SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Download to read offline
“ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại
công ty TNHH VPP Hán Minh ”.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài :
Trong thời nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, ảnh hưởng của
yếu tố bên ngoài lẫn yếu tố bên trong đồi hỏi mỗi công ty, doanh nghiệp, tổ chức
đều quan tâm đến vấn đề tổ chức nguồn nhân lực. Tổ chức nguồn nhân lực được
xem là công việc quan trọng trong mỗi cơ quan, tổ chức nhằm để thực hiện công
việc phối hợp các hoạt động hoạt định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển và
động viên tạo mọi điều kiện để nguồn tài nguyên nhân sự hoạt động có hiệu quả
nhằm để phát triển cơ quan, tổ chức. Tổ chức nguồn nhân lực là hoạt động liên quan
đến vấn đề con người nhằm để thực hiện các công việc của tổ chức đạt được hiệu
quả cao nhất. Để đạt được những mục tiêu đó đồi hỏi các nhà quản trị của công ty
phải áp dụng nhiều phương pháp thực hiện để động viên khích lệ tinh thần làm việc
của nhân viên, các lý thuyết rất đa dạng đồi hỏi nhà quản trị của công ty phải biết
vận dụng tốt các lý thuyết đó đối với từng nhân viên cho phù hợp sẽ góp phần thúc
đẩy tinh thần làm việc của nhân viên nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan, tổ
chức. Ngày nay, chúng ta đang đứng trong giai đoạn nền kinh tế - văn hóa - xã hội
phát triển rất nhanh đòi hỏi nhà quản bị phải nắm bắt kịp thời các cơ hội thị trường
và hạn chế tối đa các rủi ro, hạn chế được các nguy cơ tiềm ẩn có thể đến với công
ty giúp cho công ty ngày càng phát triển.
Trong quá trình phát triển của công ty đòi hỏi phải có nhiều giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực để thúc đẩy tinh thần làm việc
của nhân viên, tạo cho nhân viên phấn khởi, yên tâm trong công việc giúp cho nhân
viên có động lực làm việc. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác
tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty TNHH VPP Hán Minh ”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án này là tổ chức nguồn nhân lực
tại bộ phận sản xuất ở công ty trách nhiệm hữu hạn văn phòng phẩm Hán Minh.
3. Mục đích nghiên cứu :
Đánh giá tình hình hoạt động, tổ chức nguồn nhân lực tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Hán Minh nhằm tìm ra những vấn đề còn tồn tại để xem xét từ đó
đưa ra các giải pháp để giải quyết nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân
lực.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề án được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu cá tài liệu lí thuyết về quản trị
nguồn nhân lực, số liệu thực tế được cung cấp từ công ty trên cơ sở phân tích và đúc
kết.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn :
Đề án gồm lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận.
3 chương với nội dung cơ bản của các chương như sau:
Chương 1:Lý luận chung về công tác tổ chức nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng của công tác tổ chức nguồn nhân lực tại bộ phân sản xuất
của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực
cho bộ phận sản xuất tại công ty TNHH VPP Hán Minh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN
NHÂN LỰC.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC :
1.1.1 Tổ chức là gì ?
Tổ chức có nghĩa là bố trí và sắp xếp các công việc , giao quyền hạn và
phân phối các nguồn lực của tổ chức cho các bộ phận được chuyên môn hóa nhằm
đảm bảo thực hiện các công việc khác nhau để hoàn thành mục tiêu chung một
cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
Tổ chức là một hoạt động cần thiết tất yếu để xây dựng cơ cấu, guồng máy
nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt được mục tiệu của mình.
Tổ chức cũng còn là việc lựa chọn những công việc, những nhóm và giao
phó mỗi nhóm có một người chỉ huy với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã vạch ra.
1.1.2. Nguồn nhân lực là gì ?
Nhân lực là nguồn lực chính của doanh nghiệp. Nguồn lực ấy không thể
thiếu sự “ chăm sóc và gìn giữ ” cho những kế hoạch hiện tại và chiến lược lâu dài
của công ty trong tương lai. Công việc ấy còn đặt vào tai ai khác ngoài các nhà
quản lý nhân sự - một nghề có “thương hiệu” và độ hút khá lớn cho những người
dám thử thách chính bản thân mình vì sự khó khăn nhưng cũng không kém phần
thú vị.
Quản trị nguồn nhân lực là sự kết hợp một cách tổng thể các hoạt động
hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức.
1.1.3. Công tác tổ chức nguồn nhân lực là gì ?
Mỗi sơ đồ tổ chức sẽ là một bức tranh ở mỗi doanh nghiệp, nhưng nó sẽ là
vô hồn nếu nó không là bộ máy hoạt động cụ thể do chính con người tạo nên. Con
người là đối tượng trực tiếp quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức nhân sự là một khía cạnh trong công tác tổ chức của một
doanh nghiệp. Công tác tổ chức được tiếp cận trên ba khía cạnh: tổ chức bộ máy,
tổ chức nguồn nhân lực và tổ chức công việc.
Công tác tổ chức nguồn nhân lực là quá trình xây dựng đội ngũ nhân viên
mạnh về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, đủ về số lượng, sẵn sàng đồng tâm hiệp
lực và có tinh thần trách nhiệm cao nhằm thực hiện mục tiêu chung đạt hiệu quả.
1.1.4. Mục đích của công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Muốn xây dựng và sử dụng một đội ngũ nhân viên giỏi trước tiên chúng ta
phải biết xác định mục tiêu và mục đích của công tác tổ chức. Tùy vào hoàn cảnh
cụ thể mà mục tiêu của công tác tổ chức nhân sự ở từng thời điểm có khác nhau,
nhưng mục đích cuối cùng là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức
trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và đúng thời điểm để
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.5. Ý nghĩa công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư
phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô
ích nếu không có nguồn tài nguyên nhân sự. Thực tế cũng ngày càng chỉ rõ rằng
khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì đòi hỏi chất lượng của đội ngũ nhân lực ngày
càng cao. Chính vì thế những yếu kém về nhân lực tuy nhỏ nhưng có thể gây ra
thiệt hại rất lớn về tài sản. Nguồn nhân lực gắn liền với tổ chức, việc sắp xếp con
người vào những vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức để đảm bảo những mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Do đó công tác tổ chức nguồn nhân lực mang ý
nghĩa quan trọng góp phần trong việc quyết định thành bại của doanh nghiệp.
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC :
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch
vụ của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, tới các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình
nội bộ hiệu quả. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng
giữa tính nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào tài sản
lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân lực”. Việc tìm đúng người phù hợp để giao
đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi hình thức
tổ chức hiện nay. Cộng tác tổ chức nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra được bộ mặt văn
hóa và bầu không khí làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Từ công tác tổ chức nguồn nhân lực hữu hiệu, doanh nghiệp sẽ có một đội
ngũ nhà quản trị và lực lượng nhân viên đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
trên cơ sở chọn đúng người, giao đúng việc để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng,
thuận lợi giữa các mối quan hệ quản trị trong tổ chức và các mối quan hệ làm việc
giữa các cá nhân và các bộ phận.
1.2.3. Vai trò của công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Công tác tổ chức nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng việc thay đổi
và phát triển cực kỳ nhanh chóng của thế giới hiện đại ngày nay. Đòi hỏi nhà quản
trị phải có nhiều kiến thức và hiểu biết để nắm bắt thông tin một cách kịp thời và
đúng lúc gớp phần cho sự thành công của doanh nghiệp.
Người ta thường nói rằng xác định vấn đề là quan trọng, nhưng tổ chức giải
quyết vấn đề càng quan trọng hơn. Điều này càng thấy càng đúng khi con người
không phải là máy móc và hoạt động có tổ chức của họ, họ là yếu tố quyết định
đến sự thành công của tổ chức.
Tổ chức khoa học trong việc xây dựng guồng máy sẽ đảm bảo nề nếp, quy
củ, kỷ cương, có tính tổ chức, tính khoa học, tính kỷ luật, tác phong công tác, sự
đoàn kết nhất trí tạo sự thành công cho tổ chức.
Công tác tổ chức nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc động viên
và khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên nếu như nhà quản trị bố trí đúng
người đúng việc tạo sự hưng phấn tinh thần làm việc của nhân viên góp phần cho
sự thành công của cả doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN
LỰC
1.3.1. Nguyên tắc và phương pháp tổ chức nguồn nhân lực :
1.3.1.1. Nguyên tắc:
Khách quan:
Công tác tổ chức nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản trị, bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh
nghiệp. Do đó, việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp
với các vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
Khoa học:
Trong công tác tổ chức nguồn nhân lực nguyên tắc khoa học được biểu hiện ở
quá trình bố trí nhân viên phù hợp, đáp ứng với nhu cầu công việc. Những nhà quản
trị giỏi là người phát hiện ra những kỹ năng của nhân viên, hiểu biết về những tính
khí của nhân viên để bố trí cho phù hợp với yêu cầu của công việc. Một khi con
người được sắp xếp tương ứng với công việc thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện
với hiệu quả cao và đạt được sự thỏa mãn của nhân viên, duy trì được nhân viên có
hiệu quả ở mức cao.
Kết hợp hỗ trợ nhau giũa mặt mạnh và mặt yếu của mỗi cá nhân:
Có những công việc cần có sự phối hợp của nhiều người hơn là sự riêng rẽ của
từng người. Khi các nhà quản trị biết kết hợp hỗ trợ nhau giữa mặt mạnh và yếu của
mỗi cá nhân thì sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn và hạn chế được một số mặt yếu.
Lúc đó mọi việc do nhà quản trị vạch ra sẽ được thực hiện một cách tốt nhất và hiệu
quả nhất.
1.3.1.2. Phương pháp:
Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính là một trong những phương pháp lâu đời và phổ
biến nhất đối với tất cả các loại tổ chức dù thuộc công hay tư. Mặc dù mọi tổ chức
đều có những đặc trưng và mục đích riêng nhưng đều có một tiến trình quản trị cốt
lõi được duy trì trong tất cả mọi tổ chức. Do đó, các nhà quản trị có thể hoạt động
tại bất cứ tổ chức nào. Phân chia công việc – sự chuyên môn hóa cho phép người
nhân viên đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc. Mỗi nhân viên phải tuân theo
và tôn trọng các nguyên tắc của tổ chức. Kỷ luật cho phép sự vận hành thông suốt
của tổ chức. Mỗi nhân viên chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên để tránh sự mâu
thuẫn giữa các mệnh lệnh gây khó khăn cho người thừa hành. Những nỗ lực của
nhân viên đều phải hướng đến mục tiêu chung của tổ chức và chỉ giành cho một nhà
quản lý phối hợp và điều hành để tránh mâu thuẫn giữa các bộ phận. Phải có một
mức độ tập trung hợp lý để kiểm soát được mọi việc mà vẫn đảm bảo cho cấp dưới
có đủ quyền lực để hoàn thành công việc của họ.
Phương pháp kinh tế:
Phải đặt lợi ích của tổ chức đứng trước lợi ích cá nhân trong tổ chức và khi có
sự mâu thuẫn giữa lợi ích tổ chức và lợi ích cá nhân, nhà quản trị phải làm nhiệm vụ
hòa giải. Trả lương tương xứng với cômg việc sẽ đem lại sự thỏa mãn tối đa cho tổ
chức và nhân viên. Cấp dưới phải được phép đưa ra và thực hiện các sáng kiến vì
như vậy sẽ có lợi cho công việc chung. Tinh thần đồng đội sẽ đem lại sự hài hòa,
thống nhất cho tổ chức. Điều đó sẽ đem lại sức mạnh cho tổ chức.
Phương pháp tâm lý xã hội:
Qua các cuộc nghiên cứu thực hiện, các nhà nghiên cứu cho rằng việc quản trị
thành công tùy thuộc vào phần lớn nhà quản trị có hiểu biết về nhu cầu và những
nguyện vọng của các thánh viên trong tổ chức. Phải quan tâm đến những người lao
động trong quá trình giải quyết các vấn đề. Các nhà quản trị phải năng động , thay
vì áp dụng các nguyên tắc cứng nhắc. Và khi đó sự phối hợp giữa người - người giữ
vai trò quan trọng trong suốt giai đoạn hoạch định và thực hiện các nhiệm vụ trong
doanh nghiệp. Sự phối hợp sẽ được thực hiện hiệu quả nhất khi những người chịu
trách nhiệm ra quyết định có sự tiếp xúc trực tiếp.
Các nhà quản trị có thể tổ chức con người bằng cách thừa nhận nhu cầu xã
hội của họ, và tạo điều kiện cho người lao động cảm thấy hãnh diện về sự hữu ích
và sự quan trọng của họ trong công việc chung. Những biện pháp mà nhà quản trị
có thể tổ chức con người theo lý thuyết tâm lý xã hội là cho người lao động nhiều tự
do hơn để thực hiện các quyết định liên quan đến các công việc được giao, thông tin
nhiều hơn cho người lao động về các kế hoạch và hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Cơ sở khoa học của công tác tổ chức nguồn nhân lực :
1.3.2.1. Hoàn cảnh thực tế:
Là những lực lượng và yếu tố tồn tại bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình tổ chức nhân sự và kết quả của công
tác tổ chức nguồn nhân lực. Hoàn cảnh bên trong bao gồm: con người, cơ sở vật
chất, tổ chức, văn hóa công ty… Hoàn cảnh bên ngoài: Đất nước, xã hội, con
người, chính trị, kinh tế, pháp luật, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đối thủ cạnh
tranh.
1.3.2.2. Trình độ năng lực, phẩm chất, tính cách, hoàn cảnh của nhân
viên:
Tính chất công việc khác nhau đòi hỏi những tố chất của người làm việc khác
nhau. Nếu chúng ta chọn một người giỏi, năng động vào một công việc ổn định,
không có nhiều thử thách, không có cơ hội thăng tiến cho họ thì chắc chắn là
không phù hợp. Trong khi đó nếu ta giao một việc rất thử thách và khó khăn cho
một nhân viên thích sự ổn định, không bon chen, không cầu tiến chắc chắn làm
nhân viên này sợ và bị căng thẳng. Vì thế quy trình chọn lựa đúng người cho công
việc và giao việc đúng cho người phù hợp rất quan trọng để bộ máy hoạt động
suôn sẻ. Yếu tố công việc và cơ hội thăng tiến là một trong những yếu tố quan
trong quyết định đến việc nhân viên có gắn bó lâu dài với công ty hay không.
Công ty cần có những điều chỉnh hợp lý để tạo ra những thử thách và sự hứng thú
trong công việc của nhân viên. Đồng thời công ty nên đưa ra các chính sách để
nuôi dưỡng và phát triển nhân tài, các chính sách kế thừa và tạo ra các cơ hội
thăng tiến cho nhân viên. Đặc biệt là những người tài và có tiềm năng mà công ty
muốn giữ họ.
1.3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Mỗi phòng ban, bộ phận trong một doanh nghiệp sẽ có những chức năng khác
nhau nhằm phân định những nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban và giúp cho
nhân viên trong công ty nhận thức rõ được nhiệm vụ và quyền hạn thông qua bộ
phận mình công tác. Việc phân chia rõ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
có ưu điểm là bảo đảm sự thi hành các chức năng chủ yếu và sử dụng được kiến
thức chuyên môn. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là bộ phận theo đuổi các chức
năng riêng mà quên mục tiêu của toàn công ty.
1.3.2.4. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật:
Cách mạng khoa học kỹ thuật là một yếu tố thúc đẩy phát triển xã hội rất
mạnh trong thời đại ngày nay. Thật hiếm lĩnh vực nào trong xã hội loài người lại
không chịu sự tác động của yếu tố này. Trong lĩnh vực tổ chức nhân sự cũng vậy,
tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hành, tổ chức,
quản lý nhân viên, nhờ có phương tiện kỹ thuật hiện đại mà các thành viên trong
tổ chức có thể làm việc với nhau trong mọi thời gian, không gian. Họ có thể sử
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc thu thập thông tin, tài liệu và đúc
kết thành những kiến thức quý báo cho bản thân mình nhằm tạo sự phong phú,
vững mạnh cho tổ chức.
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức nguồn nhân lực :
1.3.3.1. Phẩm chất cá nhân:
Con người có sự khác nhau rất lớn trong nhiều khía cạnh chẳng hạn như trí
thông minh, khả năng, kỹ năng, động cơ, tính tình và cách mà người ta cư xử. Vì
vậy nhà quản trị phải biết kết hợp những mặt mạnh, yếu của mỗi cá nhân nằm
giúp họ phát huy được nội lực để nâng cao hiệu quả cho tổ chức.
1.3.3.2. Môi trường làm việc:
Môi trường làm việc có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình tổ chức. Chính vì thế
cần phân tích những yếu tố ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và đề ra những
biện pháp thích hợp để cải tạo và thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả cao
nhất trong công tác tổ chức nhân sự.
Tạo bầu không khí tốt lành trong doanh nghiệp khiến người lao động vui vẻ
trong lúc làm việc, coi doanh nghiệp như một bộ phận của cuộc đời mình để mà
gắn bó, để mà đoàn kết, để mà gắng sức làm việc.
1.3.3.3. Đặc điểm ngành nghề của công ty:
Tùy vào những ngành nghề cụ thể mà tính chất công việc cần thực hiện sẽ
khác nhau và yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực cũng khác nhau. Do vậy, quá trình
tổ chức nhân sự chịu sự chi phối, ảnh hưởng bởi từng ngành nghề với từng đặc
điểm riêng của nó.
1.3.3.4. Quy mô hoạt động của công ty:
Quy mô hoạt động của công ty to hay nhỏ sẽ quyết định đến việc thiết lập
một cơ cấu tổ chức nhân sự cho phù hơp. Không thể một cơ cấu tổ chức rộng lớn
trong một doanh nghiệp nhỏ và ngược lại. Chẳng hạn với quy mô hoạt động lớn
thì nhu cầu sử dụng lực lượng nhân sự về số lượng sẽ nhiều hơn để đảm bảo sự
tương ứng với yêu cầu thực hiện mục tiêu.
1.3.3.5. Nhiệm vụ mục tiêu và chiến lược của công ty:
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững lâu dài trên thị trường đều
phải nghĩ đến mục tiêu dài hạn. Công ty phải biết đề ra các chiến lược và định
hướng phát triển rõ ràng và phải truyền thông điệp này đến từng nhân viên. Đây là
việc làm có ý nghĩa rất quan trọng để nhân viên có thể cùng công ty đạt đến mục
tiêu.
1.4. Tiến trình triển khai công tác tổ chức nguồn nhân lực :
1.4.1. Xác định mục tiêu:
Khi thành lập công ty thì một trong những vấn đề can giải quyết đó là vấn đề
tổ chức. Nhận thức rõ mục tiêu của doanh nghiệp mà công tác tổ chức cần đạt
được thông qua việc tổ chức đội ngũ nhà quản trị và lực lượng nhân viên phù hợp
và có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc.
1.4.2.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực :
Do không có thời gian và kỹ năng để tự làm hết tất cả mọi việc, doanh nghiệp
cần phải tuyển thêm nhân viên. Các doanh nghiệp nhỏ thường có một đến hai
nhân viên làm việc nửa ngày. Còn đối với các doanh nghiệp khác thì số lượng
nhân viên làm việc chính thức sẽ nhiều hơn. Để nắm được nhu cầu về nhân viên
doanh nghiệp nên cân nhắc các yếu tố sau: xác định loại kỹ thuật doanh nghiệp sẽ
cần ; xác định doanh nghiệp sẽ cần bao nhiêu loại kỹ thuật khác nhau ; xác định
các cách khác nhau để đáp ứng được các kỹ thuật đó ; xác định loại nhiệm vụ cần
làm.
Phân tích công việc để xác định nhu cầu sử dụng nhân viên:
Đầu tiên, doanh nghiệp cần xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
công việc của tất cả các vị trí cần làm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bước tiếp theo là quyết định xem doanh nghiệp sẽ cần hoàn thành bao nhiêu
nhiệm vụ. Doanh nghiệp sẽ phải đánh giá khối lượng công việc cần làm trong mỗi
lĩnh vực nhiệm vụ. Các thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch cho
nhân viên của mình.
Doanh nghiệp hãy ghi nhớ rằng các nhiệm vụ khác nhau có thể yêu cầu cùng
một loại kỹ năng. Do đó doanh nghiệp phải tính đến điều này khi xác định mình
cần bao nhiêu kỹ thuật khác nhau.
Xác định các cách khác nhau để đáp ứng được những kỹ năng đó. Khi doanh
nghiệp phải xác dịnh các nhiệm vụ cần hoàn thành trong doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải nghĩ đến cách thức để thực hiện các nhiệm vụ đó. Sau đây là các cách
để có được những kỹ năng doanh nghiệp cần:
- Nâng cao kỹ năng của mình bằng cách tự học hỏi hay đúc rút thêm kinh
nghiệm.
- Liên kết với các doanh nghiệp khác để họ đảm nhiệm một phần công việc
cho doanh nghiệp ( ví dụ như dịch vụ đưa hàng, bán hàng hóa cho doanh nghiệp).
- Thuê nhân công có kỹ năng cần thiết.
Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự:
Tuyển dụng nhân sự đòi hỏi hai yếu tố phải được khớp với nhau càng chặt
chẽ càng tốt: công việc sắp thực hiện và tiềm năng của người ứng viên để làm
công việc này một cách thành thạo. Do vậy người chịu trách nhiệm tuyển dụng
nhân sự phải nhận thức về hai vấn đề này càng nhiều càng tốt.
Tổ chức tuyển dụng nhân viên: Bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác
định được:
Các loại văn bản, qui định về tuyển dụng cần tuân theo: số lượng nhân
viên cần tuyển, số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng, quyền hạn, trách
nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
Thông báo tuyển dụng:
Có thể áp dụng các hình thức thông báo tuyển dụng sau đây: thông qua văn
phòng dịch vụ lao động, quảng cáo trên báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền
hình, niêm yết trước cổng doanh nghiệp. Yêu cầu thông báo nên ngắn gọn, rõ
ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho các ứng viên về tuổi tác, sức
khỏe, trình độ. Càng có nhiều ứng viên cho một chỗ làm việc càng có điều kiện để
tuyển chọn nhân viên phù hợp.
1.4.3.Đánh giá công tác tổ chức nguồn nhân lực :
Mục đích của việc đánh giá kết quả công việc là để cải thiện hiệu suất làm
việc. Nếu nhân viên hoàn thành xuất sắc một công việc nào đó nhà doanh nghiệp
phải thông báo cho họ biết càng sớm càng tốt bằng cách thể hiện sự đánh giá cao
kết quả làm việc của họ. Nếu họ làm một việc nào đó chưa tốt, bạn cũng phải giải
thích rõ vấn đề cho họ để họ có cơ hội sửa sai.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG
PHẨM HÁN MINH.
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH:
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Từ 2002, Hán Minh chỉ là một cơ sở sản xuất bút viết nhỏ lẻ, sản xuất tại
nhà với hình thức hoạt động còn đơn giản, thủ công, chưa ứng dụng máy móc kỹ
thuật hiện đại nhiều.
Kể từ năm 2006, tình hình nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển
mạnh nên nhu cầu về học tập ngày càng nhiều. Do đó, lượng học sinh, sinh viên
ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm văn phòng phẩm càng cao
đòi hỏi nguồn cung phải nhiều hơn. Nắm bắt được nhu cầu đó nên bà Phan Thị
Bích Loan quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Do
phòng đăng lí kinh doanh_Sở kế hoạch đầu tư_Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào
ngày 02/02/2006 ,số ĐKKD: 4102044490. Công ty có con dấu riêng được mở tài
khoản tại ngân hàng để hoạt động theo đúng các qui định của Nhà nước sau khi đã
đăng kí kinh doanh hợp lệ.
Trụ sở chính công ty tại: 378 Hồng Bàng, Phường 16, Quận 11, Tp.HCM
Điện thoại: 083.9695077
Fax: 083.9695077
Email: Hanminhvn@vnn.vn
Webside: http://www.hanminh.com.vn
Xưởng sản xuất :232A Phan Anh, Phường Hiệp Tân, Quận Tân Phú, Tp.HCM
Fax:96106273
Điện thoại: (848) 961 6244, 961 6290, 961 6292
Tài khoản tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, chi
nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Quá trình phát triển của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực văn phòng phẩm với những sản phẩm chính như:
 Hộp phấn.
 Hộp bút.
 Thước dẻo.
 Đồ chuốt viết chì.
 Túi thơm học sinh
 Mực viết máy.
 Bút bi.
 Bút lông mini.
 Bút lông bảng.
 Viết màu sáp.
 Mực lông bảng.
 Màu nước.
 Bảng đen.
 Tấm lót viết chữ.
 Nhãn học sinh.
Với 4 năm thành lập, xây dựng và phát triển, từ một công ty nhỏ với đội ngũ
chưa đầy 40 nhân viên và chỉ sản xuất một vài sản phẩm là bút bi, bút lông... nhưng
với sự nổ lực hết mình, lấy phương châm khách hàng là trên hết. Đến nay, công ty
đã có một đội ngũ hơn 200 nhân viên ở các bộ phận khác nhau có kinh nghiệm lẫn
kiến thức chuyên môn, sở hữu khu vực sản xuất gần 2000m2 với đầy đủ máy móc
thiết bị, nhà xưởng, những sản phẩm đa dạng đủ điều kiện đáp ứng cho nhu cầu của
thị trường.
Những bước đầu thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn trở ngại.
Do vừa mới thành lập nên nhiều đối tác, khách hàng còn e dè về sản phẩm của công
ty, đồng thời công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh gây gắt gây không ít trở ngại.
Nắm
bắt được những vấn đề đó công ty đã không ngừng nổ lực khắc phục khó khăn như
tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt, giá cả phù hợp, đồng thời
không ngừng cải tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại.
Công ty Hán Minh hiểu rằng nguồn nhân lực là vốn quí nhất nên đã thực
hiện tuyển dụng, đào tạo, phát triển và duy trì những nhân viên có năng lực, tạo điều
kiện thuận lợi,sự lãnh đạo tốt, chế độ lương thưởng tương xứng để nhân viên làm
việc và phát triển nghề nghiệp.
Hán Minh tự hào là một công ty được sự tin cậy của đông đảo khách hàng
nhất là đối tượng học sinh, sinh viên ...Từ khi bắt dầu thành lập công ty chỉ ký
những hợp đồng nhỏ trong quá trình hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã
ký những hợp đồng có giá trị hơn.
2.2 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
2.2.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
Từ khi công ty bắt đầu thành lập năm 2006 và hoạt động cho đến nay công ty
đã hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mà mình đã đăng ký:
Kinh doanh, thiết kế các sản phẩm, dịch vụ văn phòng phẩm.
Sản xuất một số dụng cụ học đường, thiết bị trường học, sản phẩm dành
cho văn phòng.
2.2.2 Cơ sở vật chất, máy móc, nhà xưởng:
Hiện nay công ty có một nhà xưởng phục vụ sản xuất với diện tích 2000m2 với:
Kho vật tư với tổng diện tích 140m2.
Phân xưởng sản xuất với tổng diện tích 1000m2.
Xưởng gia công cơ khí diện tích 300m2.
Văn phòng đại diện và trưng bày với diện tích 200m2.
Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho các khâu như
ép, in, làm khuôn, đổ sáp...
2.3. NGUỒN NHÂN LỰC:
2.3.1 Cơ cấu nguồn nhân lực :
Hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh có tổng số công nhân viên
là 200 người trong đó có 31 nhân viên văn phòng và 100 công nhân. Trong 200
nhân viên có 136 người hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trong đó có 6 người là
cán bộ chuyên môn và 37 có trình độ tay nghề từ bậc 3/7 đến bậc 5/7, và 27 người
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay công ty có cơ cấu nhân sư như sau:
CHỨC VỤ SỐ LƯỢNG
GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
TRƯỞNG PHÒNG 5
QUẢN ĐỐC 1
PHÓ QUẢN ĐỐC 6
NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG 31
CÔNG NHÂN, LAO ĐỘNG 132
2.3.2 Trình độ học vấn:
Độ tuổi trung bình của nhân viên làm việc trong văn phòng của công ty Trách
nhiệm hữu hạn Hán Minh là 36 tuổi.
Trình độ làm việc:
Nhân viên văn phòng:
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%)
ĐẠI HỌC 28 38.72
CAO ĐẲNG 15 35.48
TRUNG CẤP 8 25.80
- Công nhân, người lao động :
Nhìn chung thì tỉ lệ công nhân, người lao động của công ty có tay nghề chuyên
môn còn ít, chủ yếu từ là bậc 3/7 đến bậc 4/7, bậc 5/7 còn chiếm tỉ lệ thấp nhưng tất
cả họ đều có vai trò không kém quan trọng trong bộ phận sản xuất, có thể hướng
dẫn các công nhân có tay nghề thấp hơn, vì trong quá trình làm việc đội ngũ nhân
viên có tay nghề thấp cũng là một lực lượng kế thừa của công ty trong thời gian sắp
tới, do đó cũng cần phải đào tạo nhằm giúp nâng cao tay nghề của họ lên bậc cao
hơn.
2.3.3 Cơ cấu phát triển lao động qua các năm:
NĂM 2006 2007 2008
LAO ĐỘNG 55 94 130
Qua bảng số liệu trên cho thấy lực lượng lao động phục vụ cho việc sản xuất
của công ty tăng trung bình hàng năm khá cao khoảng 65% cho thấy nhu cầu ngày
càng tăng của công ty về chất lượng cũng như số lượng công nhân việc số lượng
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%)
BẬC 5/7 5 13.9
BẬC 4/7 6 16.7
BẬC 3/7 17 47.2
tăng liên tục là do số lượng hợp đồng của công ty tăng phải cần thêm nhiều lao
động phục vụ cho việc sản xuất. Trung bình hàng năm, công ty còn thường xuyên
sử dụng một lực lượng lao động có tay nghề theo mùa vụ khá nhiều từ 20 đến 60
công nhân để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty tại từng thời
điểm cụ thể khi có nhiều hợp đồng cùng một lúc mà lực lượng nhân viên của công
ty không đáp ứng đủ.
2.3.4 Hệ thống tiền lương của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh áp dụng hệ thống các bậc lương theo
trình độ nghề nghiệp như sau:
NGẠCH BẬC LƯƠNG
KỸ THUẬT VIÊN 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7
NHÂN VIÊN 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10
Đối với kỹ thuật viên: sau mỗi 3 năm tăng bậc lương và nâng ngạch. Còn đối
với nhân viên thì 2 năm tăng bậc lương và ngạch lương. Ngoài mức lương căn bản
thì công ty còn có chế độ khen thưởng thêm cho những cá nhân góp phần tích cực
vào việc đạt chỉ tiêu công ty đề ra trong mỗi đợt làm hợp đồng lớn. Bên cạnh đó
còn có các khoản phụ cấp thêm cho nhân viên tùy theo mỗi bộ phân như:
Tiền xăng.
Tiền cơm trưa.
Tiền điện thoại.
2.4 Tài chính:
Vốn điều lệ khi mới thành lập của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh
2.000.000.000 VNĐ. Sau 3 năm hoạt động thì tháng 2/2009 vừa qua công ty đã tăng
vốn điều lệ lên thêm là 2.500.000.000 VNĐ.
Hàng năm công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước trăm triệu đồng từ các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.5 Sản phẩm và thị trường:
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm về dụng cụ dành cho học sinh,
văn phòng, phục vụ cho học sinh, sinh viên và nhiều tầng lớp xã hội với các sản
phẩm chính như bút bi, bút lông, mực, viết sáp màu, bảng, thước kẻ...
Thị trường chủ yếu của công ty là các khu vực ở TP.HCM, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội...
Với thị truờng TP.HCM thì đây là nơi các sản phẩm của công ty được tiêu thụ
mạnh với đầy đủ chủng loại sản phẩm. Đối với thị trường Hà Nội và Đà Nẵng thì
tiêu thụ mạnh các sản phẩm chính như bút bi, bút lông dầu, bút lông bảng, viết lông
màu, viết sáp màu, thước kẻ, bảng học sinh... những mặt hàng còn lại tiêu thụ vẫn
còn chậm do còn mới mẻ với khách hàng, hai thị trường này cũng là một môi
trường phát triển tốt có sức tiêu thụ mạnh nếu công ty có những chiến lược phát
triển phù hợp để kích thích thị trường. Về phần thị trường miền tây thì lượng sản
phẩm tương đối còn chậm vì nhu cầu về văn phòng phẩm của vùng này còn hạn
chế, nhưng đây cũng chính là khu vực tiềm năng mà công ty đang có mục tiêu
hướng tới phát triển mạnh trong tương lai.
2.6. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY:
2.6.1 Nhiệm vụ:
Công ty thực hiện đúng các cam kết của hợp đồng về thời gian, nguyên vật
liệu và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã ký với các khách hàng.
Đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thực hiện theo yêu cầu
của khách hàng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh thực hiện việc khai và nộp thuế theo
đúng quy định của nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ mua bảo hiểm cho người lao động đang hoạt động trên
lĩnh vực độc hại có thể xảy ra tai nạn và bảo hiểm hàng hóa cơ sở vật chất của công
ty, đảm bảo an toàn lao động cho cán bộ kỹ thuật, công nhân và đảm bảo an toàn
điện và phòng cháy chữa cháy. Đảm bảo không cháy nổ làm thiệt hại đến tài sản
của công ty cũng như tài sản của nhân dân và tài sản chung của nhà nước.
Công ty đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường về nước thải, rác công
nghiệp, các phế liệu thường xuyên được thu gom định kỳ đưa đi xử lý đúng quy
định. Bố trí hệ thống hút bụi có hệ thống lọc bụi tránh lan tỏa ra môi trường xung
quanh, tiếng ồn trong phạm vi nhà nước cho phép không gây ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh.
Nghiên cứu đưa ra thị trường những dụng cụ học sinh mới phù hợp với điều
kiện của nước ta hiện nay.
Cung cấp cho thị trường các sản phẩm văn phòng phẩm phục vụ cho việc học
tập và làm việc của học sinh, sinh viên, các cơ quan...
2.6.2. Chức năng:
Lựa chọn và thiết kế các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường đáp
ứng được thị hiếu của khách hàng thì sản phẩm thiết kế của công ty sẽ được khách
hàng đón nhận và hiệu quả cao hơn.
Cung cấp cho thị trường những dụng cụ học tập, dụng cụ văn phòng.
Dự báo sản xuất, dự báo về nhu cầu nguyên vật liệu công ty cần trong năm và
các năm tới để có thể biết được nhu cầu nguyên vật liệu mà công ty cần trong năm
có thể đặt trước để giảm thiểu ảnh hưởng của biến động về giá cả trên thị trường,
giảm thiệt hại cho công ty.
Kiểm soát chất lượng của các sản phẩm mà công ty đã thiết kế, sản xuất và
đưa ra thị trường để giữ uy tín của công. Thoã mãn được những nhu cầu khác nhau
của các nhóm khách hàng khác nhau.
Kiểm soát lao động và nhân lực trong hệ thống sản xuất của công ty.
Công ty bố trí và sử dụng lao động nhân viên, người lao động trong công ty
sao cho hợp lý đúng người đúng việc giúp cho nhân viên, người lao động trong
công ty hoạt động có hiệu quả cao hơn khi họ được giao đúng công việc mà họ yêu
thích thì họ sẽ phấn khởi và hăng hái làm việc góp phần nâng cao hiệu quả của toàn
công ty.
Quan tâm đến lương bổng của nhân viên vì lương là động lực chính để nhân
viên cố gắng làm việc, lương phù hợp với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ làm việc tốt
hơn.
2.6.3 Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2011 công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh trở thành
một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản phẩm và dịch vụ mà công
ty đã tham gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh phấn đấu nghiên cứu và chế tạo
những dụng cụ học tập cho học sinh với mẫu mã đẹp hơn, hiện đại hơn.
Công ty sẽ cố gắng chiếm lĩnh thị trường văn phòng phẩm miền trung và miền
tây, và có thể ký kết hợp đồng mang tính qui mô lớn hơn.
Phát huy hết được sức mạnh của nguồn tài nguyên vốn có của công ty để phát
triển ngành văn phòng phẩm nói riêng và cả nước nói chung.
Xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ có hiệu lực và tổ chức công việc có tính
khoa học.
Thiết kế các sản phẩm bằng công nghệ đồ họa thì độ chính xác cao và đẹp hơn
việc thiết kế bằng tay, thiết kế bằng đồ họa đem lại độ sắc nét hơn cho sản phẩm với
màu sắc và kiểu dáng mới lạ sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với sản phẩm
của công ty hơn.
Có thể ký kết các hợp đồng với các đối tác lên tới vài tỉ đồng so với vài trăm
triệu đồng như hiện nay.
Công ty phấn đấu tăng lượng hàng bán ra, doanh thu sẽ tăng trên các năm lên
thêm 30_40% vào mỗi năm, lợi nhuận của công ty trên lợi nhuận tăng 20% vào năm
tới.
Mở rộng phạm vi hiện diện của sản phẩm trên thị trường.
2.7. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC:
2.7.1 Sơ đồ tổ chức điều hành sản xuất:
2.7.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Ban giám đốc:
BAN GIÁM
ĐỐC
P.KẾ
TOÁN
P.KẾ
HOẠCH
BỘ PHẬN
SẢN
XUẤT
P.HÀNH
CHÁNH_NHÂ
N SỰ
P.KINH
DOANH
CƠ KHÍ ÉP IN CHỈ SÁP
LẮP
RÁP
Là bộ phận rất quan trọng đối với mọi hoạt động trong công ty, là đại diện
theo pháp luật của công ty. Ban giám đốc có vai trò quyết định sử dụng vốn, đại
diện công ty kí các hợp đồng kinh doanh, điều hành tất cả mọi bộ phận.
Hàng ngày ban giám đốc giám sát, phối hợp với các phòng ban trong công
ty thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của công ty, kiểm tra xem xét tiến độ thực hiện
các hợp đồng đang thực hiện.Vạch ra các định hướng phát triển công ty, truyền đạt
cho tất cả các bộ phận biết được về các chính sách, kế hoạch của công ty. Ban giám
đốc cũng giống như một mũi tàu nếu biết lèo lái đúng hướng mọi hoạt động thì
công ty sẽ đi đến một kết quả kinh doanh đạt hiệu quả.
Phòng tài chính – kế toán:
Thực hiện chế độ quản lý tài sản, nguồn vốn, chế độ thanh toán, phổ biến
và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ kế toán tài chính do nhà nước quy định.
Báo cáo doanh thu, các khoản chi phí hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho
công ty và báo cáo thuế.
Kiểm kê tài sản, sổ sách của công ty theo định kì, giám sát các hoạt động
liên quan đến tài chính và lập dự án về kế hoạch tài chính.
Thực hiện ghi chép thống kê các khoản chi phí. Tham gia thiết lập các
chính sách về công nợ, thanh toán và chính sách bán hàng của công ty.
Phòng hành chánh_nhân sự:
Kiểm soát việc lưu trữ hồ sơ, công văn. Tổ chức thực hiện công tác quản lý
hành chính, xây dựng quy định, quy chế, tiêu chuẩn trong sản xuất.
Thực hiện công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách của người lao
động, đào tạo huấn luyện, công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ và an ninh trật tự.
Thực hiện quá trình hoạch định phương án đào tạo, tuyển dụng nhân sự, chi
trả tiền lương, thưởng cho công ty. Kiểm tra các văn bản chứng từ. Thực hiện công
tác báo cáo theo yêu cầu của ban giám đốc như: báo cáo tình hình nhân sự, báo cáo
tiền lương, báo cáo bảo hiểm, báo cáo văn phòng phẩm…
Phòng kế hoạch:
Tiếp nhận các hợp đồng đã được kí kết với khách hàng từ ban giám đốc.
Thực hiện tính toán, sắp xếp cho phù hợp các mặt hàng cần sản xuất nhằm đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng và đạt các chỉ tiêu công ty đã đề ra. Lập kế
hoạch cho bộ phận sản xuất. Tính toán các khoản chi phí cần thiết cho mỗi kế
hoạch.
Hoạch định và dự báo nhu cầu về vật tư.
Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty.Theo dõi tình
hình kinh doanh, giải quyết các vướng mắc trong kinh doanh.
Thu thập thông tin về khách hàng, các nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh từ
đó đề xuất lên cấp trên những phương pháp, chiến lược mới cho hoạt động kinh
doanh của công ty phát triển. Báo cáo định kì tiến độ giao hàng cho nhà cung ứng.
Đưa sản phẩm của công ty tiếp cận đến khách hàng, thay mặt công ty
truyền đạt, tiếp thu những thông tin cần thiết với khách hàng, là bộ phận quan trọng
giúp cho sản phẩm của công ty được bán ra, thông báo các chương trình khuyến mãi
cho khách hàng.
Bộ phận sản xuất:
Có mối liên hệ mật thiết với bộ phận kế hoạch, tiếp nhận kế hoạch sản
xuất từ bộ phận kế hoạch, thực hiện đôn đốc, giám sát các bộ phận bên dưới thực
hiện đúng tiến độ sản xuất.
Cơ khí:
Triển khai thực hiện bản vẽ thiết kế và bản vẽ khuôn các mẫu sản phẩm,
lập qui trình công nghệ, kiểm tra, giám sát qui trình và các vấn đề kỹ thuật trong
quá trình thiết kế khuôn sản phẩm.
Phối hợp cung ứng, lắp đặt và thực hiện các công tác sửa chữa, bảo dưỡng,
bảo hành máy, chỉnh sửa khuôn khi có sự cố.
Tổ chức sản xuất theo kế hoạch được giao. Tham gia chế tạo, thi công các
loại khuôn mẫu.
Ép: Thực hiện ép các bán thành phẩm .
In: Thực hiện công việc in các bao bì, đề can dán trên sản phẩm, in chữ lên
thân viết,hộp bút…
Chỉ: Thực hiện đánh, xỏ chỉ vào ống các loại bút.
Sáp: Nấu, đổ các loại sáp vào khuôn để ra thành bán thành phẩm sáp.
Lắp ráp: thực hiện các công đoạn cuối cùng như đóng gói sản phẩm vào bao
bì, kiểm tra, loại bỏ những sản phẩm bị lỗi.
2.8. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH:
2.8.1 Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Việc sản xuất các sản phẩm như : bút lông, viết bi, sáp màu chủ yếu để phục
vụ cho thị trường nội địa. Sản phẩm của công ty chủ yếu là tập trung mạnh ở thị
trường thành phố vì đây là những khu vực đông dân, hoạt động học tập và làm việc
nhiều hơn so với các khu vực khác. Nhu cầu học tập cũng ngày càng tăng đòi hỏi
công ty phải tập trung phát triển mạnh các mặt hàng chủ chốt. Công ty còn khai thác
thị trường các tỉnh phía bắc, miền trung chủ yếu là các sản phẩm bút, thước kẻ.
2.8.2.Nội dung về kết quả sản xuất kinh doanh:
2.8.2.1 Tình hình về hoạt động sản xuất của công ty:
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, kinh tế phát triển cao
trong những năm gần đây tuy nhiên nay đang trong tình trạng suy thoái và ngành
văn phòng phẩm cũng không tránh khỏi rơi vào tình trạng đó, nhưng bằng mọi nổ
lực công ty vẫn liên tục phát triển trong những năm gần đây và hiện này vẫn đang
phấn đấu để phát triển ngày càng cao hơn.
Bảng số liệu về tổng mức sản lượng 3 năm gần đây:
ĐVT: sản phẩm
NĂM 2006 2007 2008
SẢN LƯỢNG 6.810.317.000 7.402.183.800 8.450.220.000
Bảng so sánh kết quả sản xuất của công ty 3 năm gần đây:
ĐVT:
CHỈ TIÊU CHÊNH LỆCH TỈ LỆ %
NĂM 2007 SO VỚI
NĂM 2006
+591.866.800 +8.70
NĂM 2008 SO VỚI
NĂM 2007
+1.048.036.200 +14.16
Biểu đồ sản lượng của công ty trong những năm gần đây:
ĐVT: Sản Phẩm
Qua bảng
số liệu về kết quả sản xuất của công ty cho thấy số lượng sản phẩm được sản xuất
tăng liên tục từ năm 2006 là 6.810.317.000 sản phẩm đến năm 2007 là
7.402.183.800 sản phẩm và đến năm 2008 là 8.450.220.000 sản phẩm, cho thấy tình
hình sản xuất của công ty đã dần khá ổn định và trên đà phát triển ngày một đi lên,
bảng so sánh và biểu đồ về tình hình sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán
Minh trong 3 năm gần đây cho thấy tình hình sản xuất của công ty liên tục tăng năm
0
1000000000
2000000000
3000000000
4000000000
5000000000
6000000000
7000000000
8000000000
9000000000
2006 2007 2008
2007 so với năm 2006 tăng 8.70 % và năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt bậc là
14.16 %, điều này cho thấy được năm 2008 công ty đã có những nổ lực lớn để tăng
lượng sản phẩm bán ra và tăng doanh thu.
2.8.2.2 Tình hình về kết quả kinh doanh của công ty:
Bảng doanh thu của công ty trong những năm gần đây:
ĐVT: VNĐ
2006 2007 2008
TỔNG DOANH
THU
14.039.446.473 17.592.696.951 21.146.375.459
TỔNG CHI PHÍ 13.836.728.889 17.302.073.791 21.116.914.822
LỢI NHUẬN 202.717.590 290.623.160 29.460.630
Biểu đồ kết quả doanh thu của công ty 3 năm gần đây:
ĐVT: Triệu đồng
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2006 2007 2008
Doanh Thu
Chi Phí
L?i nhu?n
Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU SO SÁNH NĂM
2006 – 2007
SO SÁNH NĂM
2007 – 2008
CHÊNH LỆCH TỈ LỆ %
TH
CHÊNH LỆCH TỈ LỆ
% TH
TỔNG DOANH
THU
+3.553.250.480 125,3 +3.553.678.500 151,3
TỔNG CHI PHÍ +3.465.344.910 125,1 +3.814.841.030 150,7
TỔNG LỢI NHUẬN +87.905.570 143,4 -261.1625.530 170,2
Qua bảng số liệu về doanh thu và bảng so sánh so sánh kết quả kinh doanh
của công ty trách nhiệm hữu hạn Han Minh cho thấy tình hình kinh tế của công ty
trong những năm gần đây bắt đầu ổn định. Doanh thu của công ty tăng liên tục từ
năm 2006 đến nay, tỉ lệ tăng trưởng năm 2007 so với năm 2006 là 137,3% và năm
2008 so với năm 2007 lá 151,3% tỉ lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cho
thấy tình công ty đang trên đà phát triển di lên và phát triển với năm 2006 lợi nhuận
của công ty là 202.717.584 đồng, năm 2007 lợi nhuận của công ty là 6.070.519.160
đồng và đến năm 2008 lợi nhuân của công ty là 10.329.460.637 đồng. Và từ số liệu
so sánh đó ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty năm sau so với năm trước
là tăng khá nhanh lợi nhuận của công ty năm 2007 so với năm 2006 là 2994,6% và
năm 2008 so vớ năm 2007 l70,2% cho thấy lợi nhuân ( trước thuế ) của công ty tăng
liên tục và khá nhanh trên 170%. Tuy cuối năm 2008 tình hình nước ta bị ảnh
hưởng của cuộc khủng hoản kinh tế thị trường toàn cầu ảnh hưởng khá lớn vào nền
kinh tế nước ta nhưng công ty vẫn phát triển khá ổn định, công ty có tỉ lệ tăng
trưởng năm sau cao hơn so với năm trước cho thấy được tình hình của công ty là rất
khả quan vẫn trên đà phát triển đi lên.
2.9. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY:
Công ty bố trí, sử dụng nhân viên có sự kết hợp giữa những nhân viên có
những mặt mạnh và mặt yếu khác nhau để họ có thể hợp tác kết hợp, phát huy sức
mạnh của từng mình để lấy mặt mạnh để che lắp những thiếu sót của nhân viên
khác và ngược lại để góp phần hoàn thành công việc chung của công ty tốt hơn.
Công ty đã tổ chức bộ máy tổ chức quản lý nhân viên theo nguyên tắc mỗi
nhân viên chỉ chịu sự quản lý và nhận mệnh lệnh của một cấp trên duy nhất để việc
phân công và quản lý công việc tốt hơn. Nếu một nhân viên mà chịu sự chỉ đạo của
hai hay nhiều cấp trên sẽ dẫn đến việc cùng một nhân viên nhận nhiệm vụ của hai
hay nhiều cấp trên cùng một lúc làm cho nhân viên lúng túng không biết nên làm
việc nào truớc việc nào sau nếu làm không kịp dễ bị khiển trách tạo tâm lý ức chế
trong viên thì hiệu quả công việc sẽ không cao.
Công ty thực hiện làm việc theo đội nhóm cùng nhau làm việc, tạo cho nhân
viên có khả năng hoạt đông nhóm tốt hơn nâng cao tính đoàn kết trong nhân viên.
Công ty tiến hành trả lương cho người lao động theo trình độ tay nghề và công
sức đóng góp của từng nhân viên, ưu đãi nhân tài, lương của công nhân công ty khá
hơn so với các công ty khác làm cho nhân viên phấn khởi làm việc.
Cuối hàng năm công ty xét khen thưởng cho từng nhân viên công ty bằng một
đến hai tháng lương tùy theo công sức của nhân viên đã đóng góp trong năm cho
công ty.
Hiện nay công ty đã xác định mục tiêu và xây dựng một đội ngũ nhân viên,
lao động có đủ trình độ và tay nghề cho hoạt động của công ty.
Công ty đã thực hiện quá trình tuyển dụng nhân viên theo quy trình mà công
ty đã xây dựng sẵn: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng, Thông báo tuyển dụng, Thu nhận
và nghiên cứu hồ sơ, Kiểm tra, sát hạch, trách nghiệm và phỏng vấn ứng viên, Kiểm
tra sức khỏe, Quyết định tuyển dụng. Thực hiện quá trình tuyển dụng khách quan
công bằng tìm kiếm được nhiều nhân tài.
Công ty hàng năm còn mở các lớp đào tạo cán bộ công nhân viên người lao
động trong công ty để nâng cao kiến thức, đúc trích kinh nghiệm từ những bậc tiền
bối đi trước đã truyền đạt giúp nhân viên trong công ty làm việc tốt hơn.
Công ty còn đào tạo cho những công nhân mới được tuyển chọn vào công ty
có trình độ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc để cho công nhân khi
vào công ty chính thức vào công ty làm việc đã có đủ trình độ tay nghề để nhân viên
nắm bắt công việc cao hơn.
Công ty thường xuyên nghiên cứu, phân công bố trí công việc của nhân viên
đúng người đúng việc phù hợp với nguyện vọng, sở thích và khả năng của mỗi
người tạo tâm lý phấn khởi trong nhân viên giúp họ làm việc tốt hơn góp phần nâng
cao hiệu quả của công ty.
2.9.1. Ưu điểm :
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh có sự đoàn kết nhất trí giữa nhân
viên các phòng ban bộ phận trong công ty góp phần quan trọng cho sự thành công
của công ty. Công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũn hân viên có kiến thức,
kinh nghiệm trong công việc
Mọi nhân viên đều có tinh thần tránh nhiệm cao trong công việc, đặt công
việc của công ty lên hàng đầu. Tất cả nhân viên trong công ty luôn hướng về lợi ích
chung của công ty lên trên lợi ích riêng của nhân viên, biết đoàn kết giúp đỡ nhau
trong công việc.
Có xưởng sản xuất nằm ở khu vực gần trung tâm, thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa trang thiết bị, dễ bốc dỡ, nhanh chóng không tốn nhiều thời gian
và chi phí.
Có văn phòng đại diện nằm ở trung tâm thành phố thuận tiện cho việc gặp gỡ
các đối tác, ký kết nhiều hợp đồng quan trọng và giao lưu với bên ngoài.
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề để có thể đáp ứng được
những hợp đồng phức tạp. Đảm bảo cho việc thực hiện đúng thời gian và các yêu
cầu kỹ thuật trong hợp đồng.
Có lực lượng lao động dồi dào, công nhân có tay nghề cao từ bậc 3/7 đến bậc
5/7 đáp ứng được nhu cầu công việc.
Công ty thực hiện đúng tiến độ các hợp đồng và đảm bảo chất lượng làm
khách hàng hài lòng và yên tâm khi ký kết với công ty.
Công ty có hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị khá đầy đủ và hiện đại phục
vụ cho sản xuất.
Công ty đã nghiên cứu, thiết kế thành công thêm nhiều loại viết mới, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Công ty đã tạo dựng uy tín và niềm tin cậy với nhiều đối tác
và khách hàng, mở rộng mạng lưới phân phối trên thị trường.
2.9.2. Nhược điểm:
Bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty chưa có, khó khăn cho việc
nghiên cứu đánh giá thị trường nào là thị trường tiềm năng mà công ty cần hướng
đến phát triển thị trường đó trong tương lai gần cũng như tầm nhìn dài hạn mà công
ty cần đạt được.
Việc thiết kế các sản phẩm mới chủ yếu vẽ thủ công chưa sử dụng đồ họa để
vẽ nên độ chính xác cũng chưa cao và đẹp như máy vi tính được.
Bộ phận kế toán vật tư của công ty chưa có nên việc dự trù để hoàn thành
một loạt sản phẩm cùng chủng loại phải cần bao nhiêu nguyên vật liệu có thể chưa
chính xác có thể thiếu hoặc thừa nguyên liệu khi sản phẩm sắp hoàn thành. Công ty
chưa mua bảo hiểm về giá thành nguyên vật liệu để đảm bảo cho công ty không bị
thiệt hại khi có biến động về giá cả trong giai đoạn hiện nay giá cả nguyên vật liệu
thay đổi liên tục đòi hỏi công ty phải mua bảo hiểm.
Bộ phận quản lý tài chính của công ty chưa có, chưa dự báo được tình hình tài
chính của công ty trong năm để chọn những hợp đồng dài hạn cho công ty.
Chưa xác định được khách hàng mục tiêu của công ty là ai, ai là người chọn
khách hàng mục tiêu. Xác định được khách hàng mục tiêu thì công ty mới có thể
hướng đến chiếm lĩnh thị trường đó.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỘ PHẬN
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH.
3.1 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY:
3.1.1 Tình hình nguồn nhân lực tại công ty:
Bảng: Cơ cấu nguồn nhân lực
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
* Số lượng lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
* Trình độ
- Đại học,Cao đẳng
- Trung cấp
- Phổ thông
* Giới tính
- Nam
- Nữ
122
70
55
25
14
83
48
74
173
113
60
25
21
127
61
112
200
132
68
30
25
145
64
136
Qua bảng số liệu cho thấy số lượng nhân viên của công ty tăng: năm 2007 là
173 nhân viên tăng 51 nhân viên so với năm 2006, năm 2008 là 200 nhân viên tăng
27 nhân viên so với năm 2007.
Nguyên nhân số lượng nhân viên người lao động tăng là do công ty đang tăng
quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi cần lực lượng lao động nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu hiện tại của công ty. Vì chiếm phần lớn công ty là công nhân bộ phận sản
xuất do đó trình độ lao động chiếm số đông là phổ thông, tỉ lệ giới tính cũng có sự
chênh lệch lớn, nhân viên nữ chiếm hơn 70% lao động.
3.1.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực :
Qua 3 năm công ty tuyển dụng nhân viên, người lao động của công ty thêm
lần lượt là 20 nhân viên năm 2006, 22 nhân viên năm 2007 và 26 nhân viên năm
2008. Công ty tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng như sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng
Đây là công việc của phòng tổ chức cán bộ, phòng tổ chức cán bộ quản lý tình
hình nhân sự nói chung của công ty _ có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong
công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiếu hụt
để ổn định tổ chức.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ
đề ra các tiêu chuẩn càn thiết cho công tác tuyển dụng là: chuyên môn, nghiệp vụ;
ngoại ngữ; tin học; sức khoẻ …
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Thông báo tuyển dụng nhân sự được dán ở bảng thông báo của trụ sở đơn vị
tuyển dụng và tông báo trong nội bộ công ty. Đối với những vị trí quan trọng, thông
báo được đăng tải trên báo.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Phòng tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ của các ứng
viên để loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra, nhằm giúp cho Tổng
công ty giảm chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp theo.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn và thi tuyển
Tổng công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham
gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng phòng tổ chức cán bộ,
trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện của
các phòng ban liên quan.
Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi tuyển gồm 3 môn: chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Các ứng viên sau khi vượt qua việc phỏng vấn và thi tuyển phải kiểm tra sức
khoẻ. Nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại
Bước 6: Thử việc
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 1 tháng. Nếu trong quá trình thử
việc được đánh giá tốt thì được kí hợp đồng lao động xác định thời hạn 2 năm. Sau
2 năm, ứng viên sẽ được đánh giá lại một lần nữa. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ
sẽ bị cắt hợp đồng, còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sẽ được kí hợp đồng lao
động không xác định thời hạn.
Bước 7: Ra quyết định
Tổng giám đốc công ty là người ra quyết định tuyển dụng lao động. Hợp đồng
lao động chính thức sẽ được kí kết giữa Tổng giám đốc công ty và người lao động
3.1.3 Thực trạng đào tạo và phát triển:
Để sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi liên
tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa
học kĩ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
Nhận thức đúng đắn được vấn đề này, công ty đã có những quan tâm nhất định
như sau:
3.1.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực :
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các tồn
tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có
chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng
nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới,
được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà
còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới
công việc.
Công ty còn mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho các nhà lãnh
đạo của công ty.
Hình thức đào tạo sẽ được lựa chọn tương ứng phù hợp với từng mục tiêu,
đối tượng và yêu cầu của các nội dung chương trình đào tạo của công ty.
Đào tạo tại chỗ: là hình thức đào tạo theo việc, gồm:
+ Đào tạo tại các phòng nghiệp vụ, các đơn vị cơ sở
+ Tham gia các hoạt động thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và
ngoài ngành
+ Điều động, luân chuyển cán bộ trong ngành
Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ, chuyên viên phòng nghiệp vụ
Đào tạo nội bộ: là hình thức đào tạo do công ty tổ chức hoặc phối hợp với các
cơ sở đào tạo bên ngoài tổ chức theo yêu cầu nội dung chương trình của công ty.
Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ quản lý cấp cao, các chuyên viên nghiệp vụ
Đào tạo bên ngoài: là hình thức đào tạo do công ty cử cán bộ công nhân viên
tham dự các khoá đào tạo do cơ sở đào tạo bên ngoài ( trong và ngoài nước) tổ
chức.
Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ quản lý cấp cao và đội ngũ chuyên gia đầu
ngành.
3.1.3.2 Phát triển nhân sự :
Trong 3 năm gần đây, nói chung việc quy hoạch nhân sự và cán bộ trong công
ty có sự thay đổi nhỏ. Số lượng nhân viên tăng và có sự thay đổi một vài chức danh
lãnh đạo và thay đổi nhân sự trong toàn công ty.
Mọi sự đề bạt cất nhắc cũng như miễn nhiệm trong nội bộ công ty đều được
các cán bộ công nhân viên trong công ty ủng hộ.
3.1.4 Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự:
Đãi ngộ vật chất trong công ty được thể hiện qua tiền lương, tiền thưởng, một
số phụ cấp và thu nhập khác.
Tiền lương: Mỗi cán bộ có mã ngạch, bậc lương, hệ số lương tuỳ theo vị trí
công việc, trình độ chuyên môn của mình. Ngoài ra, đối với các lĩnh vực độc hại,
các cán bộ phụ trách sẽ được hưởng phụ cấp độc hại. công ty dựa vào các tiêu
chuẩn đã quy định để xét lập báo cáo lương.
Tiền thưởng: Căn cứ vào đánh giá của cộng ty và dựa vào các tiêu chuẩn danh
hiệu thi đua từng cấp của công ty hàng năm để đánh giá thành tích công tác cho
từng cán bộ và tập thể cán bộ. Thưởng cho nhân viên của công ty cả vật chất lẫn
tinh thần như: 1 tháng lương hoăc giấy khen, bằng khen…
Các phúc lợi: Các cán bộ công nhân viên trong công ty được hưởng các khoản
phúc lợi theo quy định của pháp luật như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
Hàng năm, công ty đã tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát , tham
quan với nhiều hình thức khác nhau cả trong và ngoài nước.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI:
3.2.1 Định hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới:
Tiếp tục giữ vững, duy trì và nâng cao thị phần của công ty trong ngành sản
xuất các sản phẩm văn phòng phẩm. Mở rộng và đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ
khác, nâng cao hiệu quả sản xuất bút viết tập, thước kẻ các loại và phát triển ra thị
trường các tỉnh lân cận và ra cả miền nam.
Triển khai chương trình nội dung cụ thể về sắp xếp tổ chức, đổi mới tổ chức
sản xuất kinh doanh, xúc tiến nhanh, mạnh và đồng bộ công tác cổ phần hoá.
Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho yêu cầu kinh doanh và tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển
lâu dài.
Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn, đổi mới tổ chức kinh doanh, nâng
cao khả năng cạnh tranh và tích tụ lợi nhuận. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về con
người, tài sản, tiền vốn. ổn định doanh nghiệp, bảo đảm việc làm và thu nhập cho
người lao động.
Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý lao động; đổi mới cơ chế phân
phối tiền lương, tiền thưởng tạo động lực lợi ích nâng cao hệu quả doanh nghiệp.
Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, điều hành và chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên sâu.
Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước.
Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo việc làm không những nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều kiện
cho họ công tác.
Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại đổi
mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những công trình lớn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn.
Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể tinh giảm
bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc.
Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao
động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những lao động đòi hỏi trình độ
và kinh nghiệm.
Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, chú ý phát triển
nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương, thưởng.
Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng giáo dục
và xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Người có ý thức
tự giác lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao giờ cũng sáng tạo hơn,
năng suất lao động cao hơn, ngược lại người có ý thức kém không những lao động
thiếu nhiệt tình, năng suất lao động thấp, mà còn đôi lúc sẽ có những tư tưởng rã
đám, lôi kéo người khác ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của Công ty. Vì
vậy tăng cường kỷ luật lao động vầ một điểm quan trọng.
Hiện nay phần lớn công việc nhân viên của Công ty đều hăng hái nhiệt tình
công tác, song bên cạnh đó vẫn còn một số kém. Bởi vậy Công ty cần phải có sự
chấn chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khúc mắc nhỏ.
Là một doanh nghiệp xây dựng mục tiêu của Công ty trước mắt vẫn là tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình để cạnh tranh thị trường, xây
dựng Công ty thành một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ giỏi, tay
nghề cao, tạo hiêu quả tốt cho công tác của Công ty.
Công ty tiếp tục tăng cường đào tạo, sắp xếp bố trí, bổ sung những cán bộ,
những nhân viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù hợp với
yêu cầu công việc của Công ty, Công ty sắp xếp hoàn thiện hơn các phòng, ban...
Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của Bộ lao động
thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến khích người
lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập
tương xứng với kết quả lao động.
Đối với bộ phận quản lý, các Phòng ban tổ chức, thì tăng cường công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ trước mắt, các Phòng ban lãnh đạo, bằng hình thức nâng cao tay
nghề, chuyên môn.
3.2.2 Định hướng về tổ chức nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới:
Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng
lao động. Phải có sự đổi mới tư duy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
cán bộ công nhân viên bằng cách tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo tạo ra những
chuyển biến thật sự về chất trong đội ngũ người lao động.
Trong thời gian tới hoàn thành chỉ tiêu về thu nhập bên cạnh đó nghiên cứu và
cải tiến chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực nâng cao năng
suất chất lượng lao động, gắn lợi ích với trách nhiệm và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Phấn đấu tăng mức thu nhập cho người lao động để họ ổn định cuộc sống
gia đình và yên tâm công tác.
Sắp xếp, bố trí nhân viên phù hợp với hoàn cảnh thực tế của công ty, sắp xếp
nhân viên vào đúng các vị trị mà họ thục sự có năng lực chuyên sâu trong lĩnh vực
đó có như vậy hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
Xoá bỏ tư tưởng bao cấp, ỷ lại, nêu cao tinh thần dám nghĩ dám làm, dám
chịu trách nhiệm đối với công việc được giao
Hoàn thiện công tác quản trị để tăng hiệu quả của việc sử dụng lao động.
Xây dựng đội ngũ lao động có ý thức kỉ luật, ý thức vệ sinh lao động, vệ sinh công
nghiệp và có tác phong công nghiệp cao.
Tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên cũng như các phòng
ban chức năng với nhau để tạo điều kiện trong việc điều hành sản xuất kinh doanh,
chấm dứt tình trạng chồng chéo trong giải quyết công việc.
Tiếp tục công tác chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
cả về vật chất lẫn tinh thần.
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC :
3.3.1 Giải pháp thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực:
Trong những năm gần đây, với sự phát triển ổn định của nền kinh tế, ngành
văn phòng phẩm cũng có những bước tiến đáng kể như: Thị trường tiêu thụ được
mở rộng, quy mô và ngành nghề sản xuất cũng tăng lên, cùng với nó là sự gia tăng
của lực lượng lao động. Mặc dù số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng
khá nhanh trong những năm gần đây nhưng sự gia tăng đó không theo kế hoạch,
hay nói cách khác là công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại công ty chưa được
làm tốt và để công tác này được nâng cao, có chất lượng, công ty cần thực hiện
những biện pháp sau:
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực: Ban lãnh đạo công ty phải cùng với bộ phận
quản lý nguồn nhân lực thực hiện việc lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc đó cần
theo một quy trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường xác định mục
tiêu chiến lược của công ty. Trên cơ sở đó, công ty phải xác định được mục tiêu
chiến lược nguồn nhân lực. Mục tiêu này nhằm trả lời câu hỏi: công ty sẽ huy động
nguồn nhân lực như thế nào để đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Tiếp theo,
bộ phận quản lý nguồn nhân lực phải phân tích được hiện trạng nguồn nhân lực về
số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, để có thể hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân, mức độ nhiệt tình trong công việc… Hầu như các
công ty, đơn vị thành viên của công ty chưa có hoạt động phân tích hiện trạng
nguồn nhân lực một cách đầy đủ mà chỉ mới nêu ra về mặt số lượng nguồn nhân
lực.
- Công tác dự báo cầu nhân lực: Dựa vào việc phân tích hiện trạng và dự định
các công việc, các đề tài, dự án cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có
thể đưa ra dự kiến cầu nhân lực.
- Công tác dự báo cung: Đối với công việc dự báo cung nguồn nhân lực phải
dự đoán được cung từ bên trong và cung từ bên ngoài đó chính là những số người sẽ
chuyển đi trong năm, số người nghỉ chế độ, số người nghỉ hưu ở các đơn vị thành
viên để từ đó có kế hoạch trình lên Tổng công ty trước khi có quyết định bổ sung
chỉ tiêu biên chế.
- Điều tiết cung cầu nhân lực: công ty cần thực hiện các yêu cầu về cân đối giữa
cung và cầu nguồn nhân lực. Khi cần tinh giảm biên chế cần có hình thức như cho
nghỉ hưu sớm đối với những cán bộ có trình độ thấp kém, nghỉ không lương… hoặc
có kế hoạch nhằm thuyên chuyển, đề bạt cán bộ một cách hợp lý hoặc có kế hoạch
tuyển dụng từ bên ngoài.
Ngoài ra, một bước rất cần thiết cho công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực
mà công ty cần thực hiện được là bước kiểm tra và đánh giá chương trình. Mục đích
của kiểm tra và đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực,
xác định các sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch, các nguyên nhân dẫn đến các sai
lệch đó và có tính khách quan hơn biện pháp khắc phục nó.
Tóm lại, công ty cần thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực theo một
chương trình với các công việc cụ thể:
Bước 1: Dự báo cầu nhân lực: Việc đề ra và dự báo nhu cầu phải trên cơ sở phân
tích hiện trạng nhân lực của công ty và các kế hoạch công tác của công ty trong năm
tới.
Bước 2: Dự báo cung nhân lực: Cần phải dự báo cung bên trong và bên ngoài của
công ty.
Bước 3: Điều tiết cung cầu trên cơ sở 2 bước trên và thực hiện các biện pháp.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chương trình.
Tuy nhiên, để công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực hiện tốt thì
việc lập kế hoạch nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách nghiêm túc ở tất cả
các đơn vị thành viên của công ty và phải có được hệ thống thông tin thông suốt
trong nội bộ công ty; các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có báo cáo về tình hình
nguồn nhân lực của đơn vị mình thường xuyên cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực
chung trong toàn công ty. Có như vậy kế hoạch hoá nguồn nhân lực mới thực sự
đem lại hiệu quả.
3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích công việc:
Căn cứ vào thực trạng của công tác quản trị nhân sự hiện nay tại công ty thì
đối với việc phân tích công việc công ty cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Phân tích công việc phải do các cán bộ chuyên trách đảm nhận và tiến hành
một cách khoa học. Các cán bộ chuyên trách do ban giám đốc cùng các trưởng
phòng và các quản trị viên cấp cơ sở đảm nhận. Các nhà quản trị cấp cao có trình
độ, năng lực và có đầu óc tổng hợp; các nhà quản trị cấp cơ sở có kinh nghiệm và
nắm chắc tình hình thực tế của công ty. Xây dựng cán bộ chuyên trách kết hợp hai
yếu tố trên sẽ giúp cho công tác phân tích công việc hiệu quả hơn, tránh được tình
trạng nghiên cứu phân tích công việc chỉ là những nhìn nhận khách quan bên ngoài
và những ý kiến chủ quan của người phân tích.
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng là một yếu tố tạo nên sự thành công của công ty. Quá
trình tuyển dụng thành công công ty mới có một nguồn nhân lực đảm bảo về chất
lượng và đủ về số lượng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp tích
cực vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cũng
góp phần làm giảm bớt chi phí đào tao. Vì vậy, công tác này cần được thực hiện
một cách nghiêm túc, công khai dân chủ, có chất lượng và công bằng.
Công tác tuyển dụng của công ty cần được thực hiện như sau:
Đối với hoạt động tuyển mộ
Công ty phân chỉ tiêu cho các đơn vị thành viên theo nhu cầu về nhân lực để
thực hiện các nhiệm vụ được giao của các đơn vị đó. Nếu các đơn vị không được
giao chỉ tiêu mà phát sinh công việc cần tuyển dụng nhân sự thì phải có phương án
trình Tổng công ty xem xét. Cũng trên cơ sở phân tích về nhu cầu nhân lực của các
đơn vị, bộ phận, phòng ban để có kế hoạch tuyển dụng hợp lý. Công ty cần đưa ra
các giải pháp thuyên chuyển, về hưu sớm. Nếu các giải pháp này không mang lại
hiệu quả thì tiến hành hoạt động tuyển mộ.
Trước hết, việc tuyển mộ cần được công khai trong toàn công ty nhằm khuyến
khích các nhân viên hợp đồng tham gia tuyển dụng. Nếu thực hiện được điều này sẽ
có lợi cho Công ty. Tuyển biên chế từ nhân viên hợp đồng sẽ giúp cho quá trình hoà
nhập nhanh vì họ đã làm quen với công việc từ trước, đã sống trong bầu không khí
của công ty, nên những trở ngại sau khi tuyển dụng cũng giảm đi nhiều.
Thông báo tuyển dụng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Trên
các mục thông tin quảng cáo, có thể thông qua trung tâm giới thiệu việc làm hoặc
thông báo về các trường đại học. Hoàn thành tốt quá trình tuyển mộ sẽ giúp cho
công ty thu hút được một số lượng lớn người lao động tham gia dự tuyển. Đây là
thuận lợi để công ty lựa chọn những người có khả năng, thích hợp nhất đối với các
yêu cầu công việc.
Đối với hoạt động tuyển chọn:
Quá trình tuyển chọn nên chú trọng các khâu trọng yếu sau:
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin việc, bộ phận quản lý nguồn nhân lực các đơn vị
cần nghiên cứu phân loại hồ sơ, lựa chọn những hồ sơ thích hợp để các ứng viên trải
qua giai đoạn phỏng vấn. Nếu qua được giai đoạn phỏng vấn và quá trình thi tuyển
chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ thì Tổng công ty mới tiến hành thử việc.
Tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vị trí công việc để có thời gian thử việc hợp lý.
Đối với vị trí của cán bộ làm công tác nghiên cứu triển khai thì thời gian thử việc
phải kéo dài hơn công tác khác. Những ứng viên trải qua thời gian hợp đồng thử
việc đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, có lòng say mê làm việc mới
được xét thi tuyển viên chức do Tổng công ty tổ chức.
+ Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty, công ty cần thực hiện
tuyển dụng nhân viên hợp đồng một cách nghiêm túc hơn, cẩn thận hơn, cần phải
tuyển những người thực sự có trình độ, năng lực vào làm việc. Tránh tình trạng chỉ
vì nể nang, quen biết mà tuyển những lao động không có trình độ, bằng cấp vào làm
việc trong công ty.;
Trong thời gian tới, nếu chỉ tiêu cho phép và yêu cầu công việc cần phải tuyển
dụng mới. Công ty nên có chính sách ưu tiên và thu hút những sinh viên tốt nghiệp
đại học mới ra trường có bằng khá trở lên trong quá trình tuyển dụng nhằm dần trẻ
hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên.
3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cực kì quan trọng để tạo ra các cán
bộ giỏi, các tập thể mạnh tại công ty. Mặc dù trong thời gian qua, công ty đã chú
trọng vào chất lượng cán bộ, thông qua việc khuyến khích cũng như tạo điều kiện
cho cán bộ công ty học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty đã
thực hiện đào tạo cũng như gửi đi đào tạo bên ngoài để đào tạo lại và đào tạo nâng
cao cho cán bộ. Nhưng công ty cần phải đầu tư hơn nữa cho vấn đề này và chú ý
đến chất lượng của công tác đào tạo. Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả,
đào tạo phải trải qua một quá trình từ lập kế hoạch đến lựa chọn các hình thức,
phương pháp đào tạo cho đến đánh giá kết quả cuối cùng của đào tạo.
Để đảm bảo sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo, chính sách
phát triển nguồn nhân lực của công ty phải là ưu tiên số một và nội dung cơ bản của
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thể hiện ở những mặt sau:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp vững vàng về phẩm chất chính
trị, có năng lực về quản trị doanh nghiệp, đáp ứng sự nghiệp phát triển và đổi mới
của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh. Thực tiễn hoạt động trong những năm
qua cho thấy vai trò quan trọng của cán bộ quản lý trong việc tổ chức triển khai các
hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cũng như tổ chức sản xuất kinh
doanh. Nơi nào có cán bộ, chuyên gia giỏi, năng động, nắm bắt được nhu cầu thực
tiễn, có khả năng tập hợp quần chúng thì nơi đó công tác nghiên cứu triển khai, tổ
chức sản xuất kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. Vì vậy, việc xây dựng, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đầu ngành trong các lĩnh vực của công ty là hết sức
quan trọng.
- Đào tạo cán bộ chủ chốt: Cán bộ chủ chốt là những người có vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty. Đối với các cán bộ này, công ty cần
phải có chính sách đào tạo cụ thể, có như vậy họ mới có thể đảm nhận được các
công việc được giao trên cơ sở trình độ và điều kiện cụ thể của từng người. Tổng
công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ chủ chốt về điều kiện, trang thiết bị sản
xuất, nhân lực để họ triển khai công việc có hiệu quả.
- Đào tạo và đào tạo lại: Công ty phải thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
Nhu cầu đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng cho họ để phục vụ cho
công cuộc sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.
+ Đối với đào tạo tại chỗ: Công ty phải tận dụng tối đa đội ngũ cán bộ đầu
ngành hiện có và hệ thống các phòng thí nghiệm đã được xây dựng cho đến nay
cùng với phòng đào tạo để phục vụ cho công tác này. Phòng đào tạo phải xây dựng
được chương trình đào tạo lại các lĩnh vực khác nhau trong công ty, phải xác định
các cơ sở đủ điêu kiện thực hành cho công tác đào tạo lại hàng năm của công ty.
Như vậy, phòng đào tạo thực chất chỉ là một bộ phận hành chính quản lý công tác
đào tạo sử dụng đội ngũ các cán bộ chuyên gia và các phòng thí nghiệm để phục vụ
cho công tác đào tạo. Việc tổ chức như vậy là phù hợp với điều kiện kinh tế của
nước ta hiện nay khi mà công ty chưa thể có một trung tâm đào tạo hoàn toàn độc
lập cho riêng mình
Bên cạnh đó, việc thực hiện đào tạo tại chỗ cũng sẽ đạt được hiệu quả nếu công ty
mời được các chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học trong và ngoài nước về
giảng dạy tại công ty về các khoa chuyên ngành
+ Đào tạo ngoài công ty: Công ty cử cán bộ đi học tại các trường đại học
chính quy ở trong nước, đi dự các khoá huấn luyện ở các trường, các viện khác.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện cho cán bộ tập trung học và nắm bắt
được lý luận một cách có hệ thống, nâng cao khả năng sáng tạo của cán bộ và nhân
viên. Phương pháp náy có thể áp dụng đối với các cán bộ phòng ban chuyên môn,
các công nhân kỹ thuật cao, các kỹ sư… Đặc biệt, đối với đội ngũ lãnh đạo kế cận,
công ty phải có kế hoạch cho đi đào tạo và bồi dưỡng sớm cung cấp cho họ kiến
thức về quản lý hành chính và chính trị cao cấp để tránh tình trạng thieỏu đội ngũ
lãnh đạo kế cận như hiện nay.
Các cán bộ được cử đi học trong nước phải thường xuyên có báo cáo kết quả học
tập và nghiên cứu.
+ Đào tạo ngoài nước: Cần phải cải tiến trong xét tuyển, cử và đánh giá cán bộ
đào tạo ở nước ngoài. Công tác xét tuyển đi đào tạo ở nước ngoài phải tổ chức cẩn
thận, chu đáo hơn như tổ chức thi tuyển trong đó nội dung thi tuyển phải có yêu cầu
cao về trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, cán bộ được cử đi học
cũng phải có sự chuẩn bị tốt về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ thì đào tạo mới
đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó công tác quản lý đào tạo ở nước ngoài phải được chú
trọng. Tất cả các cán bộ được cử đi học đều phải có báo cáo kết quả học tập và công
tác từng kỳ học.
Sau khi kết thúc các khoá đào tạo cán bộ, cần phải thực hiện đánh giá kết
quả đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo là một việc cần thiết của quá trình đào tạo, nó
giúp công ty nắm được chất lượng nguồn nhân lực sau khi đào tạo trên cơ sở đó bổ
sung và rút kinh nghiệm cho các kế hoạch đào tạo.
3.3.5 Giải pháp hoàn thiện việc sắp xếp nhân viên:
Để công ty hoạt động đạt hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị phải quan tâm nhiều
đến việc sắp xếp, bố trí nhân viên cho các phòng ban bộ phận. Vì việc tổ chức nhân
sự trong công ty có vai trò quan trọng quyết định thành công hay thất bại của công
ty. Vì vậy để công ty hoạt động đạt hiệu quả công ty cần phải bố trí nhân viên sao
cho phát huy vai trò của bộ phận của mình. Công ty nên tập trung vào một số công
việc như:
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án thực hiện cổ phần hoá các công ty kinh
doanh ngành sản xuất văn phòng phẩm và các sản phẩm theo ngành nghề mà công
ty đã đăng ký theo những quy định của nhà nước.
- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện đề án cấu trúc lại mô hình tổ chức
công ty có tính đến quá trình cổ phần hoá toàn công ty. Tổ chức phân tích, đánh giá
tập thể, dân chủ và trí tuệ các nội dung cụ thể để có những quyết định cuối cùng và
tổ chức thực hiện vào những thời điểm thích hợp.
- Kiểm tra trình độ nhân viên để có thể sắp xếp nhân viên vào những vị trí mà
họ có sở trường, thường xuyên tham khảo ý kiến của nhân viên xem nguyện vọng
của từng nhân viên để bố trí sắp xếp cho phù hợp.
Sắp xếp, bố trí nhân viên phải mang tính khoa học trong công việc, đảm bảo
việc bố trí phải công bằng khỏch quan. Tạo tâm lý tốt cho nhân viên như vậy hiệu
quả làm việc sẽ cao hơn.
Quản lý nguồn nhân lực là hoạt động khó khăn, phức tạp và với quy mô của
công ty như hiện nay thì đòi hỏi công ty phải có bộ phận chuyên môn phụ trách
chung về vấn đề nhân sự cho toàn công ty. Để đáp ứng được điều này, công ty nên
tiến hành tổ chức sắp xếp lại, phân tách bộ phận quản lý nguồn nhân lực thành một
bộ phận chuyên môn riêng khỏi văn phòng toồng công ty, phụ trách chung về vấn
đề nhân sự từ khâu lập kế hoạch, đánh giá, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đào tạo
nhân lực nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nguồn nhân lực trong
toàn công ty
Mục đích của sự sắp xếp này nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hoá tại các
bộ phận, có bộ phận chuyên môn phụ trách vấn đề nhân sự thì quản lý nguồn nhân
lực sẽ có hiệu quả hơn. Đồng thời tăng cường được sự phối hợp giữa các phòng
ban, bộ phận, đơn vị nhằm nâng cao khả năng lãnh đạo của công ty.
Các phòng ban chức năng phải phát huy hơn nữa vai trò hoạt động của mình
trong việc tham mưu cho lãnh đạo công ty về các mặt hoạt động. Phòng đào tạo, bộ
phận quản lý nguồn nhân lực có nhiệm vụ thảo luận và góp ý kiến cho giám đốc về
những vấn đề: Phương hướng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nhân sự
của Tổng công ty; các nội dung chủ yếu, các chỉ tiêu kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
các quy chế quản lý và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả Tổng công ty; thảo luận và góp ý kiến về kế hoạch đào tạo, tổ chức
  “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty tnhh vpp hán minh ”.
  “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty tnhh vpp hán minh ”.
  “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty tnhh vpp hán minh ”.
  “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty tnhh vpp hán minh ”.

More Related Content

Featured

2024 State of Marketing Report – by Hubspot
2024 State of Marketing Report – by Hubspot2024 State of Marketing Report – by Hubspot
2024 State of Marketing Report – by HubspotMarius Sescu
 
Everything You Need To Know About ChatGPT
Everything You Need To Know About ChatGPTEverything You Need To Know About ChatGPT
Everything You Need To Know About ChatGPTExpeed Software
 
Product Design Trends in 2024 | Teenage Engineerings
Product Design Trends in 2024 | Teenage EngineeringsProduct Design Trends in 2024 | Teenage Engineerings
Product Design Trends in 2024 | Teenage EngineeringsPixeldarts
 
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental Health
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental HealthHow Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental Health
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental HealthThinkNow
 
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfAI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfmarketingartwork
 
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024Neil Kimberley
 
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)contently
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024Albert Qian
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsKurio // The Social Media Age(ncy)
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Search Engine Journal
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summarySpeakerHub
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Tessa Mero
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentLily Ray
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best PracticesVit Horky
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementMindGenius
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...RachelPearson36
 

Featured (20)

2024 State of Marketing Report – by Hubspot
2024 State of Marketing Report – by Hubspot2024 State of Marketing Report – by Hubspot
2024 State of Marketing Report – by Hubspot
 
Everything You Need To Know About ChatGPT
Everything You Need To Know About ChatGPTEverything You Need To Know About ChatGPT
Everything You Need To Know About ChatGPT
 
Product Design Trends in 2024 | Teenage Engineerings
Product Design Trends in 2024 | Teenage EngineeringsProduct Design Trends in 2024 | Teenage Engineerings
Product Design Trends in 2024 | Teenage Engineerings
 
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental Health
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental HealthHow Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental Health
How Race, Age and Gender Shape Attitudes Towards Mental Health
 
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfAI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
 
Skeleton Culture Code
Skeleton Culture CodeSkeleton Culture Code
Skeleton Culture Code
 
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
 
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
 
How to have difficult conversations
How to have difficult conversations How to have difficult conversations
How to have difficult conversations
 
Introduction to Data Science
Introduction to Data ScienceIntroduction to Data Science
Introduction to Data Science
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best Practices
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project management
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
 

“ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty tnhh vpp hán minh ”.

  • 1. “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty TNHH VPP Hán Minh ”. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài : Trong thời nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài lẫn yếu tố bên trong đồi hỏi mỗi công ty, doanh nghiệp, tổ chức đều quan tâm đến vấn đề tổ chức nguồn nhân lực. Tổ chức nguồn nhân lực được xem là công việc quan trọng trong mỗi cơ quan, tổ chức nhằm để thực hiện công việc phối hợp các hoạt động hoạt định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển và động viên tạo mọi điều kiện để nguồn tài nguyên nhân sự hoạt động có hiệu quả nhằm để phát triển cơ quan, tổ chức. Tổ chức nguồn nhân lực là hoạt động liên quan đến vấn đề con người nhằm để thực hiện các công việc của tổ chức đạt được hiệu quả cao nhất. Để đạt được những mục tiêu đó đồi hỏi các nhà quản trị của công ty phải áp dụng nhiều phương pháp thực hiện để động viên khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên, các lý thuyết rất đa dạng đồi hỏi nhà quản trị của công ty phải biết vận dụng tốt các lý thuyết đó đối với từng nhân viên cho phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan, tổ chức. Ngày nay, chúng ta đang đứng trong giai đoạn nền kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển rất nhanh đòi hỏi nhà quản bị phải nắm bắt kịp thời các cơ hội thị trường và hạn chế tối đa các rủi ro, hạn chế được các nguy cơ tiềm ẩn có thể đến với công ty giúp cho công ty ngày càng phát triển. Trong quá trình phát triển của công ty đòi hỏi phải có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, tạo cho nhân viên phấn khởi, yên tâm trong công việc giúp cho nhân
  • 2. viên có động lực làm việc. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty TNHH VPP Hán Minh ”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án này là tổ chức nguồn nhân lực tại bộ phận sản xuất ở công ty trách nhiệm hữu hạn văn phòng phẩm Hán Minh. 3. Mục đích nghiên cứu : Đánh giá tình hình hoạt động, tổ chức nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh nhằm tìm ra những vấn đề còn tồn tại để xem xét từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực. 4. Phương pháp nghiên cứu : Đề án được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu cá tài liệu lí thuyết về quản trị nguồn nhân lực, số liệu thực tế được cung cấp từ công ty trên cơ sở phân tích và đúc kết. 5. Nội dung và kết cấu của luận văn : Đề án gồm lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận. 3 chương với nội dung cơ bản của các chương như sau: Chương 1:Lý luận chung về công tác tổ chức nguồn nhân lực. Chương 2: Thực trạng của công tác tổ chức nguồn nhân lực tại bộ phân sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức nguồn nhân lực cho bộ phận sản xuất tại công ty TNHH VPP Hán Minh.
  • 3. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC.
  • 4. 1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC : 1.1.1 Tổ chức là gì ? Tổ chức có nghĩa là bố trí và sắp xếp các công việc , giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức cho các bộ phận được chuyên môn hóa nhằm đảm bảo thực hiện các công việc khác nhau để hoàn thành mục tiêu chung một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Tổ chức là một hoạt động cần thiết tất yếu để xây dựng cơ cấu, guồng máy nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt được mục tiệu của mình. Tổ chức cũng còn là việc lựa chọn những công việc, những nhóm và giao phó mỗi nhóm có một người chỉ huy với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã vạch ra. 1.1.2. Nguồn nhân lực là gì ? Nhân lực là nguồn lực chính của doanh nghiệp. Nguồn lực ấy không thể thiếu sự “ chăm sóc và gìn giữ ” cho những kế hoạch hiện tại và chiến lược lâu dài của công ty trong tương lai. Công việc ấy còn đặt vào tai ai khác ngoài các nhà quản lý nhân sự - một nghề có “thương hiệu” và độ hút khá lớn cho những người dám thử thách chính bản thân mình vì sự khó khăn nhưng cũng không kém phần thú vị. Quản trị nguồn nhân lực là sự kết hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức. 1.1.3. Công tác tổ chức nguồn nhân lực là gì ? Mỗi sơ đồ tổ chức sẽ là một bức tranh ở mỗi doanh nghiệp, nhưng nó sẽ là vô hồn nếu nó không là bộ máy hoạt động cụ thể do chính con người tạo nên. Con người là đối tượng trực tiếp quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
  • 5. Công tác tổ chức nhân sự là một khía cạnh trong công tác tổ chức của một doanh nghiệp. Công tác tổ chức được tiếp cận trên ba khía cạnh: tổ chức bộ máy, tổ chức nguồn nhân lực và tổ chức công việc. Công tác tổ chức nguồn nhân lực là quá trình xây dựng đội ngũ nhân viên mạnh về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ, đủ về số lượng, sẵn sàng đồng tâm hiệp lực và có tinh thần trách nhiệm cao nhằm thực hiện mục tiêu chung đạt hiệu quả. 1.1.4. Mục đích của công tác tổ chức nguồn nhân lực : Muốn xây dựng và sử dụng một đội ngũ nhân viên giỏi trước tiên chúng ta phải biết xác định mục tiêu và mục đích của công tác tổ chức. Tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà mục tiêu của công tác tổ chức nhân sự ở từng thời điểm có khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.5. Ý nghĩa công tác tổ chức nguồn nhân lực : Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu không có nguồn tài nguyên nhân sự. Thực tế cũng ngày càng chỉ rõ rằng khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì đòi hỏi chất lượng của đội ngũ nhân lực ngày càng cao. Chính vì thế những yếu kém về nhân lực tuy nhỏ nhưng có thể gây ra thiệt hại rất lớn về tài sản. Nguồn nhân lực gắn liền với tổ chức, việc sắp xếp con người vào những vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức để đảm bảo những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Do đó công tác tổ chức nguồn nhân lực mang ý nghĩa quan trọng góp phần trong việc quyết định thành bại của doanh nghiệp. 1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC : 1.2.1. Sự cần thiết khách quan của công tác tổ chức nguồn nhân lực : Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh nghiệp nói riêng buộc phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình
  • 6. nội bộ hiệu quả. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa tính nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào tài sản lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân lực”. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay. Cộng tác tổ chức nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra được bộ mặt văn hóa và bầu không khí làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.2.2. Tầm quan trọng của công tác tổ chức nguồn nhân lực : Từ công tác tổ chức nguồn nhân lực hữu hiệu, doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ nhà quản trị và lực lượng nhân viên đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc trên cơ sở chọn đúng người, giao đúng việc để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, thuận lợi giữa các mối quan hệ quản trị trong tổ chức và các mối quan hệ làm việc giữa các cá nhân và các bộ phận. 1.2.3. Vai trò của công tác tổ chức nguồn nhân lực : Công tác tổ chức nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng việc thay đổi và phát triển cực kỳ nhanh chóng của thế giới hiện đại ngày nay. Đòi hỏi nhà quản trị phải có nhiều kiến thức và hiểu biết để nắm bắt thông tin một cách kịp thời và đúng lúc gớp phần cho sự thành công của doanh nghiệp. Người ta thường nói rằng xác định vấn đề là quan trọng, nhưng tổ chức giải quyết vấn đề càng quan trọng hơn. Điều này càng thấy càng đúng khi con người không phải là máy móc và hoạt động có tổ chức của họ, họ là yếu tố quyết định đến sự thành công của tổ chức. Tổ chức khoa học trong việc xây dựng guồng máy sẽ đảm bảo nề nếp, quy củ, kỷ cương, có tính tổ chức, tính khoa học, tính kỷ luật, tác phong công tác, sự đoàn kết nhất trí tạo sự thành công cho tổ chức. Công tác tổ chức nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc động viên và khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên nếu như nhà quản trị bố trí đúng người đúng việc tạo sự hưng phấn tinh thần làm việc của nhân viên góp phần cho sự thành công của cả doanh nghiệp. 1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC
  • 7. 1.3.1. Nguyên tắc và phương pháp tổ chức nguồn nhân lực : 1.3.1.1. Nguyên tắc: Khách quan: Công tác tổ chức nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị, bởi con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị. Khoa học: Trong công tác tổ chức nguồn nhân lực nguyên tắc khoa học được biểu hiện ở quá trình bố trí nhân viên phù hợp, đáp ứng với nhu cầu công việc. Những nhà quản trị giỏi là người phát hiện ra những kỹ năng của nhân viên, hiểu biết về những tính khí của nhân viên để bố trí cho phù hợp với yêu cầu của công việc. Một khi con người được sắp xếp tương ứng với công việc thì sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện với hiệu quả cao và đạt được sự thỏa mãn của nhân viên, duy trì được nhân viên có hiệu quả ở mức cao. Kết hợp hỗ trợ nhau giũa mặt mạnh và mặt yếu của mỗi cá nhân: Có những công việc cần có sự phối hợp của nhiều người hơn là sự riêng rẽ của từng người. Khi các nhà quản trị biết kết hợp hỗ trợ nhau giữa mặt mạnh và yếu của mỗi cá nhân thì sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn và hạn chế được một số mặt yếu. Lúc đó mọi việc do nhà quản trị vạch ra sẽ được thực hiện một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. 1.3.1.2. Phương pháp: Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là một trong những phương pháp lâu đời và phổ biến nhất đối với tất cả các loại tổ chức dù thuộc công hay tư. Mặc dù mọi tổ chức đều có những đặc trưng và mục đích riêng nhưng đều có một tiến trình quản trị cốt lõi được duy trì trong tất cả mọi tổ chức. Do đó, các nhà quản trị có thể hoạt động tại bất cứ tổ chức nào. Phân chia công việc – sự chuyên môn hóa cho phép người nhân viên đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc. Mỗi nhân viên phải tuân theo và tôn trọng các nguyên tắc của tổ chức. Kỷ luật cho phép sự vận hành thông suốt
  • 8. của tổ chức. Mỗi nhân viên chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên để tránh sự mâu thuẫn giữa các mệnh lệnh gây khó khăn cho người thừa hành. Những nỗ lực của nhân viên đều phải hướng đến mục tiêu chung của tổ chức và chỉ giành cho một nhà quản lý phối hợp và điều hành để tránh mâu thuẫn giữa các bộ phận. Phải có một mức độ tập trung hợp lý để kiểm soát được mọi việc mà vẫn đảm bảo cho cấp dưới có đủ quyền lực để hoàn thành công việc của họ. Phương pháp kinh tế: Phải đặt lợi ích của tổ chức đứng trước lợi ích cá nhân trong tổ chức và khi có sự mâu thuẫn giữa lợi ích tổ chức và lợi ích cá nhân, nhà quản trị phải làm nhiệm vụ hòa giải. Trả lương tương xứng với cômg việc sẽ đem lại sự thỏa mãn tối đa cho tổ chức và nhân viên. Cấp dưới phải được phép đưa ra và thực hiện các sáng kiến vì như vậy sẽ có lợi cho công việc chung. Tinh thần đồng đội sẽ đem lại sự hài hòa, thống nhất cho tổ chức. Điều đó sẽ đem lại sức mạnh cho tổ chức. Phương pháp tâm lý xã hội: Qua các cuộc nghiên cứu thực hiện, các nhà nghiên cứu cho rằng việc quản trị thành công tùy thuộc vào phần lớn nhà quản trị có hiểu biết về nhu cầu và những nguyện vọng của các thánh viên trong tổ chức. Phải quan tâm đến những người lao động trong quá trình giải quyết các vấn đề. Các nhà quản trị phải năng động , thay vì áp dụng các nguyên tắc cứng nhắc. Và khi đó sự phối hợp giữa người - người giữ vai trò quan trọng trong suốt giai đoạn hoạch định và thực hiện các nhiệm vụ trong doanh nghiệp. Sự phối hợp sẽ được thực hiện hiệu quả nhất khi những người chịu trách nhiệm ra quyết định có sự tiếp xúc trực tiếp. Các nhà quản trị có thể tổ chức con người bằng cách thừa nhận nhu cầu xã hội của họ, và tạo điều kiện cho người lao động cảm thấy hãnh diện về sự hữu ích và sự quan trọng của họ trong công việc chung. Những biện pháp mà nhà quản trị có thể tổ chức con người theo lý thuyết tâm lý xã hội là cho người lao động nhiều tự do hơn để thực hiện các quyết định liên quan đến các công việc được giao, thông tin nhiều hơn cho người lao động về các kế hoạch và hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2. Cơ sở khoa học của công tác tổ chức nguồn nhân lực : 1.3.2.1. Hoàn cảnh thực tế:
  • 9. Là những lực lượng và yếu tố tồn tại bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình tổ chức nhân sự và kết quả của công tác tổ chức nguồn nhân lực. Hoàn cảnh bên trong bao gồm: con người, cơ sở vật chất, tổ chức, văn hóa công ty… Hoàn cảnh bên ngoài: Đất nước, xã hội, con người, chính trị, kinh tế, pháp luật, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đối thủ cạnh tranh. 1.3.2.2. Trình độ năng lực, phẩm chất, tính cách, hoàn cảnh của nhân viên: Tính chất công việc khác nhau đòi hỏi những tố chất của người làm việc khác nhau. Nếu chúng ta chọn một người giỏi, năng động vào một công việc ổn định, không có nhiều thử thách, không có cơ hội thăng tiến cho họ thì chắc chắn là không phù hợp. Trong khi đó nếu ta giao một việc rất thử thách và khó khăn cho một nhân viên thích sự ổn định, không bon chen, không cầu tiến chắc chắn làm nhân viên này sợ và bị căng thẳng. Vì thế quy trình chọn lựa đúng người cho công việc và giao việc đúng cho người phù hợp rất quan trọng để bộ máy hoạt động suôn sẻ. Yếu tố công việc và cơ hội thăng tiến là một trong những yếu tố quan trong quyết định đến việc nhân viên có gắn bó lâu dài với công ty hay không. Công ty cần có những điều chỉnh hợp lý để tạo ra những thử thách và sự hứng thú trong công việc của nhân viên. Đồng thời công ty nên đưa ra các chính sách để nuôi dưỡng và phát triển nhân tài, các chính sách kế thừa và tạo ra các cơ hội thăng tiến cho nhân viên. Đặc biệt là những người tài và có tiềm năng mà công ty muốn giữ họ. 1.3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Mỗi phòng ban, bộ phận trong một doanh nghiệp sẽ có những chức năng khác nhau nhằm phân định những nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban và giúp cho nhân viên trong công ty nhận thức rõ được nhiệm vụ và quyền hạn thông qua bộ phận mình công tác. Việc phân chia rõ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban có ưu điểm là bảo đảm sự thi hành các chức năng chủ yếu và sử dụng được kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là bộ phận theo đuổi các chức năng riêng mà quên mục tiêu của toàn công ty.
  • 10. 1.3.2.4. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật: Cách mạng khoa học kỹ thuật là một yếu tố thúc đẩy phát triển xã hội rất mạnh trong thời đại ngày nay. Thật hiếm lĩnh vực nào trong xã hội loài người lại không chịu sự tác động của yếu tố này. Trong lĩnh vực tổ chức nhân sự cũng vậy, tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hành, tổ chức, quản lý nhân viên, nhờ có phương tiện kỹ thuật hiện đại mà các thành viên trong tổ chức có thể làm việc với nhau trong mọi thời gian, không gian. Họ có thể sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc thu thập thông tin, tài liệu và đúc kết thành những kiến thức quý báo cho bản thân mình nhằm tạo sự phong phú, vững mạnh cho tổ chức. 1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức nguồn nhân lực : 1.3.3.1. Phẩm chất cá nhân: Con người có sự khác nhau rất lớn trong nhiều khía cạnh chẳng hạn như trí thông minh, khả năng, kỹ năng, động cơ, tính tình và cách mà người ta cư xử. Vì vậy nhà quản trị phải biết kết hợp những mặt mạnh, yếu của mỗi cá nhân nằm giúp họ phát huy được nội lực để nâng cao hiệu quả cho tổ chức. 1.3.3.2. Môi trường làm việc: Môi trường làm việc có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình tổ chức. Chính vì thế cần phân tích những yếu tố ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và đề ra những biện pháp thích hợp để cải tạo và thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức nhân sự. Tạo bầu không khí tốt lành trong doanh nghiệp khiến người lao động vui vẻ trong lúc làm việc, coi doanh nghiệp như một bộ phận của cuộc đời mình để mà gắn bó, để mà đoàn kết, để mà gắng sức làm việc. 1.3.3.3. Đặc điểm ngành nghề của công ty: Tùy vào những ngành nghề cụ thể mà tính chất công việc cần thực hiện sẽ khác nhau và yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực cũng khác nhau. Do vậy, quá trình tổ chức nhân sự chịu sự chi phối, ảnh hưởng bởi từng ngành nghề với từng đặc điểm riêng của nó.
  • 11. 1.3.3.4. Quy mô hoạt động của công ty: Quy mô hoạt động của công ty to hay nhỏ sẽ quyết định đến việc thiết lập một cơ cấu tổ chức nhân sự cho phù hơp. Không thể một cơ cấu tổ chức rộng lớn trong một doanh nghiệp nhỏ và ngược lại. Chẳng hạn với quy mô hoạt động lớn thì nhu cầu sử dụng lực lượng nhân sự về số lượng sẽ nhiều hơn để đảm bảo sự tương ứng với yêu cầu thực hiện mục tiêu. 1.3.3.5. Nhiệm vụ mục tiêu và chiến lược của công ty: Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững lâu dài trên thị trường đều phải nghĩ đến mục tiêu dài hạn. Công ty phải biết đề ra các chiến lược và định hướng phát triển rõ ràng và phải truyền thông điệp này đến từng nhân viên. Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng để nhân viên có thể cùng công ty đạt đến mục tiêu. 1.4. Tiến trình triển khai công tác tổ chức nguồn nhân lực : 1.4.1. Xác định mục tiêu: Khi thành lập công ty thì một trong những vấn đề can giải quyết đó là vấn đề tổ chức. Nhận thức rõ mục tiêu của doanh nghiệp mà công tác tổ chức cần đạt được thông qua việc tổ chức đội ngũ nhà quản trị và lực lượng nhân viên phù hợp và có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc. 1.4.2.Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực : Do không có thời gian và kỹ năng để tự làm hết tất cả mọi việc, doanh nghiệp cần phải tuyển thêm nhân viên. Các doanh nghiệp nhỏ thường có một đến hai nhân viên làm việc nửa ngày. Còn đối với các doanh nghiệp khác thì số lượng nhân viên làm việc chính thức sẽ nhiều hơn. Để nắm được nhu cầu về nhân viên doanh nghiệp nên cân nhắc các yếu tố sau: xác định loại kỹ thuật doanh nghiệp sẽ cần ; xác định doanh nghiệp sẽ cần bao nhiêu loại kỹ thuật khác nhau ; xác định các cách khác nhau để đáp ứng được các kỹ thuật đó ; xác định loại nhiệm vụ cần làm. Phân tích công việc để xác định nhu cầu sử dụng nhân viên: Đầu tiên, doanh nghiệp cần xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc của tất cả các vị trí cần làm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
  • 12. Bước tiếp theo là quyết định xem doanh nghiệp sẽ cần hoàn thành bao nhiêu nhiệm vụ. Doanh nghiệp sẽ phải đánh giá khối lượng công việc cần làm trong mỗi lĩnh vực nhiệm vụ. Các thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch cho nhân viên của mình. Doanh nghiệp hãy ghi nhớ rằng các nhiệm vụ khác nhau có thể yêu cầu cùng một loại kỹ năng. Do đó doanh nghiệp phải tính đến điều này khi xác định mình cần bao nhiêu kỹ thuật khác nhau. Xác định các cách khác nhau để đáp ứng được những kỹ năng đó. Khi doanh nghiệp phải xác dịnh các nhiệm vụ cần hoàn thành trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nghĩ đến cách thức để thực hiện các nhiệm vụ đó. Sau đây là các cách để có được những kỹ năng doanh nghiệp cần: - Nâng cao kỹ năng của mình bằng cách tự học hỏi hay đúc rút thêm kinh nghiệm. - Liên kết với các doanh nghiệp khác để họ đảm nhiệm một phần công việc cho doanh nghiệp ( ví dụ như dịch vụ đưa hàng, bán hàng hóa cho doanh nghiệp). - Thuê nhân công có kỹ năng cần thiết. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự: Tuyển dụng nhân sự đòi hỏi hai yếu tố phải được khớp với nhau càng chặt chẽ càng tốt: công việc sắp thực hiện và tiềm năng của người ứng viên để làm công việc này một cách thành thạo. Do vậy người chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự phải nhận thức về hai vấn đề này càng nhiều càng tốt. Tổ chức tuyển dụng nhân viên: Bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác định được: Các loại văn bản, qui định về tuyển dụng cần tuân theo: số lượng nhân viên cần tuyển, số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng. Thông báo tuyển dụng: Có thể áp dụng các hình thức thông báo tuyển dụng sau đây: thông qua văn phòng dịch vụ lao động, quảng cáo trên báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, niêm yết trước cổng doanh nghiệp. Yêu cầu thông báo nên ngắn gọn, rõ
  • 13. ràng, chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho các ứng viên về tuổi tác, sức khỏe, trình độ. Càng có nhiều ứng viên cho một chỗ làm việc càng có điều kiện để tuyển chọn nhân viên phù hợp. 1.4.3.Đánh giá công tác tổ chức nguồn nhân lực : Mục đích của việc đánh giá kết quả công việc là để cải thiện hiệu suất làm việc. Nếu nhân viên hoàn thành xuất sắc một công việc nào đó nhà doanh nghiệp phải thông báo cho họ biết càng sớm càng tốt bằng cách thể hiện sự đánh giá cao kết quả làm việc của họ. Nếu họ làm một việc nào đó chưa tốt, bạn cũng phải giải thích rõ vấn đề cho họ để họ có cơ hội sửa sai.
  • 14. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH VĂN PHÒNG PHẨM HÁN MINH.
  • 15. 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH: 2.1.1 Lịch sử hình thành: Từ 2002, Hán Minh chỉ là một cơ sở sản xuất bút viết nhỏ lẻ, sản xuất tại nhà với hình thức hoạt động còn đơn giản, thủ công, chưa ứng dụng máy móc kỹ thuật hiện đại nhiều. Kể từ năm 2006, tình hình nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh nên nhu cầu về học tập ngày càng nhiều. Do đó, lượng học sinh, sinh viên ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm văn phòng phẩm càng cao đòi hỏi nguồn cung phải nhiều hơn. Nắm bắt được nhu cầu đó nên bà Phan Thị Bích Loan quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Do phòng đăng lí kinh doanh_Sở kế hoạch đầu tư_Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 02/02/2006 ,số ĐKKD: 4102044490. Công ty có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng để hoạt động theo đúng các qui định của Nhà nước sau khi đã đăng kí kinh doanh hợp lệ. Trụ sở chính công ty tại: 378 Hồng Bàng, Phường 16, Quận 11, Tp.HCM Điện thoại: 083.9695077 Fax: 083.9695077 Email: Hanminhvn@vnn.vn Webside: http://www.hanminh.com.vn Xưởng sản xuất :232A Phan Anh, Phường Hiệp Tân, Quận Tân Phú, Tp.HCM Fax:96106273 Điện thoại: (848) 961 6244, 961 6290, 961 6292 Tài khoản tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. 2.1.2 Quá trình phát triển của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực văn phòng phẩm với những sản phẩm chính như:  Hộp phấn.  Hộp bút.  Thước dẻo.
  • 16.  Đồ chuốt viết chì.  Túi thơm học sinh  Mực viết máy.  Bút bi.  Bút lông mini.  Bút lông bảng.  Viết màu sáp.  Mực lông bảng.  Màu nước.  Bảng đen.  Tấm lót viết chữ.  Nhãn học sinh. Với 4 năm thành lập, xây dựng và phát triển, từ một công ty nhỏ với đội ngũ chưa đầy 40 nhân viên và chỉ sản xuất một vài sản phẩm là bút bi, bút lông... nhưng với sự nổ lực hết mình, lấy phương châm khách hàng là trên hết. Đến nay, công ty đã có một đội ngũ hơn 200 nhân viên ở các bộ phận khác nhau có kinh nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn, sở hữu khu vực sản xuất gần 2000m2 với đầy đủ máy móc thiết bị, nhà xưởng, những sản phẩm đa dạng đủ điều kiện đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Những bước đầu thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn trở ngại. Do vừa mới thành lập nên nhiều đối tác, khách hàng còn e dè về sản phẩm của công ty, đồng thời công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh gây gắt gây không ít trở ngại. Nắm bắt được những vấn đề đó công ty đã không ngừng nổ lực khắc phục khó khăn như tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt, giá cả phù hợp, đồng thời không ngừng cải tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại. Công ty Hán Minh hiểu rằng nguồn nhân lực là vốn quí nhất nên đã thực hiện tuyển dụng, đào tạo, phát triển và duy trì những nhân viên có năng lực, tạo điều
  • 17. kiện thuận lợi,sự lãnh đạo tốt, chế độ lương thưởng tương xứng để nhân viên làm việc và phát triển nghề nghiệp. Hán Minh tự hào là một công ty được sự tin cậy của đông đảo khách hàng nhất là đối tượng học sinh, sinh viên ...Từ khi bắt dầu thành lập công ty chỉ ký những hợp đồng nhỏ trong quá trình hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã ký những hợp đồng có giá trị hơn. 2.2 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 2.2.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty: Từ khi công ty bắt đầu thành lập năm 2006 và hoạt động cho đến nay công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mà mình đã đăng ký: Kinh doanh, thiết kế các sản phẩm, dịch vụ văn phòng phẩm. Sản xuất một số dụng cụ học đường, thiết bị trường học, sản phẩm dành cho văn phòng. 2.2.2 Cơ sở vật chất, máy móc, nhà xưởng: Hiện nay công ty có một nhà xưởng phục vụ sản xuất với diện tích 2000m2 với: Kho vật tư với tổng diện tích 140m2. Phân xưởng sản xuất với tổng diện tích 1000m2. Xưởng gia công cơ khí diện tích 300m2. Văn phòng đại diện và trưng bày với diện tích 200m2. Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho các khâu như ép, in, làm khuôn, đổ sáp... 2.3. NGUỒN NHÂN LỰC: 2.3.1 Cơ cấu nguồn nhân lực : Hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh có tổng số công nhân viên là 200 người trong đó có 31 nhân viên văn phòng và 100 công nhân. Trong 200 nhân viên có 136 người hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trong đó có 6 người là cán bộ chuyên môn và 37 có trình độ tay nghề từ bậc 3/7 đến bậc 5/7, và 27 người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh.
  • 18. Hiện nay công ty có cơ cấu nhân sư như sau: CHỨC VỤ SỐ LƯỢNG GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 TRƯỞNG PHÒNG 5 QUẢN ĐỐC 1 PHÓ QUẢN ĐỐC 6 NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG 31 CÔNG NHÂN, LAO ĐỘNG 132 2.3.2 Trình độ học vấn: Độ tuổi trung bình của nhân viên làm việc trong văn phòng của công ty Trách nhiệm hữu hạn Hán Minh là 36 tuổi. Trình độ làm việc: Nhân viên văn phòng: CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%) ĐẠI HỌC 28 38.72 CAO ĐẲNG 15 35.48 TRUNG CẤP 8 25.80 - Công nhân, người lao động :
  • 19. Nhìn chung thì tỉ lệ công nhân, người lao động của công ty có tay nghề chuyên môn còn ít, chủ yếu từ là bậc 3/7 đến bậc 4/7, bậc 5/7 còn chiếm tỉ lệ thấp nhưng tất cả họ đều có vai trò không kém quan trọng trong bộ phận sản xuất, có thể hướng dẫn các công nhân có tay nghề thấp hơn, vì trong quá trình làm việc đội ngũ nhân viên có tay nghề thấp cũng là một lực lượng kế thừa của công ty trong thời gian sắp tới, do đó cũng cần phải đào tạo nhằm giúp nâng cao tay nghề của họ lên bậc cao hơn. 2.3.3 Cơ cấu phát triển lao động qua các năm: NĂM 2006 2007 2008 LAO ĐỘNG 55 94 130 Qua bảng số liệu trên cho thấy lực lượng lao động phục vụ cho việc sản xuất của công ty tăng trung bình hàng năm khá cao khoảng 65% cho thấy nhu cầu ngày càng tăng của công ty về chất lượng cũng như số lượng công nhân việc số lượng CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%) BẬC 5/7 5 13.9 BẬC 4/7 6 16.7 BẬC 3/7 17 47.2
  • 20. tăng liên tục là do số lượng hợp đồng của công ty tăng phải cần thêm nhiều lao động phục vụ cho việc sản xuất. Trung bình hàng năm, công ty còn thường xuyên sử dụng một lực lượng lao động có tay nghề theo mùa vụ khá nhiều từ 20 đến 60 công nhân để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty tại từng thời điểm cụ thể khi có nhiều hợp đồng cùng một lúc mà lực lượng nhân viên của công ty không đáp ứng đủ. 2.3.4 Hệ thống tiền lương của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh áp dụng hệ thống các bậc lương theo trình độ nghề nghiệp như sau: NGẠCH BẬC LƯƠNG KỸ THUẬT VIÊN 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 NHÂN VIÊN 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 Đối với kỹ thuật viên: sau mỗi 3 năm tăng bậc lương và nâng ngạch. Còn đối với nhân viên thì 2 năm tăng bậc lương và ngạch lương. Ngoài mức lương căn bản thì công ty còn có chế độ khen thưởng thêm cho những cá nhân góp phần tích cực vào việc đạt chỉ tiêu công ty đề ra trong mỗi đợt làm hợp đồng lớn. Bên cạnh đó còn có các khoản phụ cấp thêm cho nhân viên tùy theo mỗi bộ phân như: Tiền xăng. Tiền cơm trưa. Tiền điện thoại. 2.4 Tài chính: Vốn điều lệ khi mới thành lập của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh 2.000.000.000 VNĐ. Sau 3 năm hoạt động thì tháng 2/2009 vừa qua công ty đã tăng vốn điều lệ lên thêm là 2.500.000.000 VNĐ. Hàng năm công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước trăm triệu đồng từ các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.5 Sản phẩm và thị trường:
  • 21. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm về dụng cụ dành cho học sinh, văn phòng, phục vụ cho học sinh, sinh viên và nhiều tầng lớp xã hội với các sản phẩm chính như bút bi, bút lông, mực, viết sáp màu, bảng, thước kẻ... Thị trường chủ yếu của công ty là các khu vực ở TP.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội... Với thị truờng TP.HCM thì đây là nơi các sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh với đầy đủ chủng loại sản phẩm. Đối với thị trường Hà Nội và Đà Nẵng thì tiêu thụ mạnh các sản phẩm chính như bút bi, bút lông dầu, bút lông bảng, viết lông màu, viết sáp màu, thước kẻ, bảng học sinh... những mặt hàng còn lại tiêu thụ vẫn còn chậm do còn mới mẻ với khách hàng, hai thị trường này cũng là một môi trường phát triển tốt có sức tiêu thụ mạnh nếu công ty có những chiến lược phát triển phù hợp để kích thích thị trường. Về phần thị trường miền tây thì lượng sản phẩm tương đối còn chậm vì nhu cầu về văn phòng phẩm của vùng này còn hạn chế, nhưng đây cũng chính là khu vực tiềm năng mà công ty đang có mục tiêu hướng tới phát triển mạnh trong tương lai. 2.6. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY: 2.6.1 Nhiệm vụ: Công ty thực hiện đúng các cam kết của hợp đồng về thời gian, nguyên vật liệu và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã ký với các khách hàng. Đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh thực hiện việc khai và nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ mua bảo hiểm cho người lao động đang hoạt động trên lĩnh vực độc hại có thể xảy ra tai nạn và bảo hiểm hàng hóa cơ sở vật chất của công ty, đảm bảo an toàn lao động cho cán bộ kỹ thuật, công nhân và đảm bảo an toàn điện và phòng cháy chữa cháy. Đảm bảo không cháy nổ làm thiệt hại đến tài sản của công ty cũng như tài sản của nhân dân và tài sản chung của nhà nước.
  • 22. Công ty đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường về nước thải, rác công nghiệp, các phế liệu thường xuyên được thu gom định kỳ đưa đi xử lý đúng quy định. Bố trí hệ thống hút bụi có hệ thống lọc bụi tránh lan tỏa ra môi trường xung quanh, tiếng ồn trong phạm vi nhà nước cho phép không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nghiên cứu đưa ra thị trường những dụng cụ học sinh mới phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. Cung cấp cho thị trường các sản phẩm văn phòng phẩm phục vụ cho việc học tập và làm việc của học sinh, sinh viên, các cơ quan... 2.6.2. Chức năng: Lựa chọn và thiết kế các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường đáp ứng được thị hiếu của khách hàng thì sản phẩm thiết kế của công ty sẽ được khách hàng đón nhận và hiệu quả cao hơn. Cung cấp cho thị trường những dụng cụ học tập, dụng cụ văn phòng. Dự báo sản xuất, dự báo về nhu cầu nguyên vật liệu công ty cần trong năm và các năm tới để có thể biết được nhu cầu nguyên vật liệu mà công ty cần trong năm có thể đặt trước để giảm thiểu ảnh hưởng của biến động về giá cả trên thị trường, giảm thiệt hại cho công ty. Kiểm soát chất lượng của các sản phẩm mà công ty đã thiết kế, sản xuất và đưa ra thị trường để giữ uy tín của công. Thoã mãn được những nhu cầu khác nhau của các nhóm khách hàng khác nhau. Kiểm soát lao động và nhân lực trong hệ thống sản xuất của công ty. Công ty bố trí và sử dụng lao động nhân viên, người lao động trong công ty sao cho hợp lý đúng người đúng việc giúp cho nhân viên, người lao động trong công ty hoạt động có hiệu quả cao hơn khi họ được giao đúng công việc mà họ yêu thích thì họ sẽ phấn khởi và hăng hái làm việc góp phần nâng cao hiệu quả của toàn công ty. Quan tâm đến lương bổng của nhân viên vì lương là động lực chính để nhân viên cố gắng làm việc, lương phù hợp với công sức họ bỏ ra thì họ sẽ làm việc tốt hơn.
  • 23. 2.6.3 Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2011 công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản phẩm và dịch vụ mà công ty đã tham gia. Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh phấn đấu nghiên cứu và chế tạo những dụng cụ học tập cho học sinh với mẫu mã đẹp hơn, hiện đại hơn. Công ty sẽ cố gắng chiếm lĩnh thị trường văn phòng phẩm miền trung và miền tây, và có thể ký kết hợp đồng mang tính qui mô lớn hơn. Phát huy hết được sức mạnh của nguồn tài nguyên vốn có của công ty để phát triển ngành văn phòng phẩm nói riêng và cả nước nói chung. Xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ có hiệu lực và tổ chức công việc có tính khoa học. Thiết kế các sản phẩm bằng công nghệ đồ họa thì độ chính xác cao và đẹp hơn việc thiết kế bằng tay, thiết kế bằng đồ họa đem lại độ sắc nét hơn cho sản phẩm với màu sắc và kiểu dáng mới lạ sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với sản phẩm của công ty hơn. Có thể ký kết các hợp đồng với các đối tác lên tới vài tỉ đồng so với vài trăm triệu đồng như hiện nay. Công ty phấn đấu tăng lượng hàng bán ra, doanh thu sẽ tăng trên các năm lên thêm 30_40% vào mỗi năm, lợi nhuận của công ty trên lợi nhuận tăng 20% vào năm tới. Mở rộng phạm vi hiện diện của sản phẩm trên thị trường. 2.7. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC: 2.7.1 Sơ đồ tổ chức điều hành sản xuất:
  • 24. 2.7.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban: Ban giám đốc: BAN GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN P.KẾ HOẠCH BỘ PHẬN SẢN XUẤT P.HÀNH CHÁNH_NHÂ N SỰ P.KINH DOANH CƠ KHÍ ÉP IN CHỈ SÁP LẮP RÁP
  • 25. Là bộ phận rất quan trọng đối với mọi hoạt động trong công ty, là đại diện theo pháp luật của công ty. Ban giám đốc có vai trò quyết định sử dụng vốn, đại diện công ty kí các hợp đồng kinh doanh, điều hành tất cả mọi bộ phận. Hàng ngày ban giám đốc giám sát, phối hợp với các phòng ban trong công ty thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch của công ty, kiểm tra xem xét tiến độ thực hiện các hợp đồng đang thực hiện.Vạch ra các định hướng phát triển công ty, truyền đạt cho tất cả các bộ phận biết được về các chính sách, kế hoạch của công ty. Ban giám đốc cũng giống như một mũi tàu nếu biết lèo lái đúng hướng mọi hoạt động thì công ty sẽ đi đến một kết quả kinh doanh đạt hiệu quả. Phòng tài chính – kế toán: Thực hiện chế độ quản lý tài sản, nguồn vốn, chế độ thanh toán, phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ kế toán tài chính do nhà nước quy định. Báo cáo doanh thu, các khoản chi phí hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho công ty và báo cáo thuế. Kiểm kê tài sản, sổ sách của công ty theo định kì, giám sát các hoạt động liên quan đến tài chính và lập dự án về kế hoạch tài chính. Thực hiện ghi chép thống kê các khoản chi phí. Tham gia thiết lập các chính sách về công nợ, thanh toán và chính sách bán hàng của công ty. Phòng hành chánh_nhân sự: Kiểm soát việc lưu trữ hồ sơ, công văn. Tổ chức thực hiện công tác quản lý hành chính, xây dựng quy định, quy chế, tiêu chuẩn trong sản xuất. Thực hiện công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách của người lao động, đào tạo huấn luyện, công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự. Thực hiện quá trình hoạch định phương án đào tạo, tuyển dụng nhân sự, chi trả tiền lương, thưởng cho công ty. Kiểm tra các văn bản chứng từ. Thực hiện công tác báo cáo theo yêu cầu của ban giám đốc như: báo cáo tình hình nhân sự, báo cáo tiền lương, báo cáo bảo hiểm, báo cáo văn phòng phẩm… Phòng kế hoạch:
  • 26. Tiếp nhận các hợp đồng đã được kí kết với khách hàng từ ban giám đốc. Thực hiện tính toán, sắp xếp cho phù hợp các mặt hàng cần sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng và đạt các chỉ tiêu công ty đã đề ra. Lập kế hoạch cho bộ phận sản xuất. Tính toán các khoản chi phí cần thiết cho mỗi kế hoạch. Hoạch định và dự báo nhu cầu về vật tư. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty.Theo dõi tình hình kinh doanh, giải quyết các vướng mắc trong kinh doanh. Thu thập thông tin về khách hàng, các nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh từ đó đề xuất lên cấp trên những phương pháp, chiến lược mới cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển. Báo cáo định kì tiến độ giao hàng cho nhà cung ứng. Đưa sản phẩm của công ty tiếp cận đến khách hàng, thay mặt công ty truyền đạt, tiếp thu những thông tin cần thiết với khách hàng, là bộ phận quan trọng giúp cho sản phẩm của công ty được bán ra, thông báo các chương trình khuyến mãi cho khách hàng. Bộ phận sản xuất: Có mối liên hệ mật thiết với bộ phận kế hoạch, tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ bộ phận kế hoạch, thực hiện đôn đốc, giám sát các bộ phận bên dưới thực hiện đúng tiến độ sản xuất. Cơ khí: Triển khai thực hiện bản vẽ thiết kế và bản vẽ khuôn các mẫu sản phẩm, lập qui trình công nghệ, kiểm tra, giám sát qui trình và các vấn đề kỹ thuật trong quá trình thiết kế khuôn sản phẩm. Phối hợp cung ứng, lắp đặt và thực hiện các công tác sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành máy, chỉnh sửa khuôn khi có sự cố. Tổ chức sản xuất theo kế hoạch được giao. Tham gia chế tạo, thi công các loại khuôn mẫu. Ép: Thực hiện ép các bán thành phẩm .
  • 27. In: Thực hiện công việc in các bao bì, đề can dán trên sản phẩm, in chữ lên thân viết,hộp bút… Chỉ: Thực hiện đánh, xỏ chỉ vào ống các loại bút. Sáp: Nấu, đổ các loại sáp vào khuôn để ra thành bán thành phẩm sáp. Lắp ráp: thực hiện các công đoạn cuối cùng như đóng gói sản phẩm vào bao bì, kiểm tra, loại bỏ những sản phẩm bị lỗi. 2.8. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH: 2.8.1 Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh: Việc sản xuất các sản phẩm như : bút lông, viết bi, sáp màu chủ yếu để phục vụ cho thị trường nội địa. Sản phẩm của công ty chủ yếu là tập trung mạnh ở thị trường thành phố vì đây là những khu vực đông dân, hoạt động học tập và làm việc nhiều hơn so với các khu vực khác. Nhu cầu học tập cũng ngày càng tăng đòi hỏi công ty phải tập trung phát triển mạnh các mặt hàng chủ chốt. Công ty còn khai thác thị trường các tỉnh phía bắc, miền trung chủ yếu là các sản phẩm bút, thước kẻ. 2.8.2.Nội dung về kết quả sản xuất kinh doanh: 2.8.2.1 Tình hình về hoạt động sản xuất của công ty: Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, kinh tế phát triển cao trong những năm gần đây tuy nhiên nay đang trong tình trạng suy thoái và ngành văn phòng phẩm cũng không tránh khỏi rơi vào tình trạng đó, nhưng bằng mọi nổ lực công ty vẫn liên tục phát triển trong những năm gần đây và hiện này vẫn đang phấn đấu để phát triển ngày càng cao hơn. Bảng số liệu về tổng mức sản lượng 3 năm gần đây: ĐVT: sản phẩm NĂM 2006 2007 2008 SẢN LƯỢNG 6.810.317.000 7.402.183.800 8.450.220.000
  • 28. Bảng so sánh kết quả sản xuất của công ty 3 năm gần đây: ĐVT: CHỈ TIÊU CHÊNH LỆCH TỈ LỆ % NĂM 2007 SO VỚI NĂM 2006 +591.866.800 +8.70 NĂM 2008 SO VỚI NĂM 2007 +1.048.036.200 +14.16 Biểu đồ sản lượng của công ty trong những năm gần đây: ĐVT: Sản Phẩm Qua bảng số liệu về kết quả sản xuất của công ty cho thấy số lượng sản phẩm được sản xuất tăng liên tục từ năm 2006 là 6.810.317.000 sản phẩm đến năm 2007 là 7.402.183.800 sản phẩm và đến năm 2008 là 8.450.220.000 sản phẩm, cho thấy tình hình sản xuất của công ty đã dần khá ổn định và trên đà phát triển ngày một đi lên, bảng so sánh và biểu đồ về tình hình sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh trong 3 năm gần đây cho thấy tình hình sản xuất của công ty liên tục tăng năm 0 1000000000 2000000000 3000000000 4000000000 5000000000 6000000000 7000000000 8000000000 9000000000 2006 2007 2008
  • 29. 2007 so với năm 2006 tăng 8.70 % và năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt bậc là 14.16 %, điều này cho thấy được năm 2008 công ty đã có những nổ lực lớn để tăng lượng sản phẩm bán ra và tăng doanh thu. 2.8.2.2 Tình hình về kết quả kinh doanh của công ty: Bảng doanh thu của công ty trong những năm gần đây: ĐVT: VNĐ 2006 2007 2008 TỔNG DOANH THU 14.039.446.473 17.592.696.951 21.146.375.459 TỔNG CHI PHÍ 13.836.728.889 17.302.073.791 21.116.914.822 LỢI NHUẬN 202.717.590 290.623.160 29.460.630 Biểu đồ kết quả doanh thu của công ty 3 năm gần đây: ĐVT: Triệu đồng 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 2006 2007 2008 Doanh Thu Chi Phí L?i nhu?n
  • 30. Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU SO SÁNH NĂM 2006 – 2007 SO SÁNH NĂM 2007 – 2008 CHÊNH LỆCH TỈ LỆ % TH CHÊNH LỆCH TỈ LỆ % TH TỔNG DOANH THU +3.553.250.480 125,3 +3.553.678.500 151,3 TỔNG CHI PHÍ +3.465.344.910 125,1 +3.814.841.030 150,7 TỔNG LỢI NHUẬN +87.905.570 143,4 -261.1625.530 170,2 Qua bảng số liệu về doanh thu và bảng so sánh so sánh kết quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Han Minh cho thấy tình hình kinh tế của công ty trong những năm gần đây bắt đầu ổn định. Doanh thu của công ty tăng liên tục từ năm 2006 đến nay, tỉ lệ tăng trưởng năm 2007 so với năm 2006 là 137,3% và năm 2008 so với năm 2007 lá 151,3% tỉ lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cho thấy tình công ty đang trên đà phát triển di lên và phát triển với năm 2006 lợi nhuận của công ty là 202.717.584 đồng, năm 2007 lợi nhuận của công ty là 6.070.519.160 đồng và đến năm 2008 lợi nhuân của công ty là 10.329.460.637 đồng. Và từ số liệu so sánh đó ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty năm sau so với năm trước là tăng khá nhanh lợi nhuận của công ty năm 2007 so với năm 2006 là 2994,6% và năm 2008 so vớ năm 2007 l70,2% cho thấy lợi nhuân ( trước thuế ) của công ty tăng liên tục và khá nhanh trên 170%. Tuy cuối năm 2008 tình hình nước ta bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoản kinh tế thị trường toàn cầu ảnh hưởng khá lớn vào nền kinh tế nước ta nhưng công ty vẫn phát triển khá ổn định, công ty có tỉ lệ tăng trưởng năm sau cao hơn so với năm trước cho thấy được tình hình của công ty là rất khả quan vẫn trên đà phát triển đi lên. 2.9. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY:
  • 31. Công ty bố trí, sử dụng nhân viên có sự kết hợp giữa những nhân viên có những mặt mạnh và mặt yếu khác nhau để họ có thể hợp tác kết hợp, phát huy sức mạnh của từng mình để lấy mặt mạnh để che lắp những thiếu sót của nhân viên khác và ngược lại để góp phần hoàn thành công việc chung của công ty tốt hơn. Công ty đã tổ chức bộ máy tổ chức quản lý nhân viên theo nguyên tắc mỗi nhân viên chỉ chịu sự quản lý và nhận mệnh lệnh của một cấp trên duy nhất để việc phân công và quản lý công việc tốt hơn. Nếu một nhân viên mà chịu sự chỉ đạo của hai hay nhiều cấp trên sẽ dẫn đến việc cùng một nhân viên nhận nhiệm vụ của hai hay nhiều cấp trên cùng một lúc làm cho nhân viên lúng túng không biết nên làm việc nào truớc việc nào sau nếu làm không kịp dễ bị khiển trách tạo tâm lý ức chế trong viên thì hiệu quả công việc sẽ không cao. Công ty thực hiện làm việc theo đội nhóm cùng nhau làm việc, tạo cho nhân viên có khả năng hoạt đông nhóm tốt hơn nâng cao tính đoàn kết trong nhân viên. Công ty tiến hành trả lương cho người lao động theo trình độ tay nghề và công sức đóng góp của từng nhân viên, ưu đãi nhân tài, lương của công nhân công ty khá hơn so với các công ty khác làm cho nhân viên phấn khởi làm việc. Cuối hàng năm công ty xét khen thưởng cho từng nhân viên công ty bằng một đến hai tháng lương tùy theo công sức của nhân viên đã đóng góp trong năm cho công ty. Hiện nay công ty đã xác định mục tiêu và xây dựng một đội ngũ nhân viên, lao động có đủ trình độ và tay nghề cho hoạt động của công ty. Công ty đã thực hiện quá trình tuyển dụng nhân viên theo quy trình mà công ty đã xây dựng sẵn: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng, Thông báo tuyển dụng, Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ, Kiểm tra, sát hạch, trách nghiệm và phỏng vấn ứng viên, Kiểm tra sức khỏe, Quyết định tuyển dụng. Thực hiện quá trình tuyển dụng khách quan công bằng tìm kiếm được nhiều nhân tài. Công ty hàng năm còn mở các lớp đào tạo cán bộ công nhân viên người lao động trong công ty để nâng cao kiến thức, đúc trích kinh nghiệm từ những bậc tiền bối đi trước đã truyền đạt giúp nhân viên trong công ty làm việc tốt hơn.
  • 32. Công ty còn đào tạo cho những công nhân mới được tuyển chọn vào công ty có trình độ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc để cho công nhân khi vào công ty chính thức vào công ty làm việc đã có đủ trình độ tay nghề để nhân viên nắm bắt công việc cao hơn. Công ty thường xuyên nghiên cứu, phân công bố trí công việc của nhân viên đúng người đúng việc phù hợp với nguyện vọng, sở thích và khả năng của mỗi người tạo tâm lý phấn khởi trong nhân viên giúp họ làm việc tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả của công ty. 2.9.1. Ưu điểm : Công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh có sự đoàn kết nhất trí giữa nhân viên các phòng ban bộ phận trong công ty góp phần quan trọng cho sự thành công của công ty. Công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũn hân viên có kiến thức, kinh nghiệm trong công việc Mọi nhân viên đều có tinh thần tránh nhiệm cao trong công việc, đặt công việc của công ty lên hàng đầu. Tất cả nhân viên trong công ty luôn hướng về lợi ích chung của công ty lên trên lợi ích riêng của nhân viên, biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc. Có xưởng sản xuất nằm ở khu vực gần trung tâm, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa trang thiết bị, dễ bốc dỡ, nhanh chóng không tốn nhiều thời gian và chi phí. Có văn phòng đại diện nằm ở trung tâm thành phố thuận tiện cho việc gặp gỡ các đối tác, ký kết nhiều hợp đồng quan trọng và giao lưu với bên ngoài. Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề để có thể đáp ứng được những hợp đồng phức tạp. Đảm bảo cho việc thực hiện đúng thời gian và các yêu cầu kỹ thuật trong hợp đồng. Có lực lượng lao động dồi dào, công nhân có tay nghề cao từ bậc 3/7 đến bậc 5/7 đáp ứng được nhu cầu công việc. Công ty thực hiện đúng tiến độ các hợp đồng và đảm bảo chất lượng làm khách hàng hài lòng và yên tâm khi ký kết với công ty.
  • 33. Công ty có hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị khá đầy đủ và hiện đại phục vụ cho sản xuất. Công ty đã nghiên cứu, thiết kế thành công thêm nhiều loại viết mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty đã tạo dựng uy tín và niềm tin cậy với nhiều đối tác và khách hàng, mở rộng mạng lưới phân phối trên thị trường. 2.9.2. Nhược điểm: Bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty chưa có, khó khăn cho việc nghiên cứu đánh giá thị trường nào là thị trường tiềm năng mà công ty cần hướng đến phát triển thị trường đó trong tương lai gần cũng như tầm nhìn dài hạn mà công ty cần đạt được. Việc thiết kế các sản phẩm mới chủ yếu vẽ thủ công chưa sử dụng đồ họa để vẽ nên độ chính xác cũng chưa cao và đẹp như máy vi tính được. Bộ phận kế toán vật tư của công ty chưa có nên việc dự trù để hoàn thành một loạt sản phẩm cùng chủng loại phải cần bao nhiêu nguyên vật liệu có thể chưa chính xác có thể thiếu hoặc thừa nguyên liệu khi sản phẩm sắp hoàn thành. Công ty chưa mua bảo hiểm về giá thành nguyên vật liệu để đảm bảo cho công ty không bị thiệt hại khi có biến động về giá cả trong giai đoạn hiện nay giá cả nguyên vật liệu thay đổi liên tục đòi hỏi công ty phải mua bảo hiểm. Bộ phận quản lý tài chính của công ty chưa có, chưa dự báo được tình hình tài chính của công ty trong năm để chọn những hợp đồng dài hạn cho công ty. Chưa xác định được khách hàng mục tiêu của công ty là ai, ai là người chọn khách hàng mục tiêu. Xác định được khách hàng mục tiêu thì công ty mới có thể hướng đến chiếm lĩnh thị trường đó.
  • 34. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÁN MINH.
  • 35. 3.1 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY: 3.1.1 Tình hình nguồn nhân lực tại công ty: Bảng: Cơ cấu nguồn nhân lực Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 * Số lượng lao động - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp * Trình độ - Đại học,Cao đẳng - Trung cấp - Phổ thông * Giới tính - Nam - Nữ 122 70 55 25 14 83 48 74 173 113 60 25 21 127 61 112 200 132 68 30 25 145 64 136 Qua bảng số liệu cho thấy số lượng nhân viên của công ty tăng: năm 2007 là 173 nhân viên tăng 51 nhân viên so với năm 2006, năm 2008 là 200 nhân viên tăng 27 nhân viên so với năm 2007. Nguyên nhân số lượng nhân viên người lao động tăng là do công ty đang tăng quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi cần lực lượng lao động nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu hiện tại của công ty. Vì chiếm phần lớn công ty là công nhân bộ phận sản xuất do đó trình độ lao động chiếm số đông là phổ thông, tỉ lệ giới tính cũng có sự chênh lệch lớn, nhân viên nữ chiếm hơn 70% lao động.
  • 36. 3.1.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực : Qua 3 năm công ty tuyển dụng nhân viên, người lao động của công ty thêm lần lượt là 20 nhân viên năm 2006, 22 nhân viên năm 2007 và 26 nhân viên năm 2008. Công ty tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng như sau: Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng Đây là công việc của phòng tổ chức cán bộ, phòng tổ chức cán bộ quản lý tình hình nhân sự nói chung của công ty _ có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiếu hụt để ổn định tổ chức. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ đề ra các tiêu chuẩn càn thiết cho công tác tuyển dụng là: chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ; tin học; sức khoẻ … Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự Thông báo tuyển dụng nhân sự được dán ở bảng thông báo của trụ sở đơn vị tuyển dụng và tông báo trong nội bộ công ty. Đối với những vị trí quan trọng, thông báo được đăng tải trên báo. Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Phòng tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên để loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra, nhằm giúp cho Tổng công ty giảm chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp theo. Bước 4: Tổ chức phỏng vấn và thi tuyển Tổng công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng phòng tổ chức cán bộ, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện của các phòng ban liên quan. Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi tuyển gồm 3 môn: chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học. Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ Các ứng viên sau khi vượt qua việc phỏng vấn và thi tuyển phải kiểm tra sức khoẻ. Nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại
  • 37. Bước 6: Thử việc Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 1 tháng. Nếu trong quá trình thử việc được đánh giá tốt thì được kí hợp đồng lao động xác định thời hạn 2 năm. Sau 2 năm, ứng viên sẽ được đánh giá lại một lần nữa. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị cắt hợp đồng, còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sẽ được kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Bước 7: Ra quyết định Tổng giám đốc công ty là người ra quyết định tuyển dụng lao động. Hợp đồng lao động chính thức sẽ được kí kết giữa Tổng giám đốc công ty và người lao động 3.1.3 Thực trạng đào tạo và phát triển: Để sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nhận thức đúng đắn được vấn đề này, công ty đã có những quan tâm nhất định như sau: 3.1.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực : Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực. Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc. Công ty còn mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho các nhà lãnh đạo của công ty. Hình thức đào tạo sẽ được lựa chọn tương ứng phù hợp với từng mục tiêu, đối tượng và yêu cầu của các nội dung chương trình đào tạo của công ty.
  • 38. Đào tạo tại chỗ: là hình thức đào tạo theo việc, gồm: + Đào tạo tại các phòng nghiệp vụ, các đơn vị cơ sở + Tham gia các hoạt động thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành + Điều động, luân chuyển cán bộ trong ngành Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ, chuyên viên phòng nghiệp vụ Đào tạo nội bộ: là hình thức đào tạo do công ty tổ chức hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo bên ngoài tổ chức theo yêu cầu nội dung chương trình của công ty. Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ quản lý cấp cao, các chuyên viên nghiệp vụ Đào tạo bên ngoài: là hình thức đào tạo do công ty cử cán bộ công nhân viên tham dự các khoá đào tạo do cơ sở đào tạo bên ngoài ( trong và ngoài nước) tổ chức. Phù hợp với đối tượng chính là cán bộ quản lý cấp cao và đội ngũ chuyên gia đầu ngành. 3.1.3.2 Phát triển nhân sự : Trong 3 năm gần đây, nói chung việc quy hoạch nhân sự và cán bộ trong công ty có sự thay đổi nhỏ. Số lượng nhân viên tăng và có sự thay đổi một vài chức danh lãnh đạo và thay đổi nhân sự trong toàn công ty. Mọi sự đề bạt cất nhắc cũng như miễn nhiệm trong nội bộ công ty đều được các cán bộ công nhân viên trong công ty ủng hộ. 3.1.4 Thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự: Đãi ngộ vật chất trong công ty được thể hiện qua tiền lương, tiền thưởng, một số phụ cấp và thu nhập khác. Tiền lương: Mỗi cán bộ có mã ngạch, bậc lương, hệ số lương tuỳ theo vị trí công việc, trình độ chuyên môn của mình. Ngoài ra, đối với các lĩnh vực độc hại, các cán bộ phụ trách sẽ được hưởng phụ cấp độc hại. công ty dựa vào các tiêu chuẩn đã quy định để xét lập báo cáo lương. Tiền thưởng: Căn cứ vào đánh giá của cộng ty và dựa vào các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua từng cấp của công ty hàng năm để đánh giá thành tích công tác cho
  • 39. từng cán bộ và tập thể cán bộ. Thưởng cho nhân viên của công ty cả vật chất lẫn tinh thần như: 1 tháng lương hoăc giấy khen, bằng khen… Các phúc lợi: Các cán bộ công nhân viên trong công ty được hưởng các khoản phúc lợi theo quy định của pháp luật như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Hàng năm, công ty đã tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát , tham quan với nhiều hình thức khác nhau cả trong và ngoài nước. 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 3.2.1 Định hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới: Tiếp tục giữ vững, duy trì và nâng cao thị phần của công ty trong ngành sản xuất các sản phẩm văn phòng phẩm. Mở rộng và đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ khác, nâng cao hiệu quả sản xuất bút viết tập, thước kẻ các loại và phát triển ra thị trường các tỉnh lân cận và ra cả miền nam. Triển khai chương trình nội dung cụ thể về sắp xếp tổ chức, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, xúc tiến nhanh, mạnh và đồng bộ công tác cổ phần hoá. Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu kinh doanh và tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài. Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn, đổi mới tổ chức kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và tích tụ lợi nhuận. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về con người, tài sản, tiền vốn. ổn định doanh nghiệp, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động. Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý lao động; đổi mới cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng tạo động lực lợi ích nâng cao hệu quả doanh nghiệp. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu. Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước.
  • 40. Thực hiện theo nguyên tắc, đảm bảo việc làm không những nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều kiện cho họ công tác. Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những công trình lớn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn. Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc. Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những lao động đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm. Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, chú ý phát triển nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương, thưởng. Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng giáo dục và xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Người có ý thức tự giác lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao giờ cũng sáng tạo hơn, năng suất lao động cao hơn, ngược lại người có ý thức kém không những lao động thiếu nhiệt tình, năng suất lao động thấp, mà còn đôi lúc sẽ có những tư tưởng rã đám, lôi kéo người khác ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của Công ty. Vì vậy tăng cường kỷ luật lao động vầ một điểm quan trọng. Hiện nay phần lớn công việc nhân viên của Công ty đều hăng hái nhiệt tình công tác, song bên cạnh đó vẫn còn một số kém. Bởi vậy Công ty cần phải có sự chấn chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khúc mắc nhỏ. Là một doanh nghiệp xây dựng mục tiêu của Công ty trước mắt vẫn là tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình để cạnh tranh thị trường, xây dựng Công ty thành một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ giỏi, tay nghề cao, tạo hiêu quả tốt cho công tác của Công ty.
  • 41. Công ty tiếp tục tăng cường đào tạo, sắp xếp bố trí, bổ sung những cán bộ, những nhân viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty, Công ty sắp xếp hoàn thiện hơn các phòng, ban... Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của Bộ lao động thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả lao động. Đối với bộ phận quản lý, các Phòng ban tổ chức, thì tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ trước mắt, các Phòng ban lãnh đạo, bằng hình thức nâng cao tay nghề, chuyên môn. 3.2.2 Định hướng về tổ chức nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới: Xây dựng đội ngũ lao động có tinh thần trách nhiệm và nâng cao chất lượng lao động. Phải có sự đổi mới tư duy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi cán bộ công nhân viên bằng cách tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo tạo ra những chuyển biến thật sự về chất trong đội ngũ người lao động. Trong thời gian tới hoàn thành chỉ tiêu về thu nhập bên cạnh đó nghiên cứu và cải tiến chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng nhằm tạo động lực nâng cao năng suất chất lượng lao động, gắn lợi ích với trách nhiệm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tăng mức thu nhập cho người lao động để họ ổn định cuộc sống gia đình và yên tâm công tác. Sắp xếp, bố trí nhân viên phù hợp với hoàn cảnh thực tế của công ty, sắp xếp nhân viên vào đúng các vị trị mà họ thục sự có năng lực chuyên sâu trong lĩnh vực đó có như vậy hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Xoá bỏ tư tưởng bao cấp, ỷ lại, nêu cao tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao Hoàn thiện công tác quản trị để tăng hiệu quả của việc sử dụng lao động. Xây dựng đội ngũ lao động có ý thức kỉ luật, ý thức vệ sinh lao động, vệ sinh công nghiệp và có tác phong công nghiệp cao.
  • 42. Tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên cũng như các phòng ban chức năng với nhau để tạo điều kiện trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, chấm dứt tình trạng chồng chéo trong giải quyết công việc. Tiếp tục công tác chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty cả về vật chất lẫn tinh thần. 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC : 3.3.1 Giải pháp thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Trong những năm gần đây, với sự phát triển ổn định của nền kinh tế, ngành văn phòng phẩm cũng có những bước tiến đáng kể như: Thị trường tiêu thụ được mở rộng, quy mô và ngành nghề sản xuất cũng tăng lên, cùng với nó là sự gia tăng của lực lượng lao động. Mặc dù số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng khá nhanh trong những năm gần đây nhưng sự gia tăng đó không theo kế hoạch, hay nói cách khác là công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại công ty chưa được làm tốt và để công tác này được nâng cao, có chất lượng, công ty cần thực hiện những biện pháp sau: - Lập kế hoạch nguồn nhân lực: Ban lãnh đạo công ty phải cùng với bộ phận quản lý nguồn nhân lực thực hiện việc lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc đó cần theo một quy trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường xác định mục tiêu chiến lược của công ty. Trên cơ sở đó, công ty phải xác định được mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực. Mục tiêu này nhằm trả lời câu hỏi: công ty sẽ huy động nguồn nhân lực như thế nào để đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Tiếp theo, bộ phận quản lý nguồn nhân lực phải phân tích được hiện trạng nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân, mức độ nhiệt tình trong công việc… Hầu như các công ty, đơn vị thành viên của công ty chưa có hoạt động phân tích hiện trạng nguồn nhân lực một cách đầy đủ mà chỉ mới nêu ra về mặt số lượng nguồn nhân lực.
  • 43. - Công tác dự báo cầu nhân lực: Dựa vào việc phân tích hiện trạng và dự định các công việc, các đề tài, dự án cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có thể đưa ra dự kiến cầu nhân lực. - Công tác dự báo cung: Đối với công việc dự báo cung nguồn nhân lực phải dự đoán được cung từ bên trong và cung từ bên ngoài đó chính là những số người sẽ chuyển đi trong năm, số người nghỉ chế độ, số người nghỉ hưu ở các đơn vị thành viên để từ đó có kế hoạch trình lên Tổng công ty trước khi có quyết định bổ sung chỉ tiêu biên chế. - Điều tiết cung cầu nhân lực: công ty cần thực hiện các yêu cầu về cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực. Khi cần tinh giảm biên chế cần có hình thức như cho nghỉ hưu sớm đối với những cán bộ có trình độ thấp kém, nghỉ không lương… hoặc có kế hoạch nhằm thuyên chuyển, đề bạt cán bộ một cách hợp lý hoặc có kế hoạch tuyển dụng từ bên ngoài. Ngoài ra, một bước rất cần thiết cho công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực mà công ty cần thực hiện được là bước kiểm tra và đánh giá chương trình. Mục đích của kiểm tra và đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực, xác định các sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch, các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và có tính khách quan hơn biện pháp khắc phục nó. Tóm lại, công ty cần thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực theo một chương trình với các công việc cụ thể: Bước 1: Dự báo cầu nhân lực: Việc đề ra và dự báo nhu cầu phải trên cơ sở phân tích hiện trạng nhân lực của công ty và các kế hoạch công tác của công ty trong năm tới. Bước 2: Dự báo cung nhân lực: Cần phải dự báo cung bên trong và bên ngoài của công ty. Bước 3: Điều tiết cung cầu trên cơ sở 2 bước trên và thực hiện các biện pháp. Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chương trình.
  • 44. Tuy nhiên, để công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực hiện tốt thì việc lập kế hoạch nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách nghiêm túc ở tất cả các đơn vị thành viên của công ty và phải có được hệ thống thông tin thông suốt trong nội bộ công ty; các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có báo cáo về tình hình nguồn nhân lực của đơn vị mình thường xuyên cho bộ phận quản lý nguồn nhân lực chung trong toàn công ty. Có như vậy kế hoạch hoá nguồn nhân lực mới thực sự đem lại hiệu quả. 3.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích công việc: Căn cứ vào thực trạng của công tác quản trị nhân sự hiện nay tại công ty thì đối với việc phân tích công việc công ty cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Phân tích công việc phải do các cán bộ chuyên trách đảm nhận và tiến hành một cách khoa học. Các cán bộ chuyên trách do ban giám đốc cùng các trưởng phòng và các quản trị viên cấp cơ sở đảm nhận. Các nhà quản trị cấp cao có trình độ, năng lực và có đầu óc tổng hợp; các nhà quản trị cấp cơ sở có kinh nghiệm và nắm chắc tình hình thực tế của công ty. Xây dựng cán bộ chuyên trách kết hợp hai yếu tố trên sẽ giúp cho công tác phân tích công việc hiệu quả hơn, tránh được tình trạng nghiên cứu phân tích công việc chỉ là những nhìn nhận khách quan bên ngoài và những ý kiến chủ quan của người phân tích. 3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng là một yếu tố tạo nên sự thành công của công ty. Quá trình tuyển dụng thành công công ty mới có một nguồn nhân lực đảm bảo về chất lượng và đủ về số lượng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp tích cực vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cũng góp phần làm giảm bớt chi phí đào tao. Vì vậy, công tác này cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công khai dân chủ, có chất lượng và công bằng. Công tác tuyển dụng của công ty cần được thực hiện như sau: Đối với hoạt động tuyển mộ
  • 45. Công ty phân chỉ tiêu cho các đơn vị thành viên theo nhu cầu về nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao của các đơn vị đó. Nếu các đơn vị không được giao chỉ tiêu mà phát sinh công việc cần tuyển dụng nhân sự thì phải có phương án trình Tổng công ty xem xét. Cũng trên cơ sở phân tích về nhu cầu nhân lực của các đơn vị, bộ phận, phòng ban để có kế hoạch tuyển dụng hợp lý. Công ty cần đưa ra các giải pháp thuyên chuyển, về hưu sớm. Nếu các giải pháp này không mang lại hiệu quả thì tiến hành hoạt động tuyển mộ. Trước hết, việc tuyển mộ cần được công khai trong toàn công ty nhằm khuyến khích các nhân viên hợp đồng tham gia tuyển dụng. Nếu thực hiện được điều này sẽ có lợi cho Công ty. Tuyển biên chế từ nhân viên hợp đồng sẽ giúp cho quá trình hoà nhập nhanh vì họ đã làm quen với công việc từ trước, đã sống trong bầu không khí của công ty, nên những trở ngại sau khi tuyển dụng cũng giảm đi nhiều. Thông báo tuyển dụng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Trên các mục thông tin quảng cáo, có thể thông qua trung tâm giới thiệu việc làm hoặc thông báo về các trường đại học. Hoàn thành tốt quá trình tuyển mộ sẽ giúp cho công ty thu hút được một số lượng lớn người lao động tham gia dự tuyển. Đây là thuận lợi để công ty lựa chọn những người có khả năng, thích hợp nhất đối với các yêu cầu công việc. Đối với hoạt động tuyển chọn: Quá trình tuyển chọn nên chú trọng các khâu trọng yếu sau: + Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin việc, bộ phận quản lý nguồn nhân lực các đơn vị cần nghiên cứu phân loại hồ sơ, lựa chọn những hồ sơ thích hợp để các ứng viên trải qua giai đoạn phỏng vấn. Nếu qua được giai đoạn phỏng vấn và quá trình thi tuyển chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ thì Tổng công ty mới tiến hành thử việc. Tuỳ theo tính chất phức tạp của từng vị trí công việc để có thời gian thử việc hợp lý. Đối với vị trí của cán bộ làm công tác nghiên cứu triển khai thì thời gian thử việc phải kéo dài hơn công tác khác. Những ứng viên trải qua thời gian hợp đồng thử việc đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, có lòng say mê làm việc mới được xét thi tuyển viên chức do Tổng công ty tổ chức.
  • 46. + Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty, công ty cần thực hiện tuyển dụng nhân viên hợp đồng một cách nghiêm túc hơn, cẩn thận hơn, cần phải tuyển những người thực sự có trình độ, năng lực vào làm việc. Tránh tình trạng chỉ vì nể nang, quen biết mà tuyển những lao động không có trình độ, bằng cấp vào làm việc trong công ty.; Trong thời gian tới, nếu chỉ tiêu cho phép và yêu cầu công việc cần phải tuyển dụng mới. Công ty nên có chính sách ưu tiên và thu hút những sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường có bằng khá trở lên trong quá trình tuyển dụng nhằm dần trẻ hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên. 3.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cực kì quan trọng để tạo ra các cán bộ giỏi, các tập thể mạnh tại công ty. Mặc dù trong thời gian qua, công ty đã chú trọng vào chất lượng cán bộ, thông qua việc khuyến khích cũng như tạo điều kiện cho cán bộ công ty học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty đã thực hiện đào tạo cũng như gửi đi đào tạo bên ngoài để đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho cán bộ. Nhưng công ty cần phải đầu tư hơn nữa cho vấn đề này và chú ý đến chất lượng của công tác đào tạo. Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả, đào tạo phải trải qua một quá trình từ lập kế hoạch đến lựa chọn các hình thức, phương pháp đào tạo cho đến đánh giá kết quả cuối cùng của đào tạo. Để đảm bảo sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo, chính sách phát triển nguồn nhân lực của công ty phải là ưu tiên số một và nội dung cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thể hiện ở những mặt sau: - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp vững vàng về phẩm chất chính trị, có năng lực về quản trị doanh nghiệp, đáp ứng sự nghiệp phát triển và đổi mới của công ty trách nhiệm hữu hạn Hán Minh. Thực tiễn hoạt động trong những năm qua cho thấy vai trò quan trọng của cán bộ quản lý trong việc tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh. Nơi nào có cán bộ, chuyên gia giỏi, năng động, nắm bắt được nhu cầu thực tiễn, có khả năng tập hợp quần chúng thì nơi đó công tác nghiên cứu triển khai, tổ
  • 47. chức sản xuất kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. Vì vậy, việc xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đầu ngành trong các lĩnh vực của công ty là hết sức quan trọng. - Đào tạo cán bộ chủ chốt: Cán bộ chủ chốt là những người có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty. Đối với các cán bộ này, công ty cần phải có chính sách đào tạo cụ thể, có như vậy họ mới có thể đảm nhận được các công việc được giao trên cơ sở trình độ và điều kiện cụ thể của từng người. Tổng công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ chủ chốt về điều kiện, trang thiết bị sản xuất, nhân lực để họ triển khai công việc có hiệu quả. - Đào tạo và đào tạo lại: Công ty phải thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Nhu cầu đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng cho họ để phục vụ cho công cuộc sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. + Đối với đào tạo tại chỗ: Công ty phải tận dụng tối đa đội ngũ cán bộ đầu ngành hiện có và hệ thống các phòng thí nghiệm đã được xây dựng cho đến nay cùng với phòng đào tạo để phục vụ cho công tác này. Phòng đào tạo phải xây dựng được chương trình đào tạo lại các lĩnh vực khác nhau trong công ty, phải xác định các cơ sở đủ điêu kiện thực hành cho công tác đào tạo lại hàng năm của công ty. Như vậy, phòng đào tạo thực chất chỉ là một bộ phận hành chính quản lý công tác đào tạo sử dụng đội ngũ các cán bộ chuyên gia và các phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác đào tạo. Việc tổ chức như vậy là phù hợp với điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay khi mà công ty chưa thể có một trung tâm đào tạo hoàn toàn độc lập cho riêng mình Bên cạnh đó, việc thực hiện đào tạo tại chỗ cũng sẽ đạt được hiệu quả nếu công ty mời được các chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học trong và ngoài nước về giảng dạy tại công ty về các khoa chuyên ngành + Đào tạo ngoài công ty: Công ty cử cán bộ đi học tại các trường đại học chính quy ở trong nước, đi dự các khoá huấn luyện ở các trường, các viện khác. Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện cho cán bộ tập trung học và nắm bắt được lý luận một cách có hệ thống, nâng cao khả năng sáng tạo của cán bộ và nhân
  • 48. viên. Phương pháp náy có thể áp dụng đối với các cán bộ phòng ban chuyên môn, các công nhân kỹ thuật cao, các kỹ sư… Đặc biệt, đối với đội ngũ lãnh đạo kế cận, công ty phải có kế hoạch cho đi đào tạo và bồi dưỡng sớm cung cấp cho họ kiến thức về quản lý hành chính và chính trị cao cấp để tránh tình trạng thieỏu đội ngũ lãnh đạo kế cận như hiện nay. Các cán bộ được cử đi học trong nước phải thường xuyên có báo cáo kết quả học tập và nghiên cứu. + Đào tạo ngoài nước: Cần phải cải tiến trong xét tuyển, cử và đánh giá cán bộ đào tạo ở nước ngoài. Công tác xét tuyển đi đào tạo ở nước ngoài phải tổ chức cẩn thận, chu đáo hơn như tổ chức thi tuyển trong đó nội dung thi tuyển phải có yêu cầu cao về trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, cán bộ được cử đi học cũng phải có sự chuẩn bị tốt về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ thì đào tạo mới đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó công tác quản lý đào tạo ở nước ngoài phải được chú trọng. Tất cả các cán bộ được cử đi học đều phải có báo cáo kết quả học tập và công tác từng kỳ học. Sau khi kết thúc các khoá đào tạo cán bộ, cần phải thực hiện đánh giá kết quả đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo là một việc cần thiết của quá trình đào tạo, nó giúp công ty nắm được chất lượng nguồn nhân lực sau khi đào tạo trên cơ sở đó bổ sung và rút kinh nghiệm cho các kế hoạch đào tạo. 3.3.5 Giải pháp hoàn thiện việc sắp xếp nhân viên: Để công ty hoạt động đạt hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị phải quan tâm nhiều đến việc sắp xếp, bố trí nhân viên cho các phòng ban bộ phận. Vì việc tổ chức nhân sự trong công ty có vai trò quan trọng quyết định thành công hay thất bại của công ty. Vì vậy để công ty hoạt động đạt hiệu quả công ty cần phải bố trí nhân viên sao cho phát huy vai trò của bộ phận của mình. Công ty nên tập trung vào một số công việc như: - Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án thực hiện cổ phần hoá các công ty kinh doanh ngành sản xuất văn phòng phẩm và các sản phẩm theo ngành nghề mà công ty đã đăng ký theo những quy định của nhà nước.
  • 49. - Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện đề án cấu trúc lại mô hình tổ chức công ty có tính đến quá trình cổ phần hoá toàn công ty. Tổ chức phân tích, đánh giá tập thể, dân chủ và trí tuệ các nội dung cụ thể để có những quyết định cuối cùng và tổ chức thực hiện vào những thời điểm thích hợp. - Kiểm tra trình độ nhân viên để có thể sắp xếp nhân viên vào những vị trí mà họ có sở trường, thường xuyên tham khảo ý kiến của nhân viên xem nguyện vọng của từng nhân viên để bố trí sắp xếp cho phù hợp. Sắp xếp, bố trí nhân viên phải mang tính khoa học trong công việc, đảm bảo việc bố trí phải công bằng khỏch quan. Tạo tâm lý tốt cho nhân viên như vậy hiệu quả làm việc sẽ cao hơn. Quản lý nguồn nhân lực là hoạt động khó khăn, phức tạp và với quy mô của công ty như hiện nay thì đòi hỏi công ty phải có bộ phận chuyên môn phụ trách chung về vấn đề nhân sự cho toàn công ty. Để đáp ứng được điều này, công ty nên tiến hành tổ chức sắp xếp lại, phân tách bộ phận quản lý nguồn nhân lực thành một bộ phận chuyên môn riêng khỏi văn phòng toồng công ty, phụ trách chung về vấn đề nhân sự từ khâu lập kế hoạch, đánh giá, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đào tạo nhân lực nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nguồn nhân lực trong toàn công ty Mục đích của sự sắp xếp này nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hoá tại các bộ phận, có bộ phận chuyên môn phụ trách vấn đề nhân sự thì quản lý nguồn nhân lực sẽ có hiệu quả hơn. Đồng thời tăng cường được sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận, đơn vị nhằm nâng cao khả năng lãnh đạo của công ty. Các phòng ban chức năng phải phát huy hơn nữa vai trò hoạt động của mình trong việc tham mưu cho lãnh đạo công ty về các mặt hoạt động. Phòng đào tạo, bộ phận quản lý nguồn nhân lực có nhiệm vụ thảo luận và góp ý kiến cho giám đốc về những vấn đề: Phương hướng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nhân sự của Tổng công ty; các nội dung chủ yếu, các chỉ tiêu kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, các quy chế quản lý và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Tổng công ty; thảo luận và góp ý kiến về kế hoạch đào tạo, tổ chức