGT
Liên 1: lưu ở Liên 2: giao cho Liên 3: giao cho
phòng kế toán khách hàng bộ phận kho và
dùng để hạch
toán với cơ quan
thuế
Các sổ liên quan
1111, 511, 3331
Phiếu xuất Xuất hàng
kho
Sơ đồ quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa thu tiền ngay.
46
47. 1.1 Kế toán doanh thu
1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Sau khi hoàn thành việc giao dịch và đàm phán, căn cứ vào điều kiện thỏa thuận với
khách hàng và được ban lãnh đạo công ty xét duyệt. Các phòng có liên quan có nhiệm
vụ soạn thảo hợp đồng và hoàn thành bộ chứng liên quan.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu. Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận
công ty sử dụng hóa đơn GTGT. Hóa đơn được thành lập ba liên : liên 1lưu, liên 2 giao
cho khách hàng ,liên 3 dùng để hạch toán với cơ quan với cơ quan thuế.
Việc hạch toán doanh thu căn cứ vào các chứng từ
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu, giấy báo có …
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tại
công ty được chia thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 5111: Doanh thu hàng hóa
TK 5112: Doanh thu công trình xây dựng
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5117: Doanh thu đầu tư bất động sản
1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511
Chứng từ gốc, hóa đơn
Phiếu thu, giấy báo có
Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối phát Sổ cái TK 511
sinh
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
47
48. Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại
+ Thông báo về giảm gí hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Sổ cái TK 521, TK531, TK532
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 521: Chiết khấu thương mại :
Công ty tiến hành chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với số lượng
lớn, những khách hàng quen, sử dụng lâu năm dịch vụ của công ty. Đối với những
khách hàng này công ty sẽ có một khung giá riêng.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại:
Hàng bị trả lại thường là những sản phẩm không đúng về tiêu chuẩn chất lượng,
khối lượng, kích thước theo đơn đặt hàng của khách hàng . hàng bị trả lại phải có văn
bản đề nghị của bên mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả phải kèm theo
hóa đơn.
Sau khi kiểm tra số hàng do khách hàng trả lại đúng với những gì ghi trên văn bản
thì công ty tiến hành nhập lại kho hàng bị trả lại và định khoản doanh thu hàng bị trả
lại, đồng thời phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng giá trị doanh thu hàng bị trả về
bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ kết chuyển hàng bị trả lại vào TK 511
TK 532: “giảm giá hàng bán”:
Do sự thỏa thuận giữa công ty và khách hàng, công ty tiến hành giảm giá cho
khách hàng, đồng thời khách hàng phải có văn bản đề nghị giảm giá vì sản phẩm hay
dịch vụ công ty cung cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hay không đúng thời
hạn ghi trên hợp đồng.
48
49. 1.3. Hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể.
Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán doanh thu
1) Ngày 08/03/2010 công ty xuất kho bán 350 trụ cột bê tông cốt thép cho công ty
xây dựng số II giá bán chưa thuế 400.000 đồng/ cái theo hóa đơn 07543. khách hàng
chuyển khoản thanh toán ngay.
Nợ 1121: 154.000.000
Có 5111: 140.000.000
Có 3331: 14.000.000
2) Ngày 12/03/2010 xuất kho bán 270 trụ cột bê tông nhựa nóng cho công ty cổ
phần xây dựng thương mại Minh Long giá bán chưa thuế 345.000đồng/ 1cái theo hóa
đơn 07564. Khách hàng trả tiền ngay bằng tiền mặt.
Nợ 1111: 120.465.000
Có 5111: 93.150.000
Có 3331: 93150000
3) Ngày 18/03/ 2010 xuất kho bán 200 trụ cột bê tông đúc sẵn cho công ty xây
dựng số II đơn giá chưa thuế 325.000 đồng/ cái theo hóa đơn số 07812. Khách hàng
chưa thanh toán tiền mua hàng.
Nợ 131: 71.500.000
Có 5111: 65.000.000
Có 3331: 6.500.000
4) Ngày 21/ 05/ 2010 nghiệm thu Công trình thủy điện DAKGLUN Bình Phước,
khách hàng thanh toán 236.142.000 còn lại theo hợp đồng kinh tế đã ký kết ngày
25/07/2008 bằng tiền chuyển khoản, thuế GTGT 10%.
Nợ 112: 259.756.200
Có 5112: 236.142.000
Có 3331: 23.614.20
5) Ngày 18/08/2010 công ty bán một bất động sản đầu tư cho ông Trần Anh Vũ ở
quận Tân Bình với giá bán chưa thuế 2.650.000.000 đồng, VAT 10% . Chi phí làm thủ
49
50. tục chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà thanh toán bằng tiên mặt 12.000.000.
đồng. Ông Vũ thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Đông Á .
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 112: 291.500.000.000
Có 5117: 2. 650.000.000
Có 3331: 265.000.000
Ghi nhận chi phí làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Nợ TK632: 12.000.000
Có TK1111: 12.000.000
Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán giảm trừ doanh thu
1) Ngày 05/10 công ty xây dựng số II mua một lô hàng của công ty có tổng trị
giá 115.454.500 đồng, thuế GTGT 10%. Do mua với số lượng lớn công ty đã chiết khấu
cho bên mua 2% trên giá bán. Kế toán hạch toán:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ 131: 126.999.950
Có 5111: 115.545.500
Có 3331: 11.554.550
Số tiền chiết khấu được hưởng:
Nợ 521: 2.309.090
Nợ 3331: 230.909
Có 1111: 2.539.999
2) Chiết khấu thương mại cho công ty ĐTXD Bình Minh lô hàng ngày
02/05/2010 theo hóa đơn số 00857 số tiền 460.800 đồng, chưa có thuế GTGT. Thanh
toán bằng tiền chuyển khoản qua ngân hàng Saccombank. Kế toán hạch toán:
Nợ 521: 460.800
Nợ 3331: 46.080
Có 1121: 506.880
3) Ngày 07/05/2010 công ty xây dựng số II gửi văn bản đề nghị giảm giá 2%
theo giá bán chưa thuế lô hàng công ty này đặt mua theo hóa đơn 07812 do lô hàng này
50
51. sai về kích thước yêu cầu. Công ty chấp nhận và thanh toán bằng tiền mặt. kế toán hạch
toán:
Nợ TK 532 : 1.300.000
Có TK 1111: 1.300.000
Cuối quý IV/2010, căn cứ vào số liệu sổ cái các TK 511 kế toán thực hiện các bút
toán kết chuyển như sau:
Tổng doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ của công ty là: 585.701.666.531
Cuối năm kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511: 32. 510.791.241
Có 521: 11.117.731.563
Có 531: 1.393.000.000
Có 532: 20.000.059.678
Doanh thu thuần = 585.701.666.531-32.510.791.241= 553.190.875.290
Cuối năm kế toán kết chuyển doanh thu về TK911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 5111: 553.190.875.290
Có TK911: 553.190.875.290
Sơ đồ hạch toán
TK 521 TK511 TK111, 112, 131
11.117.731.563
TK 531 585.701.666.531
261.754.841.717
TK 532
20.000.059.678
TK 911
553.190.875.290
51
52. Sổ sách minh họa
Công ty CP ĐT – XD Mẫu số B 02 –DN
TM – DV Việt Song Long ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
bộ trưởng BTC)
Tháng 12 năm2010 SỔ CÁI
Số hiệu: 511
Tên TK: Doanh thu
Ngày Chứng từ Số hiệu
tháng ghi sổ TK Số tiền phát sinh
ghi sổ Số Ngày DIỄN GIẢI ĐƯ
hiệu tháng NỢ CÓ
- Số dư đầu tháng:
- Số PS trong tháng:
08/03 BC 01 08/03 Doanh thu bán trụ cột bê 112 140.000.000
tông cốt thép
11/03 PT 03 11/03 Doanh thu bán trụ cốt bê 111 93.150.000
tông nhựa nóng
15/03 07812 15/03 Doanh thu bán trụ cột bê 131 65.000.000
tông đúc sẵn
18/03 .BC15 18/03 Doanh thu bán trụ cột bê 112
tông cốt thép
….. …… ….. ……………………… ……. …………… ……………
31/12 PKT 31/12 Kết chuyển khoản giảm trừ 521 11.117.731.563
doanh thu
31/12 PKT 31/12 Kết chuyển khoản giảm trừ 531 1.393.000.000
doanh thu
31/12 PKT 31/12 Kết chuyển khoản giảm trừ 532 20.000.059.678
doanh thu
31/12 PKT 30/03 K/chuyển doanh thu thuần 911 553.190.875.290
Cộng số phát sinh: 585.701.666.531 585.701.666.531
Số dư cuối kỳ: 0
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ : Ngày 31 tháng 12 năm 2010
52
53. Người ghi sổ Kế toán trưởng TỔNG GIÁM ĐỐC
( Đóng dấu và ký)
53
54. 2. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty xác định hàng tồn kho theo phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)
2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập- xuất tồn
Sổ chi tiết, sổ cái, sổ nhật ký chung
Tài khoản sử dụng: TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 6321: giá vốn thành phẩm
TK 6322: giá vốn hợp đồng xây dựng
TK 6323: giá vốn cung cấp dịch vụ
TK 6327: giá vốn kinh doanh bất động sản
2. 2.. Quy trình luân chuyển chứng từ giá vốn hàng bán
Hóa đơn GTGT Nhật ký chung
Đơn đặt hàng
Báo cáo XĐKQKD Sổ cái TK 632 Sổ chi tiết TK632
Ghi chú: ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
3.3. Hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể
1) Ngày 08/03/2010 công ty xuất kho bán 350 trụ cột bê tông cốt thép cho công ty
xây dựng số II giá xuất kho 325.040 đồng/ cái theo HĐ 07543. kế toán hạch toán:
Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu ta ghi nhận giá vốn
Nợ TK632: 113.764.000
Có TK155: 113.764.000
2) Ngày 12/03/2010 xuất kho bán 270 trụ cột bê tông nhựa nóng cho công ty cổ
54