Tiếp cận BN yếu cơ luôn là một thách thức đối với các nhà lâm sàng vì không chỉ liên quan chuyên khoa thần kinh, cơ-xương-khớp mà còn nhiều chuyên khoa khác như nội tiết, nhiễm và đặc biệt là lĩnh vật sinh học phân tử.
1. TiẾP CẬN BỆNH NHÂN YẾU CƠ
Marc L Miler, Ira N Targoff, Monica Ramirez Curtic
(Uptodate online 2017)
Nhóm dịch MEDICAL LONG
2. BAO GỒM 3 BƯỚC
• Phân biệt giữa yếu cơ thật sự và mỏi cơ hoặc tổn
thương chức năng vận động không do mất sức cơ.
• Định khu vị trí tổn thương
• Xác định nguyên nhân
3. PHÂN BiỆT YẾU CƠ THẬT SỰ VÀ MỎI CƠ
• Không thể thực hiện một vài hành động nào đó
(leo cầu thang, chải đầu,…)
• Cảm thấy cứng hoặc nặng chi.
• Đau cơ
• Kèm các triệu chứng hệ thống khác như: khó
thở, đau khớp, co thắt cơ…
Gợi ý không phải yếu cơ thật sự
4. PHÂN BiỆT YẾU CƠ THẬT SỰ VÀ MỎI CƠ
• Khám: mục đích tìm rối loạn + đánh giá sức cơ
Teo cơ toàn thể + sức cơ bảo toàn suy nhược do BL ác
tính
Cứng cơ thường không đi kèm với yếu cơ thật sự (TH
ngoại lệ: viêm cơ, bệnh cơ do thuốc, bệnh cơ do tuyến
giáp và bệnh cơ chuyển hóa di truyền)
• Sức cơ: 5 bậc
0: không thể co cơ
1: co cơ nhanh, nhỏ và nhẹ
2: co cơ không chống lại được trọng lực
3: co cơ chỉ chống lại được trọng lực
4: giảm sức cơ nhưng vẫn có thể chống lại kháng lực
5: bình thường
6. ĐỊNH KHU TỔN THƯƠNG
• Yếu toàn thể: nhược cơ, liệt chu kỳ kéo dài, teo cơ do nằm lâu,
tiêu cơ do bệnh lý ác tính hoặc bệnh thần kinh vận động kéo dài
• Yếu cơ không toàn thể:
Không đối xứng: bệnh lý thần kinh trung ương hoặc ngoại biên.
Đối xứng: gần, xa hoặc phân bố không đặc hiệu
7. ĐỊNH KHU TỔN THƯƠNG
• Yếu cơ ở xa gốc chi: giảm lực nắm, yếu gấp duỗi cổ tay, giảm lực
gấp lòng chi và bàn chân rớt. Khó đi bằng gót hoặc mũi.
• Yếu cơ ở gần gốc chi: liên quan đến nhóm cơ giữ trục, cơ delta và
cơ đùi. Khó gập hoặc duỗi cổ đối kháng với kháng lực. Đầu ngửa
ra sau khi ngồi yếu cơ gập cổ. Đánh giá yếu cơ delta bằng cách
ấn xuống cẳng tay BN ở tư thế cánh tay dạng hoàn toàn với
khuỷu tay gấp. Yếu cơ tứ đầu đùi khiến BN khó đứng dậy từ tư
thế ngồi nếu không dùng tay hoặc tư thế gấp gối sâu, té ngã khi
đang ngồi xuống từ từ. Dấu Gower.
• Loạn dưỡng cơ khu trú phân bố không đặc hiệu
9. NGUYÊN NHÂN TỔN THƯƠNG
• Tổn thương tế bào thần kinh vận động trên:
Gặp trong hội chứng đột quị cấp, tổn thương choán chổ trong hệ thống TK trung
ương hoặc tổn thương tủy sống (chấn thương, viêm, u,…)
• Tổn thương tế bào sừng trước:
Gặp trong bệnh thần kinh vận động, teo tủy sống gia đình, ngộ độc chì, bại liệt
• Tổn thương hệ thống thần kinh ngoại vi:
Bệnh đa dây thần kinh đối xứng (vận động + cảm giác) như là một biến chứng của đái
tháo đường.
Bệnh đơn dây thần kinh do chèn ép (hôi chứng ống cổ tay, bệnh TK trụ, quay…) hoặc
bệnh đơn dây thần kinh đa vị trí ( đái tháo đường, hôi chứng mạch máu)
• Bệnh khớp nối thần kinh cơ liên quan đến acetylcholine
10. NGUYÊN NHÂN TỔN THƯƠNG
• Bệnh cơ:
Rối loạn viêm, bệnh nôi tiết, bệnh cơ do chuyển hóa, thuốc và độc chất, nhiễm trùng,
và các nguyên nhân gây tiểu hemoglobin kích phát.
Chẩn đoán dựa vào tuổi, giới tính, tiền căn nước tiểu sậm màu hoặc yếu cơ có tính
lặp lại sau khi vận động gắng sức, thuốc hoặc rượu hoặc các chất gây nghiện, bệnh lý
tuyến giáp hoặc hôi chứng Cushing
Bệnh cơ do viêm: yếu cơ gốc chi đối xứng, không thể giải thích bằng các nguyên nhân
khác hoặc có các dấu hiệu của bệnh thấp hệ thống như ban đỏ, bệnh phổi mô kẽ,
viêm đa khớp hoặc hiện tượng Raynaud
12. XÉT NGHIỆM
• XN máu và nước tiểu: các enzym của cơ trong huyết tương
(creatine kinase, aldolase, LDH và aminotranferases) hoặc tiểu
máu mà không có sự hiện diện của tế bào.
• Test huyết thanh: ANA, anti-Ro/SSA, anti-La/SSB, anti-Sm và
anti-RNP và kháng nguyên đặc hiệu cho viêm cơ (anti-histidyl-t-
RNA synthase trong bệnh cơ do viêm hoặc bệnh mô liên kết),
ANCA, XN viêm gan siêu vi B,C và cryoglobulin khi nghi ngờ viêm
mạch máu.
• Điện cơ: bệnh thần kinh ngoại biên, khớp nối thần kinh và bệnh
cơ.
13. XÉT NGHIỆM
• MRI: hỗ trợ sinh thiết cơ trong chẩn đoán bệnh cơ viêm
• Sinh thiết cơ: có lẽ giúp xác định một số bệnh cơ như viêm da
cơ, viêm đa cơ, bệnh cơ do thuốc, bệnh cơ do chuyển hóa, loạn
dưỡng cơ và viêm mạch máu.
• GEN: loạn dưỡng cơ hoặc bệnh cơ di truyền.
14. YẾU CƠ HÔ HẤP
• Hiếm khi đưa đến suy hô hấp
• Tất cả các BN bị yếu cơ nên được đánh giá cơ hô hấp đặc biệt
nếu BN có bất thường thông khí: thở nhanh, thở ngắn, mất ngủ
hoặc yếu cơ hầu họng như: bất thường nuốt, rối loạn vận ngôn
hoặc trớ lên mũi.