Bạn là chủ và mang chức danh giám đốc, hàng tháng Kế toán trình ký các báo cáo tài chính và có khi nào bạn ký vào một loại giấy tờ pháp lý mà không hiểu gì về nó không? Có run không? Trong các loại báo cáo tài chính có lẽ báo cáo kết quả kinh doanh là dễ hiểu nhất vì nó liên quan đến doanh thu, vài loại chi phí và lợi nhuận.
Báo cáo tài chính thật sự rất chi tiết và khó hiểu nếu theo cách giảng dạy hiện giờ ở các trung tâm đào tạo và kể cả ở trường đại học vì họ chủ yếu dạy theo kiểu hàn lâm và mang nặng tính lý thuyết. Tôi cố gắng trình bày một cách trực quan và dễ hiểu nhất để những người hoàn toàn không có kiến thức về kinh tế cũng có thể hiểu được.
(nguồn: Cao Cự Chức - FB Quản Trị & Khởi Nghiệp)
1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Biên tập: Cao Cự Chức
Nguồn:
- Internet
- Kiến thức nhân loại
Balance sheet
2. Cân đối có nghĩa là cân
bằng, không lệch về bên nào
3. Tình huống
Bạn có ý tưởng kinh doanh rau sạch, để
làm được điều này cần các nguồn lực
sau:
1. Cần số tiền 1, 5 tỉ dùng để mua 1
chiếc xe bán tải đi giao hàng
2. Có 1 nhân viên lái xe kiêm giao
hàng
3. Bạn là ông chủ, kiêm quản lý,
kiêm osin… và không có lương
4. Tiền để dành
900 triệu
Tiền vay mẹ
600 triệu
Tổng tiền vốn
1,5 tỉ
Tổng tiền vốn hay còn gọi là “Nguồn vốn”, nó cho biết nguồn tiền từ đâu mà có
Nguồn vốn
5. Tài sản
Tiền mặt để hoạt động
1 tỉ
Sắm xe đi giao hàng
500 triệu
Tổng số tiền 1,5 tỉ bây giờ chuyển trạng thái, một phần là tiền mặt, một phần là tài
sản (tức chiếc xe).
Mua sắm để chuẩn bị hoạt động
(Tiền mặt để trả tiền mua rau, tiền lương, tiền xăng…)
6. Triết học
Vật chất không tự nhiên sinh ra và không tự nhiên
mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác
Thực tế phũ phàng
Tiền không tự nhiên mất đi, nó chỉ
chuyển từ túi chồng sang túi vợ
7. Bảng cân đối kế toán ban đầu
Tài sản và nguồn vốn luôn bằng nhau, nó là 2 mặt của cùng một vấn đề
“Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định. Nó là một bảng
tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp có/sở hữu (tài sản) và những gì mà doanh
nghiệp nợ (các khoản nợ) hoặc góp ở một thời điểm nhất định”.
Định nghĩa:
Các công ty dù lớn nhỏ cỡ nào thì bảng cân đối kế toán
cũng chỉ là hình thức mở rộng của những yếu tố nói trên
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
Tiền mặt 1,000,000,000 Vốn vay 600,000,000
Xe tải (tài sản dài hạn) 500,000,000 Vốn góp 900,000,000
Tổng cộng 1,500,000,000 Tổng cộng 1,500,000,000
8. Nhận xét về 2 cái kho dưới đây
Sẽ là thảm họa nếu cầu tìm một thứ gì đó Có thể không cần xuống kho cũng
biết thứ cần tìm nằm ở chỗ nào
Cần phân ra từng nhóm,
sắp xếp gọn gàng
9. Giải thích
1. Tại sao cần Bảng cân đối kế toán ?
a. Để kinh doanh chúng ta cần có vốn (tiền vốn hay nguồn vốn)
b. Tiền vốn này dùng để mua tài sản hoặc chính là tiền mặt để hoạt động
c. Hàng ngày có rất nhiều giao dịch phát sinh, cần kiểm soát tốt, tránh thất thoát
2. Tại sao bảng cân đối kế toán có 2 phần: Tài sản và nguồn vốn ?
a. Tài sản là những thứ mình có (tiền, xe, nhà xưởng, máy móc…)
b. Nguồn vốn nói lên những tài sản mình có hình thành từ đâu (tự bỏ tiền túi ra,
đi vay, lãi từ kinh doanh, hay chiếm dụng của nhà cung cấp…)
3. Tại sao bảng cân đối kế toán có quá nhiều chi tiết, quá phức tạp ?
a. Xem lại hình ảnh 2 cái kho ở trên, chúng ta thấy cần sắp xếp mọi thứ một cách
ngăn nắp, cái nào cùng tính chất thì để riêng, để thuận tiện trong quản lý
b. Mỗi nhóm có cách quản lý, xử lý riêng mục đích cuối cùng là hiệu quả &
giảm thiểu/phòng tránh rủi ro
10. 1 Gom tất cả vào một chỗ
- Nhược điểm là quá nhiều thứ, nằm lộn xộn, không
kiểm soát được khi có nhiều hạng mục
Tài sản Nguồn vốn
Tổng cộng Tổng cộng
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tài sản dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng cộng Tổng cộng
2
Tách nhỏ ra, cấp độ cơ bản:
- Tài sản ngắn hạn có chu kỳ luân chuyển trong 1 kỳ hoặc
dài nhất là 1 năm (ví dụ hàng tồn kho…)
- Tài sản dài hạn có chu kỳ luân chuyển hơn 1 kỳ hoặc dài
hơn 1 năm (ví dụ: máy móc thiết bị sử dụng nhiều
năm…)
- Nợ phải trả: những thứ đi vay (vay người khác, vay ngân
hàng, chưa trả nhà cung cấp…)
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn do mình góp khi lập doanh
nghiệp, vốn góp thêm, lợi nhuận từ kinh doanh…
Vẫn chưa đủ chi tiết
cần thiết
Cấu trúc bảng “Cân đối kế toán”
11. 3 Chi tiết hơn
- Bảng cân đối kế toán còn chi tiết hơn
nữa nhưng đây là những hạng mục cơ
bản nhất của một công ty bình thường
và chúng ta cần nắm.
- Thông tin cơ bản cần nắm: tài sản của
công ty gồm những gì và nguồn hình
thành nên các tài sản đó.
- Chủ doanh nghiệp không cần nắm quá
sâu nhưng cần biết những hạng mục
cơ bản trên BCTC và hiểu nó có ý
nghĩa gì, tác động gì đến hoạt động
của công ty.
Luôn nhớ: tài sản và nguồn vốn
luôn bằng nhau, vì nó là 2 mặt của
cùng 1 vấn đề, lệch 1 đ cũng phải
tìm ra và xử lý
Cấu trúc bảng “Cân đối kế toán”
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
- -
- Phải trả nhà cung cấp
Các khoản phải thu ngắn hạn Thuế phải nộp
- Nợ dài hạn
Hàng tồn kho -
- -
-
Tài sản dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định Vốn góp chủ sở hữu
- -
- -
Tài sản dở dang dài hạn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- -
- -
Tổng cộng Tổng cộng
12. Bản chất vấn đề Tại sao trên bảng CĐKT
hay có nhưng khoản như
phải trả cán bộ CNV, phải
trả người bán, thuế phải
nộp…, nó là cái gì ?
- Phải trả: đơn giản là là một khoản nợ mình
phải trả ai đó nhưng chưa trả, ví dụ trả lương
nhân viên hàng tháng, lương tháng trước trả
vào ngày 05 tháng sau. Bảng CĐKT được lập
vào ngày cuối tháng, có nghĩa là lúc đó (ngày
cuối tháng) chưa trả lương nên phải ghi nhận
là phải trả.
- Thuế phải nộp: cũng có tính chất tương tự,
chẳng hạn thuế VAT, lẽ ra phải nộp rồi nhưng
chưa nộp nên chúng ta phải ghi nhận là một
khoản nợ. Khi nào trả thì coi như hết nợ
Vấn đề quan trọng bậc
nhất là có tiền để trả
không ? Cái này liên quan
đến dòng tiền (Giải thích ở
bài quản lý dòng tiền)
13. Quan trọng
Một trong những
quan tâm nhất của
ngân hàng là doanh
nghiệp có đủ tiền trả
nợ không ?
Ngân hàng thường quan tâm đến cái gọi là “Cân đối vốn”
- Câu hỏi đặt ra: nếu gom & bán hết các tài sản ngắn
hạn của công ty thì có đủ trang trải các khoản nợ
ngắn hạn không (xem trang trước) ?
- Nếu đủ trả (tài sản ngắn hạn >= nợ ngắn hạn) thì ok,
nếu không đủ trả thì đây là một rủi ro lớn, xem
minh họa bảng cân đối kế toán dưới đây:
Tài sản ngắn hạn
(tiền, phải thu khách hàng,
hàng tồn kho…)
Tài sản dài hạn
(máy móc thiết bị, nhà
xưởng, đất đai…)
Nợ ngắn hạn
(Phải trả nhà cung cấp, phải
trả lương, phải trả nợ ngân
hàng…)
Vốn khác
(đã trả cho máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…)
Số tiền mất cân đối
Rủi ro cao
Lý do mất cân đối vốn phổ
biến:
- Kinh doanh thua lỗ (tiền ra
đi không trở lại)
- Dùng vốn ngắn hạn để mua
tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn rất
khó bán, mất nhiều
thời gian để bán
nếu công ty mất
khả năng chi trả
14. Nợ phải trả
ngắn hạn
Nguồn tiền để trả nợ ngắn hạn, theo
như BCTC này thì cân đối vốn OK, tuy
nhiên lưu ý hàng tồn kho tăng quá nhiều Hàng tồn kho tăng quá cáo giữa 2
năm, đây là vấn đề đáng “quan ngại”,
cần tìm hiểu nguyên nhân
(Đây là công ty niêm yết, có thể download báo cáo trên mạng)
Ví dụ: Tài sản ngắn hạn
15. Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (HOSE)
Báo cáo tài chính công ty mẹ quý 4 năm 2015
Báo cáo rất ngắn gọn (Đây là công ty niêm yết, có thể download báo cáo trên mạng)
Ví dụ: Cân đối vốn cực tốt tuy nhiên
công ty này có vẻ bán trả góp
nhiều vì phải thu rất lớn