SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
LPI-CHỈ SỐ NĂNG LỰC QUỐC GIA VỀ
                 LOGISTICS
1. Giới thiệu tổng quan về LPI
   LPI là viết tắt của từ tiếng Anh “Logistics performance index”, có nghĩa là chỉ số năng
   lực quốc gia về Logistics, do Ngân hàng thế giới tiến hành nghiên cứu và công bố trong
   báo cáo mang tên “Kết nối để cạnh tranh- ngành logistics trong nền kinh tế toàn cầu”.
   Những quốc gia muốn cải thiện về ngành logistics cần phải sửa đổi và hiện đại hóa những
   viện quản lí biên giới, thay đổi những chính sách quy định về vận chuyển, và trong một
   số trường hợp, đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng thương mại có liên quan. Vấn đề chính
   yếu đc nêu bật trong LPI 2007, đó là chuỗi cung ứng thương mại chỉ mạnh tương đương
   mắt xích yếu nhất của nó. Xác định mắt xích yếu nhất và tập trung vào nó thông qua sự
   can thiệp và phát triển có định hướng bởi vậy đã trở thành một yếu tố chính của sự thuận
   lợi về thương mại và những vấn đề về logictics.
   Cho đến những năm gần đây, những nhà hoạch định chính sách và những nhà đầu tư tư
   nhân đã không có đủ dữ liệu cần thiết để nhận dạng những nguyên nhân kiềm hãm mậu
   dịch của một quốc gia. LPI ra đời đã giải quyết được vấn đề này. Phiên bản đầu tiên LPI
   2007 đã giúp tăng cường cuộc đối thoại giữa những nhà hoạch định chính sách và khu
   vực tư nhân trong nhiều quốc gia về những vấn đề còn tồn tại trong ngành logistics của
   quốc gia đó.
   Trong vòng 2 năm kể từ lần đầu tiên LPI được đưa ra, nhiều quốc gia đã bắt đầu triển
   khai chương trình đẩy mạnh việc cải tiến chỉ số năng lực quốc gia về logistics của mình.
   Càng nhiều những vấn đề trọng tâm riêng lẻ như thủ tục biên giới, năng lực cảng, quá
   cảnh quốc tế hay đầu tư vào dịch vụ, càng nhiều những quốc gia tiến hành những chương
   trình toàn diện để tập trung vào những mắt xích yếu nhất trong chuỗi cung ứng vĩ mô của
   họ.
   Chỉ số năng lực logictics LPI của World Bank tổng kết năng lực quốc gia về logistics
   bằng 6 tiêu chí quan trọng nhất về môi trường logistics hiện hành:
• Độ hiệu quả của quy trình thông quan
• Chất lượng cơ sở hạ tầng
• Khả năng chuyển hàng hóa đi với giá cả cạnh tranh.
• Chất lượng dịch vụ logictics
• Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi.
• Thời gian thông quan và dịch vụ
   Những tiêu chí này nếu đứng riêng rẽ không thể bảo đảm cho chỉ số LPI cao. Nó được
   dựa trên những nghiên cứu mang tính lý thuyết và kinh nghiệm mới nhất cùng với những
cuộc phỏng vấn mang phạm vị rộng của những người chuyên về logistics. LPI sử dụng
   những kĩ thuật thống kê chuẩn để tập hợp dữ liệu. Cách tiếp cận này tạo sự hợp lí để kiểm
   soát những so sánh có ý nghĩa giữa các quốc gia với nhau, những vùng, những nhóm thu
   nhập cũng như bảo đảm việc ước đoán của những quốc gia riêng biệt.
   LPI phụ thuộc vào kết quả cuộc khảo sát trực tuyến những chuyên gia logistics từ những
   công ty chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển hàng hóa đi khắp thế giới: những công ty
   tiên phong về vận chuyển hàng hóa đa phương thức và những hãng vận tải tốc hành chủ
   chốt. Họ giữ những vị trí đặc quyền trong việc đánh giá năng lực quốc gia. Những vấn đề
   mang tính tầm nhìn của họ tác động trực tiếp đến sự lựa chọn lộ trình, cửa ngõ vận
   chuyển và ảnh hưởng đến những quyết định của công ty về vị trí sản xuất, chọn lựa nhà
   cung cấp và chọn lựa thị trường mục tiêu. Sự tham dự của họ ảnh hưởng rất lớn đế chất
   lượng và sự tin cậy của dự án LPI. Sự kết nối liên tục và những phản hồi của họ rất cần
   thiết cho sự phát triển và cải tiến của LPI 2009.
2. Những cải tiến của LPI 2009 so với LPI 2007
   World Bank chỉ đạo cuộc khảo sát LPI chu kì mỗi 2 năm, phương pháp chính vẫn giữ
   như 2007, gồm 2 phần chính là LPI quốc tế và LPI nội địa. Phần thứ nhất (quốc tế) cung
   cấp những đánh giá định tính của một quốc gia, gồm 6 tiêu chí chủ yếu, được đưa ra bởi
   những đối tác kinh doanh – những chuyên gia logistics làm việc ở nước ngoài. Phần thứ
   hai (nội địa) cung cấp những thông tin chi tiết về môi trường logistics trong chính quốc
   gia đó, bao gồm những hỗn hợp về chi phí và thời gian mang tính chất định lượng và định
   tính. Những thông tin bổ sung này được sử sụng để giải thích thêm cho LPI cũng như hợp
   lí hóa và kiểm tra chéo những thông tin nằm dưới. Nhờ sự gia tăng của những khu vực tư
   nhân có liên quan trong cuộc khảo sát LPI, mức độ bao phủ các quốc gia về chỉ số LPI
   quốc tế đã tăng từ 150 đến 155.
   Mặc dù LPI đại diện cho mức năng lực chuẩn về logistics của một quốc gia, những cuộc
   khảo sát LPI cũng tập hợp được những dữ liệu chi tiết và quan trọng trong logistics nội
   địa, thời gian, tải trọng chi phí của những giao dịch xuất nhập khẩu. Mức độ bao phủ các
   quốc gia về chỉ số LPI nội địa tăng gần 130 nước. Những dữ liệu này cho phép những
   người đang làm thực tiễn, nhà phân tích và nhà hoạch định chính sách kiểm tra những
   yếu tố quyết định về năng lực logistics trong những quốc gia riêng biệt.
   LPI 2009 thu thập những thông tin mới ở phạm vi rộng hơn, chẳng hạn như chi tiết hơn
   về quy trình thông quan, nâng cao chất lượng và phạm vi kiến thức về những chỉ dẫn
   năng lực mang tính chất định lượng được, hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách một
   cách toàn diện và đầy đủ. Những thông tin mở rộng bao gồm:
       • Dữ liệu về chi phí/ thời gian cho những giao dịch xuất nhập khẩu: đây là những
           đổi mới chính của cuộc khảo sát. Những người trả lời tự xác định là mình có kinh
           nghiệm hay không trong quá trình vận chuyển trước khi xuất khẩu ( giữa nhà máy
của người bán và cảng hay sân bay, ngoại trừ việc vận chuyển quốc tế), vận
          chuyển xuất khẩu ( bằng đường bộ, từ nhà máy của người bán đến kho hàng của
          người mua), vận chuyển nhập khẩu ( từ cảng hay sân bay đến kho hàng của người
          mua), vận chuyển nhập khẩu (bằng đường bộ, từ nhà máy của người bán đến hko
          hàng của người mua). Sự phân biệt này cho phép LPI xác định mối quan tâm đối
          với những loại hình cụ thể của việc vận chuyển, ngoại trừ những khác biệt quan
          trọng của việc vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường biển,đường không.
       • Quản trị hải quan và các thủ tục hải quan: phân tích sâu sắc hơn về những khía
          cạnh đặc biệt của hải quan và quy trình thông quan. Thêm vào việc đánh giá thời
          gian thông quan và xếp hạng mức độ hiệu quả của hải quan như năm 2007, người
          trả lời cũng phải đánh giá những phương pháp đánh giá hải quan, phương pháp
          xác định việc vận chuyển có được kiểm tra vật lí hay không, có sử dụng sự kiểm
          tra bằng phương pháp điện tử không, sự thông quan trước khi đến, những thủ tục
          kiểm toán, sự rõ ràng của thủ tục quản lí hải quan, bao gồm ngành tư vấn, những
          thông báo trước khi thay đổi quy định, tính sẵn sàng của những thủ tục xem xét và
          khiếu nại.
       • Những đo lường về an ninh biên giới: phản ánh những đòi hỏi quan trọng về an
          ninh biên giới, một câu hỏi mới về sự bảo đảm của hàng hóa để đánh giá mức độ
          hạn chế của chuỗi cung ứng toàn cầu. Ng trả lời phải chỉ ra được nó trở nên dễ
          dàng hơn hay phức tạp hơn khi thực hiện những quy định về an ninh hàng hóa.
       • Dữ liệu về chất lượng cơ sở hạ tầng và nhà cung cấp dịch vụ: LPI 2007 tập trung
          vào chất lượng 2 loại cơ sở hạ tầng là viễn thông và vận tải, sự cạnh tranh về trình
          độ của nhà cung cấp dịch vụ logistics. LPI 2010 mở rộng vùng phủ sống về tiêu
          chí này theo 2 cách. Thứ nhất, cơ sở hạ tầng được nhận dạng một cách độc lập
          giữa cảng, sân bay, đường bộ, đường sắt, transloading facilities, thông tin và cơ sở
          hạ tần truyền thông. Thứ hai, những ứng viên được yêu cầu đánh giá cả về năng
          lực và chất lượng dịch vụ logictics lõi, chẳng hạn như những nhà điều hành vận
          tải, bộ phận chuyển tiếp hàng hóa, cục biên giới và hải quan, nhà xuất nhập khẩu.
          Ngoài việc tập trung vào chất lượng dịch vụ còn có năng lực của người cung cấp
          dịch vụ cung cấp những thông tin quan trọng bổ sung vào yếu tố quyết định năng
          lực logistics tổng thể.
3. Vấn đề nhận thấy từ kết quả LPI 2009
   Cũng như 2007, LPI 2010 cũng cho thấy những quốc gia có thu nhập cao đứng ở vị trí
   hàng đầu trong bảng xếp hạng. Hầu hết những quốc gia này được xem là chủ chốt trong
   lĩnh vực logistics, giữ vị trí quan trọng trong hàng loạt chuỗi cung ứng địa phương và
   toàn cầu. Bảng kết quả phản ánh sự cởi mởi của những quốc gia này với thương mại quốc
   tế và đầu tư như là một phần của chiến lược phát triển kinh tế thành công. Ngược lại, 10
quốc gia xếp hạng thấp nhất hầu hết đều thuộc nhóm quốc gia có thu nhập thấp hay trung
bình- thấp, hầu hết đều thuộc châu Phi.
Làm thế nào điểm số và xếp hạng LPI có liên quan đến năng lực logistics, sử dụng những
thông tin cụ thể bổ sung trong cuộc khảo sát, có thể đưa ra ý tưởng về mối liên kết trung
bình giữa LPI và năng lực của quốc gia đó trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, LPI thấp
hơn 1 điểm, giữa 2.5 và 3.5, có nghĩa là phải mất thêm 2 đến 4 ngày trong việc vận
chuyển hàng hóa nhập khẩu/ xuất khẩu từ cảng đến kho hàng của công ty. Điều này cũng
có nghĩa là tỉ lệ kiểm tra vật lí cao hơn 25%.
Sự phân bố của điểm số LPI cho thấy 4 loại môi trường logictics, được giới thiệu trong
ấn bản 2007 “ Kết nối để cạnh tranh: logictics không thân thiện, logictics kiềm hãm sự
phát triển quốc gia, chẳng hạn như những quốc gia kém phát triển nhất, thể hiện một
phần, những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; thể hiện nhất quán, quốc gia có
năng lực logistics tốt hơn những quốc gia trong cùng nhóm thu nhập; logictics thân thiện,
thể hiện tốt đối với những quốc gia có thu nhập cao.
4. Thống kê người trả lời
   Chỉ số năng lực logistics (Logistics Performance Index – LPI) dựa trên kết quả bản khảo
   sát trực tuyến từ những chuyên gia logistics đến từ các công ty chịu trách nhiệm vận
   chuyển hàng hóa đi khắp thế giới - những công ty vận chuyển đa quốc gia và những nhà
   cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh chính yếu. Gần 1000 chuyên gia logistics đến từ các
   công ty logistics quốc tế ở 130 quốc gia tham gia trong cuộc khảo sát năm 2009, tăng
   25% so với năm 2007.
Vị trí (nơi ở và làm việc) của những người tham gia đánh giá năng lực logistics phản ánh
vài trò ngày càng quan trọng của các vấn đề thuận lợi hóa thương mại ở các nước đang
phát triển: có tới 45% người trả lời đến từ các quốc gia có thu nhập trung bình, 10% đến
từ các quốc gia thu nhập thấp, phần còn lại đến từ các nền kinh tế có thu nhập cao.
Chỉ số LPI cũng bao gồm sự đánh giá của các công ty lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở lĩnh vực logistics. Những công ty lớn chiếm khoảng 45% phản hồi, bao gồm các công
ty giao nhận đa quốc gia (34%) và những công ty cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh
toản cầu (11%), 55% cỏn lại là từ các công ty giao nhận vừa và nhỏ.
Một việc cũng không kém phần quan trọng là phải nhấn mạnh sự tham gia của những
thành viên có kiến thức và thâm niên của các công ty trên trong việc đánh giá môi trường
logistics ở các quốc gia khác nhau. Kết quả khảo sát từ các nhà điều hành cấp cao chiếm
35%, giám đốc khu vực hoặc quốc gia chiếm 25% và quản lý phòng ban chiếm 24%. Hơn
nữa, nhóm chuyên gia này tham gia trực tiếp vào hoạt động hàng ngày, không chỉ ở trụ sở
chính của công ty mà còn ở văn phòng ở các nước: gần 39% người trả lời ở văn phòng
chi nhánh ở các nước, 35% ở trụ sở chính của vùng hoặc công ty, 11% câu trả lời từ
những nhân sự ở văn phòng chi nhánh địa phương, 14% ở các công ty độc lập.
Phần lớn người trả lời (54%) có công việc chính là tham gia vào việc cung cấp tất cả hoặc
phần lớn dịch vụ logistics. Những việc này có thể bao gồm lưu kho, phân phối, đưa ra các
giải pháp logistics cho khách hàng, dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng rời hoặc
hàng đóng thành kiện, và vận chuyển hàng nguyên công hoặc hàng lẻ hoặc vận chuyển
bằng xe móoc. Ngược lại, 27% phản hồi đến từ những công ty đặt nền tảng kinh doanh
của họ dựa trên một dịch vụ mà họ mạnh nhất như: vận chuyển hàng bằng container hoặc
xe moóc (15%) và cung cấp giải pháp logistics cho khách hàng (12%).
Cấu trúc bản câu hỏi
Phần 1: Thông tin cơ bản của người trả lời
Từ câu 1 đến câu 8, người trả lời được yêu cầu cung cấp một vài thông tin cơ bản về công
việc của mình. Các thông tin đó bao gồm: vị trí trong công ty, công việc chính, loại hình
công ty, loại hình dịch vụ chính của công ty, quốc gia đang làm việc. Những thông tin này
sẽ được dùng để thống kê người trả lời.
Phần 2: Xây dựng chỉ số LPI quốc tế
Phần tiếp theo cùa bàn khảo sát LPI (câu 9-15) cung cấp thông tin dùng để xây dựng chỉ
số LPI quốc tế. Mỗi người trả lời khảo sát được yêu cầu đánh giá tám thị trường nước
ngoài theo sáu khía canh cốt lõi của năng lực logistics. Tám thị trường này được chọn dựa
vào những thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của quốc gia mà người trả lời đang ở
(hoặc làm việc) và lựa chọn ngẫu nhiên, các quốc gia láng giềng tạo nên một phần cầu lục
địa nối quốc gia được đất liền bao bọc với thị trường quốc tế. Phương pháp được dùng để
chọn quốc gia để người trả lời đánh giá thay đổi theo đặc điểm của quốc gia mà người đó
   đang ở. Điều này được thể hiện trong bảng dưới đây:

                       Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ      Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ       Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ
                                     ̣
                       quốc gia thuôc nhóm                             ̣
                                                          quốc gia thuôc nhóm                               ̣
                                                                                                quốc gia thuôc nhóm
                       n ướ c thu nhâp thấp
                                          ̣              n ướ c thu nhâp trung bình
                                                                           ̣                     n ướ c thu nhâp cao
                                                                                                                    ̣

                                                        3 n ướ c đối tác xuất khâu
                                                                                     ̉
                                                        Chỉ số LPI quốc tế là
                                                                ̣
                                                        quan trong nhất
                                                        bảng tổng hợp các chỉ
                                                                        +
                                                        tiêu     của       năng    lực
                                                        N ướ c đối tác quan trong
                                                                                  ̣
   Ng ườ i        5 n ướ c đối tác xuất khâu
                                                ̉       logistics, với ý nghĩa là
                                                        nhất
   trả l ờ i             ̣
                   quan trong nhất                     kết hợp dữ liệu trên sáu
   đến t ừ                                                            +
   quốc gia                      +                     khía cạnh cốt lõi của
                                                        4 n ướ c lấy ngẫu nhiên
   giáp biên  ̉   3 n ướ c đối tác quan             năng lực thành một
                                                        t ừ các nhóm n ướ c sau:        2 n ướ c lấy ngẫu nhiên
                      ̣
                   trong nhất                          Châu Phi, Đông Á và n, tổng
                                                        thước đo đơn giả Trung            t ừ danh sách 5 n ướ c
                                                        Á, châu Mĩ Latinh, OECD và                          ̉          ̣
                                                                                            đối tác xuất khâu quan trong
                                                        3 n ướ c đối tác xuất khâu
                                                                                     ̉
                                                                  ̣
                                                        quan trong nhất                    nhất và 5 n ướ c đối tác
                                                                                                 ̣      ̉         ̣
                                                                                            nhâp khâu quan trong nhất
                                                                        +
                   4 n ướ c đối tác xuất khâu
                                                ̉                                                          +
                           ̣
                   quan trong nhất                     1 n ướ c đối tác nhâp khâu
                                                                               ̣    ̉
   Ng ườ i                                                     ̣
                                                        quan trong nhất                    6 n ướ c lấy ngẫu nhiên
   trả l ờ i                    +                                                         t ừ các nhóm n ướ c sau:
   đến t ừ                                                            +
   quốc gia       2 n ướ c đối tác nhâp khâu
                                          ̣    ̉                                            a. Châu Phi
                           ̣
                   quan trong nhất                     2n     ướ c cầu luc đia
                                                                            ̣ ̣
   không                                                                                    b. Đông Á và Trung Á
   giáp biên  ̉                  +                                     +
                                                                                            c. Châu Mĩ Latinh

   hợp. Sáu khía cạnh cốt lõi được thu thập trong bản khảo sát LPI là:
• Hiệu quả của quá trình thông quan, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở
   câu hỏi khảo sát số 9.
• Chất lượng của thương mại và vận chuyển có liên quan đến cơ sở hạ tầng, được đánh giá
   từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 10.




• Sự thoải mái trong việc thỏa thuận giá vận chuyển hàng cạnh tranh, được đánh giá từ “rất
   khó” (1) đến “rất dễ” (5) ở câu hỏi khảo sát số 11.
•   Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5)
    ở câu hỏi khảo sát số 12.




• Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gởi hàng, được đánh giá từ “rất thấp” (1)
    đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 13.
•   Tần suất hàng hóa được chuyển đến tay người nhận trong tiến độ hoặc thời gian giao
    hàng kì vọng, được đánh giá từ “hầu như không bao giờ” (1) đến “gần như luôn luôn” (5)
    ở câu hỏi khảo sát số 15.




    Phần 2: Xây dựng chỉ số LPI nội địa
    Phần thứ ba của bản khảo sát LPI là chỉ số LPI nội địa trong đó những người trả lời sẽ
    cung cấp những thông tin chi tiết về chất lượng của môi trường logistics ở quốc gia họ
    đang làm việc.
    Từ câu hỏi 16 đến 21 của bản khảo sát LPI, những người trả lời chọn một trong năm mục,
    với sự sắp xếp theo năng lực tăng dần. Ví dụ ở câu hòi số 16, họ có thể miêu tả cảng phí ở
quốc gia của họ “rất cao”, “cao”, “trung bình”, “thấp”, “rất thấp”. Giống như trong LPI
quốc tế, những tùy chọn trên được mã hóa từ 1 đến 5.




Với một vài ngoại lệ, câu hỏi 22-35 yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin về số lượng
của những khía cạnh riêng biệt cùa chuỗi cung ứng quốc tế ở quốc gia của họ. Họ có thể
chọn từ một bộ câu trả lời trong một danh sách thả xuống trong mỗi câu hoặc điền số vào
những ô trống.
Sơ lược về cách tính toán
Đối với chỉ số LPI quốc tế
LPI quốc tế được xây dựng từ sáu khía cạnh kể trên, sau đó được xử lý phương pháp
phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis -PCA). PCA là một kỹ thuật
thống kê tiêu chuẩn dùng để giảm số chiều của bộ dữ liệu. Đầu vào cho PCA là số điểm
của các quốc gia được chấm trong các câu 9-15, sau đó lấy trung bình trên những dữ liệu
người trả lời cung cấp cho một thị trường nước ngoài cho trước. Điểm số được đơn giản
hóa bằng cách trừ đi mẫu trung bình và chia cho độ lệch chuẩn trước khi tiến hành PCA.
Sau khi có điểm số của mỗi thành phầm của sáu khía cạnh, các điểm số này sẽ được nhân
với trọng số tương ứng, sau đó cộng các kết quả với nhau. Trọng số của mỗi thành phần
đại diện cho mức độ quan trọng của từng chỉ tiệu trong việc xây dựng chỉ số LPI quốc tế.
Bởi vì trọng số của sáu chỉ tiêu tương tự nhau nên chỉ số LPI quốc tế gần như là số trung
bình cộng của sáu chỉ tiêu thành phần.
oo
Khoảng tin cậy
Khoảng tin cậy được dùng để xây dựng giới hạn trên và dưới cho điểm LPI của một quốc
gia. Những giới hạn này về sau sẽ được dùng để tính toán biên độ trên và dưới cho viêc
xếp hạng quốc gia. Các phạm vi này được thiết kế vì LPI thật ra dựa trên một bản khảo
sát và cho nên sẽ có mẫu lỗi. Khoảng tin cậy và phạm vi cao thấp cho điểm số và thứ
hạng thì lớn hơn ở những thị trường nhỏ và có ít người trả lời trong đó phản ánh sự
không chắc chắn lớn hơn cho các ước tính.
Để tính toán khoảng tin cậy, lỗi chuẩn được đánh giá trên tất cả câu trả lời cho một quốc
gia riêng biệt. Giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy sau đó sẽ được thêm vào điểm số
LPI theo công thức:




Trong đó: LPI là điểm LPI của một nước
                 N là số người trả lời khảo sát cho nước đó
                 s là lỗi chuẩn của điểm LPI ở mỗi quốc gia
                 t là phân phối t-Student
Điểm cao và thấp cũng được dùng để tính toán giới hạn trên và dưới trong xếp hạng quốc
gia. Giới hạn trên là hạng LPI một quốc gia nhận được nếu điểm LPI của nó ở giới hạn
trên của khoảng tin cây hơn là ở giữa. Giới hạn dưới là hạng LPI một quốc gia nhận được
nếu điểm LPI của nó ở giới hạn dưới của khoảng tin cây hơn là ở giữa.
Khoảng tin cây trung bình của thang 1-5 là 0.22 hoặc khoảng 7.5% điểm số của một quốc
gia trung bình. Tính trung bình số này tương đương với 10 hạng trong bảng xếp hạng
LPI. Vì vậy cần phải cẩn thận trong việc giải thích những khác biệt nhỏ trong điểm số và
hạng LPI. Ví dụ như Jordan có hạng LPI tương đối thấp (81) nhưng có khoảng tin cậy
rộng bởi vì số người trả lời ít. Với điểm cao của khoảng tin cậy của mỉnh, Jordan sẽ được
xếp hạng 56.
Khi so sánh kết quả LPI năm 2010 so với năm 2007, một điều quan trọng là phải chú ý
đến khoảng tin cậy. Nên tập trung vào những thay đổi mang ý nghĩa thống kê hơn là chỉ
so sánh đon giản giữa từng điểm số. Chỉ khi, ví dụ như giới hạn dưới của một quốc gia
   trong điểm số LPI 2010 cao hơn giới hạn trên năm 2007 thì có thể kết luận rằng đã có
   những cải thiện mang ý nghĩa thống kê trong năng lực.
   Mặc dù đại diện cho nguồn dữ liệu toàn liệu toàn diện hiên đang có ở mội trường
   logistics và thuận lợi hóa thương mại, LPI cũng chịu một số giới hạn quan trọng. Đầu
   tiên, kinh nghiệm của các hãng vận chuyển hàng hóa quốc tế có thể không đại diện cho
   môi trường logistics rộng hơn ở các nước nghèo, nơi họ có xu hướng cùng tồn tại với
   những người điều hành truyền thống hơn. Những sự tương tác của hai cách điều hành
   (truyền thống và đổi mới)với các cơ quan chính phủ, cũng như mức độ dịch vụ có thể
   khác nhau. Thứ hai, với những quốc gia hoàn toàn giáp với đất liền hoặc những đảo quốc,
   LPI có thể tính luôn cả những vấn đề đường vào bên ngoài quốc gia được đánh giá, ví dụ
   như những khó khăn trong việc quá cảnh. Những quốc gia toàn giáp với đất liền bị đánh
   giá thấp như Rwanda có thể đã không được đánh giá công bằng cho những nỗ lực của họ
   trong việc thuận lợi hóa thương mại bởi vì họ phải phụ thuộc vào hệ thống quá cảnh quốc
   tế phức tạp. Và các quốc gia đất liền không thể giải quyết vấn đề quá cảnh không hiệu
   quả thông qua những cải cách trong nước.
   Đối với chỉ số LPI nội địa
   Đối với câu hỏi 22-35, khi phản hồi chỉ ra một giá trị duy nhất, câu trả lời được mã hóa
   bởi logarit của giá trị đó. Khi phản hồi chỉ ra một khoảng, câu hỏi được mã hóa bởi
   logarit của giá trị giữa của khoảng. Ví dụ, quãng đường xuất khẩu có thể biểu thị như 50
   km, 50-100 km, 100-500 km… vì thế phản hồi 50-100 km được mã hóa là log(75).
   Để đưa ra điểm cho quốc gia, phản hồi dạng logarit ở từng câu sẽ được tính trung bình
   trên tất cả những người trả lời cho một quốc gia cho trước và kết quả được mũ hóa. Sau
   khi lấy trung bình các kết quả thu được ở các câu hỏi, ta được chỉ số LPI nội địa.
5. Tác động của LPI đến 1 quốc gia:
   Ngân hàng thế giới xây dựng chỉ số LPI nhằm mục đích tập trung nghiên cứu về vấn đề
   có tầm quan trọng toàn cầu, và từ đó cung cấp một nền tảng cho đối thoại giữa chính phủ,
   tổ chức xã hội và các doanh nghiệp.
LPI có ảnh hưởng đến các nước, cả các nước đang phát triển cũng như các nước phát
triển. Trong đó, việc phát triển logistics có đôi khi là điều sống còn của 1 nước và thậm
chí là cả nước giàu có.
Những quốc gia có chỉ số LPI lớn hơn dự đoán thường là những nước đầu tư nhiều cho
phát triển cơ sở hạ tầng và cải tiến công nghệ.
LPI cao sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào quốc gia. Các doanh nghiệp trong bối
cảnh toàn cầu hóa đặc biệt chú trọng đến chi phí hiệu quả trong chuỗi cung ứng của mình
nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. Do đó, các nước có chỉ số LPI cao sẽ thu hút được các công
ty quốc tế. Có tể lý giải như sa: Chi phí của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng rất lớn từ khả
năng dự đoán và độ tin cậy của chuỗi cung ứng đó và nó cũng chiếm một phần lớn trong
chi phí sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp rất cân nhắc khi chọn công ty Logistics cho
hàng hóa của mình. Các nước phát triển có chỉ số LPI cao có các chi phí như: chi phí đất
đai, chi phí cảng, kho bãi, chi phí về nhân công, hay nguồn nguyên liệu cao hơn hẳn các
nước đang phát triển, tuy nhiên các nước phát triển lại có lợi thế bền vững trong hiệu quả
và độ tin cậy của chuỗi cung ứng, các nước có chi phí cao nhưng hiệu suất cao thì tốt hơn
các nước có chi phí thấp nhưng lại có năng suất thấp. Do đó chi phí trung bình tại các
nước có LPI cao lại thấp hơn so với các nước có chỉ số LPI thấp. Lấy ví dụ, các nhà cung
cấp cùng một nhà sản xuất ô tô sẽ thực hiện 7 ngày kiểm kê tại Ý, nhưng 35 ngày ở Ma-
rốc. Một số nhà bán lẻ ở các nước châu Phi duy trì ba tháng của hàng tồn kho hoặc nhiều
hơn nữa. Bangladesh trung bình phải vận chuyển 10% hàng sản xuất may mặc của nó
bằng đường hàng không để đáp ứng tiến độ của thời hạn giao hàng của người mua châu
Âu. Vì vậy, chi phí Logistics cao, không thể dự đoán trước, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả và độ tin cậy trong chuỗi cung ứng quốc tế.
Ngoài ra, LPI giúp cho các nước biết được vị trí của mình trong khả năng về logistics và
quản trị chuỗi cung ứng. Từ đó giúp họ khắc phục được những yếu điểm của mình từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia.
Các quốc gia có hệ thống logistics phát triển sẽ thu hút nhiều FDI hơn. Thương mại và
FDI là những kênh trọng điểm cho việc chuyển giao kinh nghiệm, Logistics lạc hậu có
thể gây cản trở cho tiếp cận các công nghệ và bí quyết, và tốc độ tăng trưởng trong sản
xuất thấp. Do vậy, cần có một hệ thống Logistics tốt trên con đường hội nhập quốc tế
cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển. Ví dụ, mặc dù
Singapore chỉ là 1 đảo quốc nhỏ, không có nhiều tài nguyên khoáng sản, lại có chi phí về
đất đai, chi phí nhân công rất cao, nhu cầu thị trường hết sức nhỏ hẹp. Tuy nhiên, chính
phủ Singapore đã đầu tư rất nhiều cải thiện Singapore trong phát triển lĩnh vực công
nghiệp để Singapore trở thành trung tâm phân phối khu vực và trung tâm Logistics toàn
cầu, với tốc độ phát triển rất nhanh trong vòng thập kỷ vừa qua. Vì vậy, một số công ty
quyết định tiến hành sản xuất tại Singapore và phân phối các sản phẩm trong khu vực vì
bị hấp dẫn bởi điều kiện trung tâm vận tải hiệu quả và tin cậy của nước này.
6. Mối quan hệ của LPI và các chỉ số kinh tế khác:
      • LPI và GCI
   Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới đã đưa ra chỉ số cạnh
   tranh toàn cầu (GCI - Global Competitiveness Index), một chỉ số tổng hợp dựa trên các
   số liệu vi mô và vĩ mô cùng với cuộc phỏng vấn với các doanh nghiệp trên về vấn đề có
   liên quan đến năng lực cạnh tranh. GCI bao gồm profile chi tiết của hơn 125 nền kinh tế
   và bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu, trên cơ sở các lĩnh vực sau: cơ sở hạ
   tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục công nghệ…và nhiều chỉ số liên qian trực tiếp đến thương
   mại và Logistics. Vì vậy, LPI và GCI có liên quan mật thiết với nhau. Nếu 1 quốc gia có
   hệ thống Logistics tốt cùng với hệ thống thương mại thông thoáng và phát triển thì sẽ có
   năng lực cạnh tranh toàn cầu cao.
      • LPI và GET
   Chỉ số kích hoạt thương mại toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (GET- Global
   Enabling Trade), giống như LPI, là một chỉ số tổng hợp được xây dựng từ rất nhiều dữ
   liệu ban đầu nhưng không tập trung vào Logistics mà tập trung nhiều vào môi trường
   kinh doanh toàn cầu của một quốc gia. Tuy nhiên sự kết hợp giữa LPI và GET là rất lớn.
   LPI đóng vai trò 1 nguồn dữ liệu nhỏ cho chỉ số GET. Có thể lý giải rằng Logistics quan
   trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại từ đó góp phần tăng chỉ số GET.
7. Ảnh hưởng của LPI đến các nước có thu nhập thấp và những kiến nghị cho cải
   thiện logistics của Việt Nam thông qua những chỉ số LPI.
   Trong kết quả về chỉ số LPI “Kết nối để cạnh tranh” mà World Bank công bố, thì giữa
   các nước có phát triển và các nước đang phát triển. Trong đó các nước phát triển luôn có
   chỉ số LPI cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển. Sự chênh lệch của LPI tuy
   là kết quả của quá trình phát triển và cải thiện logistics và chuỗi cung ứng của các nước,
   tuy nhiên nó cũng có những ảnh hưởng ngược lại, và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
   của các nước.
       • Ảnh hưởng của LPI đến các quốc gia đang phát triển:
   Thứ nhất, đó là thu hút FDI. Nếu xét về cùng một mức độ của các nước đang phát triển,
   thì quốc gia nào có chỉ số LPI cao hơn sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
   Nguyên nhân là do trong môi trường toàn cầu hóa, các công ty đa quốc gia cạnh tranh với
   nhau và họ luôn tìm cách để tối đa hóa chuỗi giá trị của mình, và do đó quản trị chuỗi
   cung ứng trở thành điểm cạnh tranh giữa các công ty đa quốc gia.
Các nước đang phát triển đều có cùng lợi thế cạnh tranh về nguồn nguyên nhiên liệu,
nguồn nhân lực giá rẻ,… Do đó các nước cần phải tìm những lợi thế cạnh tranh khác để
thu hút đầu tư. Trong đó, phát triển logistics và quản trị chuỗi cung ứng là yếu tố nhằm
đảm bảo gia tăng chuỗi giá trị.
Thứ hai, đó là tăng trưởng kinh tế. Khoảng cách LPI cũng nổi bật lên với việc kết hợp
giữa năng lực logistics với những đạt được trong thương mại và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Các nước có năng lực LPI tốt hơn sẽ có lợi ích hơn trong toàn cầu hóa. Các nước
có logistics thân thiện thì có hệ thống chuỗi giá trị tốt hơn và hấp dẫn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Và vì thương mại và FDI là kênh cốt yếu trong việc chuyển giao những công
nghệ và bí quyết, kinh nghiệm, do đó các nước có năng lực LPI kém sẽ khó tiếp cận vấn
đề này hơn.
Cải thiện năng lực Logistics là 1 chính sách phát triển quan trọng trong những năm gần
đây bởi vì Logs tác động mạnh đén việc phát triển kinh tế. Bằng chứng từ LPI 2007, 2010
chỉ ra rằng, đối với các nước có cùng mức thu nhập, thì nước nào có năng lực Logs tốt
nhất thì thấy rằng tốc độ tăng trưởng cao hơn: 1% trong GDP và 2% trong thương mại.
ngày nay, những phát hiện này có ảnh hưởng đăc biệt , vì thế các nước đang phát triển
cần phải đàu tư tốt hơn vào Logs và để đẩy mạnh sự hồi phục sau khủng hoảng kinh tế và
tạo ra vị thế cạnh tranh và sức mạnh tốt hơn.
    • Bài học về cải thiện chỉ số LPI:
LPI giúp cho các nước biết được vị trí của mình trong khả năng về logistics và quản trị
chuỗi cung ứng. Từ đó giúp họ khắc phục được những yếu điểm của mình, và tăng cường
khả năng cạnh tranh quốc gia.
Xem xét Morocco và Tunisia, cả Morocco và Tunisia đều rất quen thuộc với thị trường
EU. Cả Morocco và Tunisia cùng phát triển các hoạt động sản xuất như 1 phần của dây
chuyền sản xuất của các công ty đa quốc gia của Châu Âu, trong các ngành như may
mặc, phụ tùng oto, đồ điện. Các nhà làm chính sách của cả 2 nước đều rất nhanh nhạy
trong việc cải cách và đầu tư vào các cảng, hải quan và các dịch vụ logistics của các
thành phần nước ngoài. Thế thì tại sao, Morocco lại có LPI thấp hơn (94) so với Tunisia
(60) và với các đối thủ khác như Romania (51), và Bulgaria (55). Trong khi tiến hành cải
cách các cảng và hải quan mẫu, Morocco không gặt hái được bất cứ lợi ích nào trong các
đo lường gần đây khi phát triển nền logistics nội địa, đáng chú ý trong vận tải và kho.
Cùng thời gian đó, Tunisia không chỉ tiến hành cải cách trong một vài điều cốt lõi sớm
hơn Morocco mà còn phát triển các hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử đã giúp làm đơn
giản mạnh mẽ các quá trình kiểm tra hải quan bằng việc hợp nhất các một vài thủ tục. Và
họ đã có lợi thế trong quá trình thâm nhập EU.
Về Nigeria, Senegal và Ghana. Senegal ( hạng 105) và Ghana ( 129) có hạng thấp hơn
nhiều so với Nigeria (97). Senegal và Ghana cả 2 đều tiến hành khá thành công trong cải
cách hải quan với việc giới thiệu hệ thống công nghệ thông tin để cải thiện quá trình kiểm
tra hải quan. Ngược lại, Negeria chỉ mới bắt đầu cải cách hải quan của mình gần đây.
Điểm số về thủ tục kiểm tra của Senegal (76) tốt hơn so với Nigeria( 96). Nhưng chất
lượng các dịch vụ hỗ trợ như điều hành cảng thì Nigeria có hiệu quả hơn, đó là nhờ vào
tư nhân trong lĩnh vực container đầu cuối.
Uganda, Malawi và Zambia là các nước nội địa, nhưng họ vẫn xếp hạng trong top 15
nước có năng lực logistics cao trong 39 nước cận vùng Tiểu- Saharan Châu Phi. Họ đã
đạt được những lợi ích bởi việc kết nối với các cánh công vào Nam Phi.
Nước Uganda, nước nội địa không giáp biển nhưng lại là một trong những nước có năng
lực tốt nhất trong các nước thu nhập thấp trong toàn bộ khu vực được khảo sát (vị trí 66)
thậm chí tốt hơn cả nước quá cảnh Kenya( thứ 99). Câu chuyện của Uganda là liên hệ
chặt chẽ đến thành công trong nỗ lực hội nhập khu vực với các nước láng giềng và
thương mại quốc tế và các dự án hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi của WB và các cơ quan
phát triển, các nhà tài trợ quốc tế. Đặc biệt dự án Malaba- nằm ở biên giới Kenya và
Uganda và một trong các cửa khẩu đông đúc nhất trong khu vực- là chìa khóa để cải thiện
năng lực Logs của Uganda.
Những chú ý mà LPI đưa ra khi các nước tiến hành cải cách:
1) Cải cách phải hiểu 1 cách rõ ràng.
2) Một vài lĩnh vực gặp nhiều khó khăn hơn trong các lĩnh vực khác.
3) Tiến hành cải cách không phải là dễ
4) Trong khi việc cải cách thống nhất là cần thiết, việc ưu tiên và chiến lược có thể khác.

More Related Content

What's hot

[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biểnQuyen Thuy
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngIESCL
 
Bài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airBài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airTamhoang Hoang
 
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanBáo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...PinkHandmade
 
Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Man Dem Iupac
 
Bài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếuBài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếuTrang Trần
 
Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Thanh Binh Dinh
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...honghanh103
 

What's hot (20)

[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển
[VT-BHNT] Giao nhận hàng hóa vận chuyển đường biển
 
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứngGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
 
Vận tải hàng không
Vận tải hàng khôngVận tải hàng không
Vận tải hàng không
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại HọcKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
 
Bài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng airBài tiểu luận hàng air
Bài tiểu luận hàng air
 
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài GònQuy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
Quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH xuất khẩu ngôi Sao Sài Gòn
 
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanBáo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2
 
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập KhẩuList 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quanĐề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
Đề tài: Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử và thông quan
 
Bài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếuBài tập hối phiếu
Bài tập hối phiếu
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng...
 
Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3Quan ly kho va hang ton kho ch3
Quan ly kho va hang ton kho ch3
 
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9Đề tài  Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
Đề tài Chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics rất hay điểm 9
 
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
 
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH TransĐề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu theophương thứ...
 

Similar to Tiểu luận về LPI- Logistics Performance Index

Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14CGHL
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...nataliej4
 
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...luanvantrust
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...anh hieu
 
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalS
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalSBao cao Logistics 09/2015_VietCapitalS
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalSVu Pham Dinh
 
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015Trung Tâm Kiến Tập
 
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capital
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capitalCập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capital
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capitalAntoree.com
 
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...nataliej4
 
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...sividocz
 
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Tiểu luận về LPI- Logistics Performance Index (20)

Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAYChất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
 
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty LogisticsĐề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
 
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO  NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG TẠI ITL CORPORATION VÀ CÁ...
 
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
 
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoánThông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
 
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty Vận tải...
 
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô... thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sản xuất xuất khẩu tại cô...
 
Báo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kếtBáo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kết
 
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...
Nghiên cứu sự hài lòng của người khai hải quan đối với dịch vụ hải quan điện ...
 
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
Giải Pháp Marketing Dịch Vụ Logistics Cho Triển Lãm, Hội Chợ Cho Công Ty Tran...
 
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalS
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalSBao cao Logistics 09/2015_VietCapitalS
Bao cao Logistics 09/2015_VietCapitalS
 
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam 2015
 
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capital
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capitalCập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capital
Cập nhật ngành Logistics Việt Nam theo Vina capital
 
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...
Kinh nghiệm hợp tác logistics giữa các nước trong cộng đồng Châu Âu (EU) đối ...
 
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...
Luận Văn Quản trị hoạt động logistics tại công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài...
 
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt NamLuận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của c...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 

Tiểu luận về LPI- Logistics Performance Index

  • 1. LPI-CHỈ SỐ NĂNG LỰC QUỐC GIA VỀ LOGISTICS 1. Giới thiệu tổng quan về LPI LPI là viết tắt của từ tiếng Anh “Logistics performance index”, có nghĩa là chỉ số năng lực quốc gia về Logistics, do Ngân hàng thế giới tiến hành nghiên cứu và công bố trong báo cáo mang tên “Kết nối để cạnh tranh- ngành logistics trong nền kinh tế toàn cầu”. Những quốc gia muốn cải thiện về ngành logistics cần phải sửa đổi và hiện đại hóa những viện quản lí biên giới, thay đổi những chính sách quy định về vận chuyển, và trong một số trường hợp, đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng thương mại có liên quan. Vấn đề chính yếu đc nêu bật trong LPI 2007, đó là chuỗi cung ứng thương mại chỉ mạnh tương đương mắt xích yếu nhất của nó. Xác định mắt xích yếu nhất và tập trung vào nó thông qua sự can thiệp và phát triển có định hướng bởi vậy đã trở thành một yếu tố chính của sự thuận lợi về thương mại và những vấn đề về logictics. Cho đến những năm gần đây, những nhà hoạch định chính sách và những nhà đầu tư tư nhân đã không có đủ dữ liệu cần thiết để nhận dạng những nguyên nhân kiềm hãm mậu dịch của một quốc gia. LPI ra đời đã giải quyết được vấn đề này. Phiên bản đầu tiên LPI 2007 đã giúp tăng cường cuộc đối thoại giữa những nhà hoạch định chính sách và khu vực tư nhân trong nhiều quốc gia về những vấn đề còn tồn tại trong ngành logistics của quốc gia đó. Trong vòng 2 năm kể từ lần đầu tiên LPI được đưa ra, nhiều quốc gia đã bắt đầu triển khai chương trình đẩy mạnh việc cải tiến chỉ số năng lực quốc gia về logistics của mình. Càng nhiều những vấn đề trọng tâm riêng lẻ như thủ tục biên giới, năng lực cảng, quá cảnh quốc tế hay đầu tư vào dịch vụ, càng nhiều những quốc gia tiến hành những chương trình toàn diện để tập trung vào những mắt xích yếu nhất trong chuỗi cung ứng vĩ mô của họ. Chỉ số năng lực logictics LPI của World Bank tổng kết năng lực quốc gia về logistics bằng 6 tiêu chí quan trọng nhất về môi trường logistics hiện hành: • Độ hiệu quả của quy trình thông quan • Chất lượng cơ sở hạ tầng • Khả năng chuyển hàng hóa đi với giá cả cạnh tranh. • Chất lượng dịch vụ logictics • Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi. • Thời gian thông quan và dịch vụ Những tiêu chí này nếu đứng riêng rẽ không thể bảo đảm cho chỉ số LPI cao. Nó được dựa trên những nghiên cứu mang tính lý thuyết và kinh nghiệm mới nhất cùng với những
  • 2. cuộc phỏng vấn mang phạm vị rộng của những người chuyên về logistics. LPI sử dụng những kĩ thuật thống kê chuẩn để tập hợp dữ liệu. Cách tiếp cận này tạo sự hợp lí để kiểm soát những so sánh có ý nghĩa giữa các quốc gia với nhau, những vùng, những nhóm thu nhập cũng như bảo đảm việc ước đoán của những quốc gia riêng biệt. LPI phụ thuộc vào kết quả cuộc khảo sát trực tuyến những chuyên gia logistics từ những công ty chịu trách nhiệm cho việc vận chuyển hàng hóa đi khắp thế giới: những công ty tiên phong về vận chuyển hàng hóa đa phương thức và những hãng vận tải tốc hành chủ chốt. Họ giữ những vị trí đặc quyền trong việc đánh giá năng lực quốc gia. Những vấn đề mang tính tầm nhìn của họ tác động trực tiếp đến sự lựa chọn lộ trình, cửa ngõ vận chuyển và ảnh hưởng đến những quyết định của công ty về vị trí sản xuất, chọn lựa nhà cung cấp và chọn lựa thị trường mục tiêu. Sự tham dự của họ ảnh hưởng rất lớn đế chất lượng và sự tin cậy của dự án LPI. Sự kết nối liên tục và những phản hồi của họ rất cần thiết cho sự phát triển và cải tiến của LPI 2009. 2. Những cải tiến của LPI 2009 so với LPI 2007 World Bank chỉ đạo cuộc khảo sát LPI chu kì mỗi 2 năm, phương pháp chính vẫn giữ như 2007, gồm 2 phần chính là LPI quốc tế và LPI nội địa. Phần thứ nhất (quốc tế) cung cấp những đánh giá định tính của một quốc gia, gồm 6 tiêu chí chủ yếu, được đưa ra bởi những đối tác kinh doanh – những chuyên gia logistics làm việc ở nước ngoài. Phần thứ hai (nội địa) cung cấp những thông tin chi tiết về môi trường logistics trong chính quốc gia đó, bao gồm những hỗn hợp về chi phí và thời gian mang tính chất định lượng và định tính. Những thông tin bổ sung này được sử sụng để giải thích thêm cho LPI cũng như hợp lí hóa và kiểm tra chéo những thông tin nằm dưới. Nhờ sự gia tăng của những khu vực tư nhân có liên quan trong cuộc khảo sát LPI, mức độ bao phủ các quốc gia về chỉ số LPI quốc tế đã tăng từ 150 đến 155. Mặc dù LPI đại diện cho mức năng lực chuẩn về logistics của một quốc gia, những cuộc khảo sát LPI cũng tập hợp được những dữ liệu chi tiết và quan trọng trong logistics nội địa, thời gian, tải trọng chi phí của những giao dịch xuất nhập khẩu. Mức độ bao phủ các quốc gia về chỉ số LPI nội địa tăng gần 130 nước. Những dữ liệu này cho phép những người đang làm thực tiễn, nhà phân tích và nhà hoạch định chính sách kiểm tra những yếu tố quyết định về năng lực logistics trong những quốc gia riêng biệt. LPI 2009 thu thập những thông tin mới ở phạm vi rộng hơn, chẳng hạn như chi tiết hơn về quy trình thông quan, nâng cao chất lượng và phạm vi kiến thức về những chỉ dẫn năng lực mang tính chất định lượng được, hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách một cách toàn diện và đầy đủ. Những thông tin mở rộng bao gồm: • Dữ liệu về chi phí/ thời gian cho những giao dịch xuất nhập khẩu: đây là những đổi mới chính của cuộc khảo sát. Những người trả lời tự xác định là mình có kinh nghiệm hay không trong quá trình vận chuyển trước khi xuất khẩu ( giữa nhà máy
  • 3. của người bán và cảng hay sân bay, ngoại trừ việc vận chuyển quốc tế), vận chuyển xuất khẩu ( bằng đường bộ, từ nhà máy của người bán đến kho hàng của người mua), vận chuyển nhập khẩu ( từ cảng hay sân bay đến kho hàng của người mua), vận chuyển nhập khẩu (bằng đường bộ, từ nhà máy của người bán đến hko hàng của người mua). Sự phân biệt này cho phép LPI xác định mối quan tâm đối với những loại hình cụ thể của việc vận chuyển, ngoại trừ những khác biệt quan trọng của việc vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường biển,đường không. • Quản trị hải quan và các thủ tục hải quan: phân tích sâu sắc hơn về những khía cạnh đặc biệt của hải quan và quy trình thông quan. Thêm vào việc đánh giá thời gian thông quan và xếp hạng mức độ hiệu quả của hải quan như năm 2007, người trả lời cũng phải đánh giá những phương pháp đánh giá hải quan, phương pháp xác định việc vận chuyển có được kiểm tra vật lí hay không, có sử dụng sự kiểm tra bằng phương pháp điện tử không, sự thông quan trước khi đến, những thủ tục kiểm toán, sự rõ ràng của thủ tục quản lí hải quan, bao gồm ngành tư vấn, những thông báo trước khi thay đổi quy định, tính sẵn sàng của những thủ tục xem xét và khiếu nại. • Những đo lường về an ninh biên giới: phản ánh những đòi hỏi quan trọng về an ninh biên giới, một câu hỏi mới về sự bảo đảm của hàng hóa để đánh giá mức độ hạn chế của chuỗi cung ứng toàn cầu. Ng trả lời phải chỉ ra được nó trở nên dễ dàng hơn hay phức tạp hơn khi thực hiện những quy định về an ninh hàng hóa. • Dữ liệu về chất lượng cơ sở hạ tầng và nhà cung cấp dịch vụ: LPI 2007 tập trung vào chất lượng 2 loại cơ sở hạ tầng là viễn thông và vận tải, sự cạnh tranh về trình độ của nhà cung cấp dịch vụ logistics. LPI 2010 mở rộng vùng phủ sống về tiêu chí này theo 2 cách. Thứ nhất, cơ sở hạ tầng được nhận dạng một cách độc lập giữa cảng, sân bay, đường bộ, đường sắt, transloading facilities, thông tin và cơ sở hạ tần truyền thông. Thứ hai, những ứng viên được yêu cầu đánh giá cả về năng lực và chất lượng dịch vụ logictics lõi, chẳng hạn như những nhà điều hành vận tải, bộ phận chuyển tiếp hàng hóa, cục biên giới và hải quan, nhà xuất nhập khẩu. Ngoài việc tập trung vào chất lượng dịch vụ còn có năng lực của người cung cấp dịch vụ cung cấp những thông tin quan trọng bổ sung vào yếu tố quyết định năng lực logistics tổng thể. 3. Vấn đề nhận thấy từ kết quả LPI 2009 Cũng như 2007, LPI 2010 cũng cho thấy những quốc gia có thu nhập cao đứng ở vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng. Hầu hết những quốc gia này được xem là chủ chốt trong lĩnh vực logistics, giữ vị trí quan trọng trong hàng loạt chuỗi cung ứng địa phương và toàn cầu. Bảng kết quả phản ánh sự cởi mởi của những quốc gia này với thương mại quốc tế và đầu tư như là một phần của chiến lược phát triển kinh tế thành công. Ngược lại, 10
  • 4. quốc gia xếp hạng thấp nhất hầu hết đều thuộc nhóm quốc gia có thu nhập thấp hay trung bình- thấp, hầu hết đều thuộc châu Phi. Làm thế nào điểm số và xếp hạng LPI có liên quan đến năng lực logistics, sử dụng những thông tin cụ thể bổ sung trong cuộc khảo sát, có thể đưa ra ý tưởng về mối liên kết trung bình giữa LPI và năng lực của quốc gia đó trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ, LPI thấp hơn 1 điểm, giữa 2.5 và 3.5, có nghĩa là phải mất thêm 2 đến 4 ngày trong việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu/ xuất khẩu từ cảng đến kho hàng của công ty. Điều này cũng có nghĩa là tỉ lệ kiểm tra vật lí cao hơn 25%. Sự phân bố của điểm số LPI cho thấy 4 loại môi trường logictics, được giới thiệu trong ấn bản 2007 “ Kết nối để cạnh tranh: logictics không thân thiện, logictics kiềm hãm sự phát triển quốc gia, chẳng hạn như những quốc gia kém phát triển nhất, thể hiện một phần, những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; thể hiện nhất quán, quốc gia có năng lực logistics tốt hơn những quốc gia trong cùng nhóm thu nhập; logictics thân thiện, thể hiện tốt đối với những quốc gia có thu nhập cao.
  • 5. 4. Thống kê người trả lời Chỉ số năng lực logistics (Logistics Performance Index – LPI) dựa trên kết quả bản khảo sát trực tuyến từ những chuyên gia logistics đến từ các công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đi khắp thế giới - những công ty vận chuyển đa quốc gia và những nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh chính yếu. Gần 1000 chuyên gia logistics đến từ các công ty logistics quốc tế ở 130 quốc gia tham gia trong cuộc khảo sát năm 2009, tăng 25% so với năm 2007.
  • 6. Vị trí (nơi ở và làm việc) của những người tham gia đánh giá năng lực logistics phản ánh vài trò ngày càng quan trọng của các vấn đề thuận lợi hóa thương mại ở các nước đang phát triển: có tới 45% người trả lời đến từ các quốc gia có thu nhập trung bình, 10% đến từ các quốc gia thu nhập thấp, phần còn lại đến từ các nền kinh tế có thu nhập cao. Chỉ số LPI cũng bao gồm sự đánh giá của các công ty lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở lĩnh vực logistics. Những công ty lớn chiếm khoảng 45% phản hồi, bao gồm các công ty giao nhận đa quốc gia (34%) và những công ty cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh toản cầu (11%), 55% cỏn lại là từ các công ty giao nhận vừa và nhỏ. Một việc cũng không kém phần quan trọng là phải nhấn mạnh sự tham gia của những thành viên có kiến thức và thâm niên của các công ty trên trong việc đánh giá môi trường logistics ở các quốc gia khác nhau. Kết quả khảo sát từ các nhà điều hành cấp cao chiếm 35%, giám đốc khu vực hoặc quốc gia chiếm 25% và quản lý phòng ban chiếm 24%. Hơn nữa, nhóm chuyên gia này tham gia trực tiếp vào hoạt động hàng ngày, không chỉ ở trụ sở chính của công ty mà còn ở văn phòng ở các nước: gần 39% người trả lời ở văn phòng chi nhánh ở các nước, 35% ở trụ sở chính của vùng hoặc công ty, 11% câu trả lời từ những nhân sự ở văn phòng chi nhánh địa phương, 14% ở các công ty độc lập. Phần lớn người trả lời (54%) có công việc chính là tham gia vào việc cung cấp tất cả hoặc phần lớn dịch vụ logistics. Những việc này có thể bao gồm lưu kho, phân phối, đưa ra các giải pháp logistics cho khách hàng, dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng rời hoặc hàng đóng thành kiện, và vận chuyển hàng nguyên công hoặc hàng lẻ hoặc vận chuyển bằng xe móoc. Ngược lại, 27% phản hồi đến từ những công ty đặt nền tảng kinh doanh của họ dựa trên một dịch vụ mà họ mạnh nhất như: vận chuyển hàng bằng container hoặc xe moóc (15%) và cung cấp giải pháp logistics cho khách hàng (12%). Cấu trúc bản câu hỏi Phần 1: Thông tin cơ bản của người trả lời Từ câu 1 đến câu 8, người trả lời được yêu cầu cung cấp một vài thông tin cơ bản về công việc của mình. Các thông tin đó bao gồm: vị trí trong công ty, công việc chính, loại hình công ty, loại hình dịch vụ chính của công ty, quốc gia đang làm việc. Những thông tin này sẽ được dùng để thống kê người trả lời.
  • 7. Phần 2: Xây dựng chỉ số LPI quốc tế Phần tiếp theo cùa bàn khảo sát LPI (câu 9-15) cung cấp thông tin dùng để xây dựng chỉ số LPI quốc tế. Mỗi người trả lời khảo sát được yêu cầu đánh giá tám thị trường nước ngoài theo sáu khía canh cốt lõi của năng lực logistics. Tám thị trường này được chọn dựa vào những thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của quốc gia mà người trả lời đang ở (hoặc làm việc) và lựa chọn ngẫu nhiên, các quốc gia láng giềng tạo nên một phần cầu lục địa nối quốc gia được đất liền bao bọc với thị trường quốc tế. Phương pháp được dùng để
  • 8. chọn quốc gia để người trả lời đánh giá thay đổi theo đặc điểm của quốc gia mà người đó đang ở. Điều này được thể hiện trong bảng dưới đây: Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ Ng ườ i trả l ờ i đến t ừ ̣ quốc gia thuôc nhóm ̣ quốc gia thuôc nhóm ̣ quốc gia thuôc nhóm n ướ c thu nhâp thấp ̣ n ướ c thu nhâp trung bình ̣ n ướ c thu nhâp cao ̣ 3 n ướ c đối tác xuất khâu ̉ Chỉ số LPI quốc tế là ̣ quan trong nhất bảng tổng hợp các chỉ + tiêu của năng lực N ướ c đối tác quan trong ̣ Ng ườ i 5 n ướ c đối tác xuất khâu ̉ logistics, với ý nghĩa là nhất trả l ờ i ̣ quan trong nhất kết hợp dữ liệu trên sáu đến t ừ + quốc gia + khía cạnh cốt lõi của 4 n ướ c lấy ngẫu nhiên giáp biên ̉ 3 n ướ c đối tác quan năng lực thành một t ừ các nhóm n ướ c sau: 2 n ướ c lấy ngẫu nhiên ̣ trong nhất Châu Phi, Đông Á và n, tổng thước đo đơn giả Trung t ừ danh sách 5 n ướ c Á, châu Mĩ Latinh, OECD và ̉ ̣ đối tác xuất khâu quan trong 3 n ướ c đối tác xuất khâu ̉ ̣ quan trong nhất nhất và 5 n ướ c đối tác ̣ ̉ ̣ nhâp khâu quan trong nhất + 4 n ướ c đối tác xuất khâu ̉ + ̣ quan trong nhất 1 n ướ c đối tác nhâp khâu ̣ ̉ Ng ườ i ̣ quan trong nhất 6 n ướ c lấy ngẫu nhiên trả l ờ i + t ừ các nhóm n ướ c sau: đến t ừ + quốc gia 2 n ướ c đối tác nhâp khâu ̣ ̉ a. Châu Phi ̣ quan trong nhất 2n ướ c cầu luc đia ̣ ̣ không b. Đông Á và Trung Á giáp biên ̉ + + c. Châu Mĩ Latinh hợp. Sáu khía cạnh cốt lõi được thu thập trong bản khảo sát LPI là: • Hiệu quả của quá trình thông quan, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 9.
  • 9. • Chất lượng của thương mại và vận chuyển có liên quan đến cơ sở hạ tầng, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 10. • Sự thoải mái trong việc thỏa thuận giá vận chuyển hàng cạnh tranh, được đánh giá từ “rất khó” (1) đến “rất dễ” (5) ở câu hỏi khảo sát số 11.
  • 10. Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 12. • Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gởi hàng, được đánh giá từ “rất thấp” (1) đến “rất cao” (5) ở câu hỏi khảo sát số 13.
  • 11. Tần suất hàng hóa được chuyển đến tay người nhận trong tiến độ hoặc thời gian giao hàng kì vọng, được đánh giá từ “hầu như không bao giờ” (1) đến “gần như luôn luôn” (5) ở câu hỏi khảo sát số 15. Phần 2: Xây dựng chỉ số LPI nội địa Phần thứ ba của bản khảo sát LPI là chỉ số LPI nội địa trong đó những người trả lời sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về chất lượng của môi trường logistics ở quốc gia họ đang làm việc. Từ câu hỏi 16 đến 21 của bản khảo sát LPI, những người trả lời chọn một trong năm mục, với sự sắp xếp theo năng lực tăng dần. Ví dụ ở câu hòi số 16, họ có thể miêu tả cảng phí ở
  • 12. quốc gia của họ “rất cao”, “cao”, “trung bình”, “thấp”, “rất thấp”. Giống như trong LPI quốc tế, những tùy chọn trên được mã hóa từ 1 đến 5. Với một vài ngoại lệ, câu hỏi 22-35 yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin về số lượng của những khía cạnh riêng biệt cùa chuỗi cung ứng quốc tế ở quốc gia của họ. Họ có thể chọn từ một bộ câu trả lời trong một danh sách thả xuống trong mỗi câu hoặc điền số vào những ô trống.
  • 13. Sơ lược về cách tính toán Đối với chỉ số LPI quốc tế LPI quốc tế được xây dựng từ sáu khía cạnh kể trên, sau đó được xử lý phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis -PCA). PCA là một kỹ thuật thống kê tiêu chuẩn dùng để giảm số chiều của bộ dữ liệu. Đầu vào cho PCA là số điểm của các quốc gia được chấm trong các câu 9-15, sau đó lấy trung bình trên những dữ liệu người trả lời cung cấp cho một thị trường nước ngoài cho trước. Điểm số được đơn giản hóa bằng cách trừ đi mẫu trung bình và chia cho độ lệch chuẩn trước khi tiến hành PCA. Sau khi có điểm số của mỗi thành phầm của sáu khía cạnh, các điểm số này sẽ được nhân với trọng số tương ứng, sau đó cộng các kết quả với nhau. Trọng số của mỗi thành phần đại diện cho mức độ quan trọng của từng chỉ tiệu trong việc xây dựng chỉ số LPI quốc tế. Bởi vì trọng số của sáu chỉ tiêu tương tự nhau nên chỉ số LPI quốc tế gần như là số trung bình cộng của sáu chỉ tiêu thành phần. oo
  • 14. Khoảng tin cậy Khoảng tin cậy được dùng để xây dựng giới hạn trên và dưới cho điểm LPI của một quốc gia. Những giới hạn này về sau sẽ được dùng để tính toán biên độ trên và dưới cho viêc xếp hạng quốc gia. Các phạm vi này được thiết kế vì LPI thật ra dựa trên một bản khảo sát và cho nên sẽ có mẫu lỗi. Khoảng tin cậy và phạm vi cao thấp cho điểm số và thứ hạng thì lớn hơn ở những thị trường nhỏ và có ít người trả lời trong đó phản ánh sự không chắc chắn lớn hơn cho các ước tính. Để tính toán khoảng tin cậy, lỗi chuẩn được đánh giá trên tất cả câu trả lời cho một quốc gia riêng biệt. Giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy sau đó sẽ được thêm vào điểm số LPI theo công thức: Trong đó: LPI là điểm LPI của một nước N là số người trả lời khảo sát cho nước đó s là lỗi chuẩn của điểm LPI ở mỗi quốc gia t là phân phối t-Student Điểm cao và thấp cũng được dùng để tính toán giới hạn trên và dưới trong xếp hạng quốc gia. Giới hạn trên là hạng LPI một quốc gia nhận được nếu điểm LPI của nó ở giới hạn trên của khoảng tin cây hơn là ở giữa. Giới hạn dưới là hạng LPI một quốc gia nhận được nếu điểm LPI của nó ở giới hạn dưới của khoảng tin cây hơn là ở giữa. Khoảng tin cây trung bình của thang 1-5 là 0.22 hoặc khoảng 7.5% điểm số của một quốc gia trung bình. Tính trung bình số này tương đương với 10 hạng trong bảng xếp hạng LPI. Vì vậy cần phải cẩn thận trong việc giải thích những khác biệt nhỏ trong điểm số và hạng LPI. Ví dụ như Jordan có hạng LPI tương đối thấp (81) nhưng có khoảng tin cậy rộng bởi vì số người trả lời ít. Với điểm cao của khoảng tin cậy của mỉnh, Jordan sẽ được xếp hạng 56. Khi so sánh kết quả LPI năm 2010 so với năm 2007, một điều quan trọng là phải chú ý đến khoảng tin cậy. Nên tập trung vào những thay đổi mang ý nghĩa thống kê hơn là chỉ
  • 15. so sánh đon giản giữa từng điểm số. Chỉ khi, ví dụ như giới hạn dưới của một quốc gia trong điểm số LPI 2010 cao hơn giới hạn trên năm 2007 thì có thể kết luận rằng đã có những cải thiện mang ý nghĩa thống kê trong năng lực. Mặc dù đại diện cho nguồn dữ liệu toàn liệu toàn diện hiên đang có ở mội trường logistics và thuận lợi hóa thương mại, LPI cũng chịu một số giới hạn quan trọng. Đầu tiên, kinh nghiệm của các hãng vận chuyển hàng hóa quốc tế có thể không đại diện cho môi trường logistics rộng hơn ở các nước nghèo, nơi họ có xu hướng cùng tồn tại với những người điều hành truyền thống hơn. Những sự tương tác của hai cách điều hành (truyền thống và đổi mới)với các cơ quan chính phủ, cũng như mức độ dịch vụ có thể khác nhau. Thứ hai, với những quốc gia hoàn toàn giáp với đất liền hoặc những đảo quốc, LPI có thể tính luôn cả những vấn đề đường vào bên ngoài quốc gia được đánh giá, ví dụ như những khó khăn trong việc quá cảnh. Những quốc gia toàn giáp với đất liền bị đánh giá thấp như Rwanda có thể đã không được đánh giá công bằng cho những nỗ lực của họ trong việc thuận lợi hóa thương mại bởi vì họ phải phụ thuộc vào hệ thống quá cảnh quốc tế phức tạp. Và các quốc gia đất liền không thể giải quyết vấn đề quá cảnh không hiệu quả thông qua những cải cách trong nước. Đối với chỉ số LPI nội địa Đối với câu hỏi 22-35, khi phản hồi chỉ ra một giá trị duy nhất, câu trả lời được mã hóa bởi logarit của giá trị đó. Khi phản hồi chỉ ra một khoảng, câu hỏi được mã hóa bởi logarit của giá trị giữa của khoảng. Ví dụ, quãng đường xuất khẩu có thể biểu thị như 50 km, 50-100 km, 100-500 km… vì thế phản hồi 50-100 km được mã hóa là log(75). Để đưa ra điểm cho quốc gia, phản hồi dạng logarit ở từng câu sẽ được tính trung bình trên tất cả những người trả lời cho một quốc gia cho trước và kết quả được mũ hóa. Sau khi lấy trung bình các kết quả thu được ở các câu hỏi, ta được chỉ số LPI nội địa. 5. Tác động của LPI đến 1 quốc gia: Ngân hàng thế giới xây dựng chỉ số LPI nhằm mục đích tập trung nghiên cứu về vấn đề có tầm quan trọng toàn cầu, và từ đó cung cấp một nền tảng cho đối thoại giữa chính phủ, tổ chức xã hội và các doanh nghiệp.
  • 16. LPI có ảnh hưởng đến các nước, cả các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển. Trong đó, việc phát triển logistics có đôi khi là điều sống còn của 1 nước và thậm chí là cả nước giàu có. Những quốc gia có chỉ số LPI lớn hơn dự đoán thường là những nước đầu tư nhiều cho phát triển cơ sở hạ tầng và cải tiến công nghệ. LPI cao sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào quốc gia. Các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa đặc biệt chú trọng đến chi phí hiệu quả trong chuỗi cung ứng của mình nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. Do đó, các nước có chỉ số LPI cao sẽ thu hút được các công ty quốc tế. Có tể lý giải như sa: Chi phí của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng rất lớn từ khả năng dự đoán và độ tin cậy của chuỗi cung ứng đó và nó cũng chiếm một phần lớn trong chi phí sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp rất cân nhắc khi chọn công ty Logistics cho hàng hóa của mình. Các nước phát triển có chỉ số LPI cao có các chi phí như: chi phí đất đai, chi phí cảng, kho bãi, chi phí về nhân công, hay nguồn nguyên liệu cao hơn hẳn các nước đang phát triển, tuy nhiên các nước phát triển lại có lợi thế bền vững trong hiệu quả và độ tin cậy của chuỗi cung ứng, các nước có chi phí cao nhưng hiệu suất cao thì tốt hơn các nước có chi phí thấp nhưng lại có năng suất thấp. Do đó chi phí trung bình tại các nước có LPI cao lại thấp hơn so với các nước có chỉ số LPI thấp. Lấy ví dụ, các nhà cung cấp cùng một nhà sản xuất ô tô sẽ thực hiện 7 ngày kiểm kê tại Ý, nhưng 35 ngày ở Ma- rốc. Một số nhà bán lẻ ở các nước châu Phi duy trì ba tháng của hàng tồn kho hoặc nhiều hơn nữa. Bangladesh trung bình phải vận chuyển 10% hàng sản xuất may mặc của nó bằng đường hàng không để đáp ứng tiến độ của thời hạn giao hàng của người mua châu Âu. Vì vậy, chi phí Logistics cao, không thể dự đoán trước, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và độ tin cậy trong chuỗi cung ứng quốc tế. Ngoài ra, LPI giúp cho các nước biết được vị trí của mình trong khả năng về logistics và quản trị chuỗi cung ứng. Từ đó giúp họ khắc phục được những yếu điểm của mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia. Các quốc gia có hệ thống logistics phát triển sẽ thu hút nhiều FDI hơn. Thương mại và FDI là những kênh trọng điểm cho việc chuyển giao kinh nghiệm, Logistics lạc hậu có thể gây cản trở cho tiếp cận các công nghệ và bí quyết, và tốc độ tăng trưởng trong sản
  • 17. xuất thấp. Do vậy, cần có một hệ thống Logistics tốt trên con đường hội nhập quốc tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển. Ví dụ, mặc dù Singapore chỉ là 1 đảo quốc nhỏ, không có nhiều tài nguyên khoáng sản, lại có chi phí về đất đai, chi phí nhân công rất cao, nhu cầu thị trường hết sức nhỏ hẹp. Tuy nhiên, chính phủ Singapore đã đầu tư rất nhiều cải thiện Singapore trong phát triển lĩnh vực công nghiệp để Singapore trở thành trung tâm phân phối khu vực và trung tâm Logistics toàn cầu, với tốc độ phát triển rất nhanh trong vòng thập kỷ vừa qua. Vì vậy, một số công ty quyết định tiến hành sản xuất tại Singapore và phân phối các sản phẩm trong khu vực vì bị hấp dẫn bởi điều kiện trung tâm vận tải hiệu quả và tin cậy của nước này.
  • 18. 6. Mối quan hệ của LPI và các chỉ số kinh tế khác: • LPI và GCI Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới đã đưa ra chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI - Global Competitiveness Index), một chỉ số tổng hợp dựa trên các số liệu vi mô và vĩ mô cùng với cuộc phỏng vấn với các doanh nghiệp trên về vấn đề có liên quan đến năng lực cạnh tranh. GCI bao gồm profile chi tiết của hơn 125 nền kinh tế và bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu, trên cơ sở các lĩnh vực sau: cơ sở hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục công nghệ…và nhiều chỉ số liên qian trực tiếp đến thương mại và Logistics. Vì vậy, LPI và GCI có liên quan mật thiết với nhau. Nếu 1 quốc gia có hệ thống Logistics tốt cùng với hệ thống thương mại thông thoáng và phát triển thì sẽ có năng lực cạnh tranh toàn cầu cao. • LPI và GET Chỉ số kích hoạt thương mại toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (GET- Global Enabling Trade), giống như LPI, là một chỉ số tổng hợp được xây dựng từ rất nhiều dữ liệu ban đầu nhưng không tập trung vào Logistics mà tập trung nhiều vào môi trường kinh doanh toàn cầu của một quốc gia. Tuy nhiên sự kết hợp giữa LPI và GET là rất lớn. LPI đóng vai trò 1 nguồn dữ liệu nhỏ cho chỉ số GET. Có thể lý giải rằng Logistics quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại từ đó góp phần tăng chỉ số GET. 7. Ảnh hưởng của LPI đến các nước có thu nhập thấp và những kiến nghị cho cải thiện logistics của Việt Nam thông qua những chỉ số LPI. Trong kết quả về chỉ số LPI “Kết nối để cạnh tranh” mà World Bank công bố, thì giữa các nước có phát triển và các nước đang phát triển. Trong đó các nước phát triển luôn có chỉ số LPI cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển. Sự chênh lệch của LPI tuy là kết quả của quá trình phát triển và cải thiện logistics và chuỗi cung ứng của các nước, tuy nhiên nó cũng có những ảnh hưởng ngược lại, và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các nước. • Ảnh hưởng của LPI đến các quốc gia đang phát triển: Thứ nhất, đó là thu hút FDI. Nếu xét về cùng một mức độ của các nước đang phát triển, thì quốc gia nào có chỉ số LPI cao hơn sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn. Nguyên nhân là do trong môi trường toàn cầu hóa, các công ty đa quốc gia cạnh tranh với nhau và họ luôn tìm cách để tối đa hóa chuỗi giá trị của mình, và do đó quản trị chuỗi cung ứng trở thành điểm cạnh tranh giữa các công ty đa quốc gia.
  • 19. Các nước đang phát triển đều có cùng lợi thế cạnh tranh về nguồn nguyên nhiên liệu, nguồn nhân lực giá rẻ,… Do đó các nước cần phải tìm những lợi thế cạnh tranh khác để thu hút đầu tư. Trong đó, phát triển logistics và quản trị chuỗi cung ứng là yếu tố nhằm đảm bảo gia tăng chuỗi giá trị. Thứ hai, đó là tăng trưởng kinh tế. Khoảng cách LPI cũng nổi bật lên với việc kết hợp giữa năng lực logistics với những đạt được trong thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nước có năng lực LPI tốt hơn sẽ có lợi ích hơn trong toàn cầu hóa. Các nước có logistics thân thiện thì có hệ thống chuỗi giá trị tốt hơn và hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Và vì thương mại và FDI là kênh cốt yếu trong việc chuyển giao những công nghệ và bí quyết, kinh nghiệm, do đó các nước có năng lực LPI kém sẽ khó tiếp cận vấn đề này hơn. Cải thiện năng lực Logistics là 1 chính sách phát triển quan trọng trong những năm gần đây bởi vì Logs tác động mạnh đén việc phát triển kinh tế. Bằng chứng từ LPI 2007, 2010 chỉ ra rằng, đối với các nước có cùng mức thu nhập, thì nước nào có năng lực Logs tốt nhất thì thấy rằng tốc độ tăng trưởng cao hơn: 1% trong GDP và 2% trong thương mại. ngày nay, những phát hiện này có ảnh hưởng đăc biệt , vì thế các nước đang phát triển cần phải đàu tư tốt hơn vào Logs và để đẩy mạnh sự hồi phục sau khủng hoảng kinh tế và tạo ra vị thế cạnh tranh và sức mạnh tốt hơn. • Bài học về cải thiện chỉ số LPI: LPI giúp cho các nước biết được vị trí của mình trong khả năng về logistics và quản trị chuỗi cung ứng. Từ đó giúp họ khắc phục được những yếu điểm của mình, và tăng cường khả năng cạnh tranh quốc gia. Xem xét Morocco và Tunisia, cả Morocco và Tunisia đều rất quen thuộc với thị trường EU. Cả Morocco và Tunisia cùng phát triển các hoạt động sản xuất như 1 phần của dây chuyền sản xuất của các công ty đa quốc gia của Châu Âu, trong các ngành như may mặc, phụ tùng oto, đồ điện. Các nhà làm chính sách của cả 2 nước đều rất nhanh nhạy trong việc cải cách và đầu tư vào các cảng, hải quan và các dịch vụ logistics của các thành phần nước ngoài. Thế thì tại sao, Morocco lại có LPI thấp hơn (94) so với Tunisia (60) và với các đối thủ khác như Romania (51), và Bulgaria (55). Trong khi tiến hành cải cách các cảng và hải quan mẫu, Morocco không gặt hái được bất cứ lợi ích nào trong các đo lường gần đây khi phát triển nền logistics nội địa, đáng chú ý trong vận tải và kho. Cùng thời gian đó, Tunisia không chỉ tiến hành cải cách trong một vài điều cốt lõi sớm hơn Morocco mà còn phát triển các hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử đã giúp làm đơn giản mạnh mẽ các quá trình kiểm tra hải quan bằng việc hợp nhất các một vài thủ tục. Và họ đã có lợi thế trong quá trình thâm nhập EU. Về Nigeria, Senegal và Ghana. Senegal ( hạng 105) và Ghana ( 129) có hạng thấp hơn nhiều so với Nigeria (97). Senegal và Ghana cả 2 đều tiến hành khá thành công trong cải
  • 20. cách hải quan với việc giới thiệu hệ thống công nghệ thông tin để cải thiện quá trình kiểm tra hải quan. Ngược lại, Negeria chỉ mới bắt đầu cải cách hải quan của mình gần đây. Điểm số về thủ tục kiểm tra của Senegal (76) tốt hơn so với Nigeria( 96). Nhưng chất lượng các dịch vụ hỗ trợ như điều hành cảng thì Nigeria có hiệu quả hơn, đó là nhờ vào tư nhân trong lĩnh vực container đầu cuối. Uganda, Malawi và Zambia là các nước nội địa, nhưng họ vẫn xếp hạng trong top 15 nước có năng lực logistics cao trong 39 nước cận vùng Tiểu- Saharan Châu Phi. Họ đã đạt được những lợi ích bởi việc kết nối với các cánh công vào Nam Phi. Nước Uganda, nước nội địa không giáp biển nhưng lại là một trong những nước có năng lực tốt nhất trong các nước thu nhập thấp trong toàn bộ khu vực được khảo sát (vị trí 66) thậm chí tốt hơn cả nước quá cảnh Kenya( thứ 99). Câu chuyện của Uganda là liên hệ chặt chẽ đến thành công trong nỗ lực hội nhập khu vực với các nước láng giềng và thương mại quốc tế và các dự án hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi của WB và các cơ quan phát triển, các nhà tài trợ quốc tế. Đặc biệt dự án Malaba- nằm ở biên giới Kenya và Uganda và một trong các cửa khẩu đông đúc nhất trong khu vực- là chìa khóa để cải thiện năng lực Logs của Uganda. Những chú ý mà LPI đưa ra khi các nước tiến hành cải cách: 1) Cải cách phải hiểu 1 cách rõ ràng. 2) Một vài lĩnh vực gặp nhiều khó khăn hơn trong các lĩnh vực khác. 3) Tiến hành cải cách không phải là dễ 4) Trong khi việc cải cách thống nhất là cần thiết, việc ưu tiên và chiến lược có thể khác.