Tiếp tục phần 6 của loạt bài "First aid for babies and children". Trong phần này, có trình bày các hướng dẫn về sơ cấp cứu ban đầu đối với các tình huống bỏng khác nhau ở trẻ em. Đặc biệt, là những sai lầm thường gặp khi xử lý bỏng ở trẻ em rất hay gặp ở Việt Nam.
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
First aid (phần 6)
1. FIRST AID FOR BABIES
AND CHILDREN
(Phần 6)
DR GINA M. PIAZZA
NHÓM DỊCH MEDICAL LONG
2. CHẤN THƯƠNG NGỰC
• Chấn thương ngực gây ra các tổn thương bên trong, phổi là cơ
quan dễ tổn thương, các vấn đề về hô hấp, sốc, xẹp phổi có thể
theo sau chấn thương, nếu vết thương không chảy máu đừng che
nó bằng gạc.
• Thăm dò các dấu hiệu sốc của trẻ.
• Nếu trẻ không đáp ứng hoặc thở bất thường, cần cấp cứu ngưng
tim ngưng thở và gọi hỗ trợ y tế.
• Nếu đặt trẻ ở tư thế hồi phục, nghiêng trẻ về hướng ngực bị tổn
thương nhằm hỗ trợ cho lồng ngực và chức năng phổi hoạt động
tốt.
3. CHẤN THƯƠNG NGỰC
• Giúp trẻ ngồi xuống ở tư tế nửa nằm nửa ngồi.
• Nếu vết thương chảy máu, đè ép vết thương trực tiếp bằng tay qua
lớp gạc nếu có sẵn.
• Thăm dò nhịp thở, mạch, tình trạng tri giác trong khi chờ hỗ trợ y tế.
Nếu trẻ thở ngắn, giải phóng lực đè ép ngay
4. CHẤN THƯƠNG BỤNG
• Trẻ có chấn thương bụng gần như chắc chắn sẽ diễn tiến đến sốc, nguy cơ
cao chảy máu trong hoặc ngoài do tổn thương các tạng.
• Thăm dò các dấu hiệu sốc.
• Nếu trẻ không đáp ứng, thở bất thường thì tiến hành cấp cứu ngưng tim
ngưng thở trong khi chờ hỗ trợ y tế.
• Nếu ruột lòi ra từ vết thương, không đè ép vào nó.
• Giúp trẻ nằm xuống, nới lỏng áo, đè ép vết thương nếu chày máu bằng gạc
vô trùng.
• Nếu vết thương bụng lớn, chỉ che phủ vết thương bằng gạc, nâng kê đầu
gối trẻ bằng gối nhằm làm giảm sự căng cứng của thành bụng.
• Dán gạc phủ vết thương bằng băng keo y tế và theo dõi các dấu hiệu bất
thường về tri giác, mạch và nhịp thở của trẻ
6. VẾT BỎNG
• Quan trọng là làm mát vết bỏng càng nhanh càng tốt nhằm
ngăn tình trạng bỏng, tối thiểu hóa tổn thương và giảm đau,
sau đó đưa trẻ đến các trung tâm y tế gần nhất dù vết bỏng
nhỏ vì nguy cơ nhiễm trùng.
• Nếu làm mát bằng vòi sen thì đảm bảo nước lạnh hoặc mát
và được để ở áp lực thấp.
• Không dìm trẻ nhỏ vào nước lạnh vì nguy cơ hạ thân nhiệt.
• Nếu nước lạnh không sẵn có, dùng chất lỏng lạnh khác như
sữa.
• Không bôi bất kỳ thứ gì lên vết bỏng.
7. VẾT BỎNG
• Làm mát vết bỏng nhanh nhất có thể, cho trẻ ngồi xuống một
tấm thảm nhằm tánh tiếp xúc giữa vết bỏng và mặt đất.
• Gọi hỗ trợ y tế.
• Tiếp tục làm mát vết bỏng tối thiểu 10 phút hoặc cho đến khi
hết đau.
• Trong trương hợp bòng họng hoặc miệng: bỏng khu vực này
rất nguy hiểm vì nguy cơ viêm phù nề có thể gây tắc nghẽn
đường thở, nếu trẻ không đáp ứng hoặc thở bất thường, cấp
cứu ngưng tim ngưng thở, gọi hỗ trợ y tế ngay.
8. VẾT BỎNG
• Trong khi làm mát, nới lỏng quần áo quanh vết bỏng, cắt
phần quần áo xung quanh vết bỏng trước khi nó bắt đầu phù
nề, không chạm vào bất cứ phần gì dính vào vết bỏng.
• Khi vết bỏng đã được làm mát, che phủ vết bỏng bằng miếng
che bằng nhựa trong, không quấn quanh chi vì dễ gây phù
nề, che phủ dọc theo chiếu dài chi và theo dõi các dáu hiệu
nguy hiểm của trẻ trong khi chờ đợi hỗ trợ y tế.
• Có thể dùng túi nhựa trong để bọc chi bị bỏng với miếng băng
keo cố định vùng cổ bao nhựa.
11. BỎNG ĐiỆN
• Sốc điện với điện thế thấp có thể gây bỏng, vị trí bỏng có thể xảy ra
ở đương vào và đường ra của dòng điện.
• Không chạm vào trẻ cho đến khi đảm bào dòng điện đã được ngắt.
• Gọi hỗ trợ y tế
• Không dùng nước lạnh vì sẽ có nguy cơ hạ thân nhiệt.
• Nếu trẻ không đáp ứng hoặc thở bất thường, cấp cứu ngưng tim
ngưng thở, nếu thở lại, đặt trẻ ở tư thế hồi phục và gọi hỗ trợ y tế.
• Rửa vết bỏng bằng nước mát tối thiểu 10 phút.
• Nếu bỏng ờ tay hoặc chân, bọc vết bỏng bằng túi nhựa trong hoặc
bao gối và băng phía dưới vết bỏng.
13. BỎNG HÓA CHẤT TRÊN DA
• Bỏng hóa chất có thể xỷ ra do các chất tẩy rữa trong nhà, những vết
bòng này thì thường nặng gây bỏng rát, khó chịu, đỏ, nổi bóng
nước và tróc da.
• Ghi nhớ tên hóa chất gây bỏng để báo lại nhân viên y tế.
• Luôn luôn mang găng tay bảo vệ khi cấp cứu cho trẻ và chú ý khói
hóa học.
• Nếu không có miếng che nhưa trong thì dùng vật liệu sạch và không
có lông che phủ lên vết bỏng.
• Rữa vết bỏng dưới vòi nước tối thiểu 20 phút nhằm loại bỏ các vết
chất hoa học khỏi vết bỏng.
• Khi đã làm mát vết bỏng, che phủ bằng miếng nhựa trong để tránh
nhiễm trùng và tránh khô vết bỏng .
15. BỎNG HÓA CHẤT VÀO MẮT
• Dính hóa chất vào mắt có thể gây sẹo hoặc mù mắt, trẻ bị bỏng hóa
chất vào mắt có thể than phiền về cảm giác khó chịu trong mắt, và
trẻ khó mở mắt ở mắt bị ảnh hưởng, mắt luôn ướt, có thể phù hoặc
đỏ quanh mắt.
• Tránh để trẻ dụi tay vào mắt, nhẹ nhàng mở mắt của trẻ ra.
• Mang găng tay cao su, giữ trẻ nghiêng đầu qua một bên với bên
mắt bị tổn thương hướng xuống dưới.
• Rữa mắt trẻ nhạ nhàng bằng nước lạnh hoặc ấm tối thiểu 10 phút,
đàm bảo cả hai bên mi mắt được rữa sạch hóa chất và nước bị
nhiễm bẩn chảy hết khỏi mặt trẻ.
• Sau khi rữa sạch, che phủ mắt bằng gạc vô trùng trong khi chờ gỗ
trợ y tế.
16. • Nếu không thể giữ đầu trẻ dưới vòi nước, có thể dùng
một cái ca để rữa mắt cho trẻ, một người hỗ trợ để đầu
trẻ thấp xuống và nghiêng qua một bên, không để bị
văng nước bẩn vào mắt không bị bỏng.
BỎNG HÓA CHẤT VÀO MẮT